Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

Phân tích và đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh ở Công ty Xăng dầu Bắc Thái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (480.14 KB, 87 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA THƯƠNG MẠI
------
CHUYÊN ĐỀ
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Đề tài:
PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO
HIỆU QUẢ KINH DOANH Ở CÔNG TY XĂNG DẦU BẮC THÁI
HÀ NỘI - 04/2008
Chuy ên ềđ th c t p tô t nghiêp ́ự ậ ̣ GVHD:
GS.TS.Tr n Chí Thànhầ
MỤC LỤC
SVTH: Đinh Thị Thúy    Lớp: QTKDTM 46A
Chuy ên ềđ th c t p tô t nghiêp ́ự ậ ̣ GVHD:
GS.TS.Tr n Chí Thànhầ
DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ
SVTH: Đinh Thị Thúy    Lớp: QTKDTM 46A
Chuy ên ềđ th c t p tô t nghiêp ́ự ậ ̣ GVHD:
GS.TS.Tr n Chí Thànhầ
Lời cảm ơn!
Để hoàn thành đề tài này, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
- GS.TS Trần Chí Thành đã chỉ bảo tận tình, hướng dẫn em cách tiếp
cận thực tiễn tại công ty một cách hiệu quả nhất.
- Ban lãnh đạo, cùng các cô chú và các anh chị trong phòng kinh doanh,
phòng kế toán, phòng tổ chức hành chính đã nhiệt tình hướng dẫn, giải thích
và cung cấp các thông tin, số liệu giúp em hoàn thành chuyên đề đúng thời
gian quy định.
Em xin chân thành cảm ơn!
SVTH: Đinh Thị Thúy    Lớp: QTKDTM 46A
Chuy ên ềđ th c t p tô t nghiêp ́ự ậ ̣ GVHD:
GS.TS.Tr n Chí Thànhầ


LỜI NÓI ĐẦU
Chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước là bước
ngoặt quan trọng trong quá trình Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nước.
Nó tạo đà phát triển cho nền kinh tế đất nước, xây dựng nền móng vững chắc
cho quá trình CNH-HĐH thành công. Vai trò của các doanh nghiệp là rất quan
trọng, đây là các đơn vị kinh tế cơ sở tạo nền móng vững chắc đó. Để đạt
được điều này thì các đơn vị này phải hoạt động một cách có hiệu quả. Trong
cơ chế mới các doanh nghiệp có quyền tự chủ kinh doanh và tự chịu trách
nhiệm về kết quả kinh doanh của mình. Do đó buộc các doanh nghiệp phải tự
nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình, tự tạo cho mình chỗ đứng trên
thương trường để tự khẳng định mình trong điều kiện cạnh tranh gay gắt.
Đồng thời nó cũng góp một phần vào quá trình phát triển đất nước.
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh có ý nghĩa thực tiễn rất quan
trọng đối với các doanh nghiệp nước ta trong quá trình phát triển sản xuất
kinh doanh cũng như trong điều kiện Việt Nam đang trên đường hội nhập như
hiện nay (Việt Nam đã là thành viên của ASIAN, AFTA, WTO). Mục tiêu của
các doanh nghiệp là nâng cao hiệu quả kinh doanh trong điều kiện các nguồn
lực khan hiếm, sự cạnh tranh là quyết liệt, để nâng cao lợi nhuận.
Công ty xăng dầu Bắc Thái cũng là một đơn vị kinh tế cơ sở và không
nằm ngoài mục tiêu đó. Trước đây hoạt động trong cơ chế tập chung bao cấp,
công ty được sự trợ giúp rất lớn từ nhà nước kể cả vốn, thiết bị, cán bộ đến thị
trường tiêu thụ và hoạt động theo chỉ tiêu pháp lệnh. Khi chuyển sang nền
kinh tế thị trường thì công ty phải tự mình vận động để tồn tại và cạnh tranh
với các doanh nghiệp khác trong lĩnh vực cung ứng và vận chuyển xăng dầu.
Để khẳng định mình công ty phải nâng cao hiệu quả hoạt động của mình, đó
là một vấn đề mà công ty quan tâm. Vì vậy em đã chọn đề tài:
“Phân tích và đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả
kinh doanh ở công ty xăng dầu Bắc Thái”
Để làm đề tài tốt nghiệp của mình.
SVTH: Đinh Thị Thúy    Lớp: QTKDTM 46A

1
Chuy ên ềđ th c t p tô t nghiêp ́ự ậ ̣ GVHD:
GS.TS.Tr n Chí Thànhầ
Kết cấu của chuyên đề gồm 3 phần:
Chương 1: Những lý luận cơ bản về hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Chương 2: Phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh của công ty xăng
dầu Bắc Thái.
Chương 3: Định hướng và giải pháp phát triển công ty xăng dầu Bắc
Thái trong thời gian tới
Do điều kiện thực tập có hạn và vốn kiến thức còn hạn chế. Chắc hẳn
chuyên đề của em còn nhiều thiếu xót, em mong nhận được sự góp ý của các
thày cô giáo để chuyên đề của em được hoàn chỉnh hơn. Em xin chân thành
cảm ơn!
SVTH: Đinh Thị Thúy    Lớp: QTKDTM 46A
2
Chuy ên ềđ th c t p tô t nghiêp ́ự ậ ̣ GVHD:
GS.TS.Tr n Chí Thànhầ
CHƯƠNG 1
NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA
DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1.1. Hiệu quả kinh doanh
1.1.1. Khái niệm hiệu quả kinh doanh
Không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh đã thực sự là mối quan
tâm hàng đầu cuả mọi nền sản xuất xã hội và của mọi doanh nghiệp. Hơn bao
giờ hết, hiệu quả kinhh doanh luôn là một mục tiêu mà bất cứ doanh nghiệp
nào cũng phấn đấu đạt được thật cao. Hiện nay có rất nhiều quan điểm về hiệu
quả kinh doanh. Ta có thể khái quát những quan điểm đó như sau:
Theo Adam smith “ Hiệu quả kinh doanh là hiệu quả đạt được trong
hoạt động kinh tế, là doanh thu tiêu thụ hàng hoá”. Quan điểm này thống nhất

