Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

nghiên cứu khả năng sinh sản của lợn nái địa phương và sức sản xuất của con lai f1 nuôi tại nông hộ yên sơn - tuyên quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.27 MB, 92 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



NGUYỄN TIẾN HẢI


NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH SẢN CỦA LỢN NÁI
ĐỊA PHƢƠNG VÀ SỨC SẢN XUẤT CỦA CON LAI F1
(♀ ĐỊA PHƢƠNG X ♂ RỪNG) NUÔI TẠI NÔNG HỘ
YÊN SƠN - TUYÊN QUANG

Chuyên ngành: Chăn nuôi
Mã số: 60.62.01.05


LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. TRƢƠNG HỮU DŨNG




THÁI NGUYÊN - 2013

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu



i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn



Nguyễn Tiến Hải

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ii
LỜI CẢM ƠN
Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi được bày tỏ lời biết ơn
chân thành nhất đến TS. Trƣơng Hữu Dũng người hướng dẫn khoa học đã
tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn.
Lời cảm ơn chân thành của tôi cũng xin gửi tới các thầy cô trong Bộ
môn Khoa Chăn nuôi - Thú Y, Phòng , Trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên.
Qua đây, tôi xin chân thành cảm ơn tới các nông hộ chăn nuôi của
huyện Yên Sơn - Tuyên Quang, cùng gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã
động viên, giúp đỡ tôi trong trong quá trình hoàn thành luận văn này.
Nhân dịp này, cho phép tôi được bày tỏ lòng cảm ơn chân thành và sâu
sắc tới tất cả những sự giúp đỡ quý báu đó!

Thái Nguyên, ngày tháng 11 năm 2013

Tác giả luận văn



Nguyễn Tiến Hải


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU vii
DANH MỤC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ viii
MỞ ĐẦU 1
1. Đặt vấn đề 1
2. Mục tiêu của đề tài 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 3
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ TÀI LIỆU 4
1.1. Cơ sở khoa học của sinh lý sinh sản 4
1.1.1. Những đặc điểm sinh lý sinh sản của gia súc 4
1.1.2. Một số chỉ tiêu đánh giá năng suất sinh sản của lợn nái 5
1.1.3. Một số yếu tố ảnh hưởng tới khả năng sinh sản của gia súc 8
1.2. Cơ sở khoa học về ưu thế lai và sinh trưởng, cho thịt của gia súc 12
1.2.1. Cơ sở khoa học của ưu thế lai của gia súc 12
1.2.2. Cơ sở khoa học của sự sinh trưởng và cho thịt của gia súc 15

1.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước về công tác chăn nuôi lợn 22
1.3.1. Một số kết quả nghiên cứu về các giống lợn địa phương ở trong nước 22
1.3.2. Tình hình nghiên cứu về công tác chăn nuôi lợn trong nước 26
1.3.3. Tình hình nghiên cứu về công tác chăn nuôi lợn ở một số nước trên
thế giới 31
1.4. Vài nét về bảo tồn và phát triển các giống vật nuôi 33
CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 36
2.1. Đối tượng nghiên cứu 36

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iv
2.2. Địa điểm nghiên cứu 36
2.3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu 36
2.3.1. Nội dung nghiên cứ 36
2.3.2. Phương pháp nghiên cứu 36
2.4. Chỉ tiêu theo dõi 38
2.4.1. Các chỉ tiêu sinh lý động dục, sinh sản của lợn ná 38
2.4.2. Các chỉ tiêu sinh trưởng, năng xuất và chất lượng thịt 39
2.5. Phương pháp theo dõi chỉ tiêu 39
2.5.1. Chỉ tiêu về sinh lý động dục, sinh sản của lợn nái 39
2.5.2. Chỉ tiêu sinh trưởng và khảo sát thân thịt 40
2.6. Phương pháp xử lý số liệu 42
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 43
3.1. Nghiên cứu một số chỉ tiêu về sinh lý động dục của lợn cái Địa phương
nuôi tại Yên Sơn, Tuyên Quang 43
3.1.1. Một số chỉ tiêu sinh lý động dục của lợn cái Địa phương 43
3.1.2. Khả năng sinh sản lứa đầu của lợn cái Địa phương nuôi tại Yên Sơn,
Tuyên Quang 47

