Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

Thực hiện chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ở tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (973.86 KB, 125 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN ĐỨC THÀNH

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
NƯỚC NGOÀI Ở TỈNH VĨNH PHÚC

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CƠNG

HÀ NỘI - NĂM2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN ĐỨC THÀNH

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
NƯỚC NGOÀI Ở TỈNH VĨNH PHÚC


Chuyên ngành: Chính sách cơng
Mã số: 8.34.04.02

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. NGUYỄN THỊ HỒNG HẢI

HÀ NỘI - NĂM2018


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng nội dung của bản luận văn này chưa đuợc nộp
cho bất kỳ một chương trình cấp bằng cao học nào, cũng như một chương
trình đào tạo cấp bằng nào khác.
Tơi xin cam đoan các kết quả, phân tích, và kết luận nghiên cứu trong
luận văn Thạc sỹ Chính sách cơng về “Thực hiện chính sách thu hút đầu tư
trực tiếp nước ngồi ở tỉnh Vĩnh Phúc” (ngồi các phần được trích dẫn) đều
là kết quả làm việc của cá nhân tơi.
Tơi xin hồn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.
Tác giả luận văn

Nguyễn Đức Thành


LỜI CẢM ƠN

Tôi xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình và trách nhiệm của
PGS.TS.Nguyễn Thị Hồng Hảiđã hướng dẫn, tạo điều kiện tốt nhất cho tôi

trong quá trình nghiên cứu để hồn thành luận văn này.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn đến tồn thể giảng viên, cán bộ nhân viên
tham gia công tác giảng dạy, phục vụ khố đào tạo Chính sách cơng đã giúp
tơi hồn thành tốt khố học.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng để thực hiện luận văn một cách hoàn chỉnh
nhất, song do hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm nên tơi khơng thể tránh
khỏi những thiếu sót nhất định mà bản thân chưa thấy được.Tơi rất mong
nhận được sự góp ý của quý Thầy, Cô giáo và các anh/chị, các bạn để khóa
luận được hồn chỉnh hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn

Nguyễn Đức Thành


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG, BIỂU
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
CHƯƠNG 1:CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀTHU HÚT
FDI .................................................................................................................. 10
1.1. Chính sách thu hút FDI..................................................................... 10
1.1.1. FDI .................................................................................................. 10
1.1.2. Chính sách thu hút FDI................................................................... 14
1.2. Thực hiện chính sách thu hút FDI ................................................... 19
1.2.1. Khái niệm........................................................................................ 19
1.2.2. Sự cần thiết phải thực hiện chính sách thu hút FDI ....................... 21
1.2.3. Chủ thể thực hiện chính sách thu hút FDI ...................................... 22

1.2.4. Quy trình thực hiện chính sách thu hút FDI ................................... 25
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách thu hút FDI ở địa
phương ....................................................................................................... 31
1.3.1.Sự hồn thiện của hệ thống pháp luật .............................................. 32
1.3.2. Tổ chức bộ máy và năng lực thực thi của cán bộ, cơng chức ........ 32
1.3.3. Mơi trường thực thi chính sách thu hút FDI ................................... 33
1.3.4. Nhận thức xã hội và sự đồng tình, ủng hộ của người dân .............. 35
Tiểu kết chương 1 .......................................................................................... 36
CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH THU HÚT
FDI Ở TỈNH VĨNH PHÚC ........................................................................... 37
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ở tỉnh Vĩnh Phúc
và ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách thu hút FDI trên địa bàn
tỉnh.............................................................................................................. 37


2.1.1. Điều kiện tự nhiên và tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
Vĩnh Phúc từ khi tái lập tỉnh đến nay. ...................................................... 37
2.1.2. Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội đến việc thực thi
chính sách thu hút FDI ở tỉnh Vĩnh Phúc ................................................. 43
2.2. Thực trạng thực hiện chính sách thu hút FDI ở tỉnh Vĩnh Phúc
trong giai đoạn hiện nay ........................................................................... 46
2.2.1. Ban hành văn bản, kế hoạch hướng dẫn triển khai thực hiện Chính
sách thu hút FDI........................................................................................ 46
2.2.2. Cơng tác tuyên truyền, phổ biến về Chính sách thu hút FDI. ........ 48
2.2.3. Phân cơng, phối hợp thực hiện Chính sách thu hút FDI ................ 51
2.2.4. Tổ chức thực hiện các nội dung chính sách thu hút FDI. ............... 54
2.2.5. Kiểm tra, giám sát thực hiện Chính sách thu hút FDI .................... 63
2.3. Kết quả thực hiện chính sách thu hút FDI ở tỉnh Vĩnh Phúc ....... 64
2.4. Nhận xét, đánh giá chung về thực hiện chính sách thu hút FDI ở
tỉnh Vĩnh Phúc .......................................................................................... 73

2.4.1. Ưu điểm .......................................................................................... 73
2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế ................................. 74
Tiểu kết Chương 2 ......................................................................................... 83
CHƯƠNG 3:QUAN ĐIỂM, PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM
THỰC HIỆN TỐT CHÍNH SÁCH THU HÚT FDIỞ TỈNH VĨNH PHÚC
......................................................................................................................... 84
3.1. Quan điểm, phương hướng thực hiện chính sách thu hút FDI ở
tỉnh Vĩnh Phúc .......................................................................................... 84
3.1.1. Quan điểm....................................................................................... 84
3.1.2. Phương hướng thực hiện chính sách thu hút FDI của tỉnh Vĩnh
Phúc. ......................................................................................................... 87


