Tải bản đầy đủ (.docx) (50 trang)

Đồ án tốt nghiệp xây dựng phần mềm bán hàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 50 trang )

Trường Đại Học Quảng Nam

Khoa công nghệ thông tin

CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
CSDL
HTML
PHP
CSS
UC
TCP/IP
WWW

Từ viết đầy đủ
Cơ sở dữ liệu
Hyper text markup language
Personal home page
Cascading style sheet
User case
Transmission Control Protocol/Internet Protocol
World Wide Web

1
Sinh viên: -DV16CTT01


Trường Đại Học Quảng Nam

Khoa công nghệ thông tin


Mục Lục
1.1. Khái niệm cơ bản về Internet……………………………………………………………………………………………..6
1.1.1. Giới thiệu chung.................................................................................................................................................6
1.1.2. Phân loại............................................................................................................................................................. 6
1.2. World Wide Web............................................................................................................................................................7
1.2.1. Các khái niệm cơ bản về World Wide Web.........................................................................................................7
1.2.2. Cách tạo trang Web.............................................................................................................................................7
1.2.3. Trình duyệt Web (Web Client hay Web Browser)...............................................................................................7
1.2.4. Webserver............................................................................................................................................................ 8
1.2.5. Phân loại Web.....................................................................................................................................................8
1.2.5.1. Web tĩnh........................................................................................................................................................... 8
2.2. Phân tích yêu cầu đề tài...............................................................................................................................................20
2.2.1 Tóm tắt hoạt động của hệ thống mà dự án sẽ được ứng dụng:........................................................................20
2.2.2. Phạm vi dự án được ứng dụng.........................................................................................................................21
2.2.3. Đối tượng sử dụng............................................................................................................................................21
2.2.4. Mục đích của dự án..........................................................................................................................................21
2.3. Xác định yêu cầu của khách hàng...............................................................................................................................21
2.3.1. Hệ thống hiện hành của cửa hàng...................................................................................................................21
2.3.2. Hệ thống đề nghị..............................................................................................................................................22
2.4. Yêu cầu giao diện của website.....................................................................................................................................23
2.4.1. Giao diện người dùng.......................................................................................................................................23
2.4.2. Giao diện người quản trị:.................................................................................................................................24
2.5. Phân tích các chức năng của hệ thống........................................................................................................................24
2.5.1. Các chức năng của đối tượng Customer (Khách vãng lai)..............................................................................25
2.5.2. Các chức năng của đối tượng Member (thành viên).......................................................................................27
2.5.3 Chức năng của Administrator...........................................................................................................................28
2.6. Biểu đồ phân tích thiết kế hệ thống............................................................................................................................29
2.6.1. Biểu đồ hoạt động.............................................................................................................................................29
2.6.2. Đặc tả Use-case.................................................................................................................................................36
2.7. Cách tổ chức dữ liệu và thiết kế chương trình cho trang Web.................................................................................40

2.7.1. Sơ đồ thực thể liên kết......................................................................................................................................43
2.8. Yêu cầu về bảo mật......................................................................................................................................................44
2.9. Thiết kế giao diện......................................................................................................................................................... 44
2.9.1. Giao diện trang chủ..................................................................................................................................................44
2.9.2. Giao diện Form đăng nhập..............................................................................................................................45
2.9.3. Giao diện Form liên hệ.............................................................................................................................................45
2.9.4. Giao diện trang giỏ hàng..........................................................................................................................................46
2.9.5. Giao diện Form đăng ký thành viên.................................................................................................................46
2.9.6. Giao diện trang chi tiết sản phẩm....................................................................................................................47
2.9.7. Giao diện trang quản trị Admin.......................................................................................................................47
CHƯƠNG 3: CHƯƠNG TRÌNH DEMO..........................................................................................................................48
PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................................................................................48
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................................................................................ 49

2
Sinh viên: -DV16CTT01


Trường Đại Học Quảng Nam

Khoa công nghệ thông tin

PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1.1 Lý do chọn đề tài
2

Với sự phát triển nhảy vọt của công nghệ thông tin hiện nay, Internet ngày
càng giữ vai trò quan trọng trong các lĩnh vực khoa học kĩ thuật và đời sống.
Dĩ nhiên các bạn đã được nghe nói nhiều về Internet, nói một cách đơn giản,
Internet là một tập hợp máy tính nối kết với nhau, là một mạng máy tính tồn

cầu mà bất kì ai cũng có thể kết nối bằng máy PC của họ. Với mạng Internet,
tin học thật sự tạo nên một cuộc cách mạng trao đổi thông tin trong mọi lĩnh
vực văn hóa, xã hội, chính trị, kinh tế...

3 Trong thời đại ngày nay, thời đại mà “người người làm Web, nhà nhà làm
Web” thì việc có một Website để quảng bá cơng ty hay một Website cá nhân
khơng cịn là điều gì xa xỉ nữa. Thơng qua Website khách hàng có thể lựa chọn
những sản phẩm mà mình cần một cách nhanh chóng và hiệu quả.
4

Với cơng nghệ Word Wide Web, hay còn gọi là Web sẽ giúp bạn đưa những
thơng tin mong muốn của mình lên mạng Internet cho mọi người cùng xem
một cách dễ dàng với các cơng cụ và những ngơn ngữ lập trình khác nhau. Sự
ra đời của các ngơn ngữ lập trình cho phép chúng ta xây dựng các trang Web
đáp ứng được các yêu cầu của người sử dụng. PHP (Personal Home Page) là
kịch bản trên phía trình chủ (Server Script) cho phép chúng ta xây dựng trang
Web trên cơ sở dữ liệu. Với nhiều ưu điểm nổi bật mà PHP và MySQL được
rất nhiều người sử dụng. Thì nhóm với sự hướng dẫn tận tình của thầy Hồ
Tuấn Anh đã quyết định chọn đề tài “Xây dựng website bán hàng online”
nhằm đáp ứng những u cầu trên. Nhóm sử dụng ngơn ngữ HTML, PHP,
CSS, JAVASCRIPT với sự hỗ trợ của hai phần mềm Xamp, Dreamweaver để
làm đề tài thực tập của nhóm.

