Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Nghiên cứu khả năng sinh sản của lợn nái DVN1 và DVN2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (225.52 KB, 5 trang )

TNU Journal of Science and Technology

225(16): 8 - 12

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH SẢN CỦA LỢN NÁI DVN1 VÀ DVN2
Nguyễn Mạnh Hà1*, Vũ Văn Quang2, Trần Thị Linh1
1Phân

hiệu Đại học Thái Ngun tại tỉnh Lào Cai,
2Viện Chăn ni

TĨM TẮT
Nghiên cứu được tiến hành trên đàn lợn cái hậu bị và nái sinh sản dịng DVN1 và DVN2 ni tại
Trạm Nghiên cứu và Phát triển giống lợn hạt nhân Tam Điệp – Trung tâm Nghiên cứu lợn Thụy
Phương, Viện Chăn nuôi. Nghiên cứu sự thành thục tính dục của đàn lợn cái hậu bị, kết quả cho
thấy: tuổi động dục lần đầu của hai dòng DVN1 và DVN2 tương đương nhau, lần lượt là 180,87
ngày và 181,17 ngày; khối lượng động dục lần đầu tương ứng là 127,30 và 127,90 kg, tuổi phối
giống lần đầu tương ứng 239,73 và 241,03 ngày tuổi; tuổi đẻ lứa đầu tương ứng 354,87 và 355,90
ngày tuổi. Một số chỉ tiêu về khả năng sinh sản của hai dòng lợn nái DVN1 và DVN2 đạt khá cao,
cụ thể: số con sơ sinh/ổ của lợn nái DVN1 là 11,03 con, của DVN2 là 10,79 con; số con sơ sinh
sống/ổ đạt 10,64 con ở dòng DVN1 và 10,27 con ở dòng DVN2; số con cai sữa/ổ đạt 10,13 con
(DVN1) và 9,80 con (DVN2); khối lượng cai sữa/ổ đạt 67,10 kg đối với lợn DVN1 và 65,27 kg ở
lợn DVN2. Nhìn chung, các chỉ tiêu này của hai dịng lợn nái DVN1 và DVN2 đều có xu hướng
tăng dần từ lứa 1 đến lứa 3.
Từ khoá: Lợn nái DVN1 và DVN2; thành thục tính dục; tuổi động dục lần đầu; khả năng sinh sản
của lợn nái; số con sơ sinh/ổ của lợn nái DVN1 và DVN2
Ngày nhận bài: 26/11/2020; Ngày hoàn thiện: 19/12/2020; Ngày đăng: 21/12/2020

RESEARCH ON REPRODUCTIVE CAPACITY OF DVN1 AND DVN2 SOW
Nguyen Manh Ha1*, Vu Van Quang2, Tran Thi Linh1
1 Thai



Nguyen University - Lao Cai Campus,
Institute of Animal Husbandry

2National

ABSTRACT
The study cary out on the growing pig and sow of DVN1 and DVN2 keep in Tam Diep Station for
Research and Development nucleus pig breed – Thuy Phuong Pig Research Center, National
Institute of Animal Husbandry. The result for sexual materity of growing pig show that: the first
eatrus of DVN1 and DVN2 is equal, in tern as 180.87 and 181.17 days of age; the live body
weight at first estrus is 127.30 kg for DVN1 and 127.90 kg for DVN2; the first service is 239.73
for DVN1 and 241.03 for DVN2 days of age; the first farrow is 354.87 and 355.90 days of age.
Some reproductive capacity characterictics of DVN1 and DVN2 sow is rether high, namely: the
piglet per litle is 11.03 of DVN21 and 10.79 of DVN2; the born alive per litle is 10.64 of DVN1
and 10.27 of DVN2; the weaning piglet per litle is 10.13 of DVN1 and 9.80 of DVN2; the weaning
weight per litle is 67.10 kg of DVN1 and 65.27 kg of DVN2. Generally, this characterictics of
DVN1 and DVN2 also tendentiously increase from first to third farrow.
Keywords: DVN1 and DVN2 sow; sexual materity; first eatrus; reproductive capacity of sow;
piglet per litle of DVN1 and DVN2 sow
Received: 26/11/2020; Revised: 19/12/2020; Published: 21/12/2020

* Corresponding author. Email:

8

; Email:


