Tải bản đầy đủ (.pdf) (207 trang)

Quản lý việc đổi mới giảng dạy tiếng anh trong các trường trung học cơ sở công lập thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.59 MB, 207 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

VƯƠNG VĂN CHO

QUẢN LÝ VIỆC ĐỔI MỚI GIẢNG DẠY TIẾNG ANH
TRONG CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ CƠNG LẬP
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Chun ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 62 14 05 01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 11/2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

VƯƠNG VĂN CHO

QUẢN LÝ VIỆC ĐỔI MỚI GIẢNG DẠY TIẾNG ANH
TRONG CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ CƠNG LẬP
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Chun ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 62 14 05 01
Người hướng dẫn:
1. PGS. TS. ĐOÀN VĂN ĐIỀU
2. TS. VÕ VĂN NAM



LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 11/2015


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận án là trung thực và
chưa từng được ai cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.

Tác giả

Vương Văn Cho


i

MỤC LỤC
Nội dung
MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ VIỆC ĐỔI MỚI

Trang
1
11

GIẢNG DẠY TIẾNG ANH TRONG CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC
CƠ SỞ CÔNG LẬP

1.1. Tổng quan lịch sử nghiên cứu quản lý việc đổi mới giảng dạy

11

tiếng Anh
1.1.1. Một số nghiên cứu quản lý việc đổi mới giảng dạy tiếng Anh ở

11

nước ngoài
1.1.2. Một số nghiên cứu quản lý giảng dạy tiếng Anh ở Việt Nam
1.2. Một số khái niệm cơ bản

20
33

1.2.1. Quản lý, quản lý trường học

33

1.2.2. Đổi mới và đổi mới giảng dạy tiếng Anh

36

1.2.3. Quản lý đổi mới giảng dạy tiếng Anh

39

1.3. Lý luận về đổi mới giảng dạy tiếng Anh trong nhà trường Trung


40

học cơ sở công lập
1.3.1. Khái quát về giảng dạy tiếng Anh trong nhà trường Trung học cơ

40

sở công lập
1.3.2. Định hướng, yêu cầu đổi mới giảng dạy tiếng Anh trong nhà

44

trường Trung học cơ sở công lập
1.3.3. Nội dung đổi mới giảng dạy tiếng Anh trong nhà trường Trung

48

học cơ sở công lập
1.4. Lý luận về quản lý đổi mới giảng dạy tiếng Anh trong nhà trường

50

Trung học cơ sở công lập
1.4.1. Chức năng quản lý đổi mới giảng dạy tiếng Anh trong nhà trường

50

1.4.2. Nội dung quản lý đổi mới giảng dạy tiếng Anh trong nhà trường

56


Trung học cơ sở công lập


ii

Tiểu kết chương 1
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VIỆC ĐỔI MỚI GIẢNG

66
68

DẠY TIẾNG ANH TRONG CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
CƠNG LẬP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
2.1. Một số đặc điểm giảng dạy tiếng Anh trong các trường Trung học

68

cơ sở cơng lập Thành phố Hồ Chí Minh
2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng về quản lý đổi mới giảng dạy tiếng

73

Anh trong các trường Trung học cơ sở cơng lập tại thành phố Hồ Chí
Minh
2.2.1. Mẫu khảo sát

73

2.2.2. Mô tả công cụ khảo sát


74

2.2.3. Cách thức xử lý số liệu

75

2.3. Khảo sát thực trạng về quản lý đổi mới giảng dạy tiếng Anh trong

77

các trường Trung học cơ sở cơng lập tại Thành phố Hồ Chí Minh
2.3.1. Đánh giá của cán bộ quản lý về thực trạng về quản lý đổi mới

77

giảng dạy tiếng Anh trong các trường Trung học cơ sở cơng lập tại Thành
phố Hồ Chí Minh
2.3.2. Đánh giá khái quát các chức năng quản lý đổi mới giảng dạy

81

tiếng Anh trong các trường Trung học cơ sở cơng lập tại Thành phố Hồ
Chí Minh
2.3.3. Đánh giá cụ thể các chức năng quản lý đổi mới giảng dạy tiếng

89

Anh trong các trường Trung học cơ sở cơng lập tại Thành phố Hồ Chí
Minh

2.3.4. Đánh giá về công tác quản lý đổi mới giảng dạy tiếng Anh trong

102

các trường Trung học cơ sở công lập tại Thành phố Hồ Chí Minh thơng
qua quản lý hoạt động học tập tiếng Anh của học sinh
2.4. Tình hình và nguyên nhân ảnh hưởng đến việc quản lý đổi mới
giảng dạy tiếng Anh trong các trường Trung học cơ sở công lập tại
Thành phố Hồ Chí Minh

107


iii

2.4.1. Nguyên nhân có liên quan đến nguồn lực (nhân lực, tài lực, vật

108

lực)
2.4.2. Nguyên nhân có liên quan đến chế độ, cơ chế quản lý đổi mới

109

giảng dạy tiếng Anh trong các trường Trung học cơ sở công lập tại Thành
phố Hồ Chí Minh
Tiểu kết chương 2

111


CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ VÀ THỰC NGHIỆM

112

ĐỔI MỚI GIẢNG DẠY TIẾNG ANH TRONG CÁC TRƯỜNG
TRUNG HỌC CƠ SỞ CÔNG LẬP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
3.1. Cơ sở xác lập biện pháp

112

3.2. Một số nguyên tắc của các biện pháp quản lý việc đổi mới giảng

115

dạy tiếng Anh trong các trường Trung học cơ sở công lập tại Thành
phố Hồ Chí Minh
3.2.1. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống – cấu trúc