3.2. Một số giải pháp hoàn thiện việc thực hiện chính sách thu hút FDI
ở tỉnh Vĩnh Phúc ....................................................................................... 88
3.2.1. Thực hiện tốt công tác xây dựng kế hoạch ; đổi mới nâng cao hiệu
quả hoạt động xúc tiến thu hút đầu tư ...................................................... 88
3.2.2. Tăng cường vai trò của các cấp uỷ, chính quyền các cấp và
CBCCVC trong việc lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện các chính sách thu hút
FDI của tỉnh .............................................................................................. 90
3.2.3. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá, công tác tuyên
truyền, vận động ....................................................................................... 92
3.2.4. Thực hiện tốt công tác phân công, phối hợp thực hiện chính sách .......93
3.2.5. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính ........................................... 94
3.2.6. Tăng cường đối thoại và hỗ trợ doanh nghiệp................................ 95
Tiểu kết Chương 3 ......................................................................................... 97
KẾT LUẬN .................................................................................................... 98
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 99
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 103



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

FDI

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

DDI

Đầu tư trực tiếp trong nước

CNH

Cơng nghiệp hố

HĐH

Hiện đại hố

GRDP

Tổng sản phẩm trên địa bàn

XTĐT

Xúc tiến đầu tư

UBND

Uỷ ban nhân dân


HĐND

Hội đồng nhân dân

CCHC

Cải cách hành chính

TTHC

Thủ tục hành chính

CBCCVC

Cán bộ, công chức, viên chức

SXKD

Sản xuất kinh doanh

KCN

Khu công nghiệp


DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Bảng:
Bảng 2.1. Hạn chế doanh nghiệp gặp khi đầu tư tại tỉnh Vĩnh Phúc .............. 74
Bảng 2.2. Tỷ lệ người dân điều tra về việc tham gia ý kiến vào các chính sách

ưu đãi tại thành phố Vĩnh Yên và huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc......... 75
Bảng 2.3. Tỷ lệ các doanh nghiệp điều tra nhận biết về các chính sách ưu đãi
đầu tư của tỉnh Vĩnh Phúc ............................................................................... 76

Biểu đồ:
Biểu 1: Tỉnh Vĩnh Phúc trong mối liên hệ vùng ............................................. 38
Biểu 2: Số vốn FDI vào Vĩnh Phúc 10 tháng đầu năm qua các năm .............. 46
Biểu 3: Thu hút Dự án FDI của các địa phương trong tỉnh ............................ 46
Biểu 4: Cơ cấu lĩnh vực đầu tư theo số dự án ................................................. 46
Biểu 5: Thu hút FDI theo đối tác .................................................................... 46


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ở mỗi quốc gia, chính sách thu hút đầu tư nước ngồi (FDI) là một trong
những nội dung quan trọng của kinh tế đối ngoại góp phần phát triển kinh tế xã hội. Ở Việt Nam, chính sách thu hút FDI là một trong những dấu ấn đậm
nét của chính sách đổi mới kinh tế, thể hiện quan điểm của Đảng và Nhà nước
ta về cơ chế mở cửa và hội nhập quốc tế.
Tỉnh Vĩnh Phúc được tái lập từ ngày 01/01/1997. Là tỉnh thuộc vùng đồng
bằng Bắc Bộ, nằm trong 3 vùng quy hoạch: Vùng Kinh tế trọng điểm Bắc Bộ,
Vùng Đồng bằng sông Hồng và Vùng Thủ đô. Với khởi điểm là một tỉnh
nghèo, thuần nông, cơ cấu kinh tế chủ yếu là nông nghiệp, chiếm 53,2%, công
nghiệp chỉ chiếm 13%, thu ngân sách chỉ khoảng 100 tỷ đồng, thu nhập bình
qn đầu người 144 USD. Do vậy, Vĩnh Phúc có nhu cầu rất lớn về nguồn vốn
để thực hiện công nghiệp hoá (CNH), hiện đại hoá (HĐH) trên địa bàn. Với
chủ trương phát triển công nghiệp làm nền tảng, thu hút vốn FDI và doanh
nghiệp dân doanh là động lực quan trọng trong phát triển kinh tế, trên cơ sở
chính sách thu hút đầu tư cởi mở thơng thống của Việt Nam và sự vận dụng
linh hoạt, sáng tạo chính sách đó của tỉnh Vĩnh Phúc, sau 20 năm tái lập, bằng
sự nỗ lực phấn đấu của toàn Đảng bộ và nhân dân trong tỉnh, bằng các cơ chế,

chính sách ưu tiên phát triển công nghiệp, Vĩnh Phúc đã đạt được những kết
quả quan trọng, trở thành một tỉnh thu hút đầu tư trực tiếp của nước ngoài với
lượng lớn và đã mang lại hiệu quả tích cực.
Tỉnh đã có những hướng đi mang tính đột phá để trở thành “điểm sáng” của
cả nước về thu hút đầu tư. Toàn tỉnh hiện có 231 dự án FDI với số vốn đăng ký
3,56 tỷ USD. Từ chỗ chỉ có một khu cơng nghiệp với quy mơ 50 ha, đến nay tỉnh
có 11 khu đã được thành lập với diện tích 2,3 nghìn ha. Một số doanh nghiệp lớn
vào đầu tư và sản xuất ra những sản phẩm chủ lực, tạo việc làm cho hàng chục

