Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

Đánh giá thực trạng phát triển thể chất của nam nữ sinh viên đại cương trường đại học sư phạm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (851.33 KB, 77 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
--------

BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TRƯỜNG

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THẾ
CHẤT CỦA NAM NỮ SINH VIÊN ĐẠI CƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

MÃ SỐ: CS.2015.19.11

Cơ quan chủ trì: Khoa Giáo dục thể chất
Chủ nhiệm đề tài: Th.S Lê Thị Hồng Hà

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – Năm 2016
--------


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
--------

BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TRƯỜNG

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THẾ
CHẤT CỦA NAM NỮ SINH VIÊN ĐẠI CƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM


MÃ SỐ: CS.2015.19.11

Xác nhận của cơ quan chủ trì
(Ký, họ tên)

Chủ nhiệm đề tài
(Ký, họ tên)

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – Năm 2016
--------


1

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả
nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong bất kì cơng trình
nghiên cứu nào khác.


2

MỤC LỤC
MỤC LỤC ................................................... 2
DANH SÁCH THÀNH VIÊN VÀ CÁC ĐƠN VỊ THAM GIA ĐỀ TÀI ........... 4
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................. 5
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................ 6
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ...................................... 8
TÓM TẮT ................................................... 9
MỞ ĐẦU ................................................... 10

CHƯƠNG 1 - TỔNG QUAN ..................................... 13
1.1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIÁO DỤC THỂ CHẤT CHO SINH VIÊN ... 13

1.1.1

Các khái niệm ........................................ 13

1.1.2
Quan điểm, đường lối của Đảng và Nhà nước về công tác GDTC trong
trường học ................................................ 16
1.1.3

GDTC cho sinh viên đại học và cao đẳng ...................... 20

1.1.4

Các yếu tố xác định thể chất sinh viên ........................ 23

1.2.

ĐẶC ĐIỂM PHÁT TRIỂN THỂ CHẤT SINH VIÊN ............. 27

1.2.1

Đặc điểm giải phẫu sinh lý ................................ 27

1.2.2


Đặc điểm phát triển tố chất thể lực ........................... 31

CHƯƠNG 2 – NỘI DUNG ........................................ 35
2.1. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................. 35
2.1.1. Phương pháp tổng hợp và phân tích tài liệu ....................... 35
2.1.2. Phương pháp phỏng vấn bằng phiếu ............................ 35
2.1.3. Phương pháp kiểm tra chức năng .............................. 35
2.1.4. Phương pháp nhân trắc học .................................. 37
2.1.5. Phương pháp kiểm tra Sư phạm ............................... 38
2.1.6.Phương pháp toán thống kê: .................................. 41
2.2. TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU .................................... 43
2.2.1. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ............................. 43
2.2.2. Điạ điểm nghiên cứu ...................................... 43
2.2.3. Kế hoạch nghiên cứu ...................................... 43
CHƯƠNG 3 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN ................. 45
3.1. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................... 45
3.1.1. Đánh giá thực trạng trình độ phát triển thể chất của sinh viên đại học Sư phạm
Thành phố Hồ Chí Minh ........................................ 45


3
3.1.2. Đánh giá sự phát triển thể chất của sinh viên đại cương trường Đại học Sư phạm
Thành phố Hồ Chí Minh sau một năm tập luyện. ........................ 52
3.2 BÀN LUẬN ............................................... 63
3.2.1. BÀN LUẬN VỀ THỰC TRẠNG THỂ CHẤT NỮ SINH VIÊN ĐẠI HỌC
SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ........................... 63
3.2.1.1 Bàn luận về các chỉ tiêu đánh giá thể chất sinh viên Đại học Sư phạm thành
phố Hồ Chí Minh ............................................ 63
3.2.1.2 Bàn luận về thực trạng thể chất sinh viên Đại học Sư phạm qua so sánh với
các đối tượng khác ........................................... 63

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................... 68
DANH MỤC CƠNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ .......................... 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................... 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................... 70
PHỤ LỤC .................................................. 74


4

DANH SÁCH THÀNH VIÊN VÀ CÁC ĐƠN VỊ THAM GIA ĐỀ TÀI
1.

Th.S. Lê Thị Hồng Hà

Chủ nhiệm đề tài

2.

Th.S. Phạm Ngọc Hân

Cộng tác viên

3.

Th.S. Nguyễn Võ Thuận Thành

Cộng tác viên

4.


Trường Đại Thể dục Thể thao Tp. Hồ Chí Minh

5.

Trường Đại Sư phạm Thể dục Thể thao Tp. Hồ Chí Minh

6.

