Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Thực hiện quy trình sản xuất ớt chuông (capsicum annum l ) trong nhà lưới tại trang trại 37 uri yacobi, moshav paran, arava, israel 2018 2019

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.05 MB, 71 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------------------

LÈO HUYỀN TRANG
Tên chun đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH SẢN XUẤT ỚT CHNG (Capsicum
annum L.) TRONG NHÀ LƯỚI TẠI TRANG TRẠI 37- URI YACOBI,
MOSHAV PARAN, ARAVA, ISRAEL 2018-2019

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Trồng trọt

Khoa:

Nơng học

Khóa học:

2015 - 2019

Thái Ngun - năm 2019



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------------------

LÈO HUYỀN TRANG
Tên chun đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH SẢN XUẤT ỚT CHNG (Capsicum
annum L.) TRONG NHÀ LƯỚI TẠI TRANG TRẠI 37- URI YACOBI,
MOSHAV PARAN, ARAVA, ISRAEL 2018-2019

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Trồng trọt

Khoa:

Nơng học

Khóa học:

2015 - 2019

GV hướng dẫn:


TS. Nguyễn Thế Huấn

Thái Nguyên - năm 2019


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan các số liệu về kết quả thực hiện được trình bày trong
khóa luận là kết quả thí nghiệm thực tế của tơi, nếu có sai sót gì tơi xin chịu
hồn tồn trách nhiệm và chịu mọi hình thức kỷ luật của khoa và nhà trường
đề ra.
Thái Nguyên, ngày 25 tháng 11 năm 2019
XÁC NHẬN CỦA GVHD

NGƯỜI VIẾT CAM ĐOAN

Đồng ý cho bảo vệ kết quả
Trước Hội đồng

TS. NGUYỄN THẾ HUẤN

LÈO HUYỀN TRANG


ii

LỜI CẢM ƠN
Sau một quá trình học tập và rèn luyện tại trường mỗi sinh viên đều phải
trải qua giai đoạn thực tập tốt nghiệp trước khi ra trường. Trong q trình học

tập sinh viên đã có một lượng kiến thức lý thuyết cơ bản và thực tập tốt
nghiệp là điều kiện để củng cố và hệ thống toàn bộ lượng kiến thức đó. Bên
cạnh đó thực tập tốt nghiệp còn giúp cho sinh viên làm quen với điều kiện sản
xuất thực tế, vững vàng hơn về chuyên môn và biết vận dụng kiến thức đã học
vào sản xuất cũng như cho quá trình làm việc khi ra trường.
Xuất phát từ những cơ sở trên, được sự nhất trí của Nhà trường, khoa Nông
học, chủ trang trại thực tập, chúng tôi đã tiến hành thực hiện đề tài “Thực hiện quy
trình sản xuất ớt chng (Capsicum annum L.) trong nhà lưới tại trang trại 37Uri Yacobi, moshav Paran, Arava, Israel 2018-2019”. Trong suốt q trình thực
hiện báo cáo này ngồi sự nỗ lực của bản thân, tơi cịn nhận được sự giúp đỡ
tận tình của các thầy cơ giáo, chủ trang trại nơi thực tập, gia đình và các bạn
sinh viên trong lớp. Đặc biệt nhờ sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo TS.
Nguyễn Thế Huấn đã giúp tơi vượt qua những khó khăn trong thời gian thực tập
để hồn thành báo cáo của mình.
Xin cảm ơn Ban Hiệu trưởng Trường Đại học Nơng Lâm Thái Ngun,
Chính phủ Việt Nam, Bộ Nông nghiệp và AICAT (ARAVA, Trung tâm Đào
tạo Nông nghiệp Quốc tế). Đặc biệt,xin gửi lời cảm ơn rất nhiều đến giáo viên
tại trung tâm AICAT và Bà HANNI (Giám đốc AICAT), chủ trang trại 37Uri Yacobi đã cung cấp kiến thức và hỗ trợ nghiên cứu cho dự án.
Do thời gian thực tập có hạn và năng lực bản thân cịn hạn chế nên đề tài
của tơi khơng tránh khỏi những thiếu sót. Tơi rất mong sự tham gia đóng góp ý
kiến của các thầy cơ và các bạn để bản báo cáo của tơi được hồn chỉnh hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên,ngày 25 tháng 11 năm 2019
Sinh viên

Lèo Huyền Trang


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2. 1: Diện tích, năng suất ớt trên thế giới trong giai đoạn 2010-2012..... 8
Bảng 2 .2: Sản lượng ớt trên thế giới trong giai đoạn 2009 – 2011.................. 8
Bảng 2. 3: Sản lượng ớt ở một số nước trên thế giới trong giai đoạn 2009 –
2012 ................................................................................................................... 9
Bảng 4.1. Tiêu chuẩn cây giống ...................................................................... 34
Bảng 4.2 Chi phí sản xuất cho 1 năm trồng ớt chuông của 8 trang trại ớt ..... 51
Bảng 4.3. Năng xuất thu hoạch hai giống ớt chuông theo tháng
(1dunam = 1000m2)......................................................................................... 51
Bảng 4.4. Hiệu quả kinh tế của Giống ớt chuông Kanaf và Kenon................ 52
Bảng 4.5. Hiệu quả kinh tế của trang trại năm 2018-2019 ............................. 53


iv

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Cây ớt chng ................................................................................... 3
Hình 2.2. Cây ớt trong giai đoạn phát triển ...................................................... 6
Hình 2.3. Bản đồ israel.................................................................................... 12
Hình 2.4. Sa mạc Negev chiếm hơn nửa diện tích đất nước Israel ................. 13
Hình 2.5. Hệ thống tưới nhỏ giọt được Israel áp dụng ................................... 20
Hình 2.6. Bản đồ moshav Paran, Israel ........................................................... 24
Hình 2.7. Biển Farm 37 ................................................................................... 25
Hình 2.8: Bộ máy tổ chức quản lý của trang trại ............................................ 26
Hình 3.1. Giống ớt Kenon và Kanaf trong trang trại ...................................... 27
Hình 4.1. Quy trình sản xuất ớt chng .......................................................... 30
Hình 4.2. Vệ sinh trang trại sau khi kết thúc mùa vụ ..................................... 31
Hình 4.3. Cải tạo đất trồng, lên luống và lắp lại hệ thống tưới tiêu................ 32
Hình 4.4. Phủ nilon khử vi sinh vật và ủ đất................................................... 33
Hình 4.5. Cây giống và khu vực đặt giống ..................................................... 33
Hình 4.6. Thực tập sinh đưa kẹp sắt, căng dây làm giá đỡ cho cây................ 35