115

3.2.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn

115

3.2.3. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ

116

3.2.4. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa và phát triển


116

3.2.5. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi và hiệu quả

117

3.3. Các nhóm biện pháp quản lý việc đổi mới giảng dạy tiếng Anh

117

của hiệu trưởng trong các trường Trung học cơ sở công lập tại Thành
phố Hồ Chí Minh
3.3.1. Nhóm biện pháp 1: Nâng cao nhận thức về đổi mới giảng dạy

117

tiếng Anh cho cán bộ quản lý, giáo viên trong các trường Trung học cơ sở
cơng lập tại Thành phố Hồ Chí Minh
3.3.2. Nhóm biện pháp 2: Tăng cường các chức năng quản lý đổi mới

121

giảng dạy tiếng Anh trong các trường Trung học cơ sở tại Thành phố Hồ
Chí Minh
3.3.3. Nhóm biện pháp 3: Quản lý các điều kiện hỗ trợ đổi mới giảng
dạy tiếng Anh trong các trường Trung học cơ sở

133



iv

3.4. Mối quan hệ giữa các nhóm biện pháp

138

3.5 Khảo nghiệm các biện pháp quản lý việc đổi mới giảng dạy tiếng

139

Anh tại các trường Trung học cơ sở tại Thành phố Hồ Chí Minh
3.5.1. Tổ chức khảo nghiệm

139

3.5.2. Kết quả khảo nghiệm

141

3.6. Thực nghiệm một vài biện pháp quản lý đổi mới giảng dạy tiếng

151

Anh trong các trường Trung học cơ sở cơng lập tại Thành phố Hồ Chí
Minh
3.6.1. Một số vấn đề chung về thực nghiệm biện pháp quản lý đổi mới

151

giảng dạy tiếng Anh trong các trường Trung học cơ sở cơng lập tại Thành

phố Hồ Chí Minh
3.6.2. Tiến hành thực nghiệm

153

3.6.3. Một vài biện pháp thực nghiệm

154

3.6.4. Kết quả thực nghiệm biện pháp quản lý đổi mới giảng dạy tiếng

158

Anh trong thực nghiệm
Tiểu kết chương 3

172

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

174

DANH MỤC CƠNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ

180

TÀI LIỆU THAM KHẢO

181


PHỤ LỤC

195


v

DANH MỤC CÁC CHỮ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
Ý nghĩa

Ký hiệu viết tắt
CBQL

: Cán bộ quản lý

CNH, HĐH

: Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

CSVC

: Cơ sở vật chất

ĐLC

: Độ lệch chuẩn

ĐTB

: Điểm trung bình


GDTA

: Giảng dạy tiếng Anh

GD&ĐT

: Giáo dục và Đào tạo

GV

: Giáo viên

GVCN

: Giáo viên chủ nhiệm

HS

: Học sinh

HT

: Hiệu trưởng

PPCT

: Phân phối chương trình

PHT


: Phó hiệu trưởng

PPDH

: Phương pháp dạy học

PPGT

: Phương

PTDH

: Phương tiện dạy học

QLGD

: Quản lý Giáo dục

SGK

: Sách giáo khoa

TP. HCM

: Thành phố Hồ Chí Minh

THCS

: Trung học cơ sở


THPT

: Trung học phổ thông

UBND

: Ủy ban nhân dân

pháp giao tiếp


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng

Nội dung

Trang

Bảng 2.1.

Mẫu nghiên cứu chính của đề tài

74

Bảng 2.2.

Quy ước thang định khoảng các mức độ của phiếu hỏi


76

Mức độ quan tâm và mức độ thực hiện công tác quản
Bảng 2.3.

lý đổi mới giảng dạy tiếng Anh ở các trường Trung

77

học cơ sở tại Thành phố Hồ Chí Minh
Mức độ quan tâm và đầu tư về quản lý đổi mới giảng
Bảng 2.4.

dạy tiếng Anh ở các trường Trung học cơ sở tại Thành

79

phố Hồ Chí Minh
Đánh giá của cán bộ quản lý về các chức năng quản lý
Bảng 2.5.

đổi mới giảng dạy tiếng Anh ở các trường Trung học

81

cơ sở tại Thành phố Hồ Chí Minh
Tính cần thiết và mức độ thực hiện công quản lý đổi
Bảng 2.6.


mới giảng dạy tiếng Anh ở các trường Trung học cơ

82

sở tại Thành phố Hồ Chí Minh
Tính cần thiết và mức độ thực hiện công tác quản lý
Bảng 2.7.

đổi mới hình thức tổ chức giảng dạy tiếng Anh ở các

85

trường Trung học cơ sở tại Thành phố Hồ Chí Minh
Tính cần thiết và mức độ thực hiện các nội dung trong
chức năng kế hoạch hóa cơng tác quản lý đổi mới
Bảng 2.8.

giảng dạy tiếng Anh ở các trường Trung học cơ sở tại

89

Thành phố Hồ Chí Minh
Tính cần thiết và mức độ thực hiện các nội dung trong
chức năng tổ chức thực hiện kế hoạch đổi mới giảng
Bảng 2.9.

dạy tiếng Anh ở các trường Trung học cơ sở tại Thành

93


phố Hồ Chí Minh
Bảng 2.10.