1.2 Mục tiêu của đề tài
3
Sinh viên: -DV16CTT01


Trường Đại Học Quảng Nam


Khoa cơng nghệ thơng tin

- Tìm hiểu ngơn ngữ lập trình PHP, HTML,… các phần mềm thiết kế và các công
cụ hỗ trợ xây dựng một trang web.
- Phân tích chức năng của hệ thống.
- Xây dựng Website bán hàng để cho người dùng có thể mua những sản phẩm ưng
ý tại nhà.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: website bán hàng.
- Phạm vi nghiên cứu: Các trang web trên mạng và tài liệu liên quan.
1.4 Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích: Phân tích hệ thống, …
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu.
1.5 Bố cục của đề tài
Gồm có 3 phần: Mở đầu, nội dung, kết luận và kiến nghị
Phần nội dung gồm có 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý thuyết
- Chương 2: Phân tích hệ thống website bán hàng online
- Chương 3: Chương demo

4
Sinh viên: -DV16CTT01


Trường Đại Học Quảng Nam

Khoa công nghệ thông tin

KẾ HOẠCH THỰC HIỆN VÀ DỰ KIẾN KẾT QUẢ
ST

T

Nội dung công việc

Dự kiến kết
quả

Thời gian

1

Đến địa điểm thực tập, Hồn thành
tìm hiểu thực tế, thu thập
tài liệu. Xây dựng đề
cương chi tiết

21/8 đến 27/8

2

Triển khai đề tài, gặp
gvhd trao đổi nội dung.

Hoàn thành

28/8 đến 03/09

3

Cơ sở lý thuyết


Hồn thành

04/09 đến 10/09

4

Phân tích hệ thống

Hoàn thành

11/09 đến 17/09

5

Xây dựng giao diện
website

Hoàn thành

18/09 đến 24/09

6

Xây dựng hệ thống chức Hoàn thành
năng của web. Kiểm thử

25/09 đến 08/10

7


Tổng kết đề tài nghiên Hoàn thành
cứu

09/10 đến 15/10

Ghi chú

Từ.....đến.....

5
Sinh viên: -DV16CTT01


Trường Đại Học Quảng Nam

Khoa công nghệ thông tin

PHẦN 2: NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1. Khái niệm cơ bản về Internet
1.1.1. Giới thiệu chung
Internet là mạng của các máy tính trên tồn cầu. Tiền thân của internet là
APPANET, mạng máy tính được xây dựng bởi Bộ quốc phịng Mỹ vào năm 1969.
Hệ thống này truyền thông tin theo kiểu nối chuyển gói dữ liệu (packet switching)
dựa trên một giao thức liên mạng đã được chuẩn hóa (giao thức IP).
Mạng Internet mang lại rất nhiều tiện ích hữu dụng cho người sử dụng, một
trong các tiện ích phổ thơng của Internet là hệ thống thư điện tử (email), trò
chuyện trực tuyến (chat), cơng cụ tìm kiếm (search engine), các dịch vụ thương
mại và chuyển ngân và các dịch vụ về y tế giáo dục như là chữa bệnh từ xa hoặc

tổ chức các lớp học ảo. Chúng cung cấp một khối lượng thông tin và dịch vụ
khổng lồ trên Internet.
Giao thức TCP/IP đảm bảo sự thông suốt trao đổi thơng tin giữa các máy
tính. Internet hiện nay đang liên kết hàng ngàn máy tính thuộc cơng ty, cơ quan
nhà nước, các trung tâm nghiên cứu khoa học, trường đại học, khơng phân biệt
khoảng cách địa lý. Đó là ngân hàng dữ liệu khổng lồ của nhân loại.
1.1.2. Phân loại
Các máy tính trên mạng được chia làm 2 nhóm Client và Server.
- Client: Máy khách trên mạng, chứa các chương trình Client.
- Server: Máy phục vụ-Máy chủ. Chứa các chương trình Server, tài nguyên (tập
tin, tài liệu... ) dùng chung cho nhiều máy khách. Server luôn ở trạng thái chờ
yêu cầu và đáp ứng yêu cầu của Client.
- Internet Server: Là những server cung cấp các dịch vụ Internet như Web Server,
Mail Server, FPT Server…
- Các dịch vụ thường dùng trên Internet
- Dịch vụ World Wide Web (gọi tắt là Web)
- Dịch vụ Electronic Mail (viết tắt là Email)
- Dịch vụ FPT
Để truyền thơng với những máy tính khác, mọi máy tính trên Internet phải
hỗ trợ giao thức chung TCP/IP (Transmission Control Protocol/Internet Protocollà giao thức điều khiển truyền dữ liệu và giao thức Internet), là một giao thức
6
Sinh viên: -DV16CTT01


Trường Đại Học Quảng Nam

Khoa công nghệ thông tin

đồng bộ, cho truyền thông điệp từ nhiều nguồn và tới nhiều đích khác nhau. Ví dụ
có thể vừ lấy thư từ trong hộp thư, đồng thời vừa truy cập trang Web. TCP đảm

bảo tính an tồn dữ liệu, IP là giao thức chi phối phương thức vận chuyển dữ liệu
trên Internet.
1.2. World Wide Web
1.2.1. Các khái niệm cơ bản về World Wide Web
World wide web hay còn gọi là web , là mạng lưới nguồn thơng tin tồn
cầu mà mọi người có thể truy nhập(đọc và viết) qua các máy tính nối mạng
Internet. WWW cho phép bạn truy xuất thông tin văn bản, hình ảnh, âm thanh,
video trên tồn thế giới. World Wide Web chỉ là một trong những dịch vụ chạy
trên Internet. Nó là một tập hợp các tài liệu văn bản và các tài nguyên khác được
liên kết bởi các siêu liên kết và URL, do Trình duyệt web truy cập từ máy chủ
web.
1.2.2. Cách tạo trang Web
Có nhiều cách để tạo trang Web:
- Có thể tạo trang Web trên bất kì chương trình xử lí văn bản nào.
- Tạo Web bằng cách viết mã nguồn bởi một trình soạn thảo văn bản như:
Notepad, WordPad…là những chương trình soạn thảo văn bản có sẵn trong
Window.
- Thiết kế bằng cách dùng Web Wizard và công cụ của Word 97, Word 2000.
- Thiết kế Web bằng các phần mềm chuyên nghiệp: FrontPage, Dreamweaver,
Nescape Editor… Phần mềm chuyên nghiệp như DreamWeaver sẽ giúp bạn thiết
kế trang Web dễ dàng hơn, nhanh chóng hơn, phần lớn mã lệnh HTML sẽ có sẵn
trong phần Code cho bạn.
Để xây dựng một ứng dụng Web hoàn chỉnh và có tính thương mại, bạn cần
kết hợp cả Client Script (kịch bản trình khách) và Server Script (kịch bản trên
trình chủ) với một loại cơ sở dữ liệu nào đó, chẳng hạn như: MS Access, SQL
Server, MySQL, Oracle,...
Khi bạn muốn triển khai ứng dụng Web trên mạng, ngoài các điều kiện về
cấu hình phần cứng, bạn cần có trình chủ Web thường gọi là Web Server.
1.2.3. Trình duyệt Web (Web Client hay Web Browser)
Trình duyệt Web là cơng cụ truy xuất dữ liệu trên mạng, là phần mềm giao