Hình 4.7. Ớt ra hoa và kết quả những giai đoạn đầu ...................................... 36
Hình 4.8. Một số loại thiên định được rắc lên cây ớt...................................... 36
Hình 4.9. Ớt chng vào giai đoạn chín ......................................................... 38
Hình 4.10. Sơ đồ chế biến sản xuất ớt chng tại Israel................................. 39
Hình 4.11. Cơng đoạn 4, ớt ra để công nhân chọn lọc và phân loại ............... 41
Hình 4.12. Ớt thành phẩm chuẩn bị đóng lên Palet ........................................ 42
Hình 4.13. Sơ đồ tiêu thụ sản phẩm ớt chng ............................................... 43
Hình 4.14. Hệ thống nhà lưới.......................................................................... 45
Hình 4.15. Hệ thống tưới nhỏ giọt và bình chứ phân bón pha sẵn trong nước
......................................................................................................................... 46
Hình 4.16. Ứng dụng máy móc trong việc vệ sinh nơng trại.......................... 48
Hình 4.17. Ong do nhà máy Ong trong moshav cung cấp cho Farm ............. 49
Hình 4.18. Hoạt động sơ chế, đóng gói trong Packing house......................... 50


v

MỤC LỤC
PHẦN 1 MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu đề tài ............................................................................................ 2
1.3. Yêu cầu của đề tài ...................................................................................... 2
PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................ 3
2.1. Tổng quan về cây ớt chuông ...................................................................... 3
2.1.1. Nguồn gốc ............................................................................................... 3
2.1.2. Phân loại ớt.............................................................................................. 4
2.1.3. Đặc điểm thực vật học của Ớt chuông .................................................... 4
2.1.4. Giá trị dinh dưỡng, tình hình sản xuất và tiêu thụ ớt trên thế giới và ở
Israel .................................................................................................................. 6
2.2. Tổng quan về đất nước Israel ................................................................... 11

2.3. Tổng quan về nông nghiệp Israel ............................................................. 18
2.4. Tổng quan về thung lũng Arava và Moshav Paran, Trang trại 37- Uri
Yacobi ............................................................................................................. 23
PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 27
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 27
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 27
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 27
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 27
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 27
3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 28
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu, kế thừa và tham khảo ........................... 28
3.4.2. Phương pháp điều tra và khảo sát thực địa ........................................... 28
3.4.3. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu ................................................ 28


vi

PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 30
4.1. Quy trình sản xuất ớt chng (Capsicum annuum L.) trong nhà lưới tại
Trang trại 37- Uri Yacobi, moshav Paran, Arava, Israel ................................ 30
4.1.1. Vệ sinh trang trại và cải tạo đất trồng trước đợt trồng cây mới ............ 30
4.1.2. Kĩ thuật chăm sóc .................................................................................. 34
4.1.3. Thu hoạch, chế biến và tiêu thụ ............................................................ 38
4.2. Những kỹ thuật công nghệ được ứng dụng vào q trình sản xuất Ớt
chng trong nhà lưới tại tại nông trại Ớt Itamar, moshav Paran, Israel ........ 44
4.2.1. Cơng nghệ nhà kính, nhà lưới ............................................................... 44
4.2.2. Công nghệ tưới nhỏ giọt........................................................................ 46
4.2.3. Phương tiện máy móc hỗ trợ trong quy trình sản xuất ......................... 47
4.2.4. Cơng nghệ kiểm sốt cơn trùng theo phương pháp sinh học ................ 49

4.2.5. Công nghệ sau thu hoạch ...................................................................... 50
4.3. Tình hình sản xuất và hiệu quả kinh tế của Ớt chng tại Trang trại 37Uri Yacobi ....................................................................................................... 51
4.3.1. Tình hình sản xuất ................................................................................. 51
4.3.2. Hiệu quả kinh tế của ớt chuông............................................................. 52
4.4. Đề suất một số giải pháp nâng cao chất lượng hiệu quả việc áp dụng công
nghệ cao trong sản xuất ớt chuông tại Moshav Paran và Trang rại 37- Uri
Yacobi ............................................................................................................. 53
4.5. Khả năng áp dụng mô hình sản xuất tại Việt Nam .................................. 54
PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................... 56
5.1. Kết luận của bản thân trong thời gian thực tập ........................................ 56
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 57
5.3. Một số đề xuất cho các bạn thực tập khóa sau ......................................... 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 59
MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề
Nông nghiệp công nghệ cao đã và đang là một hướng đi đúng đắn trong
sản xuất nông nghiệp, tạo ra những sản phẩm chất lượng hướng tới xuất khẩu đối
với các cây trồng Nông nghiệp nói chung và cây trồng hàng năm nói riêng (ớt
chng). Và mỗi cây trồng đều có quy trình sản xuất riêng để đi đúng hướng đi
tất yếu để nông nghiệp thực sự là một thế mạnh của Israel trong bối cảnh hội
nhập quốc tế và tác động của biến đổi khí hậu ngày càng mạnh mẽ. Vì vậy, quy
trình và các kĩ thuật chăm sóc cây trồng cũng đóng vai trò quyết định tới năng
xuất và chất lượng sản phẩm của Ớt chuông (Capsicum annum L.) cũng như các