Tính cần thiết và mức độ thực hiện các nội dung trong
chức năng chỉ đạo thực hiện kế hoạch đổi mới giảng

96


vii

dạy tiếng Anh ở các trường Trung học cơ sở tại Thành
phố Hồ Chí Minh
Tính cần thiết và mức độ thực hiện các nội dung trong
Bảng 2.11.

chức năng kiểm tra, đánh giá thực hiện kế hoạch
đổi mới giảng dạy tiếng Anh ở các trường Trung học

99

cơ sở tại Thành phố Hồ Chí Minh
Tính cần thiết và mức độ thực hiện các nội dung quản
Bảng 2.12.

lý việc kiểm tra hoạt động học tập tiếng Anh trong
các trường Trung học cơ sở tại Thành phố Hồ Chí

103


Minh
Tính cần thiết và mức độ thực hiện các nội dung quản
Bảng 2.13.

lý thái độ học tập tiếng Anh trong các trường Trung

105

học cơ sở tại Thành phố Hồ Chí Minh
Nguyên nhân ảnh hưởng đến nguồn lực (nhân lực,
Bảng 2.14.

tài lực, vật lực)

108

Bảng 2.15.

Nguyên nhân liên quan đến chế độ, cơ chế quản lý

109

Kết quả khảo nghiệm tính khả thi và cần thiết của các
Bảng 3.1.

Ý nghĩa của từng giá trị trung bình đối với thang đo

141

khoảng cách

Kết quả khảo nghiệm tính khả thi và cần thiết của các
Bảng 3.2.

biện pháp nâng cao nhận thức đổi mới giảng dạy

142

tiếng Anh cho cán bộ quản lý, giáo viên
Kết quả khảo nghiệm tính khả thi và cần thiết của các
Bảng 3.3.

biện pháp tăng cường các chức năng quản lý đổi

144

mới giảng dạy tiếng Anh
Kết quả khảo nghiệm tính khả thi và cần thiết của các
Bảng 3.4.

biện pháp quản lý các điều kiện hỗ trợ đổi mới đổi
mới giảng dạy tiếng Anh trong các trường Trung học
cơ sở công lập Thành phố Hồ Chí Minh

146


viii

Kết quả khảo nghiệm tính khả thi và cần thiết của các
Bảng 3.5.


biện pháp được xây dựng nhằm nâng cao công tác

148

quản lý đổi mới giảng dạy tiếng Anh
Bảng 3.6.

Mẫu nghiên cứu thực nghiệm của đề tài

151

Bảng 3.7.

Cách tính điểm

154

Đánh giá về sự cần thiết của việc đổi mới giảng dạy
Bảng 3.8.

tiếng Anh ở trường Trung học cơ sở công lập tại

158

Thành phố Hồ Chí Minh trước và sau thực nghiệm
Đánh giá về tầm quan trọng của việc đổi mới giảng
Bảng 3.9.

dạy tiếng Anh ở trường Trung học cơ sở cơng lập tại


159

Thành phố Hồ Chí Minh trước và sau thực nghiệm
Đánh giá về mức độ phong phú, đa dạng của các
phương pháp giảng dạy tiếng Anh ở trường Trung học
Bảng 3.10.

cơ sở cơng lập tại Thành phố Hồ Chí Minh trước và

159

sau thực nghiệm
Đánh giá về mức độ đa dạng của các hình thức giảng
Bảng 3.11.

dạy tiếng Anh ở trường Trung học cơ sở công lập tại

160

Thành phố Hồ Chí Minh trước và sau thực nghiệm
Đánh giá về chất lượng đội ngũ giáo viên giảng dạy
tiếng Anh ở trường Trung học cơ sở công lập tại
Bảng 3.12.

Thành phố Hồ Chí Minh so với yêu cầu đổi mới trước

160

và sau thực nghiệm

Đánh giá về hiệu quả quản lý đổi mới giảng dạy tiếng
Bảng 3.13.

Anh ở trường Trung học cơ sở cơng lập tại Thành phố

161

Hồ Chí Minh trước và sau thực nghiệm
Đánh giá về hiệu quả của từng biện pháp cụ thể trong
Bảng 3.14.

công tác quản lý đổi mới giảng dạy tiếng Anh ở
trường Trung học cơ sở công lập tại Thành phố Hồ
Chí Minh trước và sau thực nghiệm

162


ix

Đánh giá của cán bộ quản lý về hiệu quả thực hiện tổ
Bảng 3.15.

chức bồi dưỡng đội ngũ giáo viên tiếng Anh trong
trường Trung học cơ sở công lập tại Thành phố Hồ

163

Chí Minh trước và sau thực nghiệm
Đánh giá của giáo viên về hiệu quả thực hiện tổ chức

Bảng 3.16.

bồi dưỡng đội ngũ giáo viên tiếng Anh trong trường
Trung học cơ sở cơng lập tại Thành phố Hồ Chí Minh

165

trước và sau thực nghiệm.
Đánh giá của cán bộ quản lý về hiệu quả thực hiện chỉ
Bảng 3.17

đạo phân công giáo viên giảng dạy tiếngAnh trong
trường Trung học cơ sở cơng lập tại Thành phố Hồ

168

Chí Minh trước và sau thực nghiệm
Bảng 3.18

Bảng 3.19

Kết quả so sánh mức độ về kĩ năng nghe và nói của
học sinh trước thực nghiệm

169

Kết quả so sánh mức độ về kĩ năng nghe và nói của
học sinh sau thực nghiệm.

170



x

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ

Sơ đồ

Nội dung

Trang

Sơ đồ.1.1.

Thành tố quản lý

35

Sơ đồ.1.2.

Mối quan hệ của các chức năng trong một chu trình quản lý

56

Sơ đồ.1.3.