Sân vận động quân khu 7


5

DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
VIẾT TẮT

THUẬT NGỮ TIẾNG VIỆT

I, II

Sinh viên năm thứ nhất, thứ hai

BCH TW

Ban chấp hành Trung ương

BGD&ĐT

Bộ giáo dục và Đào tạo


CN

Chức năng



Cao đẳng

ĐH

Đại học

ĐHSP

Đại học Sư phạm

GDTC

Giáo dục thể chất

HT

Hình thái

HSSHVN

Hằng số sinh học người Việt Nam

NXB


Nhà xuất bản

TDTT

Thể dục thể thao

TCSV

Thể chất sinh viên

THCN

Trung học chuyên nghiệp

TP. HCM

Thành phố Hồ Chí Minh

TL

Thể lực

SV

Sinh viên


6

DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang
Bảng 1.1 Tổng hợp các chỉ tiêu đánh giá thể chất sinh viên của một số nước tiên
tiến trên thế giới .................................................................................. 28
Bảng 1.2: Tổng hợp các chỉ tiêu đánh giá thể chất sinh viên của các tác giả trong
nước ..................................................................................................... 29
Bảng 2.1: Đánh giá chỉ số công năng tim theo phân loại của nữ sinh viên thành
phố Hồ Chí Minh................................................................................. 37
Bảng 3.1: So sánh kết quả hai lần phỏng vấn các chỉ tiêu đánh giá thể chất sinh
viên Trường Đại học Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh ............................... 49
Bảng 3.2: Tổng hợp thành tích chỉ tiêu công năng tim của sinh viên trường Đại
học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh ........................................................... 50
Bảng 3.3: Tổng hợp thành tích các chỉ tiêu đánh giá hình thái sinh viên trường
Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh .................................................... 50
Bảng 3.4: Tổng hợp thành tích chỉ tiêu đánh giá thể lực nữ sinh viên trường Đại
học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh ........................................................... 52
Bảng 3.5: Thành tích cơng năng tim của sinh viên nữ trường Đại học Sư phạm
Tp. Hồ Chí Minh ................................................................................. 53
Bảng 3.6: Thành tích các chỉ tiêu đánh giá hình thái của sinh viên nữ đại cương
trường Đại học Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh ........................................ 53
Bảng 3.7: Thành tích chỉ tiêu đánh giá thể lực sinh viên nữ trường Đại học Sư
phạm Tp. Hồ Chí Minh ....................................................................... 54
Bảng 3.8: So sánh các chỉ tiêu đánh giá thể chất của nữ sinh viên trường Đại học
Sư phạm tp. Hồ Chí Minh sau một năm tập luyện. ............................. 56
Bảng 3.9: Thành tích cơng năng tim của sinh viên nam trường Đại học Sư phạm
Tp. Hồ Chí Minh ................................................................................. 57
Bảng 3.10: Thành tích các chỉ tiêu đánh giá hình thái của sinh viên nam đại
cương trường Đại học Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh ............................. 58
Bảng 3.11: Thành tích chỉ tiêu đánh giá thể lực sinh viên nam trường Đại học Sư
phạm Tp. Hồ Chí Minh ....................................................................... 59



7

Bảng 3.12: Kết quả so sánh các chỉ tiêu đánh giá thể chất của sinh viên nam
trường Đại học Sư phạm tp. Hồ Chí Minh .......................................... 60
Bảng 3.13: So sánh các chỉ tiêu đánh giá thể chất sinh viên Trường Đại học Sư
phạm TP. Hồ Chí Minh với HSSHVN lứa tuổi 20 ............................. 63
Bảng 3.14: So sánh tiêu chuẩn đánh giá thể lực của SV giữa trường Đại học Sư
phạm TP. Hồ Chí Minh và HSSHVN ở lứa tuổi 20 tuổi .................... 65


8

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
STT

TÊN BIỂU ĐỒ

TRANG

3.1

Tỷ lệ % đối tượng phỏng vấn lần 1

48

3.2

Tỷ lệ % đối tượng phỏng vấn lần 2


48


9

TÓM TẮT
Đề tài đề cập đến vấn đề thực trạng trình độ phát triển thể chất của nam nữ sinh
viên đại cương Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh. Qua việc xác định
được các chỉ tiêu phát triển thể chất của sinh viên. Chúng tơi đã có sự kiểm nghiệm
sau một năm tập luyện đối với sinh viên đại cương Trường Đại học Sư phạm Tp HCM
ABSTRACT
This project mentions about the level of physical development situation problem
of both male and female students in Pedagogy of University. According to identify
physical development targets in one year, we found inspection about training with
these students.


10

MỞ ĐẦU
Lợi ích của việc tập luyện Thể dục thể thao (TDTT) đối với sức khỏe con người
đã được khẳng định ngay từ thời cổ đại của nhân loại, ở nước ta, ngay sau khi nước
Việt Nam dân chủ cộng hịa ra đời ngày 2/9/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã rất quan
tâm đến sức khoẻ của nhân dân và Người đã viết bài “sức khỏe và thể dục” đăng trên
báo Cứu Quốc để kêu gọi toàn dân tập thể dục. Trong nhiều năm qua bài báo đó đã có
tên gọi là “Lời kêu gọi toàn dân tập thể dục” của Bác Hồ. Như vậy, thể thao cho mọi
người đã được Chủ tịch Hồ Chí Minh khuyến khích nhằm mục tiêu “Dân cường thì
nước thịnh”[1].
Đảng cộng sản và Nhà nước Việt Nam luôn quan tâm chỉ đạo và đầu tư để phát
triển TDTT sâu rộng trong quần chúng nhân dân, trước hết là thế hệ trẻ. Trong Văn

kiện Đại hội Đảng toàn Quốc lần thứ VII khẳng định “Sự cường tráng về thể lực là
nhu cầu của bản thân con người, đồng thời là vốn quý để tạo ra tài sản trí tuệ và vật
chất cho xã hội. Chăm lo con người về thể chất là trách nhiệm của các cấp, các ngành,
đoàn thể và toàn xã hội”[2].
Tập thể thao nhằm tăng cường sức khoẻ là nền tảng cơ bản của phong trào TDTT.
Một trong những hình thức hoạt động cơ bản có định hướng rõ của TDTT là giáo dục
thể chất (GDTC), đây là một loại hình giáo dục mà nội dung chuyên biệt là dạy học
vận động (động tác) và phát hiện có chủ định các tố chất vận động của con người.
Sinh viên các trường đại học là lực lượng lao động trí thức trong tương lai gần
của đất nước. Lực lượng này đóng vai trị quan trọng trong sự nghiệp đổi mới, cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Trình độ phát triển thể chất của đối tượng này
khơng chỉ là vấn đề nịi giống mà còn là vấn đề chăm lo bồi dưỡng một lực lượng lao
động quan trọng.
Điều có ý nghĩa quan trọng đối với sự chuẩn bị phát triển thể chất cho bất kỳ đối
tượng nào là có đầy đủ thơng tin về thực trạng thể chất của đối tượng đó. Vì đó chính
là cơ sở khoa học của mọi biện pháp tác động nhằm phát triển thể chất. Do tính chất và
Ủy ban TDTT (1999), Xây dựng và phát triển nền TDTT Việt Nam dân tộc, khoa học và nhân dân, Nxb TDTT,
Hà nội.
2
Ủy ban TDTT (1999), Xây dựng và phát triển nền TDTT Việt Nam dân tộc, khoa học và nhân dân, Nxb TDTT,
Hà nội.
1


11

tầm quan trọng nêu trên, sau ngày thống nhất đất nước (1975) ở nước ta các nhà khoa
học đã có một số cơng trình nghiên cứu với mục đích thu thập những thông tin về thực
trạng thể chất, sức khỏe và thể lực cho sinh viên như: Vũ Đức Thu và cộng sự năm
1989 - Lê Văn Lẫm, Vũ Đức Thu, Nguyễn Trọng Hải, Vũ Bích Huệ, Nguyễn Thái