hiệu quả kinh doanh với doanh thu tiêu thụ hàng hoá là chỉ tiêu hàng đầu và
cũng là chỉ tiêu duy nhất phản ánh hiệu quả kinh doanh. Quan điểm này
không phù hợp với thực tiễn lắm. Trong quá trình kinh doanh, một doanh
nghiệp không chỉ phải quan tâm đến doanh thu mà còn phải quan tâm tới chi
phí. Khi kinh doanh, nếu doanh nghiệp đạt được mức doanh thu cao, thế
nhưng chi phí bỏ ra lại quá cao, có khi còn cao hơn cả doanh thu thì không
một doanh nghiệp nào muốn vậy. Nếu thế thì không thể coi hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp đạt được hiệu quả kinh doanh mặc dù doanh thu của
doanh nghiệp lớn như thế nào.
Quan điểm thứ hai cho rằng “ Hiệu quả kinh doanh là quan hệ tỷ giữa
phần tăng thêm của kết quả và phần tăng thêm của chi phí”. Quan điểm này đã
nêu lên được mối quan hệ giữa kết quả thu được và chi phí trong quá trình kinh
doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, quan điểm này chỉ đề cập tới phần tăng
thêm chứ chưa nói tới phần chi phí và kết quả kinh doanh ban đầu. Cho nên
quan điểm này cũng chưa phản ánh đúng bản chất của hiệu quả kinh doanh.
SVTH: Đinh Thị Thúy    Lớp: QTKDTM 46A
3
Chuy ên ềđ th c t p tô t nghiêp ́ự ậ ̣ GVHD:
GS.TS.Tr n Chí Thànhầ
Quan điểm tiếp theo cho rằng “hiệu quả kinh doanh là một đại lượng so
sánh giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó”. Quan
điểm này hơi giống với quan điểm thứ hai, tuy nhiên nó có sự tiến bộ hơn so
với quan điểm thứ hai ở chỗ nó phản ánh toàn bộ kết quả và chi phí của doanh
nghiệp trong hoạt động kinh doanh.
Quan điểm “hiệu quả kinh tế thương mại phản ánh trình độ sử dụng các
nguồn lực của xã hội trong lĩnh vực thương mại thông qua những chỉ tiêu đặc
trưng kinh tế- kĩ thuật, được xác định bằng tỷ lệ so sánh giữa các đại lượng
phản ánh kết quả đạt được về kinh tế với các đại lượng phản ánh chi phí bỏ ra,
hoặc nguồn vật lực đưa vào trong kinh doanh thương mại” (trích GT kinh tế
thương mại – GS. TS Đặng Đình Đào, trang 454, nhà xuất bản thống kê) là

quan điểm phán ánh rõ nhất hiệu quả kinh doanh. Quan điểm này cho thấy
hiệu quả kinh doanh là biểu hiện mối quan hệ giữa kết quả thu được và chi
phí bỏ ra.
Tóm lại, ta có thể hiểu hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế
phản ánh lợi ích thu được trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp trên cơ sở so sánh kết quả kinh doanh thu được và chi phí mà doanh
nghiệp bỏ ra trong quá trình kinh doanh.
1.1.2 Phân loại hiệu quả kinh doanh
Hiện nay, có rất nhiều cách phân loại hiệu quả kinh doanh khác nhau.
Tuỳ theo mục đích nghiên cứu và sử dụng mà người ta có thể sử dụng cách
phân loại hiệu quả nào. Về cơ bản hiệu quả kinh doanh được phân loại theo
một số cách sau:
Hiệu quả xã hội và hiệu quả cá biệt
Hiệu quả xã hội còn được xem là hiệu quả kinh tế quốc dân là hiệu quả
tổng hợp được xem xét trên toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Hiệu quả xã hội là
sự phản ánh những đóng góp của doanh nghiệp cho xã hội như nộp ngân sách
SVTH: Đinh Thị Thúy    Lớp: QTKDTM 46A
4
Chuy ên ềđ th c t p tô t nghiêp ́ự ậ ̣ GVHD:
GS.TS.Tr n Chí Thànhầ
cho nhà nước, tạo việc làm cho người lao động, nâng cao đời sống cho người
lao động...
Hiệu qủa cá biệt là hiệu quả thu được từ hoạt động kinh doanh của
từng doanh nghiệp. Nó được biểu hiện bằng doanh lợi mà mỗi doanh nghiệp
đạt được trong quá trình kinh doanh.
Giữa hiệu quả xã hội và hiệu quả cá biệt có mối quan hệ nhân quả và có
tác động qua lại. Khi các doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả thì hiệu quả xã
hội mới có thể đạt được. Bởi hiệu quả xã hội được xây dựng trên hiệu quả kinh
doanh của từng doanh nghiệp. Ngược lại, hiệu quả xã hội đạt được, nhà nước
với tư cách là người đại diện cho xã hội sẽ đưa ra những chính sách, biện pháp

hỗ trợ các doanh nghiệp nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình. Khi nhà nước
sử dụng cơ chế quản lý đúng đắn thì sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh
nghiệpnâng cao hiệu quả kinh doanh của mình. Ngược lại, nếu cơ chế quản lý
lạc hậu, cồng kềnh, thiếu tính linh hoạt sẽ kìm hãm sự phát triển của doanh
nghiệp khiến cho doanh nghiệp không đạt hiệu quả kinh doanh cao đựơc.
Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả so sánh
Hiệu quả tuyệt đối là hiệu quả được tính toán cho từng phương án cụ thể.
Nó được xác định thông qua mối quan hệ giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra
khi thực hiện hoạt động kinh doanh. Về mặt lượng, hiệu quả này đựơc thể hiện
bằng các chỉ tiêu như năng suất lao động, thời gian hoàn vốn, tỷ suất lợi nhuận...
Hiệu quả so sánh hay còn gọi là hiệu quả tương đối được xác định thông
qua việc so sánh các chỉ tiêu tuyệt đối hoặc so sánh sự tương quan giữa các chỉ
tiêu thể hiện chi phí, doanh thu, lợi nhuận hoặc kết quả kinh doanh của các
phương án với nhau. Thông qua đó doanh nghiệp có thể lựa chon được phương
án kinh doanh hiệu qủa nhất.
Hiệu quả tổng hợp và hiệu quả từng nhân tố
Quá trình kinh doanh của doanh nghiệp là một quá trình phức tạp có sự
kết hợp của nhiều yếu tố khác nhau như lao động, vốn, công nghệ, ... Hiệu
SVTH: Đinh Thị Thúy    Lớp: QTKDTM 46A
5
Chuy ên ềđ th c t p tô t nghiêp ́ự ậ ̣ GVHD:
GS.TS.Tr n Chí Thànhầ
quả tổng hợp là sự phản ánh hiệu quả sử dụng tổng hợp các yếu tố như các
loại chi phí, nguồn lực được doanh nghiêp huy động nhằm đạt được các mục
tiêu về mặt kinh tế của doanh nghiệp.
Hiệu quả nhân tố là sự phản ánh trình độ sử dụng các loại chi phí,
nguồn lực riêng biệt của doanh nghiệp. Ví dụ, như hiệu quả sử dụng lao động,
hiệu quả sử dụng vốn...
Giữa hiệu quả tổng hợp và hiệu quả nhân tố có mối quan hệ gắn bó
chặt chẽ với nhau. Hiệu quả tổng hợp chỉ có thể đạt được mức cao nhất khi