Khung lý thuyết đổi mới giảng dạy tiếng Anh trong trường
Trung học cơ sở

65



-1-

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục và đào tạo (GD&ĐT) là động lực để phát triển kinh tế xã hội, là nhân
tố có ý nghĩa quyết định đối với chất lượng nguồn nhân lực của một quốc gia. Chủ
tịch Hồ Chí Minh rất quan tâm đến việc xây dựng một nền giáo dục toàn diện nhằm
đào tạo ra những con người “vừa hồng, vừa chuyên”, vừa có phẩm chất vừa có năng
lực. Thấm nhuần tư tưởng Hồ Chí Minh, Đảng ta đã từng bước hoàn thiện đường lối
phát triển giáo dục trong thời kỳ Cơng nghiệp hóa, Hiện đại hóa (CNH, HĐH) và
hội nhập quốc tế. Trước yêu cầu đổi mới của đất nước, Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp
hành Trung ương khóa XI của Đảng đã có Nghị quyết số 29-NQ/TƯ ngày
04/11/2013 về đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT, đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH
trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
Ngoài ra, GD&ĐT cùng với khoa học công nghệ là quốc sách hàng đầu nhằm nâng
cao dân trí, cải thiện nguồn nhân lực phù hợp với yêu cầu phát triển đất nước trong
giai đoạn CNH, HĐH.
Đề án của Bộ GD&ĐT về dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc
dân giai đoạn 2008 - 2020 đã nêu: “... trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc
tế, những bất cập của việc dạy và học ngoại ngữ trước đòi hỏi của sự phát triển kinh
tế và trước nhu cầu hội nhập, mở rộng giao lưu vượt ra khỏi phạm vi quốc gia của
đơng đảo nhân dân tồn tại. Tình trạng lãng phí, kém hiệu quả của việc dạy và học
ngoại ngữ, những khó khăn trong việc trao đổi nguồn nhân lực trong phạm vi hợp
tác song phương hoặc đa phương… đòi hỏi phải xem xét một cách nghiêm túc thực
trạng dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân trong những năm qua.
Từ đó, nghiên cứu kĩ lưỡng, hoạch định một chiến lược dạy và học ngoại ngữ vừa
khả thi, vừa đáp ứng được những yêu cầu phát triển tương lai của nước ta” [29,
tr.3,4].

Qua kết quả của các kỳ thi tuyển sinh đầu vào THPT, tốt nghiệp THPT hay
tuyển sinh đại học cho thấy phần lớn HS thể hiện sự hạn chế nhất định về điểm số ở
mơn tiếng Anh. Thực tế nước ta cịn thiếu nhiều đội ngũ cán bộ, công chức, viên


-2-

chức có năng lực, trình độ để đảm đương được công việc, nhất là khả năng sử dụng
ngoại ngữ vào cơng tác. Các tập đồn kinh tế nước ngồi đầu tư vào Việt Nam, đa
phần đều sử dụng tiếng Anh nhưng nguồn nhân lực của ta thông thạo ngoại ngữ này
cịn ít, chưa đủ đáp ứng u cầu của các nhà đầu tư mong đợi. Nhằm khắc phục
những tồn tại hiện nay, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số: 1400/QĐ-TTg.
Mục tiêu chung trong Quyết định số: 1400/QĐ-TTg ký ngày 30/9/2008 về việc phê
duyệt Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn
2008 - 2020” có ghi rõ: “Thực hiện đổi mới toàn diện việc dạy và học ngoại ngữ
trong hệ thống giáo dục quốc dân nhằm đảm bảo đến năm 2015 nâng cao rõ rệt trình
độ ngoại ngữ của một số đối tượng ưu tiên, đồng thời triển khai chương trình dạy và
học ngoại ngữ mới đối với các cấp học và trình độ đào tạo, tạo điều kiện để đến
năm 2020 tăng đáng kể tỷ lệ thanh thiếu niên Việt Nam có đủ năng lực sử dụng
ngoại ngữ một cách độc lập và tự tin trong giao tiếp, học tập và làm việc trong môi
trường đa ngôn ngữ, đa văn hoá, biến ngoại ngữ trở thành thế mạnh của người dân
Việt Nam” [29, tr. 32].
Ngày 31/01/2012 Chủ tịch UBND TP. HCM cũng đã ban hành Quyết định số
448/QĐ-UBND về phê duyệt Đề án “Phổ cập và nâng cao năng lực sử dụng tiếng
Anh cho HS phổ thông và chuyên nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2011 2020” với mục tiêu chung là “Đổi mới toàn diện việc dạy và học tiếng Anh, triển
khai chương trình dạy và học tiếng Anh mới ở các cấp học, trình độ đào tạo, để đến
năm 2015 đạt được bước tiến rõ rệt về trình độ, năng lực sử dụng tiếng Anh cho học
sinh phổ thông và các trường chuyên nghiệp của Thành phố Hồ Chí Minh” [95,
tr.1].
Báo cáo tổng kết năm học 2013 - 2014 và phương hướng nhiệm vụ năm học

2014 - 2015 bộ môn tiếng Anh của Sở GD&ĐT TP. HCM đã đánh giá kết quả thực
hiện nhiệm vụ chuyên mơn cịn một số hạn chế như: Chưa thực sự có chuyển biến
mạnh trong đổi mới phương pháp dạy học ở một số trường THCS; mặc dù chương
trình Tăng cường tiếng Anh vẫn tiếp tục nhận được sự tin cậy của xã hội và ngày
càng mở rộng nhưng lực lượng GV hiện có và tuyển dụng mới chưa đủ cả về lượng