Nguyễn Mạnh Hà và Đtg


Tạp chí KHOA HỌC & CƠNG NGHỆ ĐHTN

1. Mở đầu
Nghiên cứu sử dụng lợn cái ngoại làm cái
sinh sản cho ngành chăn nuôi lợn ở Việt Nam
ln được quan tâm bởi vì năng suất sinh sản
và sinh trưởng của đàn lợn giống hiện tại ở
Việt Nam còn rất thấp. Năng suất sinh sản của
lợn nái trong các trại chăn ni cơng nghiệp
có trình độ khá cũng chỉ đạt 20 – 22 con cai
sữa/nái/năm, tăng khối lượng 700 – 750
gr/ngày và tiêu tốn thức ăn 2,7 – 2,9 kg.
Muốn xây dựng được đàn lợn nái có năng
suất cao, sản xuất 26-28 lợn con cai
sữa/nái/năm cần sử dụng những nguồn gen tốt
làm nguyên liệu nhân giống
Các giống lợn ngoại sử dụng làm cái sinh sản
chủ yếu là Landrace, Yorshire và Duroc. Các
nghiên cứu về khả năng sinh trưởng và sinh
sản của các giống lợn trên đã được tiến hành.
Đoàn Phương Thuý và cộng sự (2015) [1] đã
tiến hành nghiên cứu năng suất sinh sản và
hướng chọn lọc đối với giống lợn Landrace,
Yorshire và Duroc. Trịnh Hồng Sơn và cộng
sự (2020) [2] đã nghiên cứu năng suất sinh
sản của các kiểu gen đối với lợn Landrace,
Yorshire, Duroc và Petrian. Nguyễn Văn Đức
và cộng sự (2010) [3] nghiên cứu năng suất


sinh sản, sản xuất của lợn nái Móng Cái,
Pietrain, Landrace, Yorkshire và ưu thế
lai của lợn lai F1(LR x MC), F1(Y x MC)
và F1(Pi x MC). Nhìn chung, các nghiên cứu
chủ yếu đi sâu về các chỉ tiêu sinh trưởng,
thân thịt và chất lượng thịt lợn nhằm chọn lọc
giống lợn có năng sinh sản cao, chất lượng
thịt tốt để đưa vào làm giống.
Để cải thiện chất lượng đàn giống trong nước,
thời gian vừa qua, Trung tâm nghiên cứu lợn
Thụy Phương đã và đang lai tạo hai dòng lợn:
Lợn DVN1 (♂ Duroc sinh trưởng x ♀ Duroc
mỡ giắt), và DVN2 (♂ Duroc mỡ giắt x ♀
Duroc sinh trưởng).
Nghiên cứu này được tiến hành với mục đích
đánh giá khả năng sinh sản của hai dòng lợn
DVN1 và DVN2 là cần thiết nhằm góp phần
cải thiện năng suất và chất lượng đàn lợn
giống hạt nhân phục vụ cho công tác giống và
sản xuất.
; Email:

225(16): 8 - 12

2. Đối tượng, nội dung và phương pháp
nghiên cứu
2.1. Đối tượng nghiên cứu
30 lợn cái hậu bị DVN1, 30 lợn cái hậu bị
DVN2, 30 lợn nái DVN1 và 30 lợn nái DVN2
qua 3 lứa đẻ (từ 1 đến 3) nuôi tại Trạm

Nghiên cứu và Phát triển giống lợn hạt nhân
Tam Điệp – Trung tâm Nghiên cứu lợn Thụy
Phương, Viện Chăn nuôi.
2.2. Nội dung nghiên cứu
Đánh giá sinh lý phát dục của 30 lợn cái hậu
bị DVN1 và 30 lợn cái hậu bị DVN2.
Đánh giá khả năng sinh sản của 30 lợn nái
DVN1 và 30 lợn nái DVN2 qua 3 lứa đẻ (từ 1
đến 3).
2.3. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ
tiêu theo dõi
Nội dung 1: Đánh giá sinh lý phát dục của
lợn cái hậu bị DVN1 và DVN2
Bố trí thí nghiệm: Lựa chọn 30 lợn cái hậu bị
dòng DVN1 và 30 lợn cái hậu bị dòng DVN2
để theo dõi các chỉ tiêu sinh lý phát dục.
Nội dung 2: Đánh giá khả năng sinh sản
của lợn nái DVN1 và DVN2
Bố trí thí nghiệm: Lựa chọn 30 lợn nái sinh
sản dòng DVN1 và 30 lợn nái sinh sản dòng
DVN2 đã đẻ từ 1-3 lứa để theo dõi các chỉ
tiêu khả năng sinh sản. Lợn được phối giống
bằng thụ tinh nhân tạo.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp theo dõi gián tiếp:
Thu thập kế thừa số liệu về các chỉ tiêu sinh
lý sinh dục, năng suất sinh sản của lợn nái
DVN1 và DVN2 của cơ sở nghiên cứu thông
qua hệ thống sổ sách theo dõi và trên các file
dữ liệu Excel trong máy tính.