loại cây Nông Lâm nghiệp khác.
Ớt chuông (Capsicum annum L.) là quả của giống cây thuộc họ cà,
Cùng nhóm với ớt ngọt, đơi khi cũng được xếp vào nhóm ớt ít cay, là một loại
quả gia vị cũng như loại quả làm rau phổ biến trên thế giới. Có nhiều màu
như: xanh, đỏ, vàng. Ớt chng có nguồn gốc từ Trung Mỹ, Me-xi-co và phần
phía Bắc Nam Mỹ. Hạt ớt chng đầu tiên được mang đến đất nước Tây Ban
Nha vào khoảng năm 1493, sau đó lan rộng ra khắp châu Âu, châu Phi và
châu Á. Hiện nay, Trung quốc là đất nước dẫn đầu về lượng ớt chng xuất
khẩu, sau đó là Me-xi-co và Indonexia. Ngày nay nó được trồng khắp nơi trên
thế giới và được sử dụng làm gia vị, rau, và thuốc.
Ớt chuông là một loại quả rất giàu các chất chống oxi hóa và vitamin C.
So với ớt chng xanh, ớt chng chng đỏ có nhiều vitamin và dưỡng chất
hơn. Lượng carotene, giống như lycopene trong ớt chuông đỏ cao gấp 9 lần.
Ớt chng đỏ cịn chứa gấp đôi lượng vitamin C so với ớt chuông xanh. Theo
các tài liệu khoa học thì cứ 100g ớt chng thì có chứa 120mg vitamin C, là
thực phẩm rất giàu chất xơ.


2

Israel được mệnh danh là quốc gia khởi nghiệp với nền kinh tế chủ đạo
là nông nghiệp, là quốc gia dẫn đều về nghiên cứu khoa học, đặc biệt là trong
khoa học tự nhiên, kỹ thuật và khoa học y tế, chúng cũng là một trong các
lĩnh vực phát triển nhất tại Israel. Israel xếp hạng năm trong số các quốc gia
sáng tạo nhất theo Chỉ số sáng tạo Bloomberg 2015. Khơng những chỉ có về
nơng nghiệp hiện đại, khoa học phát triển mà vấn đề môi trường ở Israel cũng
được trú trọng và tiên phong, đặc biệt là công nghệ tiết kiệm, tái sử dụng
nước, xử lý và tuần hồn tái sử dụng nước từ nguồn thải cơng nghiệp, công
nghệ tái chế rác và xử lý rác cũng rất hiện đại và tiên tiến,… Những kinh
nghiệm quý giá này đáng để ta học tập, áp dụng.

Xuất phát từ thực tế trên, được sự nhất chí của Ban giám hiệu trường
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Nông học, dưới sự
hướng dẫn của thầy giáo TS. Nguyễn Thế Huấn, em đã tiến hành thực hiện đề
tài: “Thực hiện quy trình sản xuất ớt chng (Capsicum annum L.) trong
nhà lưới tại trang trại số 37- Uri Yacobi, moshav Paran, Arava, Israel
2018-2019)”
1.2. Mục tiêu đề tài
Nắm được quy trình làm đất, kỹ thuật chăm sóc và thu hoạch sản phẩm
ớt chng
Nắm được quy trình đóng gói ớt thành phẩm
Biết được tình hình tiêu thụ sản phẩm.
1.3. Yêu cầu của đề tài
Hiểu được nền nơng nghiệp trong và ngồi nước, tìm ra điểm chung và
riêng trong sản xuất nơng nghiệp giữa hai nướcđể áp dụng các biện pháp phù
hợp nhất.
Hiều được được quy trình sản xuất Nơng nghiệp cơng nghệ cao và an toàn.
Học được như thế nào là sản xuất rau cơng nghệ cao và an tồn.
Nắm rõ được tác dụng của việc ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến
vào đời sống sản xuất Nông nghiệp.


3

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Tổng quan về cây ớt chng
2.1.1. Nguồn gốc

Hình 2.1. Cây ớt chng

Cây ớt chng (Capsicum annuum L.) có nguồn gốc nhiệt đới và cận
nhiệt đới Châu Mỹ, bằng chứng của sự trồng trọt sớm nhất tìm thấy ở nơi an
táng của nguời Peru và dấu vết hạt giống khoảng 5000 năm trước Cơng
ngun được tìm thấy trong các hang động ớt Tehuacan, Mexico.
“Theo các nhà nghiên cứu phân loại thực vật thì trung tâm khởi nguồn
của ớt là Mehico và trung tâm thứ hai là Guatemala, cịn theo Valilop thì
trung tâm khởi nguồn thứ hai là Evari” (Mai Thị Phương Anh và cs, 1996)[4].
Cây ớt được phân bổ rộng rãi khắp châu Mỹ kể cả dạng hoang dại và dạng
trồng trọt.
Ở châu Âu, đến thế kỷ thứ 16 cây ớt mới được biết đến nhờ nhà thám
hiểm Colombus. Từ Tây Ba Nha ớt được phát tán rộng rãi đến Địa Trung Hải,
nước Anh và trung tâm Châu Âu trong những năm cuối thế kỷ 16. Người Bồ
Đào Nha mang ớt từ Khu vực châu Á, cuối thế kỷ 14 cây ớt đã được trồng ở


4

Trung Quốc và lan rộng ra Nhật Bản, bán đảo Triều Tiên đâu thế kỷ 15. Các
giống ớt trồng ở khu vực này đều thuộc nhóm cay và khơng cay.
Theo tổ chức nông lương thế giới (FAO, 2012) cây ớt được xem là một
trong những cây trồng quan trọng của vùng nhiệt đới. diện tích trồng ớt thế
giới vào khoảng 1.914.685 ha cho mục đích lấy quả tươi với sản lượng
31.171.567 tấn.
Các nước nhập khẩu và xuất khẩu quan trọng nhất bao gồm: Ấn Độ,
Mexico, Trung Quốc, Pakistan, Thổ Nhĩ Kỳ. Cây ớt có mặt ở nước ta, được
du nhập từ Trung Quốc, Ấn Độ. Diện tích phân bố khá rộng rãi, tập trung ở
miền Bắc và miền Trung, ở miền Nam diện tích trồng ớt cịn phân tán.
Bắc và miền Trung, ở miền Nam diện tích trồng ớt cịn phân tán.
2.1.2. Phân loại ớt
Theo Bosland P.W and Votava (2000)[15] cây ớt thuộc họ cà