-3-

và chất; kết quả khảo sát năng lực GV vẫn thấp và việc bồi dưỡng chưa cho thấy sự
khởi sắc [88].
Đây là cơ sở quan trọng để việc đổi mới giảng dạy tiếng Anh (GDTA) cũng
như công tác quản lý đổi mới GDTA cho HS trung học tại TP. HCM cần được quan
tâm nhiều hơn.
Việc quản lý GDTA ở các trường THCS công lập hiện nay phụ thuộc vào
nhiều yếu tố ảnh hưởng đến kết quả chất lượng đào tạo như: nhận thức của các cấp
quản lý, đội ngũ GV, HS, cha mẹ HS, môi trường giáo dục, cơ sở vật chất (CSVC),
phương tiện dạy học (PTDH), chương trình, sách giáo khoa, phương pháp dạy học
(PPDH), cách ra đề thi… đặc biệt là việc tổ chức quản lý còn nhiều vấn đề cần phải
xem xét. Vì thế, việc nghiên cứu quản lý đổi mới GDTA trong các nhà trường hiện
nay như một yêu cầu cấp thiết đặt ra cho các nhà lãnh đạo quản lý giáo dục (QLGD)
các cấp. Do đó, nghiên cứu vấn đề quản lý đổi mới GDTA trong các trường THCS
công lập ở giai đoạn hiện nay có vai trị quan trọng và cần được nghiên cứu nghiêm
túc, tồn diện, chun sâu để nhanh chóng đúc kết thành những cơ sở lý luận, vận
dụng có hiệu quả vào thực tiễn đời sống xã hội.
Xuất phát từ yêu cầu về mặt lý luận và thực tiễn nêu trên, đề tài “Quản lý việc
đổi mới giảng dạy tiếng Anh trong các trường Trung học cơ sở công lập Thành phố
Hồ Chí Minh” được xác lập.
2. Mục đích nghiên cứu
Xác định thực trạng quản lý việc đổi mới GDTA trong các trường THCS công

lập TP. HCM.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu.
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động quản lý giảng dạy trong các trường THCS công lập.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động quản lý đổi mới GDTA trong các trường THCS công lập TP. HCM.


-4-

4. Giả thuyết khoa học
4.1. Công tác quản lý đổi mới GDTA trong các trường THCS công lập TP. HCM
hiện nay đã đạt được một số kết quả nhất định. Tuy nhiên, vẫn còn một số hạn chế,
chưa đáp ứng được yêu cầu thực tiễn ứng với các chức năng quản lý. Việc lập kế
hoạch, tổ chức thực hiện, chỉ đạo thực hiện và kiểm tra đánh giá công tác quản lý
GDTA trong các trường THCS công lập TP. HCM còn một số hạn chế nhất định.
4.2. Nếu xác định được thực trạng công tác quản lý GDTA trong các trường
THCS cơng lập TP. HCM thì có thể xây dựng các biện pháp quản lý theo chức
năng, mục tiêu một cách khoa học, đồng bộ từ đó có thể góp phần nâng cao chất
lượng quản lý việc đổi mới GDTA trong các trường THCS công lập TP. HCM.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý đổi mới GDTA trong các trường THCS
công lập.
5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý đổi mới GDTA trong các trường THCS
cơng lập và phân tích ngun nhân thực trạng quản lý đổi mới GDTA trong các
trường THCS công lập.
5.3. Xây dựng biện pháp quản lý đổi mới GDTA trong các trường THCS công lập.
5.4. Thực nghiệm một vài biện pháp quản lý đổi mới GDTA trong các trường
THCS công lập.
6. Phạm vi nghiên cứu

6.1. Về nội dung: Chỉ tập trung vào việc làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về đổi
mới GDTA và quản lý đổi mới GDTA trong các trường THCS công lập (cấp
trường). Khảo sát thực trạng quản lý, xây dựng biện pháp quản lý đổi mới GDTA
trong các trường THCS công lập theo chức năng quản lý. Tác giả cũng chỉ thực
nghiệm một vài biện pháp quản lý đổi mới GDTA trong trường THCS cơng lập ở
các trường có lớp tăng cường tiếng Anh theo định hướng của các đề án đã xác lập.
6.2. Về địa bàn: Nghiên cứu một số trường THCS công lập tại TP HCM.
6.3. Về thời gian: từ năm 2012 đến năm 2015.


-5-

6.4. Về chủ thể quản lý: Hiệu trưởng (HT) trực tiếp quản lý đổi mới GDTA trong
các trường THCS công lập: Tập trung vào CBQL các trường THCS công lập (cấp
trường).
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp luận
7.1.1. Tiếp cận hệ thống - cấu trúc
Phương pháp tiếp cận hệ thống nghiên cứu đối tượng một cách toàn diện, trên
nhiều mặt dựa vào việc phân tích đối tượng thành các bộ phận và xác định mối quan
hệ hữu cơ giữa các yếu tố của hệ thống để tìm ra quy luật phát triển.
Công tác quản lý việc đổi mới GDTA trong các trường THCS công lập vận
động và phát triển không ngừng trong nhiều mối quan hệ đa nhân tố. Phân tích cơng
tác quản lý việc đổi mới GDTA trong một số trường THCS công lập TP. HCM
được xem xét trong mối quan hệ với cơng tác quản lý nói chung cũng như yêu cầu
từ thực tiễn giáo dục và cuộc sống.
Giảng dạy tiếng Anh với quản lý việc đổi mới GDTA là một hoạt động, là bộ
phận trong giảng dạy với quản lý việc đổi mới giảng dạy nói chung của các trường
THCS. Vì vậy, cần xem xét việc GDTA với quản lý đổi mới GDTA như một hệ
thống, một hoạt động. Ngoài ra, cần xem xét hệ thống phân cấp quản lý GDTA ở

