Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

Báo cáo: " Phân tích tài chính doanh nghiệp"

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (310.2 KB, 32 trang )


BÀI TẬP LỚN QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH
NHÓM 8
CHỦ ĐỀ “CTCP BAO BÌ XI MĂNG BÚT SƠN”
MỤC LỤC Trang
LỜI MỞ ĐẦU 3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN PHÂN TÍCH 4
TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1- Mục tiêu của việc phân tích tài chính 4
1.2- Các phương pháp sử dụng để phân tích 4
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH CỦA 5
DOANH NGHIỆP
2.1- Giới thiệu sơ lược về DN 5
2.1.1- Tổng quan về công ty 5
2.1.2- Tổng quan về chiến lược 7
2.1.3- Quá trình phát triển 8
2.1.4- Sản phẩm và nhãn hiệu 8
2.2- Phân tích thực trạng, tình hình tài chính DN 9
2.2.1- Phân tích thực trạng, tình hình tài chính 9
DN (4 năm)
2.2.2- Phân tích tài chính 19
CHƯƠNG 3 : DỰ BÁO TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
VÀ CÁC GIẢI PHÁP TÀI CHÍNH 25
3.1- Những thuận lợi, khó khăn, nguyên nhân tồn tại 25
từ thực trạng tài chính trong những năm qua
3.2- Dự báo tình hình tài chính trong thời gian tới 25
3.3- Các giải pháp tài chính 27
KẾT LUẬN 29
PHỤ LỤC 30
TÀI LIỆU THAM KHẢO 32
Notes: Khi thuyet trinh khong nen noi qua nhieu ve cac con so.


1

DANH MỤC CÁC BẢNG TÍNH
BẢNG 2.1.1: Các cổ đông lớn
BẢNG 2.1.2: Cơ cấu cổ đông
BẢNG 2.2.1: Bảng cơ cấu TS và NVCSH của DN
BẢNG 2.2.2: Bảng so sánh các chỉ tiêu của bảng BCKQHĐKD
BẢNG 2.2.3: Bảng so sánh các chỉ số tài chính
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
HÌNH 2.1.1: Biểu đồ cơ cấu cổ đông của công ty
HÌNH 2.1.2: Biểu đồ cơ cấu sản phẩm của công ty
HÌNH 2.2.1: Biểu đồ cơ cấu TSCĐ 2005-2008
HÌNH 2.2.2: Biểu đồ xu hướng TSCĐ
HÌNH 2.2.3: Biểu đồ cơ cấu NVCSH
HÌNH 2.2.4: Biểu đồ xu hướng VCSH
HÌNH 2.2.5: Biểu đồ cơ cấu doanh thu theo sản phẩm
HÌNH 2.2.6: Biểu đồ xu hướng các khoản mục bảng BCKQHĐKD
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BCĐKT: Bảng cân đối kế toán
TS: Tài sản
TTS: Tổng tài sản
NNH: Nợ ngắn hạn
NDH: Nợ dài hạn
TSCĐ: Tài sản cố định
NVCSH: Nguồn vốn chủ sở hữu
VCSH: Vốn chủ sở hữu
CTCP: Công ty cổ phần
DN: Doanh nghiệp
HĐQT: Hội đồng quản trị
BCKQHĐKD: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

BCTC: Báo cáo tài chính
CNV: Công nhân viên
CT: Công ty
DT: Doanh thu
NVL: Nguyên vật liệu
NCTT: Nhân công trực tiếp
SXC: Sản xuất chung

2

LỜI MỞ ĐẦU
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh,hoạt động đầu tư của doanh
nghiệp có rất nhiều vấn đề nảy sinh đòi hỏi các nhà quản trị phải đưa ra các
quyết định tài chính đúng đắn và tổ chức thực hiện các quyết định đó một
cách kịp thời và khoa học,chỉ như thế doanh nghiệp mới có thể đứng vững và
phát triển trong xu thế hội nhập hiện nay.Để nhà quản trị có thể dễ dàng điều
hành công ty được trôi chảy,đạt được mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận thì công
ty đó phải có một bảng báo cáo tài chính thật chi tiết và rõ ràng.
Bảng báo cáo tài chính này cho biết hoạt động của công ty trên thị
trường là yếu hay mạnh,khả năng công ty có thể đầu tư vào những dự án lớn
hay nhỏ.Cũng chính nhờ bảng báo cáo tài chính này là cơ sở để các nhà đầu
tư căn cứ vào đó để quyết định có nên bỏ vốn đầu tư cho công ty hay
không,nó giúp nhà quản trị thuyết phục được các nhà đầu tư bỏ vốn và đầu tư
một cách dễ dàng hơn.Báo cáo tài chính không ngừng làm tăng giá trị và khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
Để thấy tầm quan trọng của nó ảnh hưởng như thế nào đến xu hướng
phát triển chung trong giai đoạn hội nhập hiện nay.Với nhịp sống đó thì vấn
đề xây dựng đang là vấn đề nổi cộm nhưng việc sản xuất bao bì cũng là một
vấn đề rất quan trọng.Phải sản xuất như thế nào cho phù hợp với thị
trường,với yêu cầu của nhà sản xuất và người tiêu dùng,biết cách phân biệt