diện trực tiếp với người sử dụng. Nhiệm vụ của Web Browser là nhận các yêu cầu
của người dùng, gửi các yêu cầu đó qua mạng tới các Web Server và nhận các dữ
liệu cần thiết từ Server để hiển thị lên màn hình. Để sử dụng dịch vụ WWW,
7
Sinh viên: -DV16CTT01


Trường Đại Học Quảng Nam

Khoa công nghệ thông tin

Client cần có 1 chương trình duyệt Web, kết nối vào Internet thơng qua một ISP.
Các trình duyệt thơng dụng hiện nay là: Microsoft Internet Explorer, Mozilla
Firefox và Google Chrome… Trong đó Internet Explorer là một trình duyệt chuẩn
cho phép trình bày nội dung do Web server cung cấp, cho phép đăng kí tới bất kì
Website nào trên Internet, hỗ trợ trình bày trang Web.
1.2.4. Webserver
Webserver: là một máy tính được nối vào Internet và chạy các phần mềm
được thiết kế. Webserver đóng vai trị một chương trình xử lí các nhiệm vụ xác
định, như tìm trang thích hợp, xử lí tổ hợp dữ liệu, kiểm tra dữ liệu hợp lệ....
Webserver cũng là nơi lưu trữ cơ sở dữ liệu, là phần mềm đảm nhiệm vai trò
Server cung cấp dịch vụ Web.
Webserver hỗ trợ các công nghệ khác nhau:
- IIS (Internet Information Service) : Hỗ trợ ASP, mở rộng hỗ trợ PHP
- Apache: Hỗ trợ PHP
- Tomcat: Hỗ trợ JSP (Java Servlet Page)
1.2.5. Phân loại Web
1.2.5.1. Web tĩnh
Web tĩnh là dữ liệu không thay đổi thường xuyên. Với dạng web này để
thay đổi nội dung trên trang web người sở hữu phải truy cập trực tiếp vào cá mã

lệnh để thay đổi thơng tin. Khơng có cơ sở dữ liệu bên dưới hệ thống, không cso
công cụ để điều khiển nội dung gián tiếp. dạng file của trang web tĩnh thường là
HTML, HTM,…
Ưu điểm: Web tĩnh dành cho các web có nội dung đơn giản gọn nhẹ, khơng
có sự can thiệp của người lập trình web, khơng phải xử lý những mã lệnh phức
tạp vì vậy việc thiết kế đặt để các đối tượng thoải mái và tự do sáng tạo của người
thiết kế nên web tĩnh thường sở hữu được một hình thức hấp dẫn và bắt mắt.
Khuyết điểm: Vì khơng có hệ thống hỗ trợ thay đổi thơng tin nên việc cập
nhật thơng tin web tốn nhiều chi phí và cần phải có người am hiểu kĩ thuật web
thực hiện. Không đáp ứng được yêu cầu phức tạp của người sử dụng, không linh
hoat.
Hoạt động của trang Web tĩnh được thể hiện như sau:

8
Sinh viên: -DV16CTT01


Trường Đại Học Quảng Nam

Khoa cơng nghệ thơng tin

Hình 1.1 : Sơ đồ hoạt động của trang web tĩnh
1.2.5.2. Website động
Là một trang web có thể tự dộng điều chỉnh các thiết bị, các nọi dun dựa
trên các tiêu chí nhất định. Có thể cung cấp cho các chủ sở hữu trang web có khả
năng cập nhật nội dung mới cho website một cách đơn giản.
Ưu điểm: Chức năng website nhiều hơn, cập nhật dễ dàng. Nội dung mới
liên tục được đưa lên giúp người đọc cảm thấy không bị nhàm cán và giúp các bộ
máy tìm kiếm đánh giá cao hơn. Có thể hoạt động giống như một ứng dụng lớn
cho nhiều người cùng hoạt động, tham gia vào quản lý…

Nhược điểm: Chi phí thiết kế và lưu trữ cao hơn so với web tĩnh.
Hoạt động của trang Web động như sau:

Hình 1.2 : Sơ đồ hoạt động của website động
1.4. Công cụ sử dụng
1.2.2. Phần mềm Macromedia Dreamweaver
Chương trình DREAMWEAVER 8 là một chương trình thiết kế web, mạnh,
giàu tính năng, chun nghiệp, dễ sử dụng và thơng dụng nhất hiện nay với các
tính năng hay của chương trình giúp các bạn tham khảo và áp dụng vào công việc
học và thực hành thiết kế web.
9
Sinh viên: -DV16CTT01


Trường Đại Học Quảng Nam

Khoa công nghệ thông tin

Dreamweaver 8 cho phép người dùng thiết kế hiệu quả, phát triển và bảo trì
các website dựa trên các chuẩn từ đầu đến cuối, việc tạo và bảo trì website đến
các ứng dụng cao cấp được hỗ trợ thực hành tối đa và các công nghệ mới nhất.
Dreamweaver hỗ trợ và chỉ dẫn người dùng phát triển kĩ năng của họ và mở rộng
công nghệ web, dễ dàng tiện lợi và nhanh chóng bắt kịp cơng nghệ và phương
pháp học mới.
Macromedia Dreamweaver 8 là trình biên soạn HTML chuyên nghiệp dùng
để thiết kế, viết mã và phát triển website cùng các trang web và các ứng dụng
web. Các tính năng biên soạn trực quan trong Dreamweaver cho phép bạn tạo
nhanh các trang web mà khơng cần các dịng mã. Bên cạnh những tính năng kéo
và thả giúp xây dựng trang web của bạn, Dreamweaver 8 cịn cung cấp một mơi
trường viết mã đầy đủ chức năng; bao gồm các công cụ viết mã (như tô màu mã,

bổ sung thẻ tag, thanh công cụ mã và thu bớt mã) và nguyên liệu tham chiếu ngôn
ngữ trong Cascading Style Sheets (CSS), JavaScript, ColdFusion Markup
Language (CFML) và các ngôn ngữ khác.
Dreamweaver cũng cho phép bạn xây dựng các ứng dụng web động, dựa
theo dữ liệu sử dụng công nghệ máy chủ như CFML, ASP.NET, ASP, JSP, và
PHP.
Dreamweaver cho phép bạn chọn nhiều trình duyệt trên máy tính để xem
trước. Nó cũng có một bộ quản lý site rất tuyệt, như khả năng tìm kiếm và thay
thế văn bản hoặc mã với các tham số chỉ định, áp dụng cho toàn bộ site. Bảng
behaviours cũng cho phép tạo các đoạn mã JavaScript cơ bản mà không cần có
chút kiến thức về coding nào cả.