(Solanaceae), chi Capsicum. Hiện nay có ít nhất 25 loài hoang dại được biến
đến và 5 lồi được thuần hóa bao gồm:
- Capsicum frutescens, bao gồm cả ớt Tabasco
- Capsicum chinense, bao gồm cả loài ớt cay nhất như naga, habanero
và Scotch bonnet
- Capsicum pubescens, bao gồm cả ớt rocoto Nam Mỹ
- Capsicum baccatum, bao gồm cả ớt cay Nam Mỹ
- Capsicum annuum, bao gồm nhiều loại khác nhau như Bell pepper,
Paprika, Cayenne, Jalapexnos và Chiltepin.
Trong năm lồi trồng trọt thì lồi Capsicum annuum là lồi được trồng
rộng khắp và thông dụng nhất, hầu hết các giống trồng trọt đều thuộc chi
Capsicum (FAO. ALG, 2002)[16].
2.1.3. Đặc điểm thực vật học của Ớt chuông
- Thân: ớt là cây thân bụi 2 lá mầm, thân thường mọc thẳng, đơi khi có
thể gặp các dạng (giống) có thân bụi, nhiều cành, chiều cao trung bình 0,5-


5

1,5m, có thể là cây hàng năm hoặc cây lâu năm nhưng thường được gieo
trồng là cây hàng năm.
- Rễ: Ban đầu ớt có rễ cọc phát triển mạnh với rất nhiều rễ phụ, rễ cọc
chính đứt, một hệ rễ chùm phát triển mạnh, vì thế nhiều khi lầm tưởng ớt có
hệ rễ chùm.
- Lá: Thường ớt có lá đơn mọc xoắn trên thân chính, lá có nhiều hình
dạng khác nhau, nhưng thường gặp nhất là dạng lá móc, trứng ngược, mép lá
hình răng cưa. Mặt trên lá phụ thuộc vào các lồi khác nhau, một số có mùi
thơm. Lá thường mỏng có kích thước trung bình 1,5-12,0cm x 0,5-7,5cm.
- Quả: Thuộc loại quả mọng có rất nhiều hạt với nhiều thịt quả nhăn và
chia làm 2 ngăn. Các giống khác nhau có kích thước quả, hình dạng, độ nhọn,

màu sắc, độ cay (hăng) và độ mềm của thịt quả rất khác nhau. Quả chưa chín
có màu xanh, khi chín chuyển thành màu vàng, hoặc đỏ.
- Hạt: Hạt có dạng thận và màu vàng rơm, chỉ có hạt của C.pubescens
có màu đen. Hạt có chiều dài khoảng 3-5mm. Một gam hạt ớt cay có khoảng
220 hạt (Mai Thị Phương Anh,1999)[5] (Bosland P.W and Votava, 2000)[15].
- Trong điều kiện nóng ẩm, ẩm độ khơng khí thấp, ớt có thể giao phấn
đến 91% (TansKey), đồng thời vị trí giữa vịi nhụy và ống phấn khác chênh
lệch nhau ở một số giống (Bosland P.W and Votava, 2000)[15].
- Hoa ớt là hoa lưỡng tính, được xếp vào nhóm cây tự thụ theo Odland,
M.L và Poter A.M (Odland và cs, 1941) tỷ lệ giao phấn của ớt là 7,6-36,8%,
trung bình là 16,5%. Tùy theo giống và điều kiện ngoài cảnh sẽ ảnh hưởng tới
mức độ giao phấn. Những giống có ống phấn thấp hơn vịi nhụy thường có tỷ
lệ giao phấn khá cao đơi khi lên tới 36,5%, trong điều kiện nhiệt độ cao thông
thường tỷ lệ giao phấn tới 90% và được thụ bằng ong và một số loài sâu khác
(Mai Thị Phương Anh, 1999)[5].
- Trong điều kiện nóng bao phấn nở sớm hơn mùa lạnh nhiệt độ tối
thiểu để hạt phấn nảy mầm là 10ºC. Trong điều kiện 35 - 40ºC quá trình nảy


6

mầm của hạt phấn bị đình trệ. Bảo quản hạt phấn dưới 20ºC có thể kéo dài
sức sống của hạt phấn từ 2 - 4 ngày. Chứng tỏ vị trí vịi nhụy so với ống phấn
là một tính trạng di truyền đồng thời nó cũng phụ thuộc vào điều kiện khí hậu.
Thơng thường ớt giao phấn nhờ cơn trùng, vì vậy để sản xuất hạt giống nên
trồng cách ly.
- Theo Bosland P.W and Votava (2000)[15] nhiệt độ lý tưởng để hạt
phấn nảy mầm 20-25ºC, sự hình thành hạt phấn bị tổn hại ở nhiệt độ 30ºC. Ở
0ºC hạt phấn có thể bảo quản 5-6 ngày, mất khoảng 6-42 giờ để hạt phấn nảy
mầm trên đầu nhụy và thực hiện quá trình thụ tinh.


Hình 2.2. Cây ớt trong giai đoạn phát triển
2.1.4. Giá trị dinh dưỡng, tình hình sản xuất và tiêu thụ ớt trên thế giới và
ở Israel
2.1.4.1 Giá trị dinh dưỡng và giá trị sử dụng của cây ớt ngọt
Ớt được chia thanh hai nhóm ớt cay và ớt ngọt dựa vào hàm lượng
capsicin chứa trong quả. Trong ớt cay hàm lượng capsicin rất cao còn trong ớt
ngọt hàm lượng capsicin có thể khơng có hoặc rất ít. Ớt cay được trồng nhiều
ở Ấn Độ, châu Phi và một số nước nhiệt đới khác, ớt ngọt được trồng nhiều


7

tại châu Âu, châu Mỹ và một số nước châu Á quả được dùng như một loại rau
xanh để ăn hoặc chế biến (Trần Khắc Thi, 2003).
Cũng như các loại ớt khác, ớt chng có sắc tố chứa capsain, một
carotenoid giúp tăng sự bền bỉ của các mạch máu nhỏ, cải thiện và kích hoạt
lưu thơng máu. Nghiên cứu trên tạp chí Ung thư quốc tế trong năm 2009 cho
thấy, phụ nữ tiền mãn kinh ăn gấp hai hoặc nhiều hơn khẩu phần thức ăn giàu
carotenoid mỗi ngày sẽ giảm nguy cơ ung thư vú tới 17%. Chỉ cần vài lát ớt
đỏ trong món salad sẽ giúp cơ thể chúng ta tăng cường chất carotenoid.
Trong 100gr ớt có chứa 120mg vitamin C và chỉ cần 50gr ớt chuông đã
cung cấp 75% lượng vitamin C có thể cần cho cả ngày.
Ớt chuông chứa một số loại như potassium, phosphor, magne, calcium,
sodium, mangan... có ích cho sức khỏe chung, đặc biệt là giúp các vận động
viên đạt được mức dự trữ cao nhất về vitamin và khống chất.
Ớt chng có chứa luteolin, thành phần chống ơxy hóa bảo vệ các neuron
bằng cách ngăn chặn sự sản sinh các tế bào viêm, yếu tố gây giảm trí nhớ có
liên quan đến tuổi tác.
Ngày nay các sản phẩm từ ớt đỏ (cay hoặc không cay) là một loại gia vị