1


nghìn lao động, đóng góp chủ yếu cho ngân sách và gia tăng xuất khẩu cho tỉnh
như: Toyota, Honda, Piaggio, Deawoo bus, Tập đoàn Prime...
Mặc dù thu hút FDI của tỉnh Vĩnh Phúc trong thời gian qua đã đạt được
một số kết quả đáng ghi nhận, tuy nhiên các dự án FDI đa phần nhỏ lẻ, thiếu
bền vững và chủ yếu là các doanh nghiệp vệ tinh. Do đó trước yêu cầu CNHHĐH đất nước, đòi hỏi tỉnh Vĩnh Phúc cần thực hiện tốt hơn nữa các chính
sách thu hút FDI để FDI có tác dụng mạnh hơn đến phát triển kinh tế - xã hội
theo hướng bền vững cả về kinh tế, xã hội và mơi trường, góp phần thực hiện
mục tiêu phấn đấu trở thành thành phố Vĩnh Phúc vào những năm 20 của thế
kỷ XXI và thực hiện lời căn dặn của Chủ tịch Hồ Chí Minh khi về thăm Vĩnh
Phúc, đó là “Phải làm cho Vĩnh Phúc trở thành một trong những tỉnh giàu có,
phồn vinh nhất ở miền Bắc nước ta”.
Xuất phát từ lý do trên, học viên chọn đề tài “Thực hiện chính sách thu
hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ở tỉnh Vĩnh Phúc” làm đề tài luận văn cao
học chuyên ngành Chính sách cơng của mình, với hy vọng có những đóng
góp nhất định để hoàn thiện và nâng cao hiệu quả của việc thực thi chính sách
thu hút FDI góp phần phát triển kinh tế -xã hội của tỉnh Vĩnh Phúc.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Cho đến nay, đã có một số cơng trình nghiên cứu về Chính sách cơng và

nhiều cơng trình nghiên cứu có giá trị về FDIdưới nhiều góc độ khác nhau
được thể hiện dưới nhiều hình thức như: sách chuyên khảo, giáo trình, bài
báo, bài đăng tạp chí, đề tài khoa học,...Có thể khái qt một số cơng trình
tiêu biểu liên quan đến vấn đề nghiên cứu như:
2.1. Nhóm các cơng trình nghiên cứu về Chính sách cơng
Hồ Văn Thơng (1999), Tìm hiểu về khoa học chính sách cơng”, NXB
Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Đây là cơng trình nghiên cứu tương đối có hệ
thống về các vấn đề chính sách cơng dưới góc độ lý thuyết như: khái niệm về

2


chính sách cơng và khoa học chính sách cơng; phân tích chính sách cơng
trong thực tế; những khuynh hướng phát triển cơ bản của chính sách cơng,
cơng trình là tài liệu tham khảo quan trọng của luận văn.
Nguyễn Hữu Hải (2002)“Giáo trình hoạch định và phân tích chính sách
cơng”, NXB Thống kê, Hà Nội. Cuốn sách đã đề cập đến chính sách cơng
dưới góc độ chung nhất, bao gồm các vấn đề như: nhận thức về chính sách
cơng; hoạch định chính sách cơng; tổ chức thực thi chính sách cơng; phân tích
chính sách cơng.
Nguyễn Hữu Hải, Lê Văn Hịa (2014), “Đại cương về phân tích chính
sách cơng”, NXB Chính trị quốc gia-Sự thật, Hà Nội.Cuốn sách đã trình bày
những nội dung cơ bản về khái niệm, chức năng, ý nghĩa của phân tích chính
sách cơng, các ngun tắc và u cầu của việc phân tích chính sách cơng; các
yếu tố tác động đến phân tích chính sách cơng, tiêu chí trong phân tích chính
sách cơng, nội dung phân tích chính sách cơng; phương pháp phân tích chính
sách cơng. Cuốn sách đã cung cấp cơng cụ và phương pháp phân tích chính
sách thực sự khoa học.
Nguyễn Hữu Hải (2014),“Chính sách cơng - Những vấn đề cơ bản”,
NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.Cuốn sách cung cấp những kiến thức lý luận

chung nhất về chính sách cơng như: q trình phát triển khoa học chính sách;
đặc điểm, vai trị và phân loại chính sách cơng; cấu trúc nội dung và chu trình
chính sách công; nguyên tắc, căn cứ, các bước và phương pháp, cơng cụ
hoạch định chính sách cơng; u cầu, các hình thức, phương pháp tổ chức
thực thi chính sách cơng và phân cấp quản lý chính sách cơng; ngun tắc,
tiêu chí, quy trình, nội dung và phương pháp phân tích chính sách cơng; nội
dung đánh giá chính sách cơng; tổ chức cơng tác phân tích, đánh giá chính
sách cơng. Đặc biệt tác giả còn chú trọng đến việc vận dụng những kiến thức
cơ bản đã học vào thực tiễn đánh giá chính sách cơng.

3


Cuốn sách là một tài liệu tham khảo quan trọng của luận văn, cung cấp
một cách hệ thống những kiến thức cơ bản về chính sách cơng, vận dụng
những kiến thức đã học vào thực tiễn đánh giá chính sách cơng, góp phần hồn
thiện cơng tác hoạch định và thực thi chính sách cơng trong quản lý nhà nước.
2.2. Nhóm các cơng trình nghiên cứu liên quan đến chính sách thu hút
FDI
Mai Ngọc Cường (2000), Hồn thiện chính sách và tổ chức thu hút FDI
ở Việt Nam, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Trong nghiên cứu này tác giả
đã phân tích những chính sách trong nước có tác động mạnh đến quá trình thu
hút FDI, cũng như đề xuất các biện pháp thu hút FDI. Theo tác giả cần tiếp
tục nghiên cứu và triển khai thực hiện phân cấp việc cấp phép đầu tư, giải
quyết những vấn đề sở hữu, sử dụng đất đai, những ưu đãi và khuyến khích về
tài chính, về chính sách tiền lương của người lao động làm việc trong các
doanh nghiệp có vốn FDI. Tuy nhiên những đề xuất này đã được giải quyết
phần lớn trong Luật Đầu tư nước ngoài năm 2000, Luật Đất đai năm 2003...
Phùng Xuân Nhạ, (2013), FDI tại Việt Nam: lý luận và thực tiễn, NXB Đại
học quốc gia Hà Nội, Hà Nội. Cuốn sách đã đề cập tới khái niệm, hình thức FDI,