3.1.3. Năng suất sinh sản của lợn nái Địa phương ở lứa đẻ thứ hai nuôi tại
Yên Sơn - Tuyên Quang 50
3.1.4. Mối tương quan giữa các chỉ tiêu sinh sản của lợn nái Địa phương nuôi
tại Yên Sơn, Tuyên Quang 53
3.2. Khả năng sinh sản lợn nái Địa phương phối giống với lợn đực Rừng nuôi
tại nông hộ ở Yên Sơn, Tuyên Quang 54
3.3. Khả năng sinh trưởng của lợn lai F1(♀ĐP x ♂R), Địa phương nuôi tại
nông hộ ở Yên Sơn, Tuyên Quang 57
3.3.1. Khả năng sinh trưởng của lợn F1(♀ĐP x ♂R)và Địa phương thuần 57
3.3.2. Sinh trưởng tương đối của lợn F1(♀ĐP x ♂R)và Địa phương thuần 59

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

v
3.3.3. Sinh trưởng tuyệt đối của lợn F1(♀ĐP x ♂R)và Địa phương thuần 60
3.4. Khả năng cho thịt, chất lượng thịt của lợn F1(♀ĐP x ♂R)và Địa phương
nuôi tại Yên Sơn, Tuyên Quang 63
3.4.1. Kết quả mổ khảo sát lợn F1(♀ĐP x ♂R)và Địa phương thuần 63
3.4.2. Kết quả phân tích thành phần hóa học và chất lượng thịt của lợn
F1(♀ĐP x ♂R) và Địa phương nuôi tại nông hộ ở Yên Sơn, Tuyên Quang 66
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 71
1. Kết luận 71
2. Đề nghị 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO 73


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

vi
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT



ĐP
Địa phương
ĐVT
Đơn vị tính
F1(♀ĐP x ♂R)
Lợn lai giữa ♀ Địa phương và ♂ Rừng
G
Gram
Kg
Kilograms
KL
Khối lượng
R
Rừng
TCVN
Tiêu chuẩn Việt Nam


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU


Bảng 2.1: Sơ đồ bố trí thí nghiệm lợn nuôi thịt 37
Bảng 3.1: Một số chỉ tiêu sinh lý động dục của lợn cái Địa phương 43
Bảng 3.2: Biểu hiện động dục của lợn cái Địa phương thuần 46
Bảng 3.3: Khả năng sinh sản của lợn cái Địa phương ở đẻ lứa đầu 48

Bảng 3.4: Năng suất sinh sản của lợn nái Địa phương ở lứa đẻ thứ hai 51
Bảng 3.5: Mối tương quan giữa các chỉ tiêu sinh sản của lợn nái Địa
phương thuần 53
Bảng 3.6: Khả năng sinh sản của lợn nái Địa phương thuần phối với lợn
đực Rừng 55
Bảng 3.7: Khả năng sinh trưởng của lợn thí nghiệm 58
Bảng 3.8: Sinh trưởng tương đối của lợn thí nghiệm (%) 59
Bảng 3.9: Sinh trưởng tuyệt đối của lợn thí nghiệm (gram/con/ngày) 61
Bảng 3.10: Kết quả mổ khảo sát đàn lợn thí nghiệm 64
Bảng 3.11: Thành phần hóa học của thịt lợn thí nghiệm 67
Bảng 3.12: Kết quả đánh giá chất lượng thịt lợn F1(♀ĐP x ♂R), Địa
phương qua nếm thử 69



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

viii
DANH MỤC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ

Hình 3.1: Biểu đồ sinh trưởng tương đối của lợn F1(♀ĐP x ♂R) và Địa phương . 60
Hình 3.2: Biểu đồ sinh trưởng tuyệt đối của F1(♀ĐP x ♂R), Địa phương 62



























Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

1
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Đất nước Việt Nam nằm trong khu vực Đông Nam Á trên dải đất hẹp,
tuy nhiên rất đa rạng về sinh thái tự nhiên, phong phú về văn hóa và hơn 50
dân tộc anh em sinh sống. Là nước có nền nông nghiệp phát triển từ rất sớm,
vì vậy con người đã biết thuần hóa động vật thành vật nuôi phục vụ cho mục
đích sản xuất của mình. Qua nhiều năm tháng và những biến động tự nhiên,
cùng với sự cần cù của các dân tộc Việt Nam đã tạo ra được rất nhiều các
giống vật nuôi bản địa, hiện nay có hơn 50 giống nội địa và đứng đầu về tỷ lệ

con giống trên đơn vị diện tích (Lê Viết Ly và cộng sự, 2004) [41]. Trong đó
có giống lợn ở các vùng như lợn bản Điện Biên, bản Sơn La, lợn Khủa Quảng
Ngãi, Lợn Vân Pa, Lợn Sóc Tây Nguyên, lợn Pác Nặm các vùng sinh thái
khác nhau xuất hiện từng giống lợn được thuần hóa qua các thế hệ tại vùng
đó. Nói chung các giống lợn này đều cho sản phẩm thịt rất thơm ngon và có
chất lượng dinh dưỡng tốt, an toàn thực phẩm, phù hợp với khẩu vị và nhu
cầu thực phẩm của người dân hiện nay.
Tuyên Quang là một tỉnh miền núi phía bắc có rất nhiều giống vật nuôi
được thuần hóa, trong đó có giống lợn Địa phương được các đồng bào dân tộc
nuôi từ nhiều đời cha ông đến nay. Giống này có nhược điểm là khả năng sinh
sản và sinh trưởng thấp. Nhưng lại có ưu điểm dễ nuôi, ít bệnh tật, chất lượng
thịt thơm ngon, thích nghi tốt với điều kiện khí hậu vùng núi và tập quán chăn
nuôi của đồng bào dân tộc. Bên cạnh đó xu thế phát triển chăn nuôi lợn rừng
trong tỉnh cũng rất phát triển, lợn rừng có những đặc điểm về tập tính sinh
hoạt và sinh sản gần giống như lợn bản địa: ăn tạp, đẻ mắn, nuôi con khéo và
đẻ nhiều con, lứa 2 - 3 bình quân là 7,5 và 8 con/ổ. Lợn rừng đời sau sinh ra
khi thuần dưỡng dễ thích nghi với điều kiện nuôi nhốt hoặc bán thả rông
(Tăng Xuân Lưu và cộng sự, 2010) [40].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

2
Tuy nhiên vẫn có những vấn đề khó khăn trong chăn nuôi với lợn Rừng
như: Giống lợn rừng hiện này trên thị trường đắt, đầu tư ban đầu lớn, chưa
phù hợp với chăn nuôi trong nông hộ của bà con dân tộc, sản phẩm thịt ra thị
trường có giá cao hơn các sản phẩm thịt khác, chất lượng thịt nhiều nạc dẫn
đến khô thịt cho nên đầu ra sản phẩm gặp khó khăn. Trong khi đó chăn nuôi
lợn Địa phương thì phù hợp với bà con dân tộc tại khu vực. Để tận dụng
những ưu thế lai của từng con giống, phát huy những ưu điểm, khắc phục
nhược điểm, nâng cao chất lượng lợn ở Địa phương, chúng tôi tiến hành cho

lai giữa lợn nái Địa Phương với lợn đực Rừng tạo ra con lai F1 mang các đặc
điểm có giá trị kinh tế của hai giống lợn bố mẹ. Có khả năng thích nghi cao,
dễ nuôi, sinh trưởng tốt, chất lượng thịt thơm ngon, dễ bán trên thị trường,
đem lại hiệu quả kinh tế cho người chăn nuôi.
Xuất phát từ cơ sở đó chúng tôi triển khai đề tài “Nghiên cứu khả
năng sinh sản của lợn nái Địa phương và sức sản suất của con lai
F1(♀ĐP x ♂R) nuôi tại nông hộ Yên Sơn, Tuyên Quang” là thực sự cần
thiết, có ý nghĩa thực tiễn rất lớn phục vụ sản xuất và xóa đói giảm nghèo
cho người dân vùng Đông Bắc.
2. Mục tiêu của đề tài
Khảo sát được đặc điểm sinh lý động dục và khả năng sinh sản của lợn
cái Địa phương nuôi tại nông hộ Yên Sơn - Tuyên Quang.
Đánh giá khả năng sinh sản của lợn nái Địa phương cho lai với lợn đực
Rừng và sức sản xuất cho thịt của con lai F1(♀ĐP x ♂R) nuôi tại nông hộ
Yên Sơn, Tuyên Quang.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