Sinh, Đỗ Vĩnh và cộng sự, Nguyễn Anh Tuấn và Cộng sự... Năm 2000 - 2002, trong
chương trình điều tra thể chất người Việt Nam từ 6 đến 60 tuổi của Viện khoa học thể
dục thể thao vấn đề này đã được nghiên cứu một cách khá quy mô. Tuy nhiên, trong
nghiên cứu này khơng đi sâu phân tích từng vùng, từng đối tượng, trong đó có đối
tượng mà chúng tơi quan tâm là sinh viên đại cương trường Đại học Sư phạm Tp. Hồ
Chí Minh.
Cùng với sự phát triển khơng ngừng của sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước đòi hỏi chất lượng đào tạo đội ngũ giáo viên TDTT phải khơng ngừng nâng
cao. Nó bao gồm cả chất lượng, cơ sở vật chất phục vụ quá trình giảng dạy, người thầy
và sinh viên. Trong đó việc đánh giá trình độ phát triển thể chất của nam nữ sinh viên
đại cương trường Đại học Sư phạm Tp. HCM – những giáo viên tương lai là một việc
rất cần thiết và quan trọng.
Trường Đại học Sư phạm Tp. HCM là một trong hai trường Sư phạm trọng điểm
của cả nước với 21 chuyên ngành thuộc hệ Sư phạm và 12 chun ngành cử nhân
ngồi Sư phạm. Trong đó GDTC là một trong những khoa mới của trường, đang trong
giai đoạn xây dựng về mọi mặt, ngồi cơng tác đào tạo đội ngũ giáo viên, có sức khỏe,
có tay nghề giỏi và phẩm chất đạo đức tốt để phục vụ, dạy học cho học sinh sinh
viên, .bên cạnh đó nhà trường cũng vừa chính thức áp dụng chương trình đào tạo theo
học chế tín chỉ trong hơn hai năm qua nên việc xây dựng chương trình giảng dạy và
đánh giá sự phát triển thể chất của nam nữ sinh viên là căn cứ quan trọng sẽ định
hướng cho sinh viên trong việc rèn luyện thể chất. Xuất phát từ yêu cầu đổi mới và
nâng cao hiệu quả công tác GDTC là điều hết sức cần thiết. Vì vậy, chúng tơi tiến
hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá thực trạng phát triển thể chất của nam nữ sinh
viên đại cương Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh”.
Mục đích nghiên cứu:
Nhằm phát hiện và cung cấp những thông tin về thực trạng phát triển thể chất


12


đồng thời đánh giá trình độ phát triển thể chất của sinh viên đại cương sau một năm
tập luyện trường Đại học Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh. Qua đó cung cấp tài liệu tham
khảo cho khoa GDTC của nhà trường.
Để thực hiện mục đích trên đề tài giải quyết hai mục tiêu sau:
Mục tiêu 1: Thực trạng trình độ phát triển thể chất của nam nữ sinh viên đại
cương trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh.
Mục tiêu 2: Đánh giá sự phát triển thể chất của nam nữ sinh viên đại cương Đại
học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh sau một năm tập luyện.


13

CHƯƠNG 1 - TỔNG QUAN

1.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIÁO DỤC THỂ CHẤT CHO SINH VIÊN
1.1.1 Các khái niệm
 Thể chất
Theo Nôvicốp A.Đ, Matveep L.P: “Thể chất là thuật ngữ chỉ chất lượng của cơ
thể con người. Đó là những đặc trưng về hình thái và chức năng của cơ thể được thay
đổi và phát triển theo từng giai đoạn và các thời kỳ kế tiếp nhau theo qui luật sinh học.
Thể chất được hình thành và phát triển do bẩm sinh di truyền và những điều kiện sống
tác động”[3], [4].
Theo Nguyễn Tốn, Phạm Danh Tốn: “Thể chất chỉ chất lượng thân thể con người.
Đó là những đặc trưng tương đối ổn định về hình thái và chức năng của cơ thể được
hình thành và phát triển do bẩm sinh di truyền và điều kiện sống (bao gồm cả giáo dục,
rèn luyện)”[5]. Các tác giả cho rằng: thể chất bao gồm hình thái (thể hình), chức năng
và năng lực vận động.
Hình thái là cấu trúc, hình dáng bên ngồi của cơ thể. Trong TDTT có khoảng 50
chỉ số hình thái được nghiên cứu (những chỉ số hình thái thơng dụng như: chiều cao
đứng, chiều cao ngồi, cân nặng, vòng ngực, vòng đùi, vòng bụng, vòng cánh tay...).

Chức năng là khả năng hoạt động của các hệ thống, cơ quan trong cơ thể: thần
kinh, tuần hồn, hơ hấp, vận động...
Năng lực vận động bao gồm thể lực và các kỹ năng vận động cơ bản như đi, chạy,
nhảy...
 Phát triển thể chất
Theo Nôvicốp A.Đ, Matveep L.P: “Phát triển thể chất của con người là q trình
biến đổi các tính chất hình thái và chức năng tự nhiên của cơ thể con người trong suốt
cả cuộc sống cá nhân của nó”[6].
3

Novicốp. A.D - Mtveep L.p (1990), Lý luận và phương pháp GDTC (Phạm Trọng Thanh - Lê Văn Lẫm dịch),
tập 1, Nxb TDTT H Nội, tr 10
4
Vũ Đức Thu, Nguyễn Xuân Sinh, Lưu Quang Hiệp v cộng sự (1995), Lý luận và phương pháp GDTC, Nxb
giáo dục, Hà Nội., tr 28
5
Nguyễn Tốn - Phạm Danh Tốn (2000), Lý luận và phương pháp TDTT, Nxb TDTT, Hà Nội, tr 18
6
Novicốp. A.D - Mtveep L.p (1990), Lý luận và phương pháp GDTC (Phạm Trọng Thanh - Lê Văn Lẫm dịch),