quan trọng. Ớt cay được sử dụng khác rộng rãi trên thế giới, ngoài tạo màu
sắc và hương vị cho món ăn cịn cung cấp thêm các vitamin và các khoáng
chất cần thiết cho cơ thể. Dịch chiết từ ớt được sử dụng trong các sản phẩm
bia gừng và các loại nước giải khát, thậm chí C.futescecs được sử dụng trong
y học. Quả ớt xanh chứa nhiều rutin là một chất sử dụng rộng rãi trong chế
biến thuốc-y học.
Nhìn chung, vai trị của ớt ngày nay đã được khẳng định, ngoài sử dụng
như một loại thực phẩm, gia vị, y học... ớt còn được sử dụng như một loại cây
cảnh dùng để trang trí trong gia đình.
2.1.4.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ ớt ngọt trên thế giới


8

Xuất phát từ giá trị dinh dưỡng, hiệu quả kinh tế, cây ớt đã giữ một vị
trí quan trọng trong nền nơng nghiệp hàng hóa, đặc biệt là các nước có điều
kiện khí hậu, đất trồng thích hợp. Cây ớt được xem là một trong những cây
trồng quan trọng ở các vùng nhiệt đới. Diện tích và sản lượng ớt trên thế giới
ngày càng tăng
Bảng 2. 1: Diện tích, năng suất ớt trên thế giới trong giai đoạn 2010-2012
Đơn vị tính: Ha
Các
châu
Thế
giới
Châu
Phi
Châu
Mỹ
Châu

Á
Châu
Âu
Châu
Đại
Dương

2009

Diện tích (ha)
2010
2011

2012

2009

Năng suất (kg/ha)
2010
2011

2012

1.813.871

1.827.229

1.865.626

1.914.685


15.834

15.998

16.114

16.280

324.070

301.182

321.053

363.937

9.051

8.726

7.866

7.929

218.093

218.976

217.917


212.670

16.121

17.627

16.939

19.009

1.145.356

1.181.726

1.205.453

1.218.792

16.770

16.767

17.364

17.522

123.791

122.620


118.497

116.545

24.298

23.427

24.115

24.279

2.560

2.726

2.706

2.741

21.798

20.798

20.959

20.943

[Nguồn: FAO STAT Database,2014]

Bảng 2 .2: Sản lượng ớt trên thế giới trong giai đoạn 2009 – 2011
Đơn vị tính: Tấn
Các châu
Thế giới
Châu Phi
Châu Mỹ
Châu Á
Châu Âu
Châu
Đại Dương

2009
28.720.913
2.933.156
3.516.032
19.207.985
3.007.936

2010
29.232.234
2.628.297
3.859.988
19.814.524
2.872.728

2011
30.063.389
2.525.649
3.691.321
20.932.062

2.857.640

2012
31.171.567
2.885.934
4.042.842
21.355.762
2.829.622

55.804

56.697

56.717

57.407

[Nguồn: FAO STAT Database, 2014]


9

Theo FAO, diện tích trồng ớt năm 1994 trên thế giới là 1,25 triệu ha thì
tới năm 2001 diện tích này tăng lên 1,45 triệu ha, tăng lên 1,656 triệu ha vào
2004, với sản lượng ớt tươi là 24,027 triệu tấn (Zhejiang Univ Sci B, 2008).
Tới năm 2009, diện tích ớt đã tăng lên trên 1,8 triệu ha. Lên đến 1,91 triệu ha
vào năm 2012, trong đó Châu Á dẫn đầu cả về sản lượng và diện tích với
63,6% diện tích và 68,5% sản lượng của tồn thế thế giới. Tuy nhiên, về năng
suất có thể nhận thấy Châu Á chỉ có năng suất đạt loại trung bình với trên
17,5 tấn/ha, Châu Phi có năng suất rất thấp 7,9 tấn/ha vào năm 2012. Châu Âu

với việc áp dụng các công nghệ kỹ thuật tiên tiến trong canh tác ớt cho năng
suất rất cao gấp 1,5 năng suất trung bình của thế giới và gấp 3 lần so với Châu
Phi năm 2012. Ngồi ra, Châu Đại Dương cũng có năng suất trung bình ở
mức khá cao trên 20 tấn/ha.
Bảng 2. 3: Sản lượng ớt ở một số nước trên thế giới trong
giai đoạn 2009 – 2012
Đơn vị tính: tấn
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16

Nước
Trung Quốc
Mexico
Indonesia
Thổ Nhĩ Kỳ

Tây Ban Nha
Mỹ
Nigeria
Ai Cập
Romania
Ghana
Italia
Tuy-ni-di
Hungary
Ma Rốc
Serbia
Nhật Bản

2009
14.520.301
1.941.564
1.378.727
1.837.003
932.191
988.240
844.523
792.836
245.661
85.000
323.869
281.000
168.944
202.914
171.366
142.700


2010
2011
2012
15.001.503 15.541.611 16.023.500
2.335.562
2.131.740
2.379.736
1.332.356
1.903.229
1.656.615
1.986.700
1.975.269
2.072.132
875.657
921.089
1.023.700
932.580
991.370
1.064.800
500.000
449.594
500.000
655.841
670.434
650.054
243.493
253.505
207.072
90.000

95.000
110.000
293.647
229.093
191.351
304.000
268.000
372.768
122.445
128.003
92.608
224.648
143.128
180.591
154.953
145.206
130.104
137.300
141.800
145.000
[Nguồn: FAO STAT Database, 2014]