1.2.3. Phần mềm Wampserver
Wampserver là một hình thức Client Server được dùng để hỗ trợ cho việc
lập trình web động, trợ giúp cho những người đam mê lập trình web có một tài
liệu đầy đủ để thiết kế những mẫu web theo phong cách và sở thích cá nhân.
10
Sinh viên: -DV16CTT01


Trường Đại Học Quảng Nam

Khoa công nghệ thông tin

Wampserver là chương trình tạo máy chủ Web (Web Server) được tích hợp
sẵn Apache, PHP, MySQL, FTP Server, Mail Server, Perl, Python và các cơng cụ
như phpMyAdmin. Khơng như Appserv, Wampp có chương trình quản lý khá tiện
lợi, cho phép chủ động bật tắt hoặc khởi động lại các dịch vụ máy chủ bất kỳ lúc
nào.
Wampserver gồm các thành phần sau:

- Apache + OpenSSL.
- MySQL.
- PHP.
- phpMyAdmin.
- Perl.
- …….
WampServer hiển thị biểu tượng trên khay hệ thống, từ đó người dùng có
thể truy cập và quản lý tất cả các thành phần của nó. Một danh sách các tính
năng cho phép bạn hồn tồn quản lý trang web của mình. Ngồi ra, công cụ
phpMyAdmin chạy trên nền Windows được sử dụng cho việc tạo ra và quản lý cơ
sở dữ liệu MySQL và hiện các câu lệnh SQL.
Các tập tin hoặc các trang web được lưu trữ trên máy chủ Wampserver trên
máy của bạn, bạn có thể truy cập vào bằng đường dẫn http:/localhost trên thanh
địa chỉ của trình duyệt web của bạn. Wampserver phải được chạy để truy cập vào
một trong các địa chỉ trên.
1.3. Ngôn ngữ sử dụng
1.3.1. Ngôn ngữ lập trình HTML
1.3.1.1. Giới thiệu về ngơn ngữ lập trình HTML
HTML là một ứng dụng đơn giản của SGML, được sử dụng trong các tổ
chức công nghệ truyền thông. HTML đã trở thành mộ chuẩn cho tràn web trên
Internet do tổ chức World Wide Web Consortium duy trì. Phiên bản mới nhất
HTML 5.
HTML được lưu trữ như là các tập tin văn bản- trên các máy chủ, để người
dùng có thể truy cập thơng tin qua mạng internet- ngồi ra tập tin HTML cịn
được lưu trữ tại máy tính cá nhân- sử dụng trình duyệt để xem dữ liệu hiển thị như
thế nào và sử dụng một editor để soạn mà HTML. Các file HTML chứa thẻ đánh
11
Sinh viên: -DV16CTT01



Trường Đại Học Quảng Nam

Khoa công nghệ thông tin

dấu, là các chỉ thị cho chương trình về cách hiển thị, xử lý văn bản ở dạng thuần
túy. Phần đuôi mở rộng của tập tin HTML thường có dạng .htm hay .html - ngồi
ra cịn có phtml ( nhũng mã nguồn php), cshtml.
HTML giúp định dạng văn bản trong trang Web nhờ các thẻ. Hơn nữa, các
thẻ html có thể liên kết từ hoặc một cụm từ với các tài liệu khác trên Internet. Đa
số các thẻ HTML có dạng thẻ đóng mở. Thẻ đóng dùng chung từ lệnh giống như
thẻ mở, nhưng thêm dấu xiên phải (/). Ngôn ngữ HTML qui định cú pháp không
phân biệt chữ hoa chữ thường. Ví dụ, có thể khai báo <html> hoặc <HTML>.
Khơng có khoảng trắng trong định nghĩa thẻ.
1.3.1.2. Cấu trúc chung của một trang HTML
<html>
<head>
<title> Tiêu đề của trang Web </title>
</head>
<body>
<!-- Các thẻ Html và nội dung sẽ hiển thị -->
</body>
</html>
Theo cấu trúc đó trình bày như trên ta thấy một File HTML chia thành hai phần
cơ bản:
- Phần đầu: Được tạo bởi hai Tag <head>, </head>: tại đây định nghĩa trên (tiêu
đề) của trang Web. Phần này được hiển thị trên thanh tiêu đề của trang Web được
khai báo giữa hai Tag <Title>, </Title>.
- Phần thân: Được khai báo bởi hai Tag <Body>, </Body>: Trình bày nội dung thể
hiện trên trang Web. Các nội dung cần hiển thị hoặc xử lý trên trang Web sẽ được
dịnh nghĩa trong phần Body của HTML. Để cho các trang Web được sinh động

hơn ngôn ngữ HTML cũng bao gồm rất nhiều Tag dựng cho việc định trang, liên
kết các trang với nhau, chèn hình ảnh vào trang…
- HTML có khơng phân biệt chữ hoa và chữ thường và khơng có khoảng trắng
trong định nghĩa trên thẻ.
1.3.1.3. Các thẻ HTML cơ bản
- Thẻ <head>...</head>: Tạo đầu mục trang

12
Sinh viên: -DV16CTT01


Trường Đại Học Quảng Nam

Khoa công nghệ thông tin

- Thẻ <title>...</title>: Tạo tiêu đề trang trên thanh tiêu đề, đây là thẻ bắt buộc.
Thẻ title cho phép bạn trình bày chuỗi trên thanh tựa đề của trang Web mỗi khi
trang Web đó được duyệt trên trình duyệt Web.
- Thẻ <body>...</body>: Tất cả các thông tin khai báo trong thẻ <body> đều có
thể xuất hiện trên trang Web. Những thơng tin này có thể nhìn thấy trên trang
Web.
- Các thẻ định dạng khác. Thẻ