14

Phát triển thể chất biểu hiện qua các chỉ số hình thái như: kích thước trong khơng
gian và trọng lượng cơ thể, còn sự phát triển về chức năng thể hiện ở sự biến đổi các
khả năng chức phận của cơ thể theo các thời kỳ và các giai đoạn phát triển theo lứa
tuổi, sự biến đổi này thể hiện qua các tố chất thể lực như: Sức nhanh, sức mạnh, sức
bền, khéo léo, mềm dẻo. Sự biến đổi năng lực hoạt động của hệ hơ hấp, hệ tuần hồn,
hệ bài tiết, hệ thần kinh, tâm lý và ý chí... phát triển thể chất tuân theo các quy luật tự
nhiên, trong các quy luật đó có quy luật tác động lẫn nhau của các xu hướng phát triển

di truyền và các xu hướng bị điều kiện sống tác động; quy luật xác định lẫn nhau của
các biến đổi cấu trúc và chức năng; các thời kỳ theo lứa tuổi phát triển từ từ và thay
thế nhau (các thời kỳ phát triển nhanh được thay thế bằng các thời kỳ ổn định tương
đối về cấu trúc và chức năng, sau đó đến các thời kỳ biến đổi sút kém)...
Tuy nhiên theo Matveep L.p phát triển thể chất của con người còn phụ thuộc vào
các điều kiện sống và hoạt động của con người (điều kiện phân phối và sử dụng sản
phẩm vật chất, giáo dục, lao động, sinh hoạt...) và do đó sự “phát triển thể chất của con
người là do xã hội tác động và tác động ở mức độ quyết định”[7].
Tổng hợp quan điểm của nhiều tác giả cho thấy, phát triển thể chất dựa theo
nghĩa tương đối hẹp. Vì theo nghĩa rộng của từ Hán - Việt cũ, thể dục cịn có nghĩa là
TDTT[8].
Thơng thường, người ta coi GDTC là một bộ phận của TDTT. Nhưng chính xác
hơn, đó cịn là một trong những hình thức hoạt động cơ bản có định hướng rõ của
TDTT trong xã hội, một q trình có tổ chức truyền thụ và tiếp thu những giá trị của
TDTT trong hệ thống giáo dục - giáo dưỡng chung (chủ yếu trong nhà trường)[9].
Theo Nguyễn Tốn và Phạm Danh Tốn: “GDTC là một loại hình giáo dục mà nội
dung chuyên biệt là dạy học vận động (động tác) và phát triển có chủ định các tố chất
vận động của con người”[10]. Từ quan niệm trên ta có thể coi phát triển thể chất là một
tập 1, Nxb TDTT H Nội, tr 4
Novicốp. A.D - Mtveep L.p (1990), Lý luận và phương pháp GDTC (Phạm Trọng Thanh - Lê Văn Lâm dịch),
tập 2, Nxb TDTT H Nội, tr 296
8
Vũ Đức Văn (2008), Nghiên cứu một số giải pháp nâng cao chất lượng GDTC trong các trường Trung học cơ
sở ở Thành phố Hải Phòng”, Luận án tiến sĩ giáo dục học, Hà Nội, tr 4
9
Huỳnh Trọng Khải (2000), Nghiên cứu sự phát triển thể chất của học sinh nữ tiểu học (từ 7 đến 11 tuổi) ở
TP.HCM, luận án tiến sĩ giáo dục học, Hà Nội, tr 28
10
Nguyễn Tốn - Phạm Danh Tốn (2000), Lý luận và phương pháp TDTT, Nxb TDTT, Hà Nội., tr 22
7



15

phần hệ quả của GDTC. Quá trình phát triển thể chất có thể chỉ là bẩm sinh tự nhiên
(sự phát triển thể chất tự nhiên của trẻ khi đang lớn) hoặc cịn có thêm tác động có chủ
đích, hợp lý của GDTC mang lại.
 Giáo dưỡng thể chất
Theo P.Ph.Lexgaphơtơ (1837 - 1909), nhà bác học Nga nổi tiếng, nhà Sư phạm,
nhà hoạt động xã hội, người sáng lập học thuyết giáo dưỡng thể chất, bản chất của giáo
dưỡng thể chất là làm sao để học, tách riêng các cử động ra và so sánh chúng với nhau,
điều khiển có ý thức các cử động đó và thích nghi với các trở ngại, đồng thời khắc
phục các trở ngại đó sao cho khéo léo và kiên trì nhất [11], [12].
 Hồn thiện thể chất
Theo Aulic: “Hoàn thiện thể chất là tổng hợp các ý niệm về phát triển thể chất
cân đối ở mức độ hợp lý và về trình độ huấn luyện thể lực toàn diện của con người”[13].
 Sức khỏe
Theo tổ chức y tế thế giới (WHO), sức khỏe được hiểu là trạng thái hài hòa về
thể chất, tinh thần xã hội, mà khơng chỉ nghĩa là khơng có bệnh hay thương tật, cho
phép mỗi người thích ứng nhanh chóng với các biến đổi của môi trường, giữ được lâu
dài khả năng lao động và lao động có kết quả [14].
 Thể lực
Thể lực là sức lực của cơ thể, biểu hiện qua các tố chất thể lực. Tố chất thể lực là
những mặt riêng biệt về khả năng vận động của con người. Bao gồm: nhanh, mạnh,
bền, khéo léo và mềm dẻo. Tố chất thể lực thường được thể hiện trong khi làm động
tác và phụ thuộc vào cấu trúc của động tác. Ngoài ra, việc thể hiện các tố chất còn phụ
thuộc trạng thái người tập và điều kiện thực hiện.
Các tố chất như sức mạnh, sức nhanh, sức bền và mềm dẻo là những yếu tố mang
tính năng lượng (vì phụ thuộc chủ yếu vào việc cung cấp năng lượng) còn khả năng
phối hợp vận động (khéo léo) là một yếu tố mang tính thần kinh - cơ (vì chủ yếu liên

quan đến sự điều khiển của hệ thần kinh - cơ). Hai thuật ngữ tố chất thể lực và tố chất
P.Ph. Lexsaphơtơ (1991), Tuyển tập tác phẩm sư phạm, tập I, Nxb TDTT, H Nội, tr 30
Hồng Thị Đông (2004), Lý luận và phương pháp GDTC trong trường học, Nxb TDTT, Hà Nội, tr 45
13
Aulic I.v (1982), Đánh giá trình độ luyện tập thể thao (Phạm Ngọc Trân dịch) Nxb TDTT, Hà Nội, tr 44
14
Đặng Văn Chung (1979), Sức khỏe và bảo vệ sức khỏe, Nxb Y học, Hà Nội, tr 82
11
12


