Tải bản đầy đủ (.docx) (3 trang)

Tải Kỹ năng phân tích bảng số liệu thống kê môn Địa lý - Tài liệu ôn thi THPT quốc gia môn Địa lý

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (87.51 KB, 3 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>Kỹ năng phân tích bảng số liệu thống kê môn Địa Lý</b>
<b>I. Kỹ năng</b>


<b>1. Không được bỏ sót các dữ liệu.</b>


- Trong q trình phân tích phải sử dụng tất cả các số liệu có trong bảng. Cần phải sử
dụng hết các dữ liệu của đề ra, tránh bỏ sót số liệu dẫn tới việc cắt nghĩa sai, thiếu ý
trong bài làm.


<b>2. Cần kết hợp giữa số liệu tương đối và tuyệt đối trong quá trình phân tích.</b>
- Bảng số liệu có thể có đơn vị tuyệt đối (dùng loại đơn vị tấn, hay m3, tỉ kwh, tỉ
đồng.), hoặc tương đối (%).


- Trong trường hợp đơn vị tuyệt đối cần tính tốn ra các đại lượng tương đối. Q trình
phân tích phải đưa được cả hai đại lượng này để minh hoạ.


<b>3. Tính tốn số liệu theo hai hướng chính: Theo cột dọc và theo hàng ngang</b>


- Hầu hết là có một chiều thể hiện sự tăng trưởng và một chiều thể hiện cơ cấu của đối
tượng.


- Sự tăng trưởng của đối tượng là sự tăng hoặc giảm về mặt số lượng của đối tượng.
- Sự chuyển dịch cơ cấu đối tượng là sự thay đổi các thành phần bên trong của đối
tượng.


- Mọi sự thay đổi về cơ cấu hay sự tăng trưởng phải diễn ra theo chiều thời gian.
<b>4. Thực hiện nguyên tắc: từ tổng quát tới chi tiết, từ khái quát tới cụ thể.</b>


- Thường là đi từ các số liệu phản ánh chung các đặc tính chung của tập hợp số liệu tới
các số liệu chi tiết thể hiện một thuộc tính nào đó, một bộ phận nào đó của hiện tượng
địa lý được nêu ra trong bảng số liệu.



- Các nhận xét cần tập trung là: Các giá trị trung bình, giá trị cực đại, cực tiểu, các số
liệu có tính chất đột biến. Các giá trị này thường được so sánh dưới dạng hơn kém (lần
hoặc phần trăm so với tổng số).


<b>5. Khai thác các mối liên hệ giữa các đối tượng.</b>


- Q trình phân tích bao giờ cùng đòi hỏi khai thác mối liên hệ giữa các đối tượng có
trong bảng. Do đó cần khai thác mối liên hệ giữa các cột, các hàng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>6. Cần chú ý là phân tích bảng thống kê bao gồm cả minh hoạ số liệu và giải</b>
<b>thích.</b>


- Mỗi nhận xét có trong bài đều phải có số liệu minh hoạ và giải thích.


- Giải thích sự biến đổi, sự chuyển dịch của đối tượng là nêu ra những nguyên nhân, lý
do dẫn tới sự thay đổi, sự khác biệt về phương diện thời gian và không gian của đối
tượng.


=> Nói chung, để phân tích một bảng số liệu cần phải huy động kiến thức, tính tốn
hợp lý để tìm ra 2 hoặc 3, 4 ý phù hợp với yêu cầu của đề ra. Điều đó cho thấy không
nắm được kiến thức cơ bản, không nắm vững lý thuyết sẽ khơng thể phân tích bảng số
liệu.


<b>II. Luyện tập</b>


Cho bảng: “Giá trị sản xuất ngành trồng trọt phân theo nhóm cây nước ta năm 2000 và
2007” dưới đây:


(Đơn vị: Tỉ đồng)



<b>Năm</b> <b>2000</b> <b>2007</b>


Cây lương thực 55 163,1 90 858,2


Cây rau đậu 6 332,4 10 174,5


Cây công nghiệp 21 782,0 29 579,6


Cây ăn quả 6 105,9 8 789,0


Cây khác 1 474,8 1 637,7


Tổng số 90 858,2 115 374,8


Dựa vào bảng số liệu trên em hãy phân tích về cơ cấu và sự chuyển dịch cơ cấu giá trị
sản xuất ngành trồng trọt phân theo nhóm cây nước ta qua hai năm 2000 và 2007?
<b>Hướng dẫn phân tích cơ cấu ngành trồng trọt</b>


<b>1. Xử lý số liệu</b>


<i>Cơ cấu giá trị sản xuất ngành trồng trọt phân theo nhóm cây nước ta năm 2000 và</i>
<i>2007.</i>


<b>Năm</b> <b>2000</b> <b>2007</b>


Cây lương thực 60,7 56,6


Cây rau đậu 6,9 8,8



Cây công nghiệp 23,9 25,6


Cây ăn quả 6,7 7,6


Cây khác 1,8 1,5


Tổng số 100,0 100,0


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

- Trong cơ cấu ngành trồng trọt, tỷ trọng của ngành trồng trọt cây lương thực luôn
chiếm cao nhất là 56,6% năm 2007 vì nước ta có dân số đơng, việc phát triển cây
lương thực để đảm bảo an ninh lương thực. Ngoài ra các điều kiện tự nhiên (đất đai,
khí hậu, nguồn nước,…) điều kiện kinh tế - xã hội (lao động đơng, có kinh nghiệm
thâm canh cây lúa nước,…)


- Cây cơng nghiệp có tỉ trọng đứng thứ hai là 25,6% năm 2007. Nguyên nhân do đẩy
mạnh phát triển cây công nghiệp đã tạo ra nhiều sản phẩm làm nguồn nguyên liệu cho
ngành công nghiệp chế biến.


- Tiếp theo là đến cây rau đậu, cây ăn quả và cây khác. Tuy nhiên tỉ trọng của các loại
cây này còn nhỏ (chiếm 17.9% trong tổng số giá trị sản xuất trồng trọt)


Sự chuyển dịch cơ cấu ngành trồng trọt.


- Cơ cấu ngành trồng trọt có sự chuyển biến rõ rệt


+ Các cây có tỉ trọng tăng: Cây rau đậu, cây cơng nghiệp, cây ăn quả. Trong đó tăng
nhanh nhất là cây rau đậu (tăng 1,9% do nhu cầu của thị trường)


+ Cây lương thực và cây khác có tỉ trọng giảm, trong đó cây lương thực giảm nhanh
nhất (giảm 4,2%), cây khác (giảm 0,3%)



- Giải thích:


+ Ngành trồng trọt có xu hướng đa dạng hóa cây trồng


</div>

<!--links-->

×