các nhân tố tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh đựơc sử dụng một
cách hiệu quả nhất. Quá trình sản xuất kinh doanh là một quá trình gồm nhiều
yếu tố tham gia. Do đó, hiệu quả của từng nhân tố đều có ảnh hưởng nhất
định đến hiệu quả tổng hợp. Hiệu quả tổng hợp thể vẫn đạt dược mặc dù ở
mức chưa cao nếu trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp đã sử
dụng một vài nhân tố mà chưa hiệu quả. Việc phân tích hiệu quả nhân tố và
hiệu quả tổng hợp đối với doanh nghiệp là hết sức quan trọng. Nó giúp doanh
nghiệp có thể phát hiện ra yếu tố sử dụng không hiệu quả qua đó doanh
nghiệp có thể đưa ra giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng các
nhân tố đó từ đó nâng cao hiệu quả tổng hợp.
1.1.3. Sự cần thiết và vai trò của hiệu quả kinh doanh đối với doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Kể từ khi chuyển sang cơ chế thị trường, các doanh nghiệp phải tự
mình vật lộn với thị trường để tồn tại và phát triển. Đã có nhiều doanh nghiệp
ra đời và cũng đã có không những doanh nghiệp phải phá sản, lý do đơn giản
là các doanh nghiệp đó hoạt động không hiệu quả, không đáp ứng được yêu
cầu của nền kinh tế thị trường. Nâng cao hiệu quả kinh doanh luôn luôn là
điều mong muốn của mỗi doanh nghiệp, nó đóng vai trò quan trọng trong sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Mục tiêu của các doanh nghiệp là đạt
SVTH: Đinh Thị Thúy    Lớp: QTKDTM 46A
6
Chuy ên ềđ th c t p tô t nghiêp ́ự ậ ̣ GVHD:
GS.TS.Tr n Chí Thànhầ
được tối đa hoá lợi nhuận trong điều kiện nguồn lực khan hiếm và môi trường
luôn biến động, cạnh tranh gay gắt. Muốn đạt được kết quả đó thì doanh
nghiệp phải đạt hiệu quả kinh doanh cao và đây cũng là công cụ để các nhà
quản trị thực hiện chức năng của mình.
Nâng cao hiệu quả kinh doanh là cơ sở để đảm bảo sự phát triển bền
vững của mỗi doanh nghiệp. Sự tồn tại của doanh nghiệp được xác định bởi
sự có mặt của doanh nghiệp đó trên thị trường. Nâng cao hiệu quả kinh doanh

là nhân tố đảm bảo sự có mặt này và đây là cách thức để giúp doanh nghiệp
tồn tại và phát triển vững chắc trên thương trường. Trong điều kiện hiên nay
khi mà các nguồn lực đang ngày một ít đi, cạnh tranh là quyết liệt để tăng lợi
nhuận nâng cao hiệu quả kinh doanh. Sự tồn tại của doanh nghiệp cũng được
xác định bởi sự tạo ra hàng hoá, của cải vật chất và dịch vụ cho nhu cầu xã
hội đồng thời tạo ra tích luỹ cho xã hội. Để thực hiện được điều này thì doanh
nghiệp phải vươn lên đảm bảo thu nhập bù đắp được chi phí bỏ ra và có lãi
trong quá trình kinh doanh, từ đó đảm bảo được tái sản xuất mở rộng.
Trong quản trị doanh nghiệp, hiệu quả kinh doanh là công cụ cho các
nhà quản trị để quản lý doanh nghiệp. Các nhà quản trị có thể đưa ra phương
án tối ưu từ việc đánh giá hiệu quả và so sánh với các phương án khác từ đó
lựa chọn ra các phương án phù hợp với trình độ và tình hình của doanh
nghiệp, có thể đưa ra cái nhìn tổng quát về hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, đánh giá, phát triển, quản lý, và sử dụng hợp lý các loại chi phí.
Hiệu quả kinh doanh cao cho ta biết được trình độ quản lý, trình độ sử
dụng lao động của các nhà quản lý doanh nghiệp đồng thời cũng từ đó giúp
các nhà quản trị đánh giá chung về nguồn lực của mình và đưa ra các biện
pháp nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực đó. Trước nhu cầu ngày càng
tăng của con người, trong khi các nguồn lực đầu vào đang dần cạn kiệt buộc
các doanh nghiệp phải sử dụng một cách tinh thông nhất các nguồn lực ấy để
SVTH: Đinh Thị Thúy    Lớp: QTKDTM 46A
7
Chuy ên ềđ th c t p tô t nghiêp ́ự ậ ̣ GVHD:
GS.TS.Tr n Chí Thànhầ
phục vụ cho sản xuất với chi phí thấp nhất mà vẫn đáp ứng được yêu cầu cuả
khách hàng, không còn các nào khác là doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả
kinh doanh.
Nâng cao hiệu quả kinh doanh là nhân tố thúc đẩy cạnh tranh và tiến bộ
trong kinh doanh. Chấp nhận cơ chế thị trường là chấp nhận sự cạnh tranh.
Thị trường ngày càng phát triển thì các doanh nghiệp phải cạnh tranh với