16

vận động tương đồng về nghĩa vì cũng phản ảnh những nhân tố những mặt tương đối
khác nhau của thể lực con người. Tuy nhiên, khi nói tố chất vận động là muốn nhấn
mạnh mặt điều khiển động tác của hệ thần kinh trung ương. Khi nói tố chất thể lực là
muốn nhấn mạnh đến đặc trưng sinh học của cơ thể.
Trình độ thể lực là mức độ phát triển của các tố chất của con người. Đó là sự tích
lũy của những biến đổi thích nghi về mặt sinh học (chức năng và hình thái) diễn ra
trong cơ thể dưới tác động của tập luyện và biểu hiện ở năng lực hoạt động cao hay
thấp. Những biến đổi này diễn ra theo hai hướng có liên quan đến nhau. Một là, sự
tăng cường các khả năng chức phận và năng lực hoạt động tiềm tàng của các cơ quan
trong cơ thể trên cơ sở những biến đổi về cấu trúc và sinh hóa. Hai là, sự hồn thiện
khả năng điều hòa hoạt động của các cơ quan và các hệ thống thần kinh trung ương[15].

1.1.2 Quan điểm, đường lối của Đảng và Nhà nước về công tác GDTC trong
trường học
Sự nghiệp TDTT chăm lo sức khỏe cho nhân dân ở nước ta được xây dựng và
phát triển trong chế độ mới hơn 60 năm qua. Được Đảng, Nhà nước và Chủ tịch Hồ
Chí Minh quan tâm lãnh đạo, chăm sóc và đầu tư phát triển, TDTT chăm lo sức khỏe

cho nhân dân là một bộ phận quan trọng của sự nghiệp cách mạng và ngày càng trở
thành phong trào quần chúng sâu rộng.
Ngay từ năm 1941 trong chương trình cứu nước của Mặt trận Việt Minh, Đảng,
ta đã nêu rõ: “Cần phải khuyến khích và giúp đỡ nền TDTT quốc dân, làm cho nòi
giống càng thêm khỏe mạnh”[16].
Ngay sau khi mới giành được độc lập (2/9/1945) nước Việt Nam dân chủ cộng
hịa ra đời, trong lúc chính quyền non trẻ cịn đứng trước mn vàn khó khăn, đất nước
phải chống giặc đói, giặc dốt, giặc ngoại xâm, Đảng và Nhà nước ta đã thấy được vai
trò và tầm quan trọng của việc rèn luyện sức khỏe cho mọi người dân trong việc xây
dựng một đất nước Việt Nam mới tự lực, tự cường. Chính quyền nhân dân đã xây
dựng cơ quan chuyên trách lãnh đạo phong trào TDTT và chăm lo sức khỏe cho nhân
Nguyễn Anh Tuấn và cộng sự (2008), Nghiên cứu xây dựng tiêu chuẩn đánh giá thể chất sinh viên (19 — 22
tuổi) tại TP. Hồ Chí Minh, Đề tài Sở khoa học và cơng nghệ TP.HCM, tr 37
16
Ủy ban TDTT (1999), Xây dựng và phát triển nền TDTT Việt Nam dân tộc, khoa học và nhân dân, Nxb TDTT,
Hà nội, tr 3
15


17

dân. Ngày 27/3/1946 Nha thanh niên và thể dục trực thuộc Bộ Thanh niên được thành
lập. TDTT từng bước được phổ cập, việc nghiên cứu cơ sở lý luận phương pháp
GDTC nhằm tăng cường sức khỏe nâng cao trình độ thể lực cho thanh niên được bắt
đầu.
Hệ thống GDTC đối với học sinh - sinh viên ở nước ta được hình thành trên cơ
sở những quan điểm đúng đắn của Đảng và Nhà nước về công tác GDTC. Chúng ta
cùng khái quát lại tư tưởng Hồ Chí Minh và các văn kiện của Đảng, Nhà nước bàn về
GDTC nhân dân, GDTC trong trường học.
Hồ Chủ Tịch là người đầu tiên phát triển những quan điểm Thể dục. Lời lẽ của

Người rất ngắn gọn, dễ hiểu, nhưng khái quát cả quan điểm, chủ trương, đường lối,
phương châm đặt nền tảng cho lý luận và thực tiễn cho công tác TDTT của nước nhà
thích hợp với mọi đối tượng.
Ngày 26/3/1946 Bác Hồ có bài viết vận động tồn dân tập thể dục, trong đó có
ghi rõ: “Giữ gìn dân chủ, xây dựng nước nhà, gây đời sống mới, việc gì cũng cần có
sức khỏe mới thành cơng. Mỗi một người dân yếu ớt tức là làm cho cả nước yếu ớt
một phần. Một người dân mạnh khỏe, tức là góp phần làm cho cả nước mạnh khỏe”.
Vì vậy, Bác khuyên: “Luyện tập thể dục, bồi bổ sức khỏe là bổn phận của mỗi người
dân yêu nước”[17].
Ngày 27/3/1946 Hồ Chủ Tịch ký sắc lệnh thành lập Nha Thanh niên và Thể dục
(Ngày thể thao Việt Nam), đến nay trên 60 năm trôi qua, đất nước hồn tồn độc lập,
thống nhất và có nhiều thay đổi, cả nước đang ra sức thực hiện công cuộc cơng nghiệp
hóa - hiện đại hóa, vì vậy GDTC cho nhân dân càng có vai trị quan trọng. Đến nay
“Tư tưởng Hồ Chí Minh về phát triển thể chất cho thế hệ trẻ Việt Nam có ý nghĩa về lý
luận và thực tiễn sâu sắc. Tư tưởng này của Người đà và đang ảnh hưởng to lớn trong
việc chăm sóc, bồi dưỡng thanh thiếu nhi về mọi mặt nói chung và phát triển thể chất
nâng cao thể lực nói riêng”[18].
Trong từng giai đoạn cách mạng, theo yêu cầu nhiệm vụ và tình hình cụ thể,
Nguyễn Mạnh Phú (2007), “Tư tưởng Hồ Chí Minh về TDTT”, Thơng tin khoa học cơng nghệ TDTT, bản tin
số 2, Trường Đại học TDTT II, Trung tâm huấn luyện quốc gia II, Thành phố Hồ Chí Minh. tr 8
18
Nguyễn Mạnh Phú (2007), “Tư tưởng Hồ Chí Minh về TDTT”, Thơng tin khoa học cơng nghệ TDTT, bản tin
số 2, Trường Đại học TDTT II, Trung tâm huấn luyện quốc gia II, Thành phố Hồ Chí Minh., tr 9
17