10

Một số nước có sản lượng ớt cao như: Trung Quốc, Mexico, Indonexia,
Thổ Nhĩ Kỳ…. Trong đó Trung Quốc là nước có sản lượng ớt cao nhất thế
giới, sản lượng ớt hàng năm của nước này chiếm khoảng 30% sản lượng ớt
của thế giới.
Hiện nay, Ấn Độ là nước xuất khẩu lớn nhất thế giới chiếm 25% tổng

sản lượng toàn cầu, tiếp theo là Trung Quốc 24%, Tây Ban Nha 17%, Mexico
8%. Các nước nhập khẩu lớn nhất thế giới là các Tiểu vương quốc Ả Rập
Thống Nhất (UAE), liên minh Châu Âu (EU), Sri Lanca, Nhật Bản, Hàn
Quốc. Trao đổi thương mại về ớt chiếm gần 16% tổng sản phẩm gia vị, đứng
vị trí thứ hai sau hồ tiêu (Bùi Thị Oanh, 2010).
Nhìn chung, ớt được thương mại hóa trên toàn thế giới, đối với các
nước đang phát triển thì mặc dù ớt chiếm tỷ trọng nhỏ trong sản xuất hàng
hóa nhưng là nguồn thu nhập đáng kể (Bosland P.W and Votava, 2000).
2.1.4.3. Tình hình sản xuất và tiêu thụ ớt ở Israel.
Trong năm 2009, có khoảng 100 gia đình. Với điều kiện tự nhiên khắc
nghiệt như Idan chỉ thích hợp cho việc trồng ớt và nó đã trở thành cây trồng
chính của Idan. Năng suất và chất lượng của ớt cao nhất ở Arava (10 tấn /
dunam). Ngày nay, một số trang trại đang thử nghiệm một số loại rau như:
bơng cải xanh, hành tây, tỏi, bí xanh, cà tím. Mỗi hộ trang trại bao gồm 50
dunam (50,000 m²). Một số gia đình bổ sung thu nhập của họ với các hoạt
động khác như trường cưỡi ngựa, vườn ươm cây rau và hoa, tiểu thủ công
nghiệp sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ và tour du lịch jeep.
2.1.4.4. Tình hình sản xuất và tiêu thụ ớt ở Việt Nam.
- Cây ớt là cây rau quan trọng của nhiều vùng chuyên canh, cho hiệu
quả kinh tế cao. Tùy theo đặc điểm của từng vùng sinh thái, tùy theo thời vụ,
ớt có thể cho thu nhập một sào từ 4 – 5 triệu đồng đã tính chi phí. Mức thu
nhập này cao hơn nhiều sao với trồng các loại rau màu khác.


11

- Ở Việt Nam ớt ngọt chủ yếu được trồng tại các vùng có khí hậu quanh
năm ơn hịa, trong khoảng từ 18 - 30ºC như vùng Đà lạt, đạt hiệu quả kinh tế cao.
- Mặt khác, ớt có thể chế biến ra rất nhiều loại sản phẩm và được sử
dụng dưới nhiều hình thức và loại sản phẩm thơng dụng ở khắp các nước trên

thế giới, nên nó là loại cây trồng triển vọng cho xuất khẩu.
- Trong những năm gần đây, với sự hội nhập kinh tế khu vực và quốc
tế, việc giao lưu bn bán hàng hóa giữa các nước đã được tự do hóa, cây ớt
càng thể hiện tiềm năng to lớn trong xuất khẩu dạng tươi và các sản phẩm đã
qua chế biến. Đồng thời cây ớt là cây trồng có tiềm năng do tính đa dụng và
dễ dàng canh tác. Hàng năm ở nước ta diện tích trồng ớt đều tăng lên.
- Ngồi ra, ớt cịn được trồng làm cảnh trang trí trong nhà, mang lại
khơng gian xanh mát cho các gia đình Việt.
- Năng suất sản xuất ớt của Việt Nam còn thấp và không ổn định.
Những nguyên nhân làm cho năng suất ớt của nước ta cịn thấp là do: chưa có
nguồn giống tốt, chưa có đầu tư thích đáng vào vùng sản xuất, chưa làm tốt
cơng tác phịng trừ sâu bệnh, chưa áp dụng các biện pháp kỹ thuật sản xuất
đạt năng suất cao.
- Song song với việc đầu tư phát triển vùng nguyên liệu ớt, thì các dự
án sản xuất ớt phục vụ cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu đã và đang
được đẩy mạnh. Bên cạnh các nhà máy mới được xây dựng với công nghệ,
thiết bị hiện đại thì các nhà máy cũ vẫn tiếp tục hoạt động chế biến các sản
phẩm cà chua phục vụ tiêu dung và xuất khẩu.
2.2. Tổng quan về đất nước Israel
Israel là một quốc gia nhỏ nằm trên bờ biển phía đơng nam của Địa
Trung Hải. Tổng diện tích đất liền của quốc gia Israel là 8.630 dặm vuông (13
885,67 km²). Phía bắc giáp Lebanon, Syria,Jordan và Ai cập.


12

Hình 2.3. Bản đồ israel
 Thể chế nhà nước
Theo thể chế Dân chủ nghị viện, chế độ một viện (từ năm 1948) khơng
có hiến pháp thành văn chỉ có những điều luật riêng rẽ. 120 thành viên Quốc

hội được bầu bằng tuyển cử phổ thông đầu phiếu theo hệ thống bầu cử đại
diện tỷ lệ, nhiệm kỳ 4 năm. Thủ tướng được bầu trực tiếp trong tổng tuyển cử,
nhiệm kỳ 4 năm. Các thành viên Quốc hội bầu, nhiệm kỳ 5 năm (khơng có
quyền hành pháp - quyền hành pháp tược về thủ tướng).
 Địa lý
Theo nghị quyết 181 của Liên hợp quốc, Nhà nước I-xra-en thành lập
ngày 14 tháng 5 năm 1948 trên diện tích 14.100km2. Tuy nhiên, sau các cuộc
chiến tranh chấp với các nước Ả-rập, I-xra-en quản lý khoảng 28.000km2.
Thuộc Trung Đông. Nước I-xra-en, trong khuôn khổ biên giới năm
1949, gồm một đồng bằng hẹp và màu mỡ ven biển Địa Trung Hải, vùng núi
trơ trịu Giu-đa ở trung tâm, sa mạc Nê-gếp ở phía nam và một phần của thung
lũng Gic-đan ở đơng bắc.
- Sơng chính: sơng Gic-đan, dài 321km.
 Khí hậu
Israel có khí hậu Địa Trung Hải đặc trưng bởi mùa hè dài, nóng và khô
cùng với mùa đông ngắn, lạnh và nhiều mưa, thay đổi theo vĩ độ và độ cao.