Phương pháp theo dõi trực tiếp:
Trực tiếp ni dưỡng, chăm sóc và theo dõi đàn
lợn DVN1 và DVN2 (bao gồm cái hậu bị và nái
sinh sản) hàng ngày. Các số liệu được theo dõi,
cân đo và ghi chép hàng ngày vào sổ.
Các chỉ tiêu theo dõi
Đối với lợn cái hậu bị: Tuổi động dục lần đầu
(ngày tuổi), khối lượng động dục lần đầu
9


Nguyễn Mạnh Hà và Đtg

Tạp chí KHOA HỌC & CƠNG NGHỆ ĐHTN

(kg), tuổi phối giống lần đầu (ngày tuổi), khối
lượng phối giống lần đầu (kg), tuổi đẻ lứa đầu
(ngày tuổi).
Đối với lợn nái sinh sản: số con sơ sinh/ổ
(con), số con sơ sinh sống/ổ (con), khối lượng
sơ sinh/ổ (kg), khối lượng sơ sinh/con (kg),
tuổi cai sữa (ngày), số con cai sữa/ổ (con),
khối lượng cai sữa/ổ (kg), khối lượng cai
sữa/con (kg), khoảng cách lứa đẻ (ngày).
Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu thu thập được xử lý theo phương pháp
thống kê sinh vật học bằng phần mềm Excel
2007, sau đó được xử lý bằng chương trình
SAS 9.1. Các tham số thống kê gồm: dung
lượng mẫu (n), giá trị trung bình (Mean), độ

lệch chuẩn (SD). So sánh các giá trị trung
bình theo phương pháp Tukey ở mức ý nghĩa
P<0,05.
3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận
3.1. Sinh lý phát dục của lợn cái hậu bị
DVN1 và DVN2
Hoạt động sinh lý sinh dục là hết sức quan
trọng trong việc duy trì nịi giống. Năng suất
sinh sản của lợn nái phụ thuộc rất nhiều vào
đặc điểm sinh lý sinh dục. Kết quả kiểm tra
về sinh lý phát dục của 30 lợn cái hậu bị
DVN1 và 30 lợn cái hậu bị DVN2 được thể
hiện ở bảng 1.

225(16): 8 - 12

Kết quả ở bảng 1 cho thấy: hầu hết các chỉ tiêu
về sinh lý phát dục ở lợn cái hậu bị DVN1 và
DVN2 có sự chênh lệch nhưng khơng đáng kể,
khơng có ý nghĩa thống kê (P > 0,05).
Các chỉ tiêu về tuổi động dục lần đầu, khối
lượng động dục lần đầu, tuổi phối giống lần
đầu của lợn cái DVN1 và DVN2 cao hơn so
với kết quả nghiên cứu trên lợn lai 3 giống
LRYSMS của Nguyễn Thị Hương (2018) [4].
Tuổi phối giống lần đầu của lợn DVN1 và
DVN2 tương đương với lợn Landrace và
Yorshire được trao đổi gen nuôi tại Trung tâm
giống lợn Thuỵ Phương [2].
Khối lượng phối giống lần đầu của lợn DVN1

và DVN2 cao hơn so với lợn Landrace và
Yorshire ni tại Thái Bình [5].
Tuổi đẻ lứa đầu của lợn cái hậu bị DVN1 thấp
hơn lợn cái F1(LxY) và F1(YxL) của Nguyễn
Tiến Mạnh (2012) [4], Đặng Vũ Bình (2001)
[7] và tương đương với kết quả nghiên cứu
trên lợn nái Landrace và Yorkshire của Đoàn
Phương Thúy và cs, (2015) [1].
3.2. Khả năng sinh sản của lợn nái DVN1
và DVN2