nhiều lý thuyết luận giải về nguyên nhân hình thành FDI, bao gồm các lý thuyết
truyền thống và các lý thuyết mới về quốc tế hóa sản xuất, phân tích các yếu tố
ảnh hưởng tới FDI, các chính sách, biện pháp thu hút FDI tại Việt Nam. Trong
cuốn sách, tác giả tập trung phân tích các luận cứ khoa học và làm rõ tác động
của các chính sách cũng như kết quả hoạt động FDI ở Việt Nam trong hơn 20
năm qua, từ đó đưa ra một số gợi ý điều chỉnh chính sách, biện pháp điều tiết các
hoạt động thu hút và sử dụng nguồn vốn FDI ở Việt Nam.
Nguyễn Văn Tuấn, (2005), FDI với phát triển kinh tế ở Việt Nam, NXB
Tư pháp, Hà Nội. Đây là một đề tài nghiên cứu có phạm vi rộng về lịch sử
hình thành, phát triển của hoạt động FDI, trên cơ sở đó tác giả cũng đưa ra

4


một số giải pháp nhằm huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn FDI đối
với kinh tế Việt Nam. Tuy nhiên, ở đề tài này tác giả chỉ tập trung nghiên cứu,
phân tích về vai trị của FDI đối với phát triển kinh tế Việt Nam chứ không đề
cập đến việc tổ chức thực thi chính sách thu hút FDI ở các địa phương.
Trần Xuân Tùng (2005), FDI ở Việt Nam, thực trạng và giải pháp, NXB
Chính trị quốc gia, Hà Nội. Trong tác phẩm này, tác giả đã phân tích vai trị,
vị trí khách quan của FDI đối với sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của
Việt Nam, nêu bật những thành công cũng như những hạn chế chủ yếu trong
việc thu hút và sử dụng nguồn vốn FDI trong tình hình hiện nay; trên cơ sở đó
đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm thúc đẩy thu hút mạnh hơn và sử dụng
có hiệu quả hơn nguồn ngoại lực quan trọng này.
Nhìn chung các cơng trình trên đã mang lại những kiến thức lý luận cơ
bản về FDI; làm rõ tác động của nguồn vốn FDI tới nền kinh tế Việt Nam
hiện nay, từ đó đưa ra những đề xuất, giải pháp thực tiễn mang tính dài hạn.
Tuy nhiên, nhận thấy chưa có cơng trình nghiên cứu sâu về thực hiện chính
sách thu hút FDI tại Việt Nam nói chung và tại tỉnh Vĩnh Phúc. Đồng thời,

hiện nay cả nước đang đẩy mạnh thực hiện cơng cuộc CNH, HĐH, xây dựng
“Chính phủ hành động, kiến tạo, liêm chính, phục vụ phát triển, phục vụ nhân
dân”, thì vấn đề thu hút FDI càng cần được quan tâm hơn. Do vậy, việc
nghiên cứu một cách có hệ thống về thực hiện chính sách thu hút FDI tại tỉnh
Vĩnh Phúc là hết sức cần thiết nhằm bổ sung các giải pháp thúc đẩy thu hút
đầu tư từ các quốc gia khác trên thế giới. Và đó là lý do để học viên lựa chọn
chủ đề nói trên làm đề tài luận văn của mình.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích:
Trên cơ sở lý luận về thưc hiện chính sách thu hút FDIvà đánh giá thực
trạng thựchiện các chính sách thu hút FDI ở tỉnh Vĩnh Phúc, luận văn đề xuất

5


một số giải pháp nhằm thực hiện tốt chính sách thu hút FDI ở tỉnh Vĩnh Phúc,
góp phần phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống nhân dân trong những
năm tiếp theo.
3.2. Nhiệm vụ:
Xuất phát từ mục đích nghiên cứu, luận văn đề ra các nhiệm vụ nghiên
cứu sau:
- Hệ thống hóa và phân tích cơ sở lý luận về thực hiện chính sách thu hút
FDI. Tập trung những khái niệm và tiêu chí đánh giá, những yếu tố ảnh
hưởng, các bước trong quá trình thực hiện chính sách thu hút FDI. Qua đó xây
dựng khung lý thuyết về thực hiện chính sách thu hút FDI ở tỉnh Vĩnh Phúc.
- Phân tích thực trạng, đánh giá ưu điểm và hạn chế, chỉ ra nguyên nhân
của ưu điểm và hạn chế trong thực hiện chính sách thu hút FDI ở tỉnh Vĩnh
Phúc.
- Đề xuất các giải pháp nhằm thực hiện tốt hơn chính sách thu hút FDI ở
tỉnh Vĩnh Phúc trong những năm tới.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Hoạt động thực hiện các chính sách thu hút FDI ở tỉnh Vĩnh Phúc.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: Luận văn nghiên cứu việc thực hiện chính sách thu hút
FDI ở tỉnh Vĩnh Phúc.
- Về thời gian: Phân tích, đánh giá việc thực hiện các chính sách thu hút FDI
ở tỉnh Vĩnh Phúc từ khi tái lập tỉnh năm 1997 đến nay.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận:
Luận văn được nghiên cứu dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa
Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm của Đảng, Nhà nước về
thu hút FDI, các lý thuyết về thực thi chính sách cơng.
6