nhau ngày càng khốc liệt hơn. Sự cạnh tranh không chỉ là canh tranh về hàng
hoá (chất lượng, giá cả, mẫu mã…) mà còn là sự cạnh tranh về uy tín, danh
tiếng thị trường, có cạnh tranh thì doanh nghiệp mới hoành thành mục tiêu đề
ra. Cạnh tranh vừa là động lực thúc đẩy vừa là sự kìm hãm sự phát triển của
doanh nghiệp. Do đó, để tồn tại và phát triển doanh nghiệp phải chiến thắng
trong cạnh tranh. Để đạt được điều này thì doanh nghiệp thì sản phẩm của
doanh nghiệp phải đạt yêu cầu về chất lượng, số lượng, giá cả, mẫu mã và
dịch vụ bán hàng. Như vậy, hiệu quả kinh doanh chính là hạt nhân cơ bản của
sự cạnh tranh, nâng cao hiệu quả kinh doanh là con đường để các doanh
nghiệp tự nâng cao sức cạnh tranh.
Hiệu quả kinh doanh còn là cơ sở để doanh nghiệp có thể nâng cao đời
sống người lao động. Khi doanh nghiệp đã đạt được hiệu quả kinh doanh cao
thì doanh nghiệp sẽ có nhiều điều kiện để nâng cao đời sống người lao động
thông qua việc tăng lương, thưởng, hay cải thiện môi trường làm việc ... cho
họ. Nếu doanh nghiệp kinh doanh không đạt hiệu quả thì kể cả khi doanh
nghiệp muốn nâng cao đời sống của người lao động thì cũng rất khó có thể
thực hiện được. Bởi khi doanh nghiệp kinh doanh không hiệu quả, bị thua lỗ
thì doanh nghiệp không thể tăng lương, thưởng cho người lao động vì nếu
như vậy thì chi phí kinh doanh của doanh nghiệp cũng sẽ tăng theo và khi đó
thì có thể doanh nghiệp sẽ bị thua lỗ nặng hơn.
SVTH: Đinh Thị Thúy    Lớp: QTKDTM 46A
8
Chuy ên ềđ th c t p tô t nghiêp ́ự ậ ̣ GVHD:
GS.TS.Tr n Chí Thànhầ
Nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp sẽ góp phần phát
triển nền kinh tế xã hội. Khi hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp được
nâng cao thì doanh nghiệp sẽ có khả năng mở rộng quy mô doanh nghiệp, tạo
việc làm cho người lao động, góp phần giải quyết việc làm cho xã hội. Ngoài
ra, khi doanh nghiệp nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình thì mức đóng
góp của doanh nghiệp vào ngân sách nhà nước cũng sẽ tăng.

1.2. Các tiêu chuẩn và chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp
1.2.1. Các tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp
Một hiện tượng kinh tế xã hội tồn tại, phát triển vô cùng phức tạp và có
nhiều biểu hiện khác nhau. Để có thể đánh giá chính xác, toàn diện và khách
quan quá trình phát triển của sự vật hiện tượng nào đó thì đòi hỏi phải xem
xét hiện tượng đó trên nhiều mặt của nó và phải kết hợp nhiều tiêu chuẩn khác
nhau. Chính vì vậy, không thể dùng một tiêu chuẩn để đánh giá bản chất của
hiện tượng nghiên cứu mà phải thông qua nhiều tiêu chuẩn, phải nghiên cứu
kĩ thì mới có thể đánh giá đúng hiện tượng kinh tế cần nghiên cứu.
Thời gian, không gian cũng nằm trong hệ thống các tiêu chuẩn để đánh
giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Vì tại mỗi thời gian và địa điểm
khác nhau thì mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp cũng khác nhau.
Chẳng hạn, trong thời kì suy thoái của nền kinh tế, doanh nghiệp kinh
doanh không có lãi thì ta không thể vội vàng kết luận rằng doanh nghiệp kinh
doanh không hiệu quả. Bởi trong thời kì đó, mục tiêu của doanh nghiệp là tiếp
tục duy trì hoạt động kinh doanh của mình chứ lợi nhuận không đạt lên hàng
đầu. Mặc dù không có lợi nhuận nhưng doanh nghiệp có thể lấy doanh thu bù
đắp được chi phí thì doanh nghiệp đó vẫn đạt được hiệu quả kinh doanh vì họ
đã đạt được mục tiêu kinh doanh của mình trong thời kì đó.
SVTH: Đinh Thị Thúy    Lớp: QTKDTM 46A
9
Chuy ên ềđ th c t p tô t nghiêp ́ự ậ ̣ GVHD:
GS.TS.Tr n Chí Thànhầ
Chính vì vậy, có thể nói rằng thời gian là yếu tố quan trọng để đánh giá
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Tùy thuộc vào mục đích đánh giá hiệu
quả kinh doanh và lựa chọn các mốc thời gian khác nhau để đánh giá. Thông
thường các doanh nghiệp đánh giá hiệu quả kinh doanh theo từng năm.
Bên cạnh đó, ta cũng có thể coi tiêu chuẩn hiệu quả kinh doanh của

doanh nghiệp hiện nay chính là sự biến động của các chỉ tiêu hiệu quả kinh
doanh của kỳ này so với kỳ trước, tình hình kinh doanh thực tế so với kế
hoạch … Xét trên góc độ cụ thể, có thể đánh giá hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp thông qua một số tiêu chuẩn:
+ Tỷ suất lợi nhuận của doanh nghiệp cao, giá trị gia tăng trên vốn
ngày càng tăng, doanh nghiệp có sự tích lũy để tái đầu tư, mở rộng quy mô,
và phát triển thị trường kinh doanh…
+ Đời sống của người lao động được doanh nghiệp quan tâm và ngày
càng được nâng cao.
+ Doanh nghiệp thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế cho nhà nước
+ Tình hình tài chính của doanh nghiệp minh bạch, doanh nghiệp có
khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Lợi nhuận
Lợi nhuận bao giờ cũng là một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất để
đánh giá hiệu quả kinh doanh của một doanh nghiệp. “ Lợi nhuận của doanh
nghiệp là biểu hiện bằng tiền của bộ phận sản phẩm thặng dư do lao động tạo
ra trong quá trình sản xuất, kinh doanh” ( trích: GT kinh tế thương mại, trang
374, GS,TS Đặng Đình Đào, Nhà sản xuất thống kê).
Lợi nhuận của doanh nghiệp được xác định như sau:
LN= DT-CP
SVTH: Đinh Thị Thúy    Lớp: QTKDTM 46A
10
Chuy ên ềđ th c t p tô t nghiêp ́ự ậ ̣ GVHD:
GS.TS.Tr n Chí Thànhầ
Trong đó:
LN là lợi nhuận của doanh nghiệp
DT là doanh thu của doanh nghiệp
CP là chi phí doanh nghiệp bỏ ra trong cả quá trình thực hiện các hoạt
động kinh doanh của mình.

Lợi nhuận của doanh nghiệp có thể được hình thành từ hoạt động kinh
doanh, từ hoạt động tài chính, từ các hoạt động kinh doanh khác.
Hệ số doanh lợi doanh thu thuần:
P2=LN/DS
Trong đó: P2 là tỷ suất lợi nhuận trên doanh số bán
DS là doanh số bán của doanh nghiệp được thực hiện trong kỳ
Chỉ tiêu này thể hiện một đồng doanh số bán mang lại bao nhiêu đồng lợi
nhuận trong kỳ cho doanh nghiệp. Thông qua chỉ tiêu này doanh nghiệp có thể
thấy được mặt hàng nào kinh doanh có hiệu quả, mặt hang nào không từ đó doanh
nghiệp có thể đưa ra những phương án kinh doanh các mặt hang hiệu quả hơn.
Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí kinh doanh
P3=LN/CPKD
Trong đó: P3 là tỷ suất lợi nhuận trên chi phí kinh doanh
CPKD là tổng chi phí kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp
Chỉ tiêu này cho biết một đồng chi phí kinh doanh mà doanh nghiệp bỏ
ra mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Hiệu quả sử dụng vốn:
Vốn kinh doanh là một trong những yếu tố đầu vào rất quan trọng để
đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động, thiếu vốn doanh nghiệp hoạt động kém
đi, hiệu quả thấp.
“ Hiệu quả sử dụng vốn là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử
dụng vốn của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất trong quá trình kinh
SVTH: Đinh Thị Thúy    Lớp: QTKDTM 46A
11
Chuy ên ềđ th c t p tô t nghiêp ́ự ậ ̣ GVHD:
GS.TS.Tr n Chí Thànhầ
doanh với tổng chi phí lớn nhất”. ( Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh
trang 286, PGS,TS Phạm Thị Gái, Nhà suất bản thống kê).
Muốn đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, ta cần tính ra
và so sánh các chỉ tiêu sau đây:

+ Hệ số sinh lời của vốn kinh doanh:
Hệ số sinh lời của vốn KD = lợi nhuận trước thuế và lãi suất / Vốn kinh
doanh
Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng vốn kinh doanh thì đem lại mấy đồng lợi
nhuận trước thuế và lãi.
+ Hệ số sinh lời của vốn chủ sở hữu (VCSH)
Hệ số sinh lợi của VCSH = Lợi nhuận sau thuế / VCSH
Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ khả năng sinh lời càng cao và ngược lại.
Hiệu quả sử dụng lao động:
Lao động là nhân tố rất quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, số lượng và chất lượng lao động là yếu tố tác động tới hiệu
quả kinh doanh. Hiệu quả sử dụng lao động biểu hiện ở năng suất lao động,
mức sinh lời của lao động hiệu suất tiền lương.
+ Chỉ tiêu sinh lợi lao động (mức lợi nhuận trên một lao động).
Chỉ tiêu này biểu hiện trực tiếp kết quả sử dụng yếu tố lao động trong
việc thực hiện nghiệp vụ kinh doanh, nó phản ánh lợi nhuận của một lao động
tạo ra trong một đơn vị thời gian (1 năm, tháng, quý …)
Mức lợi nhuận trên một lao động = lợi nhuận sau thuế/tổng số lao động
+ Doanh thu trên một lao động (sức sản xuất của lao động hay năng
suất lao động)
Doanh thu trên một lao động = Tổng doanh thu/tổng số lao động
Chỉ tiêu này cho thấy cứ một lao động thì một năm tạo ra bao nhiêu
đồng doanh thu cho doanh nghiệp.
SVTH: Đinh Thị Thúy    Lớp: QTKDTM 46A
12
Chuy ên ềđ th c t p tô t nghiêp ́ự ậ ̣ GVHD:
GS.TS.Tr n Chí Thànhầ
Sản lượng lao động trực tiếp = Năng suất LĐ x Tổng lao động trực tiếp
Sản lượng lao động gián tiếp = Năng suất LĐ x Tổng lao động gián tiếp
+ Mức hao phí lao động

Mức hao phí lao động = Tổng lao động/Tổng doanh thu
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của công ty
1.3.1. Các nhân tố từ phía doanh nghiệp
Công tác tổ chức, quản lý:
Đây là nhân tố liên quan tới việc tổ chức, sắp xếp các bộ phận, đơn vị
thành viên trong Doanh nghiệp. Để đạt hiệu quả kinh doanh cao thì nhất thiết
yêu cầu mỗi Doanh nghiệp phải có một cơ cấu tổ chức quản lý phù hợp với
chức năng cũng như quy mô của Doanh nghiệp. Qua đó nhằm phát huy tính
năng động tự chủ trong kinh doanh và nâng cao chế độ trách niệm đối với
nhiệm vụ được giao của từng bộ phận, từng đơn vị thành viên trong Doanh
nghiệp.
Công tác quản lý phải đi sát thực tế sản, nhằm tránh tình trạng “khập
khiễng”, không nhất quán giữa quản lý (kế hoạch) và thực hiện. Hơn nữa, sự
gọn nhẹ và tinh giảm của cơ cấu tổ chức quản lý có ảnh hưởng quyết định đến
hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh..
Nguồn nhân lực và cơ cấu tổ chức lao động:
Lao động là một trong những nguồn lực quan trọng cho quá trình sản
xuất kinh doanh. Nó là tổng hợp các kỹ năng, mức độ đào tạo, trình độ giáo
dục có sẵn tạo cho một cá nhân có khả năng làm việc và đảm bảo năng suất
lao động. Như vậy, nguồn vốn nhân lực của Doanh nghiệp là lượng lao động
hiện có, cùng với nó là kỹ năng, tay nghề, trình độ đào tạo, tính sáng tạo và
khả năng khai thác của người lao động. Nguồn nhân lực không phải là cái sẽ
có mà là đã có sẵn tại Doanh nghiệp, thuộc sự quản lý và sử dụng của Doanh
SVTH: Đinh Thị Thúy    Lớp: QTKDTM 46A
13
Chuy ên ềđ th c t p tô t nghiêp ́ự ậ ̣ GVHD:
GS.TS.Tr n Chí Thànhầ
nghiệp. Do đó, để đảm bảo hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh thì
Doanh nghiệp phải hết sức lưu tâm tới nhân tố này. Vì nó làm chất xám, là
yếu tố trực tiếp tác động lên đối tượng lao động và tạo ra sản phẩm và kết quả