18

Đảng ln có những chỉ thị, nghị quyết lãnh đạo kịp thời, đề ra những chủ trương
nhằm đẩy mạnh phong trào TDTT chăm lo sức khỏe cho nhân dân. Hàng loạt các chỉ

thị về công tác TDTT được Đảng ban hành như Chỉ thị 106/CT-TƯ, 181/CT-TƯ,
180/CT-TƯ và chỉ thị 227/CT- Tư đều nhấn mạnh đến vai trò TDTT như một cơng tác
cách mạng, trong đó nhiệm vụ chủ yếu là chăm sóc sức khỏe, tăng cường thể chất cho
nhân dân, nhất là thanh thiếu niên, học sinh - sinh viên.
Trong Nghị quyết Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ VIII (khóa
III) tháng 06/1991 có ghi rõ “Bắt đầu đưa việc dạy thể dục và một số môn thể thao cần
thiết vào chương trình học tập của các trường phổ thông chuyên nghiệp và các trường
đại học”[19].
Nghị quyết Đại hội Đảng VI (1986) ghi rõ: “Mở rộng và nâng cao chất lượng
phong trào TDTT quần chúng, từng bước đưa việc rèn luyện thân thể thành thói quen
hằng ngày của đông đảo nhân dân trước hết là thế hệ trẻ. Nâng cao chất lượng GDTC
trong các trường học...[20].
Trong Văn kiện Đại hội Đảng tồn quốc lần VII (1991) có ghi: “Đảng và Nhà
nước phải chăm lo hơn nữa phát triển TDTT nhằm góp phần tăng cường sức khỏe của
nhân dân. . .

[ 21]

.

Trong Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần VIII (1996) có ghi: “Sự cường tráng
về thể chất là nhu cầu của bản thân con người, đồng thời là vốn quý để tạo ra tài sản trí
tuệ và vật chất cho xã hội. Chăm lo cho con người về thể chất là trách nhiệm của toàn
xã hội, của tất cả các cấp, các ngành, các đoàn thể”[22].
Về mặt nhà nước trên cơ sở các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, đều có ban hành
các văn bản pháp quy về công tác TDTT trong từng thời kỳ. Đặc biệt, Thủ tướng
Chính phủ đã ban hành chỉ thị 48/TTg-VG, trong đó phân tích cặn kẽ tình hình cơng
tác GDTC cho học sinh - sinh viên, nguyên nhân của các mặt thiếu sót trong thực hiện
cơng tác này và đề ra các biện pháp lớn, nhằm đẩy mạnh việc giữ gìn và nâng cao sức
khỏe cho học sinh - sinh viên...

Nghị quyết Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 8 (khóa III) tháng 6/1991 (1991), Nxb sự thật,
Hà Nội.
20
Văn kiện Đại hội Đảng tồn quốc lần VI (1986), Nxb Sự thật, Hà Nội.
21
Văn kiện Đại hội Đảng tồn quốc lần VII (1991), Nxb Sự thật, Hà Nội.
22
Văn kiện Đại hội Đảng tồn quốc lần VIII (1996), Nxb Sự thật, Hà Nội.
19


19

Sau 20 năm thực hiện chỉ thị 227/CT-TƯ, Ban Bí thư Trung ương Đảng đã ra chỉ
thị 36/CT-TƯ ngày 24/03/1994 nhấn mạnh thực hiện GDTC trong tất cả các trường
học, làm cho việc tập luyện TDTT trở thành nếp sống hằng ngày của hầu hết học sinh,
sinh viên, thanh niên, chiến sĩ, các lực lượng vũ trang, cán bộ, công nhân viên chức và
một bộ phận nhân dân. Thường vụ Bộ Chính trị (Khóa VIII) đã ra thơng tư 03 về tăng
cường lãnh đạo công tác TDTT, một lần nữa nhắc nhở thực hiện tốt công tác GDTC[23].
Luật giáo dục quy định: “Nhà nước coi trọng TDTT trường học, nhằm phát triển
và hoàn thiện thể chất cho tầng lớp thanh thiếu niên, nhi đồng. GDTC là nội dung bắt
buộc đối với học sinh, sinh viên, được thực hiện trong hệ thống giáo dục quốc dân, từ
mầm non đến đại học”[24].
Chương III, Pháp lệnh TDTT quy định: “TDTT trường học bao gồm GDTC và
hoạt động ngoại khóa cho người học. GDTC trong trường học là chế độ GDTC bắt
buộc, nhằm nâng cao sức khỏe, phát triển thể chất, góp phần hình thành và bồi dưỡng
nhân cách, đáp ứng yêu cầu giáo dục tồn diện cho người học. Nhà nước khuyến khích
TDTT ngoại khóa trong nhà trường”[25].
Ngày 7/3/1996 Thủ Tướng chính phủ ra chỉ thị 113/TTg về việc xây dựng và quy
hoạch phát triển ngành TDTT, về GDTC trường học có đoạn viết: “Bộ giáo dục đào

tạo cần coi trọng việc GDTC trong nhà trường, cải tiến nội dung giảng dạy TDTT nội
khóa, ngoại khóa, quy định về tiêu chuẩn rèn luyện thân thể cho học sinh các cấp học,
các quy chế bắt buộc đối với nhà trường”[26].
Bộ giáo dục và đào tạo, cơ quan quản lý Nhà nước về giáo dục, trên tinh thần các
Nghị quyết, chỉ thị của Đảng và Nhà nước về công tác GDTC trong trường học đã kịp
thời ban hành các văn bản để thi hành như trong quy chế GDTC và thể thao trường
học có viết “Cải tiến chương trình giảng dạy, tiêu chuẩn rèn luyện thân thể, đào tạo
giáo viên TDTT cho trường học các cấp, tạo những điều kiện cần thiết về cơ sở vật