Bảng 1. Sinh lý phát dục của lợn cái hậu bị DVN1 và DVN2
Chỉ tiêu
Tuổi động dục lần đầu (ngày)
Khối lượng động dục lần đầu (kg)
Thời gian động dục (ngày)
Tuổi phối giống lần đầu (ngày)
Khối lượng phối giống lần đầu (kg)
Tuổi đẻ lứa đầu (ngày)

n
30
30
30
30
30
30

DVN1
Mean ± SD

181,17±3,18
127,3±2,89
5,93±0,74
239,73±3,64
156,03±6,07
354,87±3,49

n
30
30
30
30
30
30

DVN2
Mean ± SD
180,87±3,04
127,9±3,56
6,13±0,63
241,03±3,37
153,97±7,25
355,9±3,23

Bảng 2. Năng suất sinh sản của lợn nái DVN1 và DVN2
Chỉ tiêu
Số con sơ sinh/ổ (con)
Số con sơ sinh sống/ổ (con)
Khối lượng sơ sinh/con (kg)
Khối lượng sơ sinh/ổ (kg)

Số con cai sữa (con)
Khối lượng cai sữa/con (kg)
Khối lượng cai sữa/ổ (kg)
Thời gian cai sữa (ngày)
Khoảng cách lứa đẻ (ngày)

10

n
90
90
90
90
90
90
90
90
60

DVN1
Mean±SD
11,03±1,26
10,64±1,28
1,46±0,20
15,46±2,38
10,13±1,27
6,65±0,49
67,1±7,16
23,86±1,76
169,93±8,68


n
90
90
90
90
90
90
90
90
60

DVN2
Mean ±SD
10,79±1,43
10,27±1,42
1,5±0,20
15,24±2,1
9,8±1,41
6,69±0,46
65,27±8,03
23,36±1,71
170,2±8,99

; Email:


Nguyễn Mạnh Hà và Đtg

Tạp chí KHOA HỌC & CƠNG NGHỆ ĐHTN


Nhìn chung các chỉ tiêu về khả năng sinh sản
giữa lợn nái DVN1 và DVN2 ở bảng 2 có
chênh lệnh nhưng sự sai khác khơng đáng kể,
khơng có ý nghĩa thống kê (P > 0,05).
So sánh với một số kết quả nghiên cứu về
năng suất sinh sản trên đàn nái ngoại cho
thấy: một số chỉ tiêu về số con sơ sinh/ổ, số
con sơ sinh còn sống/ổ, khối lượng sơ
sinh/con, khối lượng sơ sinh/ổ, số con cai
sữa/ổ ở lợn nái DVN1 và DVN2 cao hơn so
với lợn nái Landrace và Yorshire [7], [3].
Khoảng cách lứa đẻ của lợn nái DVN1 là
169,93 ngày và lợn nái DVN2 là 170,20 ngày,
sự sai khác này khơng có ý nghĩa thống kê
(P>0,05). Kết quả nghiên cứu về khoảng cách
lứa đẻ của lợn nái DVN1 và DVN2 thấp hơn
so với kết quả công bố của tác giả Đặng Vũ
Bình (2001) [7], nghiên cứu năng suất sinh
sản của đàn lợn nái ngoại Landrace và
Yorshire được nuôi ở các tỉnh miền Bắc trong
khoảng thời gian từ 1996-2001 cho kết quả
khoảng cách lứa đẻ tương ứng là 179,62 và
183,85 ngày.

3.2.1. Năng suất sinh sản của lợn nái DVN1
qua 3 lứa đẻ đầu
Kết quả năng suất sinh sản của 30 lợn nái
DVN1 qua 3 lứa đẻ đầu được thể hiện ở bảng 3.
Ở bảng 3, chỉ tiêu số con sơ sinh/ổ, số con sơ

sinh sống/ổ của lợn nái DVN1 qua 3 lứa đẻ
đầu có xu hướng thấp nhất ở lứa 1, tăng ở lứa
2 và đạt giá trị cao nhất ở lứa 3: ở lứa đẻ 1 số
con sơ sinh/ổ đạt lần lượt là 10,60 con, lứa 2
đạt 11,13 con, lứa 3 đạt 11,37 con, tương ứng
số son sơ sinh sống/ổ đạt 10,20 con; 10,60
con và 11,13 con. Mặc dù có sự chênh lệch giữa
các lứa đẻ tuy nhiên sự sai khác này khơng có ý
nghĩa thống kê (P>0,05). Kết quả nghiên cứu
này phù hợp với xu hướng chung: sinh sản của
lợn nái thấp nhất ở lứa 1 tăng dần ở lứa 2 và đạt
giá trị cao nhất ở lứa 3 và 4 sau đó có xu hướng
giảm dần ở các lứa tiếp theo.
Khoảng cách lứa đẻ có sự khác nhau rõ rệt
giữa các lứa đẻ của lợn nái DVN1, (P<0,05).
Khoảng cách lứa đẻ ở lứa thứ 2 là 173,83
ngày, dài hơn ở lứa thứ 3 (166,03 ngày).
3.2.2. Năng suất sinh sản của lợn nái DVN2
qua 3 lứa đẻ đầu