:Tạo một đoạn mới. Thẻ <font>...
</font>: Thay đổi phơng chữ, kích cỡ và màu kí tự…
- Thẻ định dạng bảng <table>…</table>: Đây là thẻ định dạng bảng trên trang
Web. Sau khi khai báo thẻ này, bạn phải khai báo các thẻ hàng <tr> và thẻ cột
<td> cùng với các thuộc tính của nó.
- Thẻ hình ảnh <img>: Cho phép bạn chèn hình ảnh vào trang Web. Thẻ này
thuộc loại thẻ khơng có thẻ đóng.
- Thẻ liên kết <a>... </a>: Là loại thẻ dùng để liên kết giữa các trang Web hoặc
liên kết đến địa chỉ Internet, Mail hay Intranet(URL) và địa chỉ trong tập tin trong

mạng cục bộ (UNC).
- Các thẻ Input: Thẻ Input cho phép người dùng nhập dữ liệu hay chỉ thị thực thi
một hành động nào đó, thẻ Input bao gồm các loại thẻ như: text, password,
submit, button, reset, checkbox, radio, image.
- Thẻ Textarea: < Textarea>.... < \Textarea>: Thẻ Textarea cho phép người
dùng nhập liệu với rất nhiều dịng. Với thẻ này bạn khơng thể giới hạn chiều dài
lớn nhất trên trang Web.
- Thẻ Select: Thẻ Select cho phép người dùng chọn phần tử trong tập phương
thức đã được định nghĩa trước. Nếu thẻ Select cho phép người dùng chọn một
phần tử trong danh sách phần tử thì thẻ Select sẽ giống như combobox. Nếu thẻ
Select cho phép người dùng chọn nhiều phần tử cùng một lần trong danh sách
phần tử, thẻ Select đó là dạng listbox.
- Thẻ Form: Khi bạn muốn submit dữ liệu người dùng nhập từ trang Web phía
Client lên phía Server, bạn có hai cách để làm điều nàu ứng với hai phương thức
POST và GET trong thẻ form. Trong một trang Web có thể có nhiều thẻ Form
khác nhau, nhưng các thẻ Form này không được lồng nhau, mỗi thẻ form sẽ được
khai báo hành động (action) chỉ đến một trang khác.
1.3.2. Ngơn ngữ lập trình PHP
1.3.2.1. Giới thiệu chung về ngơn ngữ lập trình PHP
PHP (viết tắt "PHP: Hypertext Preprocessor") là một ngơn ngữ lập trình
kịch bản hay một loại mã lệnh chủ yếu được dùng để phát triển các ứng dụng viết
13
Sinh viên: -DV16CTT01


Trường Đại Học Quảng Nam

Khoa công nghệ thông tin

cho máy chủ, mã nguồn mở, dùng cho mục đích tổng quát. Nó rất thích hợp

với web và có thể dễ dàng nhúng vào trang HTML. Do được tối ưu hóa cho
các ứng dụng web, tốc độ nhanh, nhỏ gọn, cú pháp giống C và Java, dễ học và
thời gian xây dựng sản phẩm tương đối ngắn hơn so với các ngôn ngữ khác nên
PHP đã nhanh chóng trở thành một ngơn ngữ lập trình web phổ biến nhất thế giới.
Khi một trang Web muốn dựng PHP thì phải đáp ứng được tất cả các q
trình xử lí thơng tin trong trang Web đó, sau đó đưa ra kết quả như ngơn ngữ
HTML. Về q trình xữ lí này diễn ra trên máy chủ nên trang Web được viết tắt
bằng PHP sẽ dễ nhận hơn bất cứ hệ điều hành nào.
PHP là một ngơn ngữ lập trình có cấu trúc và tính năng đa dạng. Chính với
những điểm giống nhau này đã khuyến khích những nhà thiết kế Web chuyển qua
sử dụng PHP. Với phiên bản này PHP cung cấp một số lượng cơ sở dữ liệu khá đồ
sộ gồm cả MySQL, mSQL, OPBC và Oracle. Nó có thể làm việc với các hình ảnh
các file dữ liệu, FTP, XML và Host của các kỹ thuật ứng dụng khác.
PHP có thể chạy trên Windows NT/2000/2003 và Unix với sự hỗ trợ của
IIS và Apache, ngồi ra nó có thể chạy trên một số Flatform khác.
PHP cung cấp các tính năng mạnh mẽ để thực hiện ứng dụng Web một cách
nhanh chóng. Hơn nữa bạn không phải ngại tới vấn đề bản quyền khi bạn sắm
một máy vi tính và cài lên thì những phần mềm Apache, PHP tất cả đểu miễn phí.
1.3.2.2. Cấu trúc chung của một trang PHP
<HTML>
<HEAD>
<TITLE>Hi</TITLE>
</HEAD>
<BODY>
echo ”XIN CHAO”;
?>
</BODY>
</HTML>
14

Sinh viên: -DV16CTT01


Trường Đại Học Quảng Nam

Khoa công nghệ thông tin

Phần mà PHP được đặt trong thẻ <?php và thẻ dừng ?>. Ta cũng có thể thấy
rằng một trang PHP cũng chính là một trang HTML có những đoạn PHP ở bên
trong, có phần mở rộng là .PHP. Khi thêm một đoạn script vào HTML, PHP dựng
dấu phân cách (Delimiters) để phân biệt giữa đoạn HTML và đoạn PHP.
1.3.2.3. Các thẻ PHP cơ bản
Có 4 loại thẻ khác nhau mà bạn có thể sử dụng khi thiết kế trang PHP:
- Kiểu Short: Thẻ mặc định mà các nhà lập trình PHP thường sử dụng.
Ví dụ: <? Echo “Well come to PHP. ” ;?>
- Kiểu đinh dạng XML: Thẻ này có thể sử dụng với văn bản đinh dạng XML
Ví dụ: <? Php echo “Well come to PHP with XML”;>?
- Kiểu Script: Trong trường hợp bạn sử dụng PHP như một script tương tự khai
báo JavaScipt hay VBScript:
Ví dụ: <script language= “php”>
echo “Php Script”;
</script>
- Kiểu ASP: Trong trường hợp bạn khai báo thẻ PHP như một phần trong trang
ASP.
Ví dụ: <% echo “PHP – ASP”; %>
* PHP và HTML là các ngôn ngữ khơng “nhạy cảm “với khoảng trắng, khoảng
trắng có thể được đặt xung quanh để các mã lệnh để rõ ràng hơn. Chỉ có khoảng
trắng đơn có ảnh hưởng đến sự thể hiện của trang Web (nhiều khoảng trắng liên
tiếp sẽ chỉ thể hiện dưới dạng một khoảng trắng đơn).
1.3.3. Giới thiệu về CSS