5.2. Phương pháp nghiên cứu:
Trong quá trình nghiên cứu, học viên kết hợp sử dụng các phương pháp
nghiên cứu sau:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Phương pháp nghiên cứu tài liệu
được thực hiện nhằm thu thập thông tin, hệ thống các khái niệm và luận điểm,
cơ sở lý thuyết liên quan đến chất thu hút FDI, các tài liệu của các tác giả
trong và ngoài nước. Luận văn cũng nghiên cứu tài liệu là các văn bản pháp
luật, văn bản quy phạm pháp luật như Luật, Nghị quyết, Nghị định, Quyết
định, Thông tư, Chỉ thị, Hướng dẫn…của các cơ quan Đảng và Nhà nước để
làm căn cứ pháp lý cho việc phân tích các khái niệm liên quan đến đề tài.
Đồng thời, để làm cơ sở thực tiễn cho việc phân tích thực trạng thực hiện
chính sách thu hút FDI ở tỉnh Vĩnh Phúc, luận văn cũng sử dụng các tài liệu:
Báo cáo thống kê tình hình thu hút FDI của tỉnh Vĩnh Phúc hàng năm; quá
trình hình thành, phát triển, điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của tỉnh Vĩnh

Phúc … để phân tích, đánh giá tình hình chung về địa bàn và đối tượng
nghiên cứu.
- Phương pháp chuyên gia: Phương pháp này giúp cho luận văn thu thập
được những nhận định sát thực, các ý kiến đóng góp phù hợp với thực tiễn. Luận
văn áp dụng phương pháp này trên cơ sở phỏng vấn, đối thoại, trao đổi với các
cán bộ, công chức làm việc trong cơ quan Đảng, chính quyền, đồn thể của tỉnh
Vĩnh Phúc, những người làm cơng tác chun mơn lâu năm, có nhiều kinh
nghiệm thực tiễn trong thu hút FDI. Nội dung phỏng vấn về thực hiện chính sách
thu hút FDI, các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút FDI ở tỉnh Vĩnh Phúc.
- Phương pháp điều tra xã hội học: Đây là phương pháp điều tra bằng
bảng hỏi thu thập thông tin để đo lường, đánh giá việc thực hiện chính sách
thu hút FDI dựa trên cơ sở phát phiếu khảo sát để người dân đánh giá, công
chứctự đánh giá và lãnh đạo quản lý đánh giá. Tổng số phiếu phát ra là 137.
Nội dung phiếu khảo sát được thiết kế phù hợp với việc thu thập thông tin từ
7


ba nhóm đối tượng: Lãnh đạo, quản lý; cơng chức tại các sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Ngoại vụ, Ban Quản lý các Khu cơng nghiệp, Văn phịng UBND
tỉnh…; công dân, tổ chức. Cụ thể như sau:
+ Lãnh đạo/quản lý:30 phiếu hỏi đã được gửi đến cho các đối tượng trên
tại các Sở, ban,ngànhnhằm thu thập thông tin về q trình thực hiện và kết
quả thực hiện chính sách thu hút FDI.
+ Công chức: 70 phiếu hỏi được phát cho cơng chứcmột số Sở, ban,
ngành ở các vị trí khác nhau nhằm thu thập thông tin vềvề chất lượng và kết
quả thực hiện chính sách thu hút đầu tư nước ngoài đối với phát triển kinh tếxã hội của tỉnh.
+ Công dân, tổ chức: tác giả phát phiếu khảo sát đối với 16 doanh nghiệp
nước ngoài và 21 doanh nghiệp trong nước ở các KCN trong địa bàn nhằm thu
thập ý kiến đánh giá về kết quả thu hút FDI trong việc giải quyết việc làm,
nâng cao đời sống vật chất cho người dân. Đối với đối tượng là công dân, tác

giả đã sử dụng phương pháp khảo sát điều tra online để đạt được hiệu quả tối
đa, nhanh chóng và đã thu về được 553 câu trả lời.
Các bước tiến hành điều tra gồm: chuẩn bị và xây dựng mẫu phiếu điều
tra, in sẵn các câu hỏi có liên quan đến luận văn; xác định đối tượng điều
travà phát phiếu điều tra; tổng hợp ý kiến làm cơ sở cho việc phân tích, đánh
giá việc thực hiện chính sách thu hút FDI..
Thời gian thực hiện: quý 3/2017. Số liệu qua điều tra được thu thập, xử
lý tổng hợp ra kết quả bằng cách thống kê số lượng các yếu tố ảnh hưởng, số
lượng lựa chọn mức độ các yếu tố ảnh hưởng, các biện pháp tác động làm căn
cứ tính tỷ lệ % để làm rõ vấn đề nghiên cứu.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn góp phần hệ thống hóa, bổ sung và làm sáng tỏ thêm một số
vấn đề lý luận, tạo cơ sở khoa học cho vấn đề nghiên cứu thực hiện chính
sách thu hút FDI.
8


6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn cung cấp cơ sở dữ liệu về cơng tác thực hiện chính sách thu hút
đầu tư nước ngồithơng qua việc đánh giá thực trạng tại tỉnh Vĩnh Phúc.
Đồng thời các giải pháp được đề xuất trong luận văn có giá trị tham khảo cho
các nhà lãnh đạo và cơ quan quản lý có thẩm quyền tham khảo xây dựng
chính sách và kế hoạch thực hiện nhằm nâng cao chất lượng thu hút FDI góp
phần phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Vĩnh Phúc những năm tới. Đồng thời,
luận văn là tài liệu tham khảo cho những cán bộ và học viên quan tâm đến
việc triển khai thực hiện chính sách thu hút FDI tại địa phương.
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn được cấu
trúc gồm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về thu hút FDI.
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách thu hút FDI ở tỉnh Vĩnh Phúc.
Chương 3: Quan điểm, phương hướng và giải pháp hồn thiện việc thực
hiện chính sách thu hút FDIở tỉnh Vĩnh Phúc.