Ủy ban TDTT (1999), Xây dựng và phát triển nền TDTT Việt Nam dân tộc, khoa học và nhân dân, Nxb TDTT,
Hà nội.
24
Luật giáo dục (1998), Nxb chính trị quốc gia, Hà nội.
25
Hiến pháp nước cộng hòa XHCN Việt Nam (1992), Nxb Sự thật, Hà Nội.
26
Ủy ban TDTT (1999), Xây dựng và phát triển nền TDTT Việt Nam dân tộc, khoa học và nhân dân, Nxb TDTT,
Hà nội, tr 22
23


20

chất để thực hiện chế độ GDTC bắt buộc ở tất cả các trường học”[27].
Bộ Giáo dục và Đào tạo ra Thông tư số 11/TT-GD-ĐT ngày 01/08/1994, hướng
dẫn thực hiện chỉ thị 36/CT-TƯ về công tác TDTT trong giai đoạn mới đối với ngành
mình và đã chỉ ra: “cải tiến tiêu chuẩn rèn luyện thân thể và nội dung chương trình
giảng dạy TDTT cho học sinh - sinh viên. Đào tạo và bồi dưỡng giáo viên TDTT cho
trường học các cấp - Tạo những điều kiện cần thiết về cơ sở vật chất và kinh phí để
thực hiện việc dạy và học thể dục bắt buộc ở tất cả các trường học...”[28].

Ngoài ra, Bộ Giáo dục và Đào tạo và Tổng cục TDTT đã có Thơng tư số
04/93/GD-ĐT/TDDD ngày 17/04/1993 về việc đẩy mạnh và nâng cao chất lượng
GDTC cho học sinh - sinh viên đã nêu: “Trong quá trình phát triển và đào tạo, GDTC
là nội dung, biện pháp quan trọng góp phần đào tạo thanh thiếu niên Việt Nam phát
triển hài hịa về trí tuệ, thể chất, tinh thần và đạo đức; đồng thời xây dựng nhà trường
thành những cơ sở phong trào TDTT quần chúng của học sinh - sinh viên”[29].
Tóm lại, Bác Hồ, Đảng và Nhà nước ta coi sức khỏe của nhân dân nhất là của
thanh thiếu niên là tài sản của đất nước, do vậy chăm lo sức khỏe của mọi người dân là
trách nhiệm chung của các cấp ủy đảng, các cấp chính quyền, của toàn xã hội.
Chăm lo con người về thể chất là trách nhiệm của tồn xã hội nói chung, của
ngành TDTT nói riêng. Đó cũng chính là mục tiêu cơ bản, quan trọng nhất của giáo
dục TDTT ở nước ta...[30].

1.1.3 GDTC cho sinh viên đại học và cao đẳng
1.1.3.1 Mục tiêu, nhiệm vụ và nội dung GDTC trong các trường đại học cao
đẳng
 Mục tiêu
Mục tiêu công tác GDTC và thể thao trường học là nhằm góp phần thực hiện
mục tiêu đào tạo đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật, quản lý kinh tế và văn hóa xã hội,
phát triển hài hịa, có thể chất cường tráng, đáp ứng u cầu chun mơn, nghề nghiệp
và có khả năng tiếp cận với thực tiễn lao động sản xuất của nền kinh tế thị trường theo
Bộ giáo dục và đào tạo (2001), Quy chế GDTC và y tế trường học,Nxb giáo dục, Hà Nội.
Bộ giáo dục và đào tạo (2001), Quy chế GDTC và y tế trường học,Nxb giáo dục, Hà Nội.
29
Bộ giáo dục và đào tạo (1996), Hội nghị tổng kết công tác GDTC trong nhà trường phổ thông các cấp 1992 1996, Nxb giáo dục, Hà Nội.
30
Trịnh Trung Hiếu (1997), Lý luận và phương pháp giáo dục TDTT trong nhà trường, Nxb TDTT Hà Nội.
27
28



21

định hướng xã hội chủ nghĩa[31].
 Nhiệm vụ
Căn cứ vào mục tiêu trên, GDTC và thể thao trường học giải quyết ba nhiệm vụ
sau:

- Góp phần giáo dục đạo đức xã hội chủ nghĩa, rèn luyện tinh thần tập thể, ý
thức tổ chức kỷ luật, xây dựng niềm tin, lối sống tích cực lành mạnh, tinh thần tự giác
rèn luyện thân thể, sẵn sàng phục vụ lao động sản xuất và bảo vệ nước nhà.

- Cung cấp cho sinh viên những kiến thức lý luận cơ bản về nội dung và
phương pháp tập luyện TDTT, kỹ năng vận động và kỹ thuật cơ bản một số mơn thể
thao thích hợp. Trên cơ sở đó, bồi dưỡng các khả năng sử dụng các phương tiện để rèn
luyện thân thể, tham gia tích cực vào việc tuyên truyền và tổ chức các hoạt động
TDTT của nhà trường.

- Góp phần duy trì và củng cố sức khỏe, nâng cao trình độ thể lực cho sinh viên,
phát triển cơ thể hài hòa, cân đối, rèn luyện thân thể, đạt những tiêu chuẩn thể lực quy
định.
Có thể thấy rằng, một trong những nhiệm vụ cơ bản quan trọng của GDTC là
không ngừng nâng cao sức khỏe, nâng cao trình độ chuẩn bị thể lực cho sinh viên.
Theo Nôvicốp A.Đ và Mtvp L.p (1993) khẳng định: “...thể lực là một trong những
nhân tố quan trọng nhất, quyết định hiệu quả hoạt động của con người, trong đó có
TDTT. Hơn nữa, rèn luyện thể lực, lại là một trong những đặc điểm cơ bản, nổi bật
của quá trình GDTC”[32].
 Nội dung
Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành chương trình GDTC trong các trường đại học
theo quyết định số 203/QĐ-TDTT, ngày 23 tháng 01 năm 1989, trọng tâm với các nội

dung như sau[33]:
Chương trình gồm: 150 tiết, với 5 đơn vị học trình TDTT được học vào 3 học kỳ.
Bộ đại học - Trung học chuyên nghiệp và dạy nghề (1989), Chương trình GDTC trong các trường Đại học, Hà
nội.
32
Novicốp. A.D - Mtveep L.p (1990), Lý luận và phương pháp GDTC (Phạm Trọng Thanh - Lê Văn Lẫm dịch),
tập 1, Nxb TDTT H Nội., 245
33
Bộ đại học - Trung học chuyên nghiệp và dạy nghề (1989), Chương trình GDTC trong các trường Đại học, Hà
nội.
31