CSS là chữ viết tắt của Cascading Style Sheets, nó chỉ đơn thuần là một
dạng file text với phần tên mở rộng là .css. Trong Style Sheet này chứa những câu
lệnh CSS. Mỗi một lệnh của CSS sẽ định dạng một phần nhất định của HTML.
Với CSS chúng ta có thể thỏa sức sáng tạo trong thiết kế website bằng cách tùy
chỉnh vị trí các phần tử, màu sắc, màu nền, font chữ, thứ tự sắp xếp của các phần
tử, hiệu ứng (đổ bóng, bo góc, xoay...) những điều mà HTML gần như không thể
làm được.
15
Sinh viên: -DV16CTT01


Trường Đại Học Quảng Nam

Khoa công nghệ thông tin

Trước đây khi chưa có CSS, những người thiết kế web phải trộn lẫn giữa
các thành phần trình bày và nội dung với nhau. Nhưng với sự xuất hiện của CSS,
người ta có thể tách rời hồn tồn phần trình bày và nội dung. Giúp cho phần code
của trang web cũng gọn hơn và quan trọng hơn cả là dễ chỉnh sửa hơn.
 Ưu điểm của CSS:
Tiết kiệm băng thông. Kết hợp và làm tăng sức mạnh cho HTML, Có thể
“đặt” các đối tượng ở bất cứ vị trí nào trên webpage. CSS tương thích với hầu hết
các trình duyệt. Hỗ trợ cho việc in ấn webpage. Hỗ trợ tối đa việc tùy biến
webpage. Hỗ trợ các cơng cụ tìm kiếm. Giúp các webpage có sự đồng bộ tuyệt
đối, dễ dàng nâng cấp giao diện. Định dạng lại hoặc cải tiến thêm, linh hoạt, nhất
quán.
 Nhược điểm của CSS:
Margins không đúng, không Expressionsm, thiếu các biến, hỗ trợ trình duyệt
khơng nhất qn. Kiểm soát Giới hạn, kiểm soát các phần tử Shapes, layout thiếu
sóng động, thiếu mơ tả cột, số Nhiều Backgrounds mỗi thành phần.

 Các đặc tính cơ bản của CSS:
CSS qui định cách hiển thị của các thẻ HTML bằng cách quy định các thuộc
tính của các thẻ đó ( font chữ, màu sắc). Để cho thuận tiện chúng ta có thể đặt
tồn bộ các thuộc tính của thẻ vào trong một filr riêng có phần mở rộng là “.css”,
thường người ta hay đặt tên nó là stylesheet.css.
Có thể khai báo CSS bằng nhiều cách khác nhau. Chúng ta có thể đặt đoạn
CSS phía trong thẻ <Head>…</Head>, hoặc ghi nó ra một file riêng với phần mở
rộng “.css”, ngoài ra chúng ta có thể đặt chúng trong từng therHTML riêng biệt.
 Thứ tự xếp lớp:
Style nào sẽ được áp dụng khi có nhiều hơn một style được chỉ định cho
một thành phần HTML? Tùy vào từng cách đặt khác nhau mà mức độ ưu tiên cho
nó cũng khác nhau. Mức độ ưu tiên này tuân theo thứ tự sau:
1. Style nội tuyến - Style đặt trong từng thẻ HTML riêng biẹt
16
Sinh viên: -DV16CTT01


Trường Đại Học Quảng Nam

Khoa công nghệ thông tin

2. Style bên trong - Style đặt bên trong cặp thẻ <Head>…</Head>
3. Style bên ngoài - Style đặt trong các file riêng có đi “.css.”
4. Style theo mặc định của trình duyệt
1.3.4. Cơ bản về ngôn ngữ SQL và MYSQL
MySQL là hệ quản trị dữ liệu miễn phí, được tích hợp sử dụng chung với
apache, PHP. Chính yếu tố phát triển trong cộng đồng mã nguồn mở nên mysql đã
qua rất nhiều sự hỗ trợ của những lập trình viên u thích mã nguồn mở.
MySQL cũng có cùng một cách truy xuất và mã lệnh tương tự với ngôn ngữ SQL.
Nhưng MySQL khơng bao qt tồn bộ những câu truy vấn cao cấp như SQL. Về

bản chất MySQL chỉ đáp ứng việc truy xuất đơn giản trong quá trình vận hành
của website nhưng hầu hết có thể giải quyết các bài tốn trong PHP.
MySQL ổn định và dễ sử dụng, có tính khả chuyển, hoạt động trên nhiều hệ
điều hành cung cấp một hệ thống lớn các hàm tiện ích rất mạnh và MySQL cũng
có cùng một cách truy xuất và mã lệnh tương tự với ngơn ngữ SQL chính vì thế
nên MySQL được sử dụng và hỗ trợ của những lập trình viên u thích mã nguồn
mở.
MySQL có thể hiểu như sau:
- Là một hệ quản trị cơ sở dữ liệu sử dụng cho web
- Thực thi phía máy chủ
- Là ý tưởng cho các ứng dụng nhỏ và lớn
- Là rất nhanh, đáng tin cậy, và dễ sử dụng
- Sử dụng cấu trúc chuẩn SQL
- Biên dịch trên một số nền tảng
- Miễn phí để tải về và sử dụng
- Được phát triển, phân phối và được hỗ trợ bởi tập đoàn Oracle
Dữ liệu trong một cơ sở dữ liệu MySQL được lưu trữ trong một bảng. Một
bảng là một tập hợp các dữ liệu liên quan, và nó bao gồm các cột và các hàng.
PHP kết hợp MySQL tạo nên nền tảng ( cross-plantform)-sử dụng được trên nhiều
17
Sinh viên: -DV16CTT01


Trường Đại Học Quảng Nam

Khoa công nghệ thông tin

hệ điều hành khác nhau. Với PHP, ta có thể kết nối và thao tác với nhiều hệ quản
trị cơ sở dữ liệu khác nhau. Nhưng hiện nay, MySQL vẫn được sử dụng phổ biến
khi kết hợp với PHP.