9


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀTHU HÚT FDI

1.1. Chính sách thu hút FDI
1.1.1. FDI
1.1.1.1. Khái niệm FDI

FDI (Foreign Direct Investment - FDI) là hình thức chủ yếu trong đầu
tư quốc tế đã và đang được nhiều quốc gia trên thế giới quan tâm. FDI là
dạng đầu tư mà chủ thể của nó chủ yếu là tư nhân, được nước tiếp nhận đầu
tư cho phép đầu tư toàn bộ hay một phần vốn vào một dự án nào đó, nhà đầu
tư nước ngồi trực tiếp quản lý, điều hành các hoạt động kinh doanh nhằm
đạt mục tiêu lợi nhuận.
FDI đã trở thành hình thức đầu tư phổ biến và đã được định nghĩa bởi
các tổ chức kinh tế quốc tế cũng như luật pháp của các quốc gia. Có rất nhiều
định nghĩa khác nhau về FDI:
Theo tác giả Nguyễn Văn Tuấn, “FDI là sự di chuyển vốn, tài sản, công
nghệ hoặc bất kỳ tài sản nào từ nước đi đầu tư sang nước tiếp nhận đầu tư để
thành lập hoặc kiểm soát doanh nghiệp nhằm mục đích kinh doanh có lãi” [35,
tr.30-31].
Theo Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF): “FDI là một hoạt động đầu tư quốc tế
trong đó một thực thể trong một nền kinh tế thu lại lợi ích lâu dài trong một

doanh nghiệp thường trú tại một nền kinh tế khác. Đầu tư trực tiếp hàm ý
một mối quan hệ lâu dài giữa nhà đầu tư trực tiếp và doanh nghiệp đầu tư
trực tiếp và nhà đầu tư đó có một mức độ ảnh hưởng đáng kể trong việc
quản lý doanh nghiệp đầu tư trực tiếp đó” [35; tr.86].Theo định nghĩa này
của IMF,khi tiến hành hoạt động FDI, nhà đầu tư thường đặt các mục tiêu
đem lại lợi ích dài hạn và nhà đầu tư phải là người có quyền kiểm sốt một

10


phần đáng kể doanh nghiệp. Mọi kế hoạch hay mọi quyết định, ảnh hưởng
trực tiếp tới sự tồn vong và phát triển của doanh nghiệp, thì nhà đầu tư đó
đều có quyền đưa ra ý kiến.
Trong một định nghĩa khác của Ngân hàng Thế giới (WB): “FDI là việc
công dân của một nước thành lập hoặc mua lại một phần đáng kể sở hữu và
quản lý ít nhất là 10% vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp ở một nước khác”.
Các nhà đầu tư nước ngồi có thể là cá nhân hoặc doanh nghiệp và hoạt động
đầu tư có thể do người nước ngoài sở hữu hoàn toàn hoặc liên doanh giữa
nhà đầu tư nước ngoài và các đối tác đầu tư địa phương [36,tr.11].
Theo Luật đầu tư nước ngoài năm 1996 định nghĩa như sau: “FDIlà
việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền hoặc bất kỳ tài
sản nào để tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của Luật này”
[19,tr.6]. Tuy nhiên, sau khi sửa đổi Luật đầu tư 2005 khơng có định nghĩa cụ
thể về FDI nhưng theo khoản 2 và khoản 12, điều 3 định nghĩa: “Đầu tư trực
tiếp là hình thức đầu tư do nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư và tham gia quản lý
hoạt động đầu tư” [20, tr.8].“Đầu tư nước ngoài là việc nhà đầu tư nước
ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền và các tài sản hợp pháp khác để tiến
hành hoạt động đầu tư” [20, tr.8].
Như vậy, từ các quan điểm đã nêu ở trên, có thể hiểu một cách khái
quát về FDI như sau: FDI là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vốn bằng tiền

hay tài sản khác vào nước nhận đầu tư để trực tiếp quản lý, điều hành hoạt
động sản xuất, kinh doanh nhằm mục tiêu lợi nhuận.
1.1.1.2. Đặc điểm của FDI

FDI với tư cách là xuất khẩu tư bản trực tiếp có những đặc điểm chung
của hoạt động đầu tư là mục tiêu lợi nhuận cao, song cũng có nét đặc thù:
Một là, FDI gắn với hoạt động sản xuất kinh doanh trực tiếp. Nguồn vốn
và công nghệ của nước ngoài được đem đến để xây dựng nhà máy, xí nghiệp,