SXKD, có ảnh hưởng mang tính quyết định đối với sự tồn tại và hưng thịnh
của Doanh nghiệp.
Trong đó, trình độ chuyên môn của người lao động trực tiếp ảnh hưởng
tới chất lượng hoạt động kinh doanh, do đó với trình độ chuyên môn cao và ý
thức trách nhiệm trong công việc sẽ nâng cao được năng suất lao động. Đồng
thời tiết kiệm và giảm được định mức tiêu hao hao hụt, từ đó góp phần nâng
cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh cho công ty.
Trình độ tổ chức quản lý của cán bộ lãnh đạo, nghiệp vụ, tại đây yêu
cầu mỗi cán bộ lãnh đạo, nghiệp vụ phải có kiến thưc, có năng lực và năng
động trong cơ chế thị trường. Cần tổ chức phân công lao động hợp lý giữa các
bộ phận, cá nhân trong Doanh nghiệp; sử dụng đúng người, đúng việc sao cho
tận dụng được năng lực, sở trường, tính sáng tạo của đội ngũ cán bộ, nhân
viên. Nhằm tạo ra sự thống nhất hợp lý trong tiến trình thực hiện nhiệm vụ
chung của Doanh nghiệp.
Tuy nhiên, Doanh nghiệp cũng cần áp dụng các hình thức trách nhiệm
vật chất, sử dụng các đòn bẩy kinh tế thưởng phạt nghiêm minh để tạo động
lực thúc đẩy người lao động nỗ lực hơn trong phạm vi trách nhiệm của mình,
tạo ra được sức mạnh tổng hợp nhằm thực hiện một cách tốt nhất kế hoạch đã
đề ra từ đó góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh.
Quản lý và sử dụng hàng hoá:
Nếu dự trữ hàng hoá quá nhiều hay quá ít đều có ảnh hưởng không tốt
tới hoạt động kinh doanh. Vấn đề đặt ra là phải dự trữ một lượng hàng hoá
hợp lý sao cho quá trình kinh doanh không bị gián đoạn. Bởi vì, khi thu mua
hay dự trữ quá nhiều hàng hoá sẽ gây ứ đọng vốn và thủ tiêu tính năng động
SVTH: Đinh Thị Thúy    Lớp: QTKDTM 46A
14
Chuy ên ềđ th c t p tô t nghiêp ́ự ậ ̣ GVHD:
GS.TS.Tr n Chí Thànhầ
của vốn lưu động trong kinh doanh. Còn dự trữ quá ít thì không đảm bảo sự
liên tục của qúa trình kinh doanh và thích ứng với nhu cầu của thị trường.

Hơn nữa, về bản chất thì hàng hoá là một tài sản lưu động quan trọng
nhất của công ty, vậy nên tính năng động và tính linh hoạt trong kinh doanh là
rất cao. Do vậy tính hợp lý khi sử dụng hàng hoá ở đây được thể hiện qua:
Khối lượng dự trữ phải nằm trong mức dự trữ cao nhất và thấp nhấp nhằm
đảm bảo cho qúa trình kinh doanh, lưu thông hàng hoá được thông suốt;cơ
cấu dự trữ hàng hoá phải phù hợp với cơ cấu lưu chuyển hàng hoá, tốc độ
tăng của sản xuất kinh doanh phải gắn liền với tốc độ tăng của mức lưu
chuyển hàng hoá.
Ngoài ra, yêu cầu về tiết kiệm chi phí vận chuyển hàng hóa và chi phí
hao hụt trong kinh doanh cũng cần được đặt ra đối với Công ty. Qua đó, nhằm
giảm bớt chi phí trong giá bán hàng hoá. Như vậy ta thấy, quản lý sử dụng
hợp lý hàng hoá trong qúa trình sản xuất kinh doanh là hết sức cần thiết và có
ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty.
Nguồn vốn và trình độ quản lý, sử dụng vốn:
Nguồn vốn là một nhân tổ biểu thị tiềm năng, khả năng tài chính hiện
có của Doanh nghiệp. Do vậy, việc huy động vốn, sử dụng và bảo toàn vốn có
một vai trò quan trọng đối với mỗi Doanh nghiệp. Đây là một nhân tố hoàn
toàn nằm trong tầm kiểm soát của Doanh nghiệp, vì thế Doanh nghiệp cần
phải chú trọng ngay từ việc hoạch định nhu cầu về vốn làm cơ sở cho việc lựa
chọn phương án kinh doanh, huy động các nguồn vốn hợp lý trên cơ sở khai
thác tối đa mọi nguồn lực sẵn có của mình. Từ đó tổ chức chu chuyển, tái tạo
nguồn vốn ban đầu, đảm toàn và phát triển nguồn vốn hiện có tại Doanh
nghiệp.
Ngày nay, trong nền kinh tế thị trường với sự quản lý vĩ mô của Nhà
nước thì việc bảo toàn và phát triển vốn trong các Doanh nghiệp là hết sức
SVTH: Đinh Thị Thúy    Lớp: QTKDTM 46A
15
Chuy ên ềđ th c t p tô t nghiêp ́ự ậ ̣ GVHD:
GS.TS.Tr n Chí Thànhầ
quan trọng. Đây là yêu cầu tự thân của mỗi Doanh nghiệp, vì đó là điều kiện

cần thiết cho việc duy trì, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản
xuất. Bởi vì, muốn đạt hiệu quả kinh tế và phát triển nguồn vốn hiện có thì
trước hết các Doanh nghiệp phải bảo toàn được vốn của mình.
Xét về mặt tài chính thì bảo toàn vốn của Doanh nghiệp là bảo toàn sức
mua của vốn vào thời điểm đánh giá, mức độ bảo toàn vốn so với thời điểm
cơ sở (thời điểm gốc) được chọn. Còn khi ta xét về mặt kinh tế, tức là bảo
đảm khả năng hoạt động của Doanh nghiệp so với thời điểm cơ sở, về khía
cạnh pháp lý thì là bảo đam tư cách kinh doanh của Doanh nghiệp.
Từ việc huy động sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn được thực hiện có
hiệu quả sẽ góp phần tăng khả năng và sức mạnh tài chính của Doanh nghiệp,
thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển và đảm bảo hiệu quả kinh doanh của
Doanh nghiệp.
Nhân tố cơ sở vật chất kỹ thuật:
Thực tế cơ sở vật chất kỹ thuật thể hiện quy mô và là yếu tố cơ bản đảm
bảo cho sự hoạt động của Doanh nghiệp. Đó là toàn bộ kho tàng, phương tiện
vật chất kỹ thuật và máy móc thiết bị... nhằm phục cụ cho qúa trình sản xuất
kinh doanh tại Doanh nghiệp. Nhân tố này cũng có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả
kinh doanh của công ty, vì nó là yếu tố vật chất ban đầu của qúa trình sản xuất
kinh doanh. Tại đây, yêu cầu đặt ra là ngoài việc khai thác triệt để cơ sở vật chất
đã có, còn phải không ngừng tiến hành nâng cấp, tu bổ, sữa chữa và tiến tới
hiện đại hoá, đổi mới công nghệ của máy móc thiết bị. Từ đó, nâng cao năng
suất lao động và đảm bảo hiệu quả kinh tế ngày càng được nâng cao.
Hiểu biết về thị trường:
Trong nền kinh tế thị trường, các Doanh nghiệp chỉ có thể kinh doanh
hàng hoá của mình thông qua thị trường. Thị trường thừa nhận hàng hoá đó
chính là người mua chấp nhận nó phù hợp với nhu cầu của xã hội. Còn nếu
SVTH: Đinh Thị Thúy    Lớp: QTKDTM 46A
16
Chuy ên ềđ th c t p tô t nghiêp ́ự ậ ̣ GVHD:
GS.TS.Tr n Chí Thànhầ