nhãn hiệu này với nhãn hiệu khác,tránh tình trạng sản xuất hàng nhái,hàng
giả.Ngoài ra còn gây sự chú ý thu hút để sản phẩm của công ty không bị mai
một và đi sâu vào thị trường,phải biết lựa chọn nguyên liệu sản xuất sao cho
sản phẩm làm ra bền đẹp,giá cả phải chăng.Vì vậy,chúng tôi quyết định lựa
chọn công ty cổ phần bao bì xi mang Bút Sơn.
Mặc dù đã cố gắng tìm hiểu kĩ các thông tin và được sự giúp đỡ tận
tình của giáo viên hướng dẫn là cô Nguyễn Thị Thu Hiếu nhưng không tránh
khỏi những sai sót. Rất mong sự góp ý từ phía bạn đọc.
3

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CỦA DN
1.1- Mục tiêu của việc phân tích tài chính
- Thứ nhất, mục tiêu ban đầu của việc phân tích báo cáo tài chính là
nhằm để "hiểu được các con số" hoặc để "nắm chắc các con số", tức là sử
dụng các công cụ phân tích tài chính như là một phương tiện hỗ trợ để hiểu rõ
các số liệu tài chính trong báo cáo. Như vậy, người ta có thể đưa ra nhiều biện
pháp phân tích khác nhau nhằm để miêu tả những quan hệ có nhiều ý nghĩa
và chắt lọc thông tin từ các dữ liệu ban đầu.
- Thứ hai, do sự định hướng của công tác phân tích tài chính nhằm vào
việc ra quyết định, một mục tiêu quan trọng khác là nhằm đưa ra một cơ sở
hợp lý cho việc dự đoán tương lai. Trên thực tế, tất cả các công việc ra quyết
định, phân tích tài chính hay tất cả những việc tương tự đều nhằm hướng vào
tương lai. Do đó, người ta sử dụng các công cụ và kĩ thuật phân tích báo cáo
tài chính nhằm cố gắng đưa ra đánh giá có căn cứ về tình hình tài chính tương
lai của công ty, dựa trên phân tích tình hình tài chính trong quá khứ và hiện
tại, và đưa ra ước tính tốt nhất về khả năng của những sự cố kinh tế trong
tương lai.
Phân tích báo cáo tài chính là cơ sở quan trọng giúp cho nhà quản trị
xác định được tình hình tài chính của doanh nghiệp để từ đó đưa ra các chiến
lược thích hợp hỗ trợ cho kế hoạch tăng trưởng của doanh nghiệp. Đồng thời

nó còn giúp cho các đối tượng khác thấy được tình hình tài chính của doanh
nghiệp để từ đó đưa ra các quyết định đúng đắn.
Với góc độ nhà quản trị công ty của chúng tôi là một trong những công
ty sản xuất bao bì xi măng đã được thành lập lâu năm với những mục tiêu hội
nhập và phát triển nên hôm nay HĐQT chúng tôi muốn thông qua việc phân
tích các báo cáo tài chính qua các năm từ 2005-2008 của công ty để thấy rõ
những xu hướng phát triển của các chỉ tiêu, các khoản mục trọng yếu trong
BCKQHĐKD như : doanh thu, giá vốn hàng ban, lợi nhuận gộp,lợi nhuận
trước thuế và lãi vay, lợi nhuận ròng ...đồng thời thấy rõ xu hướng biến động
cơ cấu tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp.
HĐQT công ty cũng phân tích các tỷ số thông số tài chính của công ty
và các đối thủ cạnh tranh để so sánh phân tích đánh giá và rút ra nhận xét từ
đó có những quyết định phù hợp cho chiến lược phát triển công ty.
1.2- Các phương pháp sử dụng để phân tích
• Phương pháp so sánh kỳ trước
• Phương pháp phân tích xu hướng
• Phương pháp phân tích cơ cấu
• Phương pháp phân tích chỉ số
• Phương pháp phân tích nội ngành
4

CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP
2.1- Giới thiệu sơ lược về DN
2.1.1- Tổng quan về công ty:
Công ty cổ phần Bao bì Xi măng Bút Sơn tiền thân là Công ty bao bì xi
măng Nam Hà được thành lập theo quyết định số 1738B/QĐ–UB ngày
18/10/1996củaỦy ban nhân dân tỉnh Nam Hà ( nay là tỉnh Nam Định).
Ngày 21/5/2001 Tổng công ty xi măng Việt Nam có Quyết định số
285/XMVN-HĐQT về việc tiếp nhận, tổ chức lại sản xuất và đổi tên Công ty
bao bì xi măng Nam Hà thành Xí nghiệp bao bì xi măng Nam Định là đơn vị

trực thuộc Công ty xi măng Bút Sơn - Tổng công ty xi măng Việt Nam từ
ngày 01/7/2001.
Thực hiện chủ trương cổ phần hóa Doanh nghiệp Nhà nước, Xí nghiệp
bao bì xi măng Nam Định trực thuộc Công ty xi măng Bút Sơn được Cổ phần
hóa theo Quyết định số 431/QĐ-BXD của Bộ xây dựng ngày 14/4/2003 thành
Công ty cổ phần bao bì xi măng Bút Sơn – Với vốn điều lệ 40.000.000.000
VNĐ - Trong đó Tổng công ty công nghiệp xi măng Việt Nam nắm giữ
56%.Là đơn vị chuyên sản xuất vỏ bao xi măng được trang bị hệ thống dây
chuyền thiết bị đồng bộ do Hãng Jonhs – Rieckermann của CHLB Đức cung
cấp với công suất thiết kế 25 triệu sản phẩm/năm. Sau hơn 10 năm hoạt động
trong lĩnh vực chuyên sản xuất vỏ bao xi măng, Công ty cổ phần bao bì xi
măng Bút Sơn đã có được đội ngũ cán bộ quản lý có nhiều kinh nghiệm, công
nhân kỹ thuật lành nghề, làm chủ được thiết bị và công nghệ. Sản phẩm vỏ
bao xi măng của chúng tôi đã được các khách hàng đánh giá là sản phẩm có
chất lượng cao và ổn định trên thị trường trong nhiều năm qua. Hiện nayẩn
phẩm của chúng tôi đã và đang cung cấp cho các nhà máy xi măng lớn trong
và ngoài Tổng công ty công nghiệp xi măng Việt Nam như : Công ty xi măng
Bút Sơn, Công ty xi măng Bỉm Sơn, Công ty xi măng Hoàng Mai, Công ty xi
măng Tam Diệp, Công ty xi măng Nghi Sơn, Công ty xi măng Phúc Sơn,
Công ty xi măng Hệ Dưỡng ... Ngày 26/12/2005 cổ phiếu của Công ty được
niêm yết trên Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội và ngày 28/12/2005
cổ phiếu của Công ty cổ phần bao bì xi măng Bút Sơn ( mã giao dịch : BBS )
được giao dịch phiên đầu tiên trên Sàn giao dịch Chứng khoán Hà Nội. Đây
cũng là mốc đánh dấu sự hội nhập, phát triển và trưởng thành của Công ty –
Hàng năm sản lượng sản xuất, tiêu thụ và giá trị lợi nhuận năm sau đều cao
hơn năm trước, các chế độ đối với người lao động được đảm bảo, đời sống
cán bộ CNV được nâng cao, luôn hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách với Nhà
nước.
CTCP Bao Bì Xi Măng Bút Sơn thuộc tổng công ty xi măng Việt Nam,lĩnh
vực kinh doanh sản xuất bao bì xi măng, tấm bạt che dân dụng, các loại ngành

dệt ....
5

Đến ngày
Tên tổ chức / Người
GD
Chức vụ Số lượng Loại giao dịch
01/10/2008
00:00:00
Đỗ Thị Đoan Trang
Ủy viên
HĐQT
15.000 Kết quả bán CP
07/04/2009
00:00:00
Hoàng Trung Chiến Cổ đông lớn 149.950 Kết quả mua CP
12/05/2009
00:00:00
Hoàng Trung Chiến Cổ đông lớn 39.400 Kết quả mua CP
26/06/2009
00:00:00
Hoàng Trung Chiến Cổ đông lớn 33.600 Kết quả mua CP
BẢNG 2.1.1