11


do đó nguồn vốn bị chơn chặt và khơng dễ dàng dịch chuyển từ ngành này
sang ngành khác, từ vùng, quốc gia này sang vùng, quốc gia khác. FDI
thường được đánh giá là nguồn vốn tương đối ổn định, ít gây ảnh hưởng xấu
đối với tình hình kinh tế vĩ mơ của các nước tiếp nhận, do đó thường được các
nước đang phát triển chú trọng quan tâm thu hút và sử dụng.
Hai là, chủ thể của FDI là các chủ thể tư nhân, mục tiêu đầu tư là lợi
nhuận cao, do đó FDI thường xuất hiện tại các nước tiếp nhận sau hình thức
đầu tư gián tiếp của chính phủ nước xuất khẩu, khi các điều kiện SXKD đã
được xác lập tương đối đồng bộ, thuận lợi. Đồng thời, FDI luôn tập trung vào
những ngành, lĩnh vực, địa bàn có mơi trường kinh doanh thuận lợi.
Ba là, FDI thường sử dụng công nghệ khác biệt nhằm tận dụng lợi thế
trong phân công lao động quốc tế để giảm chi phí, giảm sức ép cạnh tranh từ
phía các doanh nghiệp của nước tiếp nhận FDI.
Bốn là, nguồn vốn FDI là vốn đầu tư phát triển dài hạn, trực tiếp từ bên
ngồi vì vậy đối với nước tiếp nhận đầu tư thì đây chính là nguồn vốn dài hạn
bổ sung hết sức cần thiết trong nền kinh tế.
1.1.1.3. Phân loại các hình thức FDI


Căn cứ vào đặc điểm của FDI có thể phân loại các hình thức FDI theo
bản chất và mức độ tham gia của nhà đầu tư.
-Phân loại theo bản chất đầu tư:
Xét về bản chất đầu tư, có thể chia thành hai hình thức chủ yếu là Đầu tư
mới (Greenfield Investment (GI)) và Mua lại và sáp nhập (Cross-border
Merger and Acquisition (M&A)), ngồi ra cịn có hính thức Đầu tư BI
(Brownfield Investment)[14; tr.52].
- Phân loại theo mức độ tham gia của nhà đầu tư
Hợp đồng hợp tác kinh doanh: đây là hình thức liên doanh liên kết giữa
một bên là đối tác trong nước với các nhà đầu tư nước ngoài trên cơ sở quy

12


định trách nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh giữa các bên trong các văn
bản ký kết mà không thành lập pháp nhân mới.
Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài: Đây là loại hình doanh nghiệp do
các nhà đầu tư nước ngồi đóng góp tồn bộ vốn thành lập, trực tiếp tổ chức
quản lý và điều hành.
Hình thức BOT (Xây dựng – Kinh doanh – Chuyển giao) là hình thức
đầu tư được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư nước
ngoài để xây dựng, kinh doanh cơng trình kết cấu hạ tầng trong một thời gian
nhất định để thu hồi vốn đầu tư và có lợi nhuận hợp lý. Hết thời hạn kinh
doanh, nhà đầu tư sẽ chuyển giao cơng trình mà khơng bồi hồn cho nước sở
tại. Phạm vi áp dụng đối tượng hợp đồng là các cơng trình cơ sở hạ tầng, đặc
biệt là trong các lĩnh vực giao thông, hệ thống thủy điện,…
Hình thức BTO (Xây dựng – Chuyển giao – Kinh doanh) là hình thức
đầu tư được ký kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư
nước ngồi để xây dựng các cơng trình kết cấu hạ tầng.Sau khi xây dựng
xong, nhà đầu tư sẽ chuyển giao cơng trình đó cho cơ quan sở tại. Cơ quan

sở tại sẽ dành cho nhà đầu tư có quyền kinh doanh cơng trình đó trong một
thời gian nhất định để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận tùy theo thỏa thuận
trong hợp đồng. Hình thức này khá giống hình thức BOT nhưng khác ở một
điểm là sau khi xây dựng xong cơng trình được chuyển giao ngay cho nước
sở tại, sau đó mới được quyền kinh doanh.
Hình thức BT (Xây dựng – Chuyển giao) là hình thức đầu tư được ký kết
giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng cơng trình
kết cấu hạ tầng.Sau khi xây dựng xong, nhà đầu tư chuyển giao cơng trình đó
cho nước sở tại. Nước sở tại sẽ thanh toán cho nhà đầu tư theo thỏa thuận
trong hợp đồng hoặc có thể tạo điều kiện cho nhà đầu tư thực hiện dự án khác
để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận.

13


Hình thức PPP (Public – Private Partnership) là hình thức hợp tác công –
tư nhân, PPP là hợp đồng được ký kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền
với nhà đầu tư nhằm xây dựng cơng trình, cung cấp dịch vụ với một số tiêu
chí riêng [15; tr.58]. Đây là hình thức hợp tác tối ưu hóa hiệu quả đầu tư và
cung cấp dịch vụ công cộng chất lượng cao, nó sẽ mang lại lợi ích cho cả nhà
nước và người dân vì tận dụng được nguồn lực tài chính, quản lý từ nhà đầu
tư, trong khi vẫn đảm bảo lợi ích cho người dân.
Các hình thức BOT, BTO, BT, PPP rất phù hợp với các nước đang phát
triển nơi mà cơ sợ hạ tầng còn yếu kém và khơng có đủ vốn để xây dựng.
Mỗi hình thức đầu tư của nhà đầu tư nước ngồi đều có ưu điểm, nhược
điểm riêng. Do đó, việc kết hợp hài hịa lợi ích của các bên tham gia đầu tư
cũng như phù hợp với mục tiêu của từng địa phương sẽ lựa chọn được hình
thức đầu tư vốn FDI ưu việt nhất để phát huy được tiềm năng của từng địa
phương và đem lại lợi ích cho nhà đầu tư nước ngồi.
1.1.2. Chính sách thu hút FDI