người mua không chấp nhận tức là sản phẩm của Doanh nghiệp chưa đáp ứng
đúng nhu cầu của người mua về chất lượng, thị hiếu, giá cả... và như vậy tất
nhiên Doanh nghiệp sẽ bị lỗ. Bởi vậy để hoạt động tốt hơn, tiêu thụ được
nhiều hàng hoá, tăng lợi nhuận thì các Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh
hàng hoá bắt buộc phải nghiên cứu thị trường, nghiên cứu khả năng cung của
thị trường, cầu của thị trường về hàng hoá bao gồm cơ cấu, chất lượng, chủng
loại. Tác dụng của việc nghiên cứu thị trường là cơ sở để dự đoán, cho phép
Doanh nghiệp đề ra hướng phát triển, cạnh tranh đối với các đối thủ, sử dụng
tốt các nguồn lực của Doanh nghiệp, giúp Doanh nghiệp lựa chọn phương án
tối ưu của mình và biết được thế đứng trong xã hội, tìm ra và khắc phục
những nhược điểm còn tồn tại nhằm nâng cao hiệu quả trong sản xuất kinh
doanh. Vì vậy, trong kinh doanh, các doanh nghiệp phải bán cái thị trường
cần chứ không phải bán cái mà mình có.
Văn minh phục vụ khách hàng:
Việc nâng cao văn minh phục vụ khách hàng là yêu cầu cần khách quan
của môi trường cạnh tranh, cũng như sự phát triển nền kinh tế thị trường.
Nhưng chính nhu cầu khách quan này thể hiện quan điêm và văn hoá riêng
của mỗi Doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh, cũng như nét đặc trưng của
nền kinh tế thị trường. Văn minh phục vụ khách hàng được biểu hiện thông
qua việc thoả mãn tối đa nhu cầu của khách hàng với những phương tiện phục
vụ hiện đại và với thái độ nhiệt tình, lịch sự... Từ đó góp phần thu hút khách
hàng, tăng nhanh doanh số tiêu thụ và nâng cao hiệu quả kinh tế của sản xuất
kinh doanh.
Trình độ phát triển của kỹ thuật công nghệ:
Ngày nay, mọi người, mọi ngành, mọi cấp đều thấy ảnh hưởng của
khoa học kỹ thuật đối với tất cả các lĩnh vực (nhất là lĩnh vực kinh tế). Trước
thực trạng đó để trách tục hậu, một trong sự quan tâm hàng đầu của Doanh
SVTH: Đinh Thị Thúy    Lớp: QTKDTM 46A
17
Chuy ên ềđ th c t p tô t nghiêp ́ự ậ ̣ GVHD:

GS.TS.Tr n Chí Thànhầ
nghiệp là nhanh chóng nắm bắt được và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật
vào sản xuất nhằm đạt hiệu quả chính trị - xã hội cao. Trong cơ chế thị
trường, Doanh nghiệp muốn thắng thế trong cạnh tranh thì một yếu tố cơ bản
là phải có tính trình độ khoa học công nghệ cao, thảo mãn nhu cầu của thị
trường cả về số lượng, chất lượng, thời gian. Để đạt được mục tiêu này yêu
cầu cần đặt ra là ngoài việc khai thác triệt để cơ sở vật chất đã có (toàn bộ nhà
xưởng, kho tàng, phương tiện vật chất kỹ thuật máy móc thiết bị) còn phải
không ngừng tiến hành nâng cấp, tu sửa, sữa chữa và tiến tới hiện đại hoá
công nghệ máy móc, thiết bị từ đó nâng cao sản lượng, năng suất lao động và
đảm bảo hiệu quả ngày càng cao.
Nâng cao hiệu quả kinh doanh là cơ sở cho sự tồn tại và phát triển của
Doanh nghiệp.
Hiệu quả kinh doanh không những là thước đo chất lượng phán ánh
trình độ tổ chức, quản lý kinh doanh mà còn là vấn đề sống còn của Doanh
nghiệp. Doanh nghiệp muốn tồn tại phải kinh doanh có hiệu quả. Hiệu quả
kinh doanh càng cao, Doanh nghiệp càng có điều kiện mở rộng và phát triển
sản xuất , đầu tư đổi mới trang thiết bị, áp dụng tiến bộ kỹ thuật, quy trình
công nghệ mới, cải thiện và nâng cao đời sống người lao động, thực hiện tốt
nghĩa vụ với Nhà nước
Ta biết rằng: Các Doanh nghiệp tiến hành hoạt động kinh doanh đều
với động cơ kinh tế là để kiếm lợi nhuận. Trong nền kinh tế thị trường, lợi
nhuận là mục tiêu của kinh doanh, là thước đo hiệu quả hoạt động kinh doanh,
là động lực thúc đẩy các Doanh nghiệp cũng như mỗi người lao động không
ngừng sử dụng hợp lý, tiết kiệm các nguồn lực, nâng cao năng suất, chất
lượng và hiệu quả của qúa trình sản xuất kinh doanh. Thật vậy, để cung cấp
hàng hoá và dịch vụ cho nhu cầu của thị trường, nhu cầu của người tiêu dùng,
các nhà sản xuất phải bỏ ra những chi phí nhất định. Họ phải thuê đất đai, lao
SVTH: Đinh Thị Thúy    Lớp: QTKDTM 46A
18

Chuy ên ềđ th c t p tô t nghiêp ́ự ậ ̣ GVHD:
GS.TS.Tr n Chí Thànhầ
động và tiền vốn trong qúa trình sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ. Họ
mong muốn hàng hoá và dịch vụ của họ được mua với giá ít nhất là để bù đắp
lại những chi phí đã chi ra, ngoài ra họ còn muốn có phần thừa ra để mở rộng
sản xuất, nộp thuế, thưởng cho các nhà quản lý, cho công nhân viên.
Để đạt được lợi nhuận cao, một Doanh nghiệp phải nhìn thấy được
những cơ hội mà người khác bỏ qua, phải phát hiện ra sản phẩm mới, tìm ra
phương pháp sản xuất kinh doanh mới và tốt hơn để có chi phí thấp nhất hoặc
là phải liều lĩnh, mạo hiểm mức bình thường và đôi khi phải biết chấp nhận
rủi ro. Vì thế nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh sẽ làm tăng doanh thu,
tăng lợi nhuận nhờ đó mà tăng tỉ trọng của vốn có làm cho kết cấu tài chính
của Doanh nghiệp thay đổi theo hướng an toàn có lợi, tạo khả năng thanh toán
tốt cho Doanh nghiệp từ đó nâng cao uy tín của mình trên thương trường.
Việc sản xuất kinh doanh hiệu quả sẽ đem lại cho Doanh nghiệp khả
năng dồi dào về tài chính từ đó thúc đẩy công tác nghiên cứu đầu tư cho sản
xuất kinh doanh, thu hút lao động ngoài xã hội đồng thời có điều kiện để cải
thiện môi trường làm việc cũng như đảm bảo đời sống cho người lao động.
Nó còn giúp cho Doanh nghiệp có điều kiện hơn trong việc nghiên cứu và
thực hiện các khâu xúc tiến tiếp thị, quảng cáo và các dịch vụ khác bán hàng
làm tăng khả năng cạnh tranh, thu hút nhiều khách hàng đến với Doanh
nghiệp. Nhờ vậy sản phẩm tiêu thụ được nhiều hơn. Hơn nữa, nó còn góp
phần đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn, tăng hiệu quả sử dụng vốn, tiết kiệm
các khoản chi phí cho Doanh nghiệp như chi phí kho tàng, bảo quản.
Mặt khác, việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Doanh
nghiệp còn làm tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước, làm cân bằng dẫn
cán cân thương mại của nước ta vốn nghiêng vào tình trạng nhập siêu, điều
hoà tiêu dùng thúc đẩy sản xuất trong nước phát triển.
SVTH: Đinh Thị Thúy    Lớp: QTKDTM 46A
19