Cơ cấu cổ đông Tỷ lệ %
Cá nhân trong nước 43.7
Tổ chức trong nước 55.8
Cá nhân nước ngòai 0.5
Ghi chú:
- Cơ cấu sở hữu tại thời điểm năm 26/11/2008

- Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2008
BẢNG 2.1.2
HÌNH 2.1.1
6

*CÁC ĐỐI TÁC CHÍNH:
Công ty cổ phần văn hoá Tân Bình
Công ty cổ phần Bao Bì Bỉm Sơn
CTCP Đông Hải Bến Tre
Công ty cổ phần nhựa Đà Nẵng
Công ty Cổ phần Kỹ nghệ Đô Thành
Công Ty Cổ Phần Bao bì PP Bình Dương
Công Ty Cổ Phần In và Bao bì Mỹ Châu
Công ty Cổ phần công nghiệp thương mại Sông Đà
Công ty cổ phần Nhựa Tân Đại Hưng
Công ty cổ phần bao bì Nhựa Tân Tiến
Công ty Cổ phần Nhựa Tân Hoá
Công ty Cổ phần bao bì dầu thực vật
2.1.2- Tổng quan về chiến lược
Kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty được xây dựng theo nguyên
tắc: Sản xuất đạt và vượt công suất thiết kế, mức tiêu hao vật tư giảm hơn so
với định mức đã thực hiện những năm trước, trích khấu hao cơ bản TSCĐ căn
cứ vào thực trạng khai thác của TS, tiết kiệm chi phí quản lý DN và chi phí
bán hàng.
Công ty dự kiến sẽ tập trung vào sản xuất sản phẩm mà Công ty có lợi
thế về thị trường và công nghệ, đó là vỏ bao 3 lớp KPK. Các sản phẩm của
Công ty vẫn tập trung cung cấp cho các nhà máy xi măng hiện đang là bạn
hang của Công ty, trong đó thị trường chính là Công ty Xi măng Bút Sơn.
Nguồn nguyên vật liệu: Nguyên kiệu chính của Công ty là hạt nhựa PP
và giấy Kraft, các loại nguyên vật liệu này đều phải nhập khẩu. Trong đó,

giấy Kraft được nhập khẩu chủ yếu từ Hàn Quốc, Inđônêsia, Nga và Mỹ, hạt
nhựa PP được nhập khẩu chủ yếu từ Hàn Quốc, Inđônêsia, Nhật Bản Đài
Loan.
Căn cứ vào nhu cầu xản xuất, trên cơ sở nghiên cứu kĩ lưỡng thị trường
cung ứng và tổ chức đấu thầu rộng rãi, chào hàng cạnh tranh, hiện tại công ty
đang mua nguyên vạt liệu tù các đơn vị cung ứng sau CTCP Hoá chất
nhựa,Công ty xuất nhập khẩu thuỷ sản miền Trung, công ty lương thực Thanh
Nghệ Tĩnh, Công ty hoá chất nguyên vật liệu điện Hải Phòng, CTCP văn
phòng phẩm Cửu Long, công ty XNK và đầu tư Ba Đình. Như vậy có thể
thấy, Công ty đang có số lượng nguồn cung ứng khá dồi dào, đảm bảo phục
vụ đầy đủ nhu cầu sản xuất kinh doanh theo kế hoạch đã đề ra cũng như cho
sự phát triển của sản xuất trong tương ai.
Xác định giải pháp phát huy nội lực là rất quan trọng- yếu tố con người là
vấn đề quyết định cho mọi sự thành công. Công ty đã và đang tự đào tạo bồi
dưỡng tạ chỗ cho cán bộ CNV và khuyến khích, tạo điều kiện cho các cá nhân
7