các trường THCS từ cấp bộ, cấp sở, cấp phòng đến cấp trường để vấn đề nghiên cứu
được tiếp cận toàn cục.
7.1.2. Tiếp cận lịch sử - logic
Nghiên cứu quản lý việc đổi mới GDTA trong các trường THCS cơng lập đặt
trong q trình hình thành phát triển của cơng tác đó từ thời điểm bắt đầu đến hiện
tại, ở phần lịch sử nghiên cứu vấn đề và việc trình bày kết quả nghiên cứu một cách
logic giữa các phần, các chương. Nghiên cứu xác định phạm vi khơng gian, thời
gian và điều kiện hồn cảnh cụ thể để điều tra thu thập số liệu chính xác, đúng với
mục đích nghiên cứu đề tài. Các vấn đề có mối quan hệ logic với nhau trên bình
diện nghiên cứu.


-6-

7.1.3. Tiếp cận thực tiễn
Việc khảo sát thực tế quản lý đổi mới GDTA trong các trường THCS công lập,
phân tích, đánh giá những kết quả đạt được và những bất cập, tồn tại trong thực tiễn
công tác này. Dựa vào cơ sở thực tiễn công tác quản lý việc đổi mới GDTA trong
các trường THCS công lập, xây dựng biện pháp nhằm quản lý việc đổi mới GDTA
trong các trường THCS công lập trong giới hạn nghiên cứu của đề tài.
7.1.4. Tiếp cận theo các chức năng quản lý
Quản lý việc đổi mới GDTA trong các trường THCS công lập cũng như quản
lý giảng dạy nói chung, phải được thực hiện theo bốn chức năng chủ yếu là: lập kế
hoạch; tổ chức thực hiện kế hoạch; lãnh đạo, chỉ đạo kế hoạch; kiểm tra, đánh giá
kế hoạch. Đây là định hướng nghiên cứu chính khi tiếp cận cơng tác quản lý việc
đổi mới GDTA trong các trường THCS công lập.
7.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
7.2.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa các nội dung chủ yếu trong
các tài liệu về GDTA với quản lý đổi mới GDTA trong trường THCS công lập, các

văn kiện của Đảng, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, các văn bản của Bộ GD&ĐT,
Sở GD&ĐT, Phịng GD&ĐT có liên quan, nhằm xây dựng hệ thống cơ sở lý luận
về quản lý đổi mới GDTA trong các trường THCS cơng lập.
7.2.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.2.1. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
Mục đích: Xác định những vấn đề về thực trạng quản lý việc đổi mới GDTA
trong các trường THCS công lập TP. HCM.
Đối tượng điều tra: CBQL, chuyên viên phụ trách tiếng Anh cấp Sở, Phòng
GD&ĐT; CBQL (Ban giám hiệu, Tổ trưởng chuyên môn); GV GDTA trong các
trường THCS công lập TP. HCM.

Cách thức thực hiện: Dựa trên cơ sở lý luận đề tài xây dựng phiếu thăm dò mở
bao gồm các câu hỏi về từng mặt cần khảo sát của thực trạng việc đổi mới GDTA
trong các trường THCS công lập TP. HCM được phát và thu trực tiếp. Các ý kiến


-7-

trả lời được tổng hợp và phân loại nhằm cải biến các câu hỏi mở thành câu hỏi lựa
chọn. Những câu hỏi này kết hợp với phần trưng cầu ý kiến đánh giá bảng hỏi trở
thành phiếu thăm dò thử nghiệm. Từ các ý kiến thu về ở phiếu thăm dò thử nghiệm,
thực hiện kiểm nghiệm độ tin cậy và hồn thiện thành bảng hỏi chính thức. Chúng
tơi đã xây dựng ba loại phiếu hỏi dành cho CBQL, GV trong các trường THCS
công lập TP. HCM.
Công cụ thực hiện:
+ Bảng hỏi dành cho CBQL cấp Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT TP. HCM
(Lãnh đạo, chuyên viên phụ trách tiếng Anh)
+ Bảng hỏi dành cho CBQL ở một số trường THCS công lập TP. HCM.
+ Bảng hỏi dành cho GV ở một số trường THCS công lập TP. HCM (GV
GDTA).

7.2.2.2. Phương pháp phỏng vấn
Mục đích phỏng vấn: Tìm hiểu thêm về thực trạng đổi mới GDTA và quản lý
đổi mới GDTA; các biện pháp thực nghiệm quản lý đổi mới GDTA trong các
trường THCS công lập TP. HCM. Những thông tin thu được từ phỏng vấn được sử
dụng góp phần lý giải và minh họa cho việc phân tích số liệu của thực trạng đổi mới
GDTA và quản lý đổi mới GDTA và của các biện pháp thực nghiệm quản lý đổi
mới GDTA.
Đối tượng phỏng vấn: Các chuyên gia về tiếng Anh (Trường ĐHSP TP. HCM,
Sở GD&ĐT TP. HCM, Phòng GD&ĐT), CBQL (Ban giám hiệu), GV GDTA trong
các trường THCS cơng lập nói trên.
Cách thức thực hiện: Sau khi thu số liệu và xử lý thống kê toán học, tiến hành
tiếp cận với khách thể khảo sát (các chuyên gia, hiệu trưởng/phó hiệu trưởng (PHT),
GV GDTA), tìm hiểu các thơng tin cơ bản về họ. Nêu mục đích, lý do và xin sự
đồng thuận phỏng vấn. Tiến hành phỏng vấn dựa theo bảng phỏng vấn đã soạn sẵn.
Ghi chép lại, chọn lọc và sử dụng kết quả trong chỉnh thể nghiên cứu của đề tài.