Chuy ên ềđ th c t p tô t nghiêp ́ự ậ ̣ GVHD:
GS.TS.Tr n Chí Thànhầ
Từ tất cả những phân tích trên cho thấy: không ngừng nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh là mục tiêu hàng đầu và là ước vọng của mỗi Doanh
nghiệp. Sau đây là vấn đề khó khăn, phức tạp, phụ thuộc vào nhiều yếu tố đòi
hỏi các Doanh nghiệp phải có biện pháp phù hợp, mang tần chiến lược xuất
phát từ những khó khăn thuận lợi của Doanh nghiệp.
1.3.2. Các nhân tố từ phía thị trường:
Ngày nay, trong cơ chế thị trường thì sự cạnh tranh là rất gay gắt và
quyết liệt. Nó mang tích chắt lọc và đào thải cao, do vậy đòi hỏi mỗi Doanh
nghiệp phải không ngừng nỗ lực nâng cao hiệu quả kinh tế trong SXKD. Qua
đó, nhằm tăng khả năng cạnh tranh của Doanh nghiệp mình và đứng vững
trên thương trường. Hiện nay, tại Việt Nam có 12 doanh nghiệp đầu mối nhập
khẩu xăng dầu trong đó tổng công ty xăng dầu Việt Nam chiếm thị phần 55%
về cơ bản Nhà nước vẫn quản lý chặt đầu nhập khẩu và giá bán. Bên cạnh đó,
con thuyền Việt Nam đã vươn ra biển lớn, hội nhập cùng WTO, thị trường
xăng dầu Việt Nam ngày càng sôi động bởi không chỉ có các doanh nghiệp
trong nước mà còn có sự tham gia của nhiều nhà đầu tư nước ngoài. Điều này
buộc công ty xăng dầu Bắc Thái nói riêng và mọi doanh nghiệp nói chung
phải không ngừng tìm mọi phương án nhằm giảm bớt chi phí, nâng cao chất
lượng của sản phẩm nếu không muốn đi đến bờ vực của sự phá sản và giải
thể. Dù muốn hay không, mỗi Doanh nghiệp đều bị cuốn vào sự vận động của
môi trường kinh doanh. Do vậy, để không bị cuốn trôi thì nhất định các
Doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả kinh tế của SXKD.
Bên cạnh đó mối quan hệ cung cầu trên thị trường cũng có ảnh hưởng
không nhỏ đối với cả “đầu vào” và “đầu ra” của qúa trình SXKD tại Doanh
nghiệp, mà cụ thể là giá cả trên thị trường. Nếu sự lên xuống của giá cả
nguyên liệu đầu vào không đồng nhất với sản phẩm bán ra sẽ gây lên nhiều
bất lợi cho Doanh nghiệp. Khi đó thu nhập của Doanh nghiệp không được
SVTH: Đinh Thị Thúy    Lớp: QTKDTM 46A

20
Chuy ên ềđ th c t p tô t nghiêp ́ự ậ ̣ GVHD:
GS.TS.Tr n Chí Thànhầ
đảm bảo, tương ứng sẽ làm giảm sút hiệu quả SXKD. Đặc biệt là ngành xăng
dầu, giá xăng dầu thế giới biến động thường xuyên không theo quy luật, giá
xăng dầu trong nước phụ thuộc vào sự điều chỉnh của chính phủ. Dù đây là
những nhân tố khách quan nhưng Doanh nghiệp cũng cần phải theo dõi và
nghiên cứu kỹ lưỡng để có những sách lược phù hợp.
1.3.3. Cơ chế quản lý và các chính sách của Nhà nước:
Tại mỗi một quốc gia đều có một cơ chế chính trị nhất định, gắn với nó
là cơ chế quản lý và các chính sách của Bộ máy Nhà nước áp đặt lên quốc gia
đó. Sự ảnh hưởng của nhân tố này rất rộng, mang tính bao quát không những
tác động đến sự phát triển của nền kinh tế quốc dân mà nó còn ảnh hưởng
(thông qua sự quản lý gián tiếp của Nhà nước) tới hiệu quả kinh tế của SXKD
tại các Doanh nghiệp.
Trong cơ chế thị trường, các Doanh nghiệp được tự chủ trong SXKD
dưới sự quản lý vĩ mô của Nhà nước thì hiệu quả kinh tế được đánh giá thông
qua mối tương quan giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra, với mục tiêu là
cực đại các khoản thu nhập và giảm tổi thiểu mức chi phí đầu tư, chứ không
chỉ đơn thuần là hoàn thành hay vượt mức kế hoạch đã đề ra.
Gắn với từng cơ chế quản lý thì có từng chính sách kinh tế vĩ mô nhất
định. Các chính sách kinh tế của Nhà nước có tác động trực tiếp tới hoạt động
SXKD của các Doanh nghiệp, qua đó nó cũng ảnh hưởng nhất định đến hiệu
quả kinh tế SXKD. Ngoài ra, Nhà nước còn tác động tới hoạt động SXKD của
Doanh nghiệp thông qua một loại các công cụ quản lý kinh tế.
Tình hình kinh doanh xăng dầu trong những năm tới đã được dự báo là
sẽ có nhiều khó khăn do giá xăng dầu thế giới ngày càng cao và không ổn
định. Nhà nước đang từng bước thực hiện triệt để Nghị định 55/CP và để
doanh nghiệp tự định giá bán xăng dầu theo thị trường.
SVTH: Đinh Thị Thúy    Lớp: QTKDTM 46A

21

×