13

Mùa hè ở vùng dọc bờ biển Địa Trung Hải rất ẩm nhưng tại Negev thì khơ.
Khí hậu được xác định bởi vị trí của Israel giữa đặc điểm khơ cằn cận nhiệt
đới của Ai Cập và ẩm cận nhiệt đới của Levant hay phía đơng Địa Trung Hải.
Tháng 1 là tháng lạnh nhất, với nhiệt độ trung bình thay đổi từ 50C tới 120C
(410F tới 540F), và tháng 8 là tháng nóng nhất ở nhiệt độ 180C tới 380C (640F
tới 1000F). Tại Eilat, thành phố sa mạc, trong mùa hè nhiệt độ cao nhất nước.
Nhưng khơng khí khơ khiến nó rất dễ chịu. Hơn 70 phần trăm lượng mưa
trung bình của đất nước rơi xuống trong khoảng giữa tháng 11 và tháng 3; từ
tháng 6 đến tháng 9 thường khơng có mưa. Lượng mưa phân bố khơng đều,
giảm nhiều khi đi về hướng nam. Tại điểm cực nam, lượng mưa trung bình

nhỏ hơn 50 millimét (2 in) hàng năm; ở phía bắc, lượng mưa trung bình hàng
năm vượt q 900 millimét (35 in). Lượng mưa thay đổi theo từng mùa và
theo từng năm, đặc biệt tại Sa mạc Negev. Lượng mưa thường tập trung trong
những trận bão mạnh, gây ra xói mịn và lũ lụt. Trong tháng 1 và tháng 2, có
thể có tuyết tại những điểm cao ở cao nguyên trung tâm, gồm cả Jerusalem.
Những vùng có thể trồng cấy của đất nước là những vùng có lượng mưa lớn
hơn 300 millimét (12 in) hàng năm; khoảng một phần ba đất đai của nước này
có thể trồng cấy được.

Hình 2.4. Sa mạc Negev chiếm hơn nửa diện tích đất nước Israel


14

 Kinh tế:
Công nghiệp chiếm 17%, nông nghiệp: 2% và dịch vụ: 81% GDP.
Những vấn đề kinh tế nghiêm trọng phát sinh do ngân sách quốc phịng
lớn và hồn cảnh chính trị đã cản trở thương mại giữa I-xra-en và các nước
láng giềng. I-xra-en là một trong những nước xuất khẩu nhiều nhất hoa quả họ
chanh bưởi. Phần lớn diện tích của I-xra-en được canh tác do các tập thể và
hợp tác xã. Tài nguyên của I-xra-en nghèo. Gia công kim cương nhập khẩu là
nguồn thu ngoại tệ chủ yếu. Du lịch đến các vùng đất Thánh cũng đóng vai
trị quan trọng cho nguồn thu ngân sách; Xuất khẩu đạt 23,5 tỷ USD, nhập
khẩu 30,6 tỷ USD; nợ nước ngoài: 18,7 tỷ USD.
Nông nghiệp, khoa học - kỹ thuật và quản lý kinh tế rất tiên tiến. I-xraen là một trong số những nước có thu nhập đầu người cao trên thế giới; sản
xuất thực phẩm, kim cương đã chế tác, hàng dệt, thiết bị điện, giao thông,
thiết bị quân sự, hàng điện tử công nghệ cao; sản xuất điện năng đạt 35,4 tỷ
kWh, tiêu thụ 31,8 tỷ kWh.
 Văn hóa
Áp dụng chế độ giáo dục bắt buộc 11 năm miễn phí. Người dân tự do

lựa chọn trường dạy qua tiếng Ả-rập hoặc tiếng Hebrew. Hệ thống giáo dục
theo các bậc: tiểu học 6 năm, trung học 3 năm và trên trung học 2 năm. Bằng
tốt nghiệp xong ba cấp này có giá trị thi vào đại học và kiếm việc làm.
Đại học mở, đại học dạy từ xa khá phát triển.
Người dân được bảo hiểm y tế do Nhà nước dài thọ. Cho cả y tế tư
nhân hoạt động. Thiết bị và chất lượng dịch vụ y tế hiện đại và cao.
Tuổi thọ trung bình đạt 78,8 tuổi, nam: 76,57, nữ: 80,68 tuổi.
Những danh thắng dành cho du lịch, nghỉ ngơi và giải trí: Thành phố cổ
Giê-ru-xa-lem, núi Di-lon, Ta-xpha Hai-pha, biển chết Ten A-víp, Núi Be-ati-tu-dơ, Bet-thơ-lem.


15

 Xã hội:
Theo thời điểm thống kê mới nhất vào ngày 10/10/2017 tổng số dân
của Israel là 8.323.248 người. Trong đó, có 77,2% là người Do Thái, 18,5%
người Ả Rập và 4,3% là "những nhóm người khác". Trong số người Do Thái,
68% là Sabras (sinh ra tại Israel), đa số là các thế hệ người Israel thứ hai và
thứ ba, số còn lại là olim 22% từ châu Âu và châu Mỹ, và 10% từ châu Á và
châu Phi, ngay cả từ thế giới Ả Rập. Dân số Israel hiện chiếm 0.11% dân số
thế giới.
Bảng 2.4. Dân số của Israel từ năm 1995 đến năm 2017
(Đơn vị: người)

Năm

Dân số

%


Tuổi

Tỷ

thay

trung

lệ

đổi

bình

sinh

%
Mật

dân

độ

thành
thị

%
thế
giới


Xếp
hạng
trên
thế giới

2018

8498587

2.11

30

3.6667

393

90.3

0.11

98

2017

8323248

1.60

30.4


3.03

385

90.3

0.11

98

2016

8192463

1.59

30.4

3.03

379

90.4

0.11

98

2015


8064036

1.68

30

3.05

373

90.5

0.11

99

2010

7420368

2.36

30

2.91

343

90.8


0.11

99

2005

6603677

1.89

29

2.91

305

91.5

0.1

100

2000

6013711

2.44

28


2.93

278

91.2

0.1

100

1995

5331622

3.45

27

2.93

246

90.9

0.09

100

(Nguồn: Theo thống kê của Liên Hợp Quốc năm 2018)