học tập nâng cao trình độ. Công ty luôn chú trọng xây dựng văn hoá Công ty,
phát huy đoàn kết nội bộ, phát huy trí tuệ của đội ngũ cán bộ kỹ thuật, quản lý
hiện có. Xây dựng và áp dụng hệ thông lương thưởng phạt hợp lí tương xứng
với sức lao động của cán bộ CNV để động viên và phát huy tối đa hiệu quả,
năng lực làm việc.
Xây dựng và ứng dụng các quy trình làm việc khoa học, tăng năng suất
lao động và đảm bảo chất lượng sản phẩm. Trước những thực trạng về thị
trường đầu ra- đầu vào, Công ty luôn xác định rõ phải khai thác các thị trường
có lợi thế để nâng sản lượng sản xuất và tiêu thụ, từng bước mở rộng thị phần
nhằm thay đổi cơ cấu sản phẩm, tập trung thị trường có kợi nhuận cao hơn.
Công ty chủ trương tăng cường mối quan hệ, tranh thủ sự quan tâm và ủng hộ
của khách hàng (đặc biệt là Công ty Xi măng Bút Sơn), thường xuyên nắm
bắt tiếp thu ý kiến phản ánh từ phía khách hàng về chất lượng sản phẩm để có

giải pháp điều chỉnh kịp thời.
2.1.3- Quá trình phát triển
- Ngày 18/10/1996 thành lập Cty bao bì xi măng Nam Hà theo Quyết
định số 1738
B
/QĐ-UB của UBND tỉnh Nam Hà, tiền thân của CTCP bao bì xi
măng Bút Sơn.
- Ngày 01/7/2001 đổi tên thành Xí nghiệp bao bì xi măng Nam Định
theo Quyết định số 285/XMVN - HĐQT, thuộc tổng công ty xi măng VN.
- Ngày 14/4/2003 chuyển thành CTCP Bao Bì Xi Măng Bút Sơn theo Quyết
định số 908/XMVN-HĐQ
- Tiếp thị: Khai thác các thị trường có lợi thế để nâng sản lượng
sản xuất và tiêu thụ, từng bước mở rộng thị phần nhằm thay đổi cơ cấu
sản phẩm, tập trung vào thị trường có lợi nhuận cao hơn.
- Đầu tư: Trong thời gian trước mắt, Công ty không đề ra những kế
hoạch đầu tư lớn mà chỉ tập trung khai thác công suất hiện tại, kết hợp với các
biện pháp bảo dưỡng nhằm tăng công suất sản xuất, đáp ứng nhu cầu hiện tại
của các công ty xi măng mà Công ty đang ký kết hợp đồng và sẽ ký kết trong
thời gian tới
- Trong thời kỳ khủng hoảng kinh tế toàn cầu, HĐQT công ty sẽ có
những bước đi đúng đắn, tận dụng tốt thời cơ và sẽ ứng phó với những thách
thức một cách tốt nhất.
2.1.4- Sản phẩm và nhãn hiệu
Bao xi măng KPK: lớp ngoài là mành Kp, lớp trong được lót bằng
giấy kraft
- Bao xi măng Pk: lớp ngoài là mành dệt PP được tráng phủ lớp màng
PP; lớp trong được lót bằng giấy Kraft
8

- Bao xi măng PP: gồm

một lớp mành dệt PP được tráng
phủ một lớp màng PPS
- Bao PP dệt tròn kích
thước đủ loại
- Tấm bạt che dân dụng
- Các loại mành dệt: Mành
tráng đơn, phức hợp, độ dày
mỏng theo yêu cầu của khách
hàng.
Khách hàng tiêu thụ chính
là công ty Xi Măng Bút Sơn
(72.72%), Cty Bỉm Sơn và Cty
Nghi Sơn 15%, Cty Hoàng Mai và Cty Tam Điệp 11%, Cty Hệ Dưỡng là
1,81% HÌNH 2.1.2
2.2- Phân tích thực trạng, tình hình tài chính DN
2.2.1- Phân tích thực trạng, tình hình tài chính DN (4 năm)
Bảng CĐKT 2005-2008
Chỉ tiêu
2008% 2007% 2006% 2005%
2008/2007
Cy: theo ki
goc
2007/2006
nt
2006/2005
nt
A.TÀI SẢN
1. Tài sản ngắn hạn 0.67 0.63 0.62 0.55 1.13 0.95 1.10
a. Tiền và các khoản
tương đương tiền 0.13 0.05 0.15 0.08 2.87 0.30 1.81