-8-

7.2.2.3. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm
Mục đích: Dựa trên kết quả đánh giá phân loại GV GDTA về thực trạng quản

lý hoạt động giảng dạy bộ môn tiếng Anh của HT qua các nguồn của Sở GD&ĐT
TP. HCM, nhằm đưa ra những nhận định, phân tích, đánh giá thực trạng và biện
pháp quản lý hoạt động giảng dạy của HT các trường THCS công lập TP. HCM.
Cách thức thực hiện: Tiến hành xem xét, phân tích các hồ sơ quản lý: báo cáo
sơ kết, tổng kết, biên bản sinh hoạt chuyên môn... về đổi mới GDTA; kế hoạch quản

lý của CBQL và của một vài GV để đánh giá thêm về hoạt động đổi mới GDTA ở
một số trường THCS công lập TP. HCM cũng như công tác quản lý đổi mới GDTA

trong các trường THCS công lập.
7.2.2.4. Phương pháp thực nghiệm
Mục đích: Khẳng định tính khả thi, tính hiệu quả của một số biện pháp đã đề
xuất, cụ thể là các biện pháp thực nghiệm trong đề tài nghiên cứu.
Đối tượng thực nghiệm: CBQL (BGH), GV GDTA trong một số trường THCS
công lập. Chưa quan tâm nhiều đến kết quả học tập hay kết quả đánh giá năng lực
sử dụng tiếng Anh vì điều kiện có hạn cũng như đề tài tiếp cận trên bình diện quản
lý là chủ yếu.
Cách thức thực hiện: Tiến hành thực nghiệm tại một số trường THCS cơng lập
có GDTA theo hướng tăng cường trong đó gồm có một nhóm đối chứng và một
nhóm thực nghiệm nhằm kiểm chứng hiệu quả các biện pháp thực nghiệm đã đề
xuất.
7.2.2.5. Phương pháp thống kê toán học
Mục đích: Xử lý số liệu thu được từ phương pháp điều tra bằng bảng hỏi và
các phương pháp khác nhằm định lượng kết quả nghiên cứu làm cơ sở để phân tích,
bình luận định tính. Tương quan của các chỉ số có thể giúp người nghiên cứu xác
định những vấn đề cần được quan tâm, chú trọng để từ đó có những biện pháp khả
thi, phù hợp với điều kiện thực tế.
Cách thức thực hiện: Các thông tin thu thập từ điều tra thực trạng được xử lý
và phân tích trên máy vi tính với phần mềm xử lý thống kê SPSS for Windows 16.0


-9-

để tính tần số, thứ hạng, tỷ lệ phần trăm, trị số trung bình, độ lệch chuẩn. Ngồi ra,
cịn có kiểm nghiệm (F, t) khác biệt giữa nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng
nhằm kiểm tra hệ số tương quan để khẳng định thực nghiệm có hiệu quả hay khơng.
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án
8.1. Ý nghĩa khoa học
Khái quát và làm sáng tỏ các khái niệm “đổi mới giảng dạy”, “quản lý đổi mới

giảng dạy” và lý luận về quản lý đổi mới GDTA trong trường THCS cơng lập, góp
phần vào việc làm rõ ý nghĩa thống nhất các thuật ngữ khoa học trong lĩnh vực này.
8.2. Ý nghĩa thực tiễn
Xây dựng một số biện pháp nhằm áp dụng vào thực tiễn cải thiện chất lượng
GDTA, quản lý đội ngũ GV GDTA theo hướng đào tạo, bồi dưỡng chuyên sâu góp
phần thúc đẩy việc thực hiện Quyết định số 1400/QĐ-TTg ký ngày 30/9/2008 của
Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ
thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008 - 2020” và Đề án “Phổ cập và nâng cao
năng lực sử dụng tiếng Anh cho HS phổ thơng và chun nghiệp Thành phố Hồ Chí
Minh giai đoạn 2011 - 2020” của UBND TP. HCM.
Luận án góp phần thay đổi tư duy, nhận thức của CBQL các cấp nhất là CBQL
cấp trường THCS về quản lý đổi mới GDTA trong trường THCS công lập trong
việc bồi dưỡng năng lực GDTA cho GV theo hướng đa dạng góp phần khắc phục
hạn chế kỹ năng nghe, nói tiếng Anh của HS. Ngoài ra luận án cũng đề xuất những
biện pháp để quản lý đổi mới GDTA trong các trường THCS cơng lập nhằm góp
phần nâng cao hiệu quả GDTA cũng như hiệu quả quản lý chuyên môn giảng dạy
ngoại ngữ nói chung và GDTA cho HS THCS nói riêng.
9. Cấu trúc của luận án
MỞ ĐẦU
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý đổi mới GDTA trong các trường THCS
công lập.
Chương 2: Thực trạng quản lý đổi mới GDTA trong các trường THCS công
lập.