Bảng 3. Năng suất sinh sản của lợn nái DVN1 qua 3 lứa đẻ đầu
Lứa 1
Lứa 2
Chỉ tiêu
n
Mean ±SD
n
Mean ±SD
n
Số con sơ sinh/ổ (con)

30 10,60b±1,13 30
11,13ab±0,82
30
Số con sơ sinh sống/ổ (con)
30 10,20b±1,03 30
10,60ab±0,81
30
Khối lượng sơ sinh/con (kg)
30
1,49±0,21
30
1,44±0,17
30
Khối lượng sơ sinh/ổ (kg)
30 15,18±2,78 30
15,23±2,22
30
Số con cai sữa (con)
30 9,53b±0,86 30
10,47a±1,04
30
Khối lượng cai sữa/con (kg)
30
6,76±0,5
30
6,51±0,44
30
Khối lượng cai sữa/ổ (kg)
30 64,30b±5,95 30
67,93a±5,72

30
Thời gian cai sữa (ngày)
30 23,67±1,71 30
23,90±1,79
30
Khoảng cách lứa đẻ (ngày)
30 173,83a±10,56 30
Ghi chú: Các giá trị trung bình trên cùng một hàng nếu có các chữ cái khác nhau là sai
thống kê (P<0,05)
Bảng 4. Năng suất sinh sản của lợn nái DVN2 qua 3 lứa đẻ đầu
Chỉ tiêu
Lứa 1
Lứa 2
n
Mean ±SD
n
Mean ±SD
n
Số con sơ sinh/ổ (con)
30 9,97c±1,35 30
10,83b±0,95
30
Số con sơ sinh sống/ổ (con)
30 9,50c±1,25 30
10,13b±0,94
30
Khối lượng sơ sinh/con (kg)
30
1,54±0,19
30

1,51±0,21
30
Khối lượng sơ sinh/ổ (kg)
30 14,52b±2,34 30
15,24ab±2,05
30
Số con cai sữa (con)
30 9,00b±0,91 30
9,93a±1,34
30
Khối lượng cai sữa/con (kg)
30
6,74±0,46
30
6,67±0,47
30
Khối lượng cai sữa/ổ (kg)
30 60,61b±6,84 30
65,84a±6,32
30
Thời gian cai sữa (ngày)
30 22,77b±1,61 30
23,77a±1,68
30
Khoảng cách lứa đẻ (ngày)
30 174,63a±10,77 30
Ghi chú: Các giá trị trung bình trên cùng một hàng nếu có các chữ cái khác nhau là sai
thống kê (P<0,05)
; Email:


225(16): 8 - 12

Lứa 3
Mean ±SD
11,37a±1,61
11,13a±1,7
1,46±0,21
15,98±2,08
10,40a±1,61
6,69±0,51
69,08a±8,74
24,00±1,84
166b,03±3,18
khác có ý nghĩa

Lứa 3
Mean ±SD
11,57a±1,48
11,17a±1,51
1,45±0,19
15,96a±1,67
10,47a±1,53
6,66±0,45
69,35a±8,42
23,53ab±1,74
165,77b±2,75
khác có ý nghĩa