1.3.5. Kết hợp PHP và MYSQL trong ứng dụng Website
Để làm việc với mysql và php ta cần nắm 6 hàm cơ bản:
- Kết nối cơ sở dữ liệu
- Lựa chọn cơ sở dữ liệu
- Thực thi câu lệnh truy vấn
- Đếm số dòng dữ liệu trong bảng
- Lấy dữ liệu từ bảng đưa vào mảng
- Đóng kết nối cơ sở dữ liệu
Từ phiên bản PHP 5 trở đi, khi kết nối với một cơ sở dữ liệu MySQL ta sử
dụng một trong hai cách sau:
- Cấu trúc MySQLi (‘i’ viết tắt của từ improved-cải tiến)
- Cấu trúc PDO ( PHP Data Objects)
Với PDO, ta có thể làm việc trên 12 hệ quản trị cơ sở dữ liệu khác nhau,
trong khi đó, MySQLi chỉ làm việc với MySQL. PDO làm cho quá trình chuyển
đổi việc sử dụng giữa các hệ quản trị dễ dàng. Ta chỉ thay đổi chuỗi kết nối và
một vài câu truy vấn. Còn với MySQL, ta sẽ cần phải viết lại tồn bộ mã truy vấn.
Có 3 cách viết giữa PHP và MySQL:
- MySQLi object-oriented: hướng đối tượng
- MySQLi procedural: hướng thủ tục
- PDO

18
Sinh viên: -DV16CTT01


Trường Đại Học Quảng Nam

Khoa công nghệ thông tin

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH HỆ THỐNG WEBSITE BÁN HÀNG TRỰC

TUYẾN
2.1 Mục đích của việc xây dựng website
Xây dựng một website bán hàng trực tiếp, cho người dùng có thể truy cập
vào để tìm kiếm và có thể xem các bộ phim mà mình u thích.
Trong chương này chúng ta sẽ phân tích các yêu cầu của đề tài như việc
tóm tắt hoạt động của hệ thống mà dự án sẽ được ứng dụng, phạm vi ứng dụng
19
Sinh viên: -DV16CTT01


Trường Đại Học Quảng Nam

Khoa công nghệ thông tin

của đề tài và đối tượng sử dụng, mục đích của dự án. Xác định yêu cầu của khách
hàng: Xuất phát từ hệ thống hiện hành của cửa hàng cùng với yêu cầu của khách
hàng để vạch ra được yêu cầu hệ thống cần xây dựng như việc thiết kế giao diện,
yêu cầu về chức năng và yêu cầu về bảo mật Trong chương này chúng ta đi xây
dựng một số biểu đồ Use Case, biểu đồ hoạt động của các chức năng trong hệ
thống và thông tin cơ sở dữ liệu của chương trình.
2.2. Phân tích u cầu đề tài
2.2.1 Tóm tắt hoạt động của hệ thống mà dự án sẽ được ứng dụng:
- Là một Website chuyên bán các sản phẩm về máy tính, các linh kiện phụ
tùng máy tính …cho các cá nhân và doanh nghiệp
- Là một Website động, các thông tin được cập nhật theo định kỳ.
- Người dùng truy cập vào Website có thể xem, tìm kiếm, mua các sản
phẩm,hoặc đặt hàng sản phẩm
- Các sản phẩm được sắp xếp hợp lý. Vì vậy người dùng sẽ có cái nhìn tổng
quan về tất cả các sản phẩm hiện có.
- Người dùng có thể xem chi tiết từng sản (có hình ảnh minh hoạ sản phẩm).

- Khi đã chọn được món hàng vừa ý thì người dùng click vào nút cho vào giỏ
hàng hoặc chọn biểu tượng giỏ hàng để sản phẩm được cập nhật trong giỏ
hàng.
- Người dùng vẫn có thể quay trở lại trang sản phẩm để xem và chọn tiếp,
các sản phẩm đã chọn sẽ được lưu vào trong giỏ hàng.
- Khách hàng cũng có thể bỏ đi những sản phẩm khơng vừa ý đã có trong giỏ
hàng.
- Nếu đã quyết định mua các sản phẩm trong giỏ hàng thì người dùng click
vào mục thanh tốn để hồn tất việc mua hàng, hoặc cũng có thể huỷ mua
hàng.
- Đơn giá của các món hàng sẽ có trong giỏ hàng.
- Người dùng sẽ chọn các hình thức vận chuyển, thanh tốn hàng do hệ thống
đã định.
2.2.2. Phạm vi dự án được ứng dụng
- Dành cho mọi đối tượng có nhu cầu mua sắm trên mạng.
- Do nghiệp vụ của cửa hàng kết hợp với công nghệ mới và được xử lý trên
hệ thống máy tính nên công việc liên lạc nơi khách hàng cũng như việc xử
lý hố đơn thực hiện một cách nhanh chóng và chính xác. Rút ngắn được
20
Sinh viên: -DV16CTT01


Trường Đại Học Quảng Nam

Khoa công nghệ thông tin

thời gian làm việc, cũng như đưa thông tin về các sản phẩm mới nhanh
chóng đến cho khách hàng.
2.2.3. Đối tượng sử dụng
Có 2 đối tượng sử dụng cơ bản là người dùng và nhà quản trị:

* Người dùng: Qua Website, khách hàng có thể xem thơng tin, lựa chọn
những sản phẩm ưa thích ở mọi nơi thậm chí ngay trong phịng làm việc của
mình.
* Nhà quản trị: Nhà quản trị có tồn quyền sử dụng và cập nhật sản
phẩm, hố đơn, quản lý khách hàng, đảm bảo tính an tồn cho Website.
2.2.4. Mục đích của dự án
- Đáp ứng nhu cầu mua bán ngày càng phát triển của xã hội, xây dựng nên
một môi trường làm việc hiệu quả.
- Thúc đẩy phát triển buôn bán trực tuyến.
- Rút ngắn khoảng cách giữa người mua và người bán, tạo ra một Website
trực tuyến có thể đưa nhanh thơng tin cũng như việc trao đổi mua bán các
loại điện thoại qua mạng.
- Việc quản lý hàng trở nên dễ dàng.
- Sản phẩm được sắp xếp có hệ thống nên người dùng dễ tìm kiếm sản phẩm
2.3. Xác định yêu cầu của khách hàng
2.3.1. Hệ thống hiện hành của cửa hàng
Hiện tại cửa hàng đang sử dụng cơ chế quảng cáo, hợp đồng trưng bày, đặt
hàng trực tiếp tại trung tâm do các nhân viên bán hàng trực tiếp đảm nhận (hoặc
có thể gọi điện đến nhà phân phối để đặt hàng và cung cấp địa chỉ để nhân viên
giao hàng tận nơi cho khách hàng). Trong cả hai trường hợp trên khách hàng đều
nhận hàng và thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt tại nơi giao hàng.Và trong tờ hoá
đơn khách hàng phải điền đầy đủ thông tin cá nhân và số lượng mặt hàng cần
mua. Kế toán phải chuẩn bị hoá đơn thanh toán, nhập một số dữ liệu liên quan
như ngày, giờ, tên khách hàng, mã số mặt hàng, số lượng mua, các hợp đồng
trưng bày sản phẩm, tổng số các hoá đơn vào trong sổ kinh doanh.
Dựa vào những ràng buộc cụ thể của hệ thống hiện hành chúng ta có thể đề
nghị một hệ thống khác tiên tiến hơn, tiết kiệm được thời gian…
2.3.2. Hệ thống đề nghị
Để có thể vừa quảng cáo, bán hàng và giới thiệu sản phẩm của cửa hàng
trên mạng thì website cần có các phần như:

Về giao diện:
21
Sinh viên: -DV16CTT01


Trường Đại Học Quảng Nam

Khoa công nghệ thông tin

- Giao diện người dùng
o Phải có một giao diện thân thiện dễ sử dụng.
o Phải nêu bật được thế mạnh của website, cũng như tạo được
niềm tin cho khách hàng ngay từ lần viếng thăm đầu tiên.
o Giới thiệu được sản phẩm của cửa hàng đang có.
o Có biểu mẫu đăng ký để trở thành thành viên.
o Có danh mục sản phẩm.
o Chức năng đặt hàng, mua hàng.
o Có biểu mẫu liên hệ.
o Chức năng tìm kiếm sản phẩm.
o Mỗi loại sản phẩm cần phải có trang xem chi tiết sản phẩm.
o Mục login của khách hàng khi đã trở thành thành viên gồm có:
Tên đăng nhập (Username), mật khẩu đăng nhập (password).
- Giao diện người quản trị.
o Đơn giản, dễ quản lý và không thể thiếu các mục như:
 Quản lý sản phẩm.
 Quản lý hoá đơn.
 Quản lý khách hàng.
 Quản lý đăng nhập.
 Quản lý mọi thay đổi của website.
Về nghiệp vụ

- Người xây dựng nên hệ thống phải am hiểu về thương mại điện tử,
hiểu rõ cách thức mua bán hàng qua mạng.
- Người xây dựng nên hệ thống đặc biệt phải hiểu rõ các thông số kĩ
thuật về máy tính: Có thể đưa ra đựơc một cái nhìn tổng quát, sâu
rộng về sản phẩm.
Về bảo mật:
- Người Admin có tồn quyền giữ bảo mật cho website bằng mật khẩu
riêng.
- Quản lý User & Password của khách hàng an tồn: Thơng tin của
khách hàng được bảo mật
Về hệ thống

22
Sinh viên: -DV16CTT01


Trường Đại Học Quảng Nam

Khoa công nghệ thông tin

- Phần cứng: PC bộ vi xử lý pentium III, ram 128 trở lên, ổ cứng 10G
trở lên.
- Hệ điều hành: Windown XP trở lên
- Phần mềm hỗ trợ: XAMPP, mySQL.
Lựa chọn giải pháp
- Chương trình sử dụng ngơn ngữ PHP và cơ sở dữ liệu MySQL.
- Các công cụ mà hệ thống sử dụng:
o Gói XAMPP: Cài đặt các thành phần Apache, PHP, MySQL.
 Apache 2 - Server
 PHP 5.5.1 - Ngơn ngữ lập trình

 MySQL - Cơ sở dữ liệu
 FileZilla - Giả lập FTP server
 Và các tính năng chuyên sâu khác...
o mySQL: Dùng để lưu cơ sở dữ liệu.
o Javascript: Bắt lỗi dữ liệu.
o Dreamweaver: Tạo form, thiết kế giao diện.
o Photoshop, flash: Thiết kế giao diện.
2.4. Yêu cầu giao diện của website
2.4.1. Giao diện người dùng
Phải có một giao diện thân thiện dễ sử dụng:
 Màu sắc hài hồ làm nổi bật hình ảnh của sản phẩm, font chữ thống nhất,
tiện lợi khi sử dụng.
 Giới thiệu những thông tin về cửa hàng: Địa chỉ liên hệ của cửa hàng hoặc
các đại lý trực thuộc, các số điện thoại liên hệ, email liên hệ.
 Sản phẩm của cửa hàng: sản phẩm đang có, sản phẩm bán chạy, sản phẩm
mới nhất, sản phẩm sắp ra mắt…
2.4.2. Giao diện người quản trị:
- Giao diện đơn giản, dễ quản lý dữ liệu.
- Phải được bảo vệ bằng User & Password riêng của Admin.
2.5. Phân tích các chức năng của hệ thống
Các tác nhân của hệ thống gồm có:

23
Sinh viên: -DV16CTT01

Administrator

Member

Customer



Trường Đại Học Quảng Nam

Khoa công nghệ thông tin

 Administrator: là thành viên quản trị của hệ thống, có các quyền và chức
năng như: tạo các tài khoản, quản lý sản phẩm, quản trị người dùng, quản
lý hoá đơn…
 Member: là hệ thống thành viên có chức năng: Đăng kí, đăng nhập, tìm
kiếm, xem, sửa thơng tin cá nhân, xem giỏ hàng, đặt hàng, xem thơng tin về
các hóa đơn đã lập.

24
Sinh viên: -DV16CTT01


Trường Đại Học Quảng Nam

Khoa công nghệ thông tin

 Customer: Là khách vãng lai có chức năng: Đăng kí, tìm kiếm, xem thơng
tin sản phẩm, xem giỏ hàng, đặt hàng.

Hình 1. Biểu đồ Use Case
2.5.1. Các chức năng của đối tượng Customer (Khách vãng lai)
Khi tham gia vào hệ thống thì họ có thể xem thơng tin, tìm kiếm sản phẩm,
đăng ký là thành viên của hệ thống, chọn sản phẩm vào giỏ hàng, xem giỏ hàng,
đặt hàng.
2.5.1.1. Chức năng đăng ký thành viên

25
Sinh viên: -DV16CTT01


×