- 10 -

tại TP. HCM.
Chương 3: Biện pháp quản lý và thực nghiệm đổi mới GDTA trong các trường
THCS công lập tại TP. HCM.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
CÁC CƠNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN
ÁN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


- 11 -

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ VIỆC ĐỔI MỚI GIẢNG DẠY
TIẾNG ANH TRONG CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ CÔNG LẬP
1.1. Tổng quan lịch sử nghiên cứu quản lý việc đổi mới giảng dạy tiếng Anh
1.1.1. Một số nghiên cứu quản lý việc đổi mới giảng dạy tiếng Anh ở nước
ngoài
1.1.1.1. Giảng dạy tiếng Anh và quản lý giảng dạy tiếng Anh
Việc giảng dạy ngoại ngữ, đặc biệt là GDTA đóng một vai trị vơ cùng quan
trọng. Vấn đề quản lý GDTA cũng được đề cập trong bối cảnh hiện nay khi một
quốc gia đang hội nhập vào khu vực và thế giới. Trong quá trình hội nhập này, một
trong những nhu cầu cấp thiết là phải giỏi ngoại ngữ.
Năm 1976, Cộng đồng Châu Âu kêu gọi các quốc gia thành viên mở rộng việc
dạy và học ngôn ngữ và bảo đảm rằng tất cả HS đều học ít nhất một ngoại ngữ trong
khối Châu Âu. Năm 1995, trong Sách trắng của Ủy ban Châu Âu, phần Dạy và học
– hướng tới một xã hội học tập đã khuyến khích thế hệ trẻ học ít nhất hai ngôn ngữ
của Cộng đồng “...mọi người nên thông thạo ngơn ngữ của địa phương và nước
ngồi” [137, tr.47].
Thống kê cho thấy, đối với cấp tiểu học, tại các nước Châu Âu, tiếng Anh vẫn
là ngoại ngữ được chọn học nhiều nhất. Tuy vậy, tùy từng nước mà tỷ lệ HS chọn
môn ngoại ngữ này cũng khác nhau khá nhiều. Ví dụ ở Bồ Đào Nha 93% HS chọn
học tiếng Anh, ở Tây Ban Nha tỷ lệ này là 71%. Tỷ lệ này tại Áo, Thụy Điển và
Phần Lan là 56%, 62% và 63%. Các nước Đông Âu cũ có tỷ lệ khá thấp: khoảng

20%. Đối với cấp trung học, tiếng Anh vẫn là thứ ngoại ngữ được chọn học nhiều
nhất (90%). Tỷ lệ này ở các nước Đông Âu cũ cũng khá cao (55 - 82%) [137].
Do đặc điểm, tình hình cụ thể của từng nước, một số nước trên thế giới đi theo
sáng kiến sử dụng hình thức song ngữ (bằng tiếng nước ngoài và tiếng mẹ đẻ). Vào
những năm 60 và 70, một số các quốc gia Trung Âu và Đông Âu đã thành lập hệ
thống trường song ngữ dành cho những HS có thành tích cao. Vào những năm 90,
hệ thống này được dành cho mọi HS trong hệ thống giáo dục phổ thông. Cũng trong
giai đoạn này, các quốc gia thuộc Liên minh châu Âu như Bỉ, Pháp, Hà Lan, Áo và


- 12 -

Phần Lan đã cùng với Đức - một quốc gia mà ngay từ cuối những năm 60 đã thành
lập một số trường song ngữ, thực hiện các chương trình song ngữ, thậm chí xây
dựng các trường song ngữ, mà ở đó các mơn học được dạy trực tiếp thông qua các
ngoại ngữ như Đức, Pháp, Anh, Ý, Tây Ban Nha... [137].
Khi nói về những khó khăn trong việc thực hiện phương pháp giao tiếp
(PPGT), trở ngại từ phía người học là điều cần được xem xét trước tiên. Chính việc
khơng tích cực tham gia các hoạt động giao tiếp được tổ chức trong lớp học và
khơng có động cơ thúc đẩy học tập đã dẫn đến tình trạng tiêu cực trong học tập của
các lớp học ngoại ngữ. Mặc dù việc tham gia các hoạt động giao tiếp được tổ chức
trong lớp là một yếu tố mang tính đặc thù của PPGT, nhưng trong báo cáo nghiên
cứu xuất bản năm 2001, Smith đã nhận xét các HS và sinh viên (SV) trong xã hội
khơng thuộc nền văn hóa phương Tây, khơng thích tham gia vào các hoạt động giao
tiếp được tổ chức trong lớp học ngoại ngữ. Nhà nghiên cứu này phân tích sự ảnh
hưởng của tư tưởng Nho giáo của Khổng Tử là yếu tố ngăn cản HS, SV ở Hồng
Kông không dám đặt câu hỏi hoặc lên tiếng bày tỏ ý kiến cá nhân của mình để tham
gia một cách tích cực vào những hoạt động giao tiếp trong lớp [136].
Nhưng khơng phải chỉ có người học gây ra những trở ngại trong việc thực hiện
PPGT. Khó khăn cũng nảy sinh từ phía các GV. Các GV dạy tiếng Anh ở các nước

châu Á gặp nhiều khó khăn trong cơng việc của mình vì họ khơng được đào tạo
đúng yêu cầu. Ở Indonesia, năm 2000, Jazadi nghiên cứu và phát hiện đa số các GV
dạy tiếng Anh chưa được đào tạo chính quy trong lĩnh vực GDTA như một ngoại
ngữ và khả năng sử dụng tiếng Anh của chính bản thân những người GV này cịn
khá kém [117].
Nghiên cứu của Jazadi năm 2000 cho thấy hệ thống thi cử của Indonesia với
những đề thi trắc nghiệm theo dạng đọc hiểu và chọn câu trả lời đúng là một nguyên
nhân gây ra những khó khăn trong việc vận dụng PPGT. Tác giả Jazadi phân tích
rằng hình thức thi cử như thế làm cho việc sử dụng ngoại ngữ để giao tiếp thực tế
được rèn luyện trong lớp trở nên khơng quan trọng nếu khơng muốn nói là vơ nghĩa.
Chính vì lý do này, cả GV lẫn SV đều tập trung vào việc học để đối phó với thi cử


×