1.1.2.1. Khái niệm

“Chính sách” là thuật ngữ được sử dụng phổ biến trong các tài liệu, trên
các phương tiện truyền thông và trong đời sống xã hội.Chính sách là những
chuẩn tắc cụ thể để thực hiện các đường lối, nhiệm vụ.Chính sách khi gắn với
vai trị, chức năng của khu vực cơng được gọi là chính sách cơng.
“Chính sách cơng là kết quả ý chí chính trị của nhà nước được thể hiện
bằng một tập hợp các quyết định có liên quan với nhau, bao hàm trong đó
định hướng mục tiêu và cách thức giải quyết những vấn đề cơng trong xã hội”
[7;tr. 51].
Có thể thấy rằng chính sách thu hút FDI là chính sách cơng và là một bộ
phận của chính sách kinh tế đối ngoại, có liên kết chặt chẽ với các chính sách
khác thành một hệ thống, hỗ trợ lẫn nhau để thực hiện mục tiêu chung của

14


chính sách kinh tế - xã hội. Chính sách thu hút FDI được ban hành nhằm
tăng cường thu hút nguồn vốn FDI để tận dụng hết các nguồn lực trong nước
như tài nguyên, đất đai, lao động, phục vụ cho việc hồn thành các mục tiêu
kinh tế vĩ mơ đã định.
Như vậy, có thể hiểu chính sách thu hút FDI như sau:
Chính sách thu hút FDI bao gồm một hệ thống các quyết định thích hợp
mà Nhà nước áp dụng, để điều chỉnh các hoạt động thu hút và sử dụng FDI
vào các ngành, lĩnh vực của nền kinh tế quốc gia trong một thời kỳ nhất
định, nhằm đạt được mục tiêu kinh tế vĩ mô đã định trong chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội của quốc gia đó.
Chính sách thu hút FDI là một trong những yếu tố quan trọng thuộc mơi
trường đầu tư nước ngồi. Chính sách thu hút FDI có thể kể đến là Chính
sách đảm bảo đầu tư; Chính sách về cơ cấu đầu tư; Chính sách tài chính và

các cơng cụ khuyến khích tài chính; Chính sách tiền tệ và vốn liên quan đến
đầu tư nước ngồi; Chính sách đất đai; Chính sách lao động; Chính sách về
mơi trường đầu tưvà một số Chính sách hỗ trợ khác như chính sách giá, thị
trường, phát triển cơ sở hạ tầng.
1.1.2.2. Mục tiêu và nội dung của chính sách thu hút FDI

a) Mục tiêu:
Mục đích cuối cùng của các nhà đầu tư là tìm kiếm lợi nhuận tối đa.Cịn
mục đích của nước kêu gọi đầu tư là để phát triển kinh tế.Như vậy, có thể thấy
rằng mục tiêu của chính sách thu hút FDI là thu hút vốn, công nghệ, kinh
nghiệm quản lý của nước ngoài để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, khai thác có
hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, tạo việc làm cho người lao động và mở rộng
xuất khẩu. Hoạt động thu hút FDI liên quan chặt chẽ đến quá trình chuyển đổi
cơ cấu kinh tế, tạo ra môi trường đầu tư hấp dẫn, rõ ràng, thơng thống, bình
đẳng và có khả năng cạnh tranh với các nước khác trong khu vực.

15


b) Một số nội dung cụ thể của Chính sách thu hút FDI
Để tăng hấp dẫn với các nhà đầu tư FDI, nước chủ nhà đã sử dụng các
chính sách khác nhau để thu hút dịng vốn này. Các chính sách cơ bản
thường được nhiều nước sử dụng là: Chính sách đảm bảo đầu tư, chính sách
khuyến khích đầu tư như chính sách cơ cấu đầu tư, chính sách hỗ trợ và ưu
đãi về tài chính, và một số chính sách tác động gián tiếp trong thu hút đầu tư.
Mức độ thơng thống hợp lý và hấp dẫn của các chính sách này có ảnh
hưởng trực tiếp đến quyết định đầu tư của các nhà đầu tư FDI.
* Chính sách đảm bảo đầu tư
Trong quá trình thu hút FDI, đảm bảo sở hữu cho các nhà đầu tư nước
ngồi ln là vấn đề được đạt ra hàng đầu đối với các nước nhận đầu tư. Các

nước nhận đầu tư phải có những quy định cụ thể để đảm bảo quyền sở hữu
về vốn và tài sản đầu tư của các nhà đầu tư nước ngồi, đảm bảo về quyền
khơng tước đoạt, sung cơng hay quốc hữu hố đối với tài sản hợp pháp của
các nhà đầu tư để các nhà đầu tư có thể yên tâm khi đầu tư.
Đảm bảo đền bù trong trường hợp tài sản của nhà đầu tư bị phá huỷ do
những xung đôt, khủng bố trong nội bộ nước đó; những thiệt hại của nhà đầu
tư liên quan đến rủi ro chính trị.
* Chính sách về cơ cấu đầu tư
Chính sách này gồm có chính sách về khu vực đầu tư và lĩnh vực đầu
tư. Trong chính sách này cần xác định rõ những địa bàn, những ngành và
lĩnh vực mà nhà đầu tư nước ngoài được tự do đầu tư; những ngành, lĩnh vực
đòi hỏi một số điều kiện nhất định khi đầu tư và những địa bàn, lĩnh vực
được khuyến khích, hạn chế hoặc cấm đầu tư.
Việc quy định chính sách, cơ cấu đầu tư liên quan mật thiết với mở cửa
thị trường, bảo hô sản xuất cũng như các biện pháp đầu tư liên quan đến
thương mại quốc tế.

16


×