11



Nguyễn Mạnh Hà và Đtg

Tạp chí KHOA HỌC & CƠNG NGHỆ ĐHTN

Kết quả năng suất sinh sản của 30 lợn nái
DVN2 qua 3 lứa đẻ đầu được thể hiện ở bảng 4.
Chỉ tiêu số con sơ sinh/ổ và số con sơ sinh
sống/ổ của lợn nái DVN2 qua 3 lứa đẻ đầu
cũng có xu hướng tương tự như lợn nái
DVN1: tăng dần từ lứa 1 đến lứa 3. Sự sai
khác về 2 chỉ tiêu số con sơ sinh/ổ và số con
sơ sinh sống/ổ của lợn nái DVN2 giữa 3 lứa
đẻ là có ý nghĩa thống kê (P<0,05).
Khoảng cách lứa đẻ của lợn nái DVN2 có xu
hướng tương tự như của lợn nái DVN1 là lứa
2 có khoảng cách lứa đẻ dài hơn so với lứa 3
cụ thể: ở lứa thứ 2 là 174,63 ngày và ở lứa thứ
3 là 165,77 ngày. Sự sai khác về khoảng cách
lứa đẻ giữa các lứa là có ý nghĩa thống kê
(P<0,05).
4. Kết luận
Các chỉ tiêu về mức độ thành thục tính dục
của hai dịng lợn nái DVN1 và DVN2 là
tương đương nhau: tuổi động dục lần đầu giao
động từ 180,87 đến 181,17 ngày; khối lượng
động dục lần đầu từ 127,30 đến 127,90 kg,
tuổi phối giống lần đầu từ 239,73 đến 241,03
ngày tuổi và tuổi đẻ lứa đầu từ 354,87 đến
355,90 ngày tuổi.

Khả năng sinh sản của hai dòng lợn nái
DVN1 và DVN2 khá cao: số con sơ sinh/ổ
của lợn nái DVN1 là 11,03 con, của DVN2 là
10,79 con; chỉ tiêu số con sơ sinh sống/ổ đạt
10,64 con ở dòng DVN1 và 10,27 ở dòng
DVN2; chỉ tiêu số con cai sữa/ổ đạt 10,13 con
(DVN1) và 9,80 con (DVN2); khối lượng cai
sữa/ổ đạt 67,10 kg đối với lợn DVN1 và
65,27 kg ở lợn DVN2. Cả hai dòng lợn
DVN1 và DVN2 qua 3 lứa đẻ đầu có các chỉ
tiêu số con sơ sinh, số con sơ sinh sống và số
con cai sữa/ổ đều có xu hướng tăng dần từ lứa
1 đến lứa 3.

12

225(16): 8 - 12

TÀI LIỆU THAM KHẢO/ REFERENCES
[1]. T. P. Doan, H. V. Pham, M. X. Tran, T. V.
Luu, S. V. Doan, T. D. Vu, and B. V. Dang,
"Reproductive productivity and selective
orientation for Duroc, Landrace and
Yorkshire sows at Dabaco Nuclear Pig
Company Limited," (in Vietnamese), Journal
of Science and Development, vol. 08, no. 13,
pp. 1397-1404, 2015.
[2]. S. H. Trinh, and P. D. Pham, "Reproductive
performance of genetically modified Landrace,
Yorkshire, Duroc and Pietrain pigs at the Thuy

Phuong Pig Research Center," (in Vietnamese),
Journal of animal science and technology, vol.
255, no. 3.20, pp. 19-24, 2020.
[3]. D. V. Nguyen, H. Q. Bui, T. H. Giang, T. D.
Dang, T. V. Nguyen, V. Q. Tran, and V. T.
Nguyen,
"Breeding
and
production
performance of Mong Cai, Pietrain, Landrace,
Yorkshire sows and crossbred heterosis
F1(LR x MC), F1(Y x MC) và F1(Pi x MC),"
(in Vietnamese), Journal of animal science
and technology – Vietnam National Instutute
of Animal Sciences, vol. 22, pp. 29-36, 2010.
[4]. H. T. Nguyen, "Growth and reproduction of
Landrace pigs x (Yorkshire x VCN15)
through generations and the productivity of
offspring when mated to pietrain x Duroc
males," (in Vietnamese), Doctoral thesis in
Agriculture, National Institute of Animal
Husbandry, Ha Noi, 2018.
[5]. S. H. Trinh, Q. V. Vu, and H. H. Le, "The
growth, sexual and reproductive physiology
of L and Y pigs raised at Indovina Thai Binh
Company," (in Vietnamese), Journal of
animal science and technolog, Vietnam
National Instutute of Animal Sciences, vol.
254, no. 2.20, pp. 7-11, 2020.
[6]. M. T. Nguyen, "Evaluate the fertility and

growth of two pigs crossed between F1 (LxY)
and F1 (YxL) sows mated to PiDu male raised
in some farms in Ninh Binh," (in
Vietnamese), Master's thesis in agriculture,
Hanoi Agricultural University I, 2012.
[7]. B. V. Dang, "Reproductive performance of
Landrace and Yorkshire sows raised in the
northern hatcheries (1996-2001)," (in
Vietnamese), Journal of agricultural science
and technology, Vietnam National Instutute of
Animal Sciences, vol. 1, no. 2/2003, pp. 113117, 2001.

; Email:



×