 Du lịch:
Du lịch là một nguồn thu lớn của nền kinh tế Israel, thu hút 3,54 triệu khách
quốc tế năm 2013, với tốc độ tăng bình quân là 2,5% từ năm 2008 với đỉnh điểm
là 3% kể từ năm 2012. Israel có rất nhiều di tích lịch sử và tơn giáo, khu nghỉ mát
bờ biển, địa điểm tham quan khảo cổ, địa điểm tham quan di sản và du lịch sinh


16

thái. Israel có số lượng bảo tàng tính trên đầu người cao nhất thế giới. Địa điểm
tham quan thu phí thu hút nhiều du khách nhất là pháo đài Masada. Ngồi ra cịn
rất nhiều địa điểm nổi tiếng thế giới: Biển Đỏ, Biển Chết…
 Y tế và giáo dục:
Y tế ở Israel là phổ quát và việc tham gia vào một kế hoạch bảo hiểm y
tế là bắt buộc. Tất cả cơng dân Israel đều được hưởng chăm sóc sức khoẻ cơ
bản như là một quyền cơ bản. Hệ thống chăm sóc sức khoẻ của Israel dựa trên
Luật Bảo hiểm Y tế Quốc gia năm 1995, quy định tất cả các công dân trong
nước tham gia vào một trong bốn tổ chức bảo hiểm y tế chính thức, gọi là
Kupot Holim ("Bệnh tật") được chạy như Các tổ chức phi lợi nhuận và bị
pháp luật từ chối không cho phép bất cứ thành viên công dân Israel nào.
Người Do Thái có thể tăng bảo hiểm y tế và cải thiện các lựa chọn của họ
bằng cách mua bảo hiểm y tế tư nhân. Trong một cuộc khảo sát của 48 quốc
gia vào năm 2013, hệ thống y tế của Israel đứng hàng thứ tư trên thế giới về
hiệu quả, và vào năm 2014 nó đứng thứ 7 trong số 51. Vào năm 2015, Israel
được xếp hạng thứ 6 về nền kinh tế lành mạnh trên thế giới theo thứ hạng của
Bloomberg và đứng thứ 8 về tuổi thọ.
Giáo dục ở Israel đề cập đến hệ thống giáo dục toàn diện của Israel. Hệ
thống giáo dục bao gồm ba lớp: tiểu học (lớp 1-6, khoảng 6-12 tuổi), trung
học đệ nhất cấp (lớp 7-9, khoảng 12-15 tuổi) và trường trung học (lớp 10-12,
Lứa tuổi 15-18). Giáo dục bắt buộc diễn ra từ lớp mẫu giáo đến lớp 12. Năm

học bắt đầu vào ngày 1 tháng 9, kết thúc cho học sinh lớp mẫu giáo vào ngày
30 tháng 6, và cho học sinh trung học đệ nhất cấp và học sinh trung học vào
ngày 20 tháng 6.
Giáo dục ở Israel được đánh giá cao trong nền văn hoá quốc gia với các
giá trị lịch sử có từ thời Israel cổ đại vì giáo dục được coi là một trong những
khối cơ bản của đời sống và nền văn minh của người Do Thái cổ đại. Văn hoá
Israel coi nền giáo dục đại học là chìa khóa dẫn đến sự di chuyển và tình trạng


17

kinh tế xã hội cao hơn trong xã hội Israel. Đối với hàng ngàn người theo chủ
nghĩa chống Do Thái ở Trung Âu, thường cấm người Do Thái không sở hữu
đất đai và canh tác, làm hạn chế sự lựa chọn nghề nghiệp của họ để kiếm sống
tốt. Điều này buộc nhiều người Do Thái phải trả một khoản phí bảo hiểm cao
hơn cho việc học hành để họ có thể tìm kiếm các lựa chọn nghề nghiệp thay
thế liên quan đến các hoạt động kinh doanh theo đuổi nghề nghiệp và kinh
doanh trực tuyến như kinh doanh thương mại, khoa học, y khoa, luật, kế toán
và moneylending nơi những nghề này u cầu Bằng lời nói, tốn học và khoa
học. Sự nhấn mạnh của giáo dục trong xã hội Israel đi đến vịnh trong cộng
đồng người Do Thái từ Phong trào Phục hưng và Giác ngộ đến tận gốc rễ của
chủ nghĩa Do Thái vào những năm 1880. Các cộng đồng Do Thái ở Levant là
những người đầu tiên giới thiệu giáo dục bắt buộc mà cộng đồng có tổ chức,
khơng ít hơn cha mẹ, chịu trách nhiệm cho việc giáo dục thế hệ người Do
Thái kế tiếp. Với sự nhấn mạnh mạnh mẽ của nền văn hoá Do Thái đương
thời, việc quảng bá và học hỏi và khuynh hướng thúc đẩy việc tu luyện các
hoạt động theo đuổi trí tuệ cũng như tỷ lệ đạt được trình độ học vấn cao của
quốc gia thể hiện minh họa cách mà xã hội Israel đánh giá cao nền giáo dục
đại học.
 Tài nguyên khoáng sản:

Trong năm 2010, ngành khai thác mỏ của Israel đã góp phần vào việc
sản xuất kim loại magiê (4%), brom (34%), đá phosphate (2%), kim cương
đánh bóng (9%) và potash (6%). Israel cũng là nhà sản xuất hàng đầu về các
loại phân bón.
Trạm khí đốt Leviathan là một trong những khám phá khí thiên nhiên
ngồi khơi lớn nhất trong thời gian gần đây. Phần lớn các hoạt động khai thác
khoáng sản và khai thác khoáng sản của Israel đều thuộc sở hữu của tư nhân.
Trong năm 2010, sản lượng kim loại magiê tăng lên 23,309 Mt trong
năm 2010 từ 19,405 tấn trong năm 2009.


×