b. Các khoản phải
thu 0.31 0.28 0.15 0.17 1.18 1.74 0.86
c. Hàng tồn kho 0.23 0.30 0.32 0.30 0.81 0.88 1.04
d. Tài sản ngắn hạn
khác 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.27 1.04
2. Tài sản dài hạn 0.33 0.37 0.38 0.45 0.94 0.87 0.85
a. Tài sản cố định 0.31 0.36 0.38 0.44 0.91 0.86 0.86
b. Các khoản đầu tư
tài chính dài hạn 0.01 0.00 0.00 0.00
c. Tài sản dài hạn
khác 0.01 0.01 0.00 0.01 0.72 2.04 0.40
TỔNG TÀI SẢN CÓ 1.00 1.00 1.00 1.00 1.06 0.92 0.99
B. NGUỒN VỐN
1. Nợ phải trả 0.25 0.26 0.38 0.42 0.99 0.63 0.89
a. Nợ ngắn hạn 0.25 0.26 0.38 0.42 0.99 0.63 0.89
b. Nợ dài hạn 0.00 0.00 0.00 0.00 1.53 1.95
2. Vốn chủ sở hữu 0.75 0.74 0.62 0.58 1.08 1.09 1.06
a. Vốn chủ sở hữu 0.75 0.73 0.62 0.58 1.08 1.09 1.06
b. Nguồn kinh phí và
quỹ khác 0.01 0.01 0.00 0.00 1.53 0.00
TỔNG TS NỢ VÀ VỐN
CHỦ SỞ HỮU 1.00 1.00 1.00 1.00 1.06 0.92 0.99
9

BẢNG 2.2.1
HÌNH 2.2.1
• Qua biểu đồ và bảng số liệu cơ cấu tài sản từ năm 2005-2008, ta thấy :
*Năm 2005:
- Trong tổng TS thì TS ngắn hạn chiếm 55%, trong đó tiền và các
khoản tương đương tiền chiếm 8% , các khoản phải thu chiếm 17%,hàng

tồn kho chiếm 30%; TS dài hạn chiếm 45%,trong đó TSCĐ chiếm 44% ,
TS dài hạn khác chiếm 1%.
10

* Năm 2006:
- Trong tổng TS thì TS ngắn hạn chiếm 62%, trong đó tiền và các
khoản tương đương tiền chiếm 15%, các khoản phải thu chiếm 15%, hàng
tồn kho chiếm 32%.
* Năm 2007:
- Trong tổng TS thì TS ngắn hạn chiếm 63%, trong đó tiền và các
khoản tương đương tiền chiếm 5% , các khoản phải thu chiếm 28%,hàng tồn
kho chiếm 30%; TS dài hạn chiếm 37%,trong đó TSCĐ chiếm 36% , TS dài
hạn khác chiếm 1%.
* Năm 2008:
- Trong tổng TS thì TS ngắn hạn chiếm 67%, trong đó tiền và các
khoản tương đương tiền chiếm 13% , các khoản phải thu chiếm 31%,hàng tồn
kho chiếm 23%; TS dài hạn chiếm 33%,trong đó TSCĐ chiếm 31%, các
khoản đầu tư tài chính dài hạn chiếm 1%, TS dài hạn khác chiếm 1%.
Từ đó ta có nhận xét:
- Cơ cấu TS của CT có sự biến động tăng dần qua các năm, qua từng
khoản mục TSNH, TSDH như: Tiền và các khoản tương dương tiền, các
khoản phải thu, TSCĐ….
- Qua bảng số liệu ta thấy: Tỷ trọng TSNH chiếm phần lớn thể hiện CT
không có những khoản đầu tư về mặt cơ sở hạ tầng nhiều mà để vốn ngắn hạn
để có khả năng lưu chuyển nhanh.
- Công ty có TTS tăng dần qua các năm, thể hiện CT ngày càng phát
triển cả về quy mô sản xuất và tiềm lực tài chính.
*Nguyên nhân:
-Do các đối tác của Công ty không tăng về sản lượng, nên Công ty không có
nhu cầu mở rộng sản xuất nên không đầu tư về cơ sở hạ tầng hay dây chuyền

sản xuất nên không có biến động về TSCĐ
-Do đặc thù của ngành Bao Bì Xi Măng không có thể nào bao phủ toàn bộ thị
trường vì như thế rất dễ gây nên tình trạng sản xuất bao bì giả
11

HÌNH 2.2.2
Qua biểu đồ xu hướng TSCĐ từ năm 2005-2008 ta thấy :
- Năm 2006/2005 :
+Tiền và các khoản tương đương tiền tăng 81%
12

×