22

Như vậy, chương trình GDTC được tiến hành trong một năm rưỡi của chương trình
học tập.
Ngoại khóa là nội dung học tập khơng bắt buộc ở chương trình GDTC cho sinh
viên.
Chương trình quy định chặt chẽ về thời gian, nội dung học tập, đồng thời cho
phép “mềm hóa” một phần nhằm phù hợp với đặc điểm sân bãi, đội ngũ cán bộ giảng
dạy từng trường và phù hợp với điều kiện thời tiết ở từng khu vực.
Qua trên có thể nhận thấy: Nội dung học tập chính khóa phong phú, song thời
gian học 4 tiết thể dục/ một tuần lại q ít, do đó, muốn đạt hiệu quả cao, cần phải phối
hợp tốt các hình thức GDTC với nhau, đặt biệt cần có nhiều biện pháp hữu hiệu để
nâng cao trình độ chuẩn bị thể lực cho sinh viên.

1.1.3.2 Vai trò của GDTC trong sự nghiệp đào tạo cán bộ khoa học
Năm 1998, Quốc hội khóa IX thơng qua Luật Giáo dục


. Trong đó, hệ thống

[34]

giáo dục quốc dân ở Việt Nam được tiến hành theo 4 cấp:

- Giáo dục mầm non (nhà trẻ và mẫu giáo) trước 6 tuổi.
- Giáo dục phổ thông 12 năm gồm: Tiểu học 5 năm (7-11 tuổi), trung học cơ sở
4 năm (12 - 15 tuổi), và trung học phổ thông 3 năm (16 - 18 tuổi).

- Giáo dục chuyên nghiệp: Trung học chuyên nghiệp - dạy nghề và Cao đẳng.
Từ 3 - 6 năm (18 - 23 tuổi).

- Đào tạo đại học và sau đại học (đại học, cao học và nghiên cứu sinh).
Như vậy, giáo dục đại học và cao đẳng là khâu quan trọng trong hệ thống giáo
dục Việt Nam, trực tiếp đào tạo đội ngũ cán bộ khoa học, cung cấp cho đất nước
nguồn lao động chủ yếu trên mọi lĩnh vực: kinh tế - chính trị, văn hóa, xã hội - an ninh
quốc phòng...
Mục tiêu của giáo dục đại học là tạo ra những cán bộ có trình độ khoa học kỹ
thuật cao, tay nghề vững vàng, có đạo đức, nhân cách tốt, có thể lực và sức mạnh trí
tuệ, có năng khiếu thẩm mỹ và lịng u nước, trung thành với sự nghiệp xây dựng và

34

Trịnh Hùng Thanh (2002), Hình thái học thể thao, Nxb TDTT Hà Nội.


23

bảo vệ tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.

Mục đích GDTC cho sinh viên trong nhà trường được thể hiện ở những đặc điểm
sau:
 GDTC là một mặt giáo dục toàn diện cho sinh viên, tạo cho đất nước lớp
người phát triển cao về trí tuệ, cường tráng về thể chất, trong sáng về đạo đức, phong
phú về tinh thần, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp đổi mới, cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước.GDTC có vai trị chủ động nâng cao sức khỏe, thể chất năng lực vận
động cho sinh viên nâng cao hiệu quả học tập chun mơn nghiệp vụ.
 GDTC góp phần xây dựng đời sống văn hóa, tinh thần lành mạnh, ngăn chặn
tệ nạn xã hội, tăng cường giao lưu, hiểu biết nhau giữa các trường, các ngành nghề và
các vùng, mở rộng khả năng hòa nhập với sinh viên các nước trong khu vực và thế giới.
 GDTC là môi trường giáo dục, rèn luyện đạo đức và ý chí cho SV, thanh
niên, phát hiện và bồi dưỡng các tài năng thể thao cho đất nước[35].

1.1.4 Các yếu tố xác định thể chất sinh viên
Mục 1.1.1 cho thấy: thể chất là một khái niệm đa nhân tố, được cấu thành bởi
nhiều yếu tố trong mối quan hệ thống nhất với nhau. Cấu trúc này phụ thuộc vào đặc
điểm phát triển thể chất của từng cá thể. Đó là một q trình hình thành, biến đổi tuần
tự theo qui luật trong cuộc đời của từng người về hình thái, chức năng và cả những tố
chất thể lực và năng lực vận động[36].
Từ quan điểm trên cho thấy thể chất của sinh viên được xác định bằng ba yếu tố
cơ bản: Hình thái, chức năng sinh lý về chức năng vận động.
Yếu tố hình thái: Hình thái phản ánh cấu trúc cơ thể, được xác định bởi trình độ
phát triển, những giá trị tuyệt đối về nhân trắc và tỷ lệ của những chỉ số” đó [37].
Mặt khác, khả năng vận động của con người phụ thuộc vào đặc điểm về thể hình:

- Chiều cao và khối lượng cơ thể.
- Tỷ lệ của cơ thể - tỷ lệ các kích thước từng phần của cơ thể (mình, chân, tay).
35

Luật giáo dục (1998), Nxb chính trị quốc gia, Hà nội.

Lưu Quang Hiệp (1994), Đặc điểm hình thái chức năng và trình độ thể lực của học sinh các trường nghề
VN,Tuyển tập nghiên cứu khoa học TDTT, trường đại học TDTT 1, Nxb TDTT, Hà Nội.
37
Nguyễn Quang Quyền (1974), Nhân trắc học và sự ứng dụng nghiên cứu trên người Việt Nam, Nxb Y học, Hà
Nội, tr 21
36


×