3
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Từ những kết quả nghiên cứu về năng suất sinh sản lợn Địa phương,
khả năng sản suất của con lai F1(♀ĐP x ♂R), làm cơ sở cho việc định hướng,
phát triển chăn nuôi lợn tại các nông hộ của địa phương miền núi phía Bắc.
Đề tài đóng góp thêm những số liệu tham khảo để phục vụ cho nghiên
cứu phát triển chăn nuôi lợn trong nông hộ ở các tỉnh miền núi.
Từ kết quả nghiên cứu của đề tài, nhân rộng mô hình và khuyến cáo
người dân miền núi phát triển chăn nuôi lợn lai F1 trong nông hộ để đạt hiệu
quả kinh tế.



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

4
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của sinh lý sinh sản
1.1.1. Những đặc điểm sinh lý sinh sản của gia súc
Sinh sản là một quá trình sinh học hết sức phức tạp của cơ thể động vật
đồng thời là chức năng duy trì giống nòi và tái sản xuất của vật nuôi. Sinh sản
hữu tính là hình thức sinh sản cao nhất và phổ biến nhất ở cơ thể động vật, đó
là quá trình có sự tham gia của hai cơ thể đực và cái, là một quá trình mà ở đó
con đực sản sinh ra tinh trùng, con cái sản sinh ra trứng, thụ tinh giữa tinh
trùng và trứng hình thành hợp tử, hợp tử phát triển trong tử cung của con cái
và sinh ra đời con.
Quá trình sinh sản đối với con cái xẩy ra bắt đầu bằng sự xuất hiện
chu kỳ tính. Chu kì tính là một quá trình sinh lý phức tạp của cơ thể cái sau
khi đã phát triển hoàn toàn và cơ quan sinh dục không có quá trình bệnh lý,
thì trong buồng trứng có quá trình noãn bao thành thục, trứng chín và rụng
trứng. Song song với quá trình rụng trứng thì cơ thể nói chung đặc biệt là
cơ quan sinh dục phát sinh hàng loạt các biến đổi và có sự lặp đi lặp lại có
tính chất chu kì được gọi là chu kì tính. Chu kì này suất hiện khi cơ thể cái
thành thục về tính kết thúc khi già yếu. Thời gian của một chu kì được tính
từ lần rụng trứng trước tới lần sau.
Chu kỳ động dục của lợn cái là một trong các chỉ tiêu quan trọng của
sinh sản và được điều khiển bởi 2 yếu tố thần kinh, thể dịch. Khi các nhân tố
ngoại cảnh như: ánh sáng, nhiệt độ, mùi con đực… tác động và kích thích
vùng dưới đồi (Hypothalamus) giải phóng ra các yếu tố tác động lên tuyến
yên, kích thích thuỳ trước tuyến yên tiết FSH (Folliculo Stimulin Hormone)
và LH (Lutein Stimulin Hormone). FSH kích thích noãn bao phát triển đồng
thời cùng với LH làm cho noãn bao thành thục, chín và rụng trứng. Khi noãn


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

5
bao phát triển và thành thục, tế bào hạt trong thượng bì bao noãn tiết ra
Oestrogen chứa đầy trong xoang bao noãn. Khi hàm lượng hormone này trong
máu đạt 64 - 112% sẽ kích thích con vật có những biểu hiện động dục. Cuối
chu kỳ động dục thì Oestrogen lại kích thích tuyến yên tiết ra LH và giảm tiết
FSH. Khi lượng LH/FSH đạt tỷ lệ 3/1 thì sẽ kích thích cho trứng chín và rụng
trứng. Sau khi trứng rụng thể vàng được hình thành ở nơi bao noãn vỡ ra. Thể
vàng tiết Progesterone giúp cho quá trình chuẩn bị tiếp nhận hợp tử ở sừng tử
cung đồng thời ức chế tiết GSH (Gonado Stimulin Hormone) của tuyến yên
làm cho bao noãn trong buồng trứng của lợn cái không phát triển được và kết
thúc một chu kỳ động dục.
Khi kết thúc chu kỳ động dục con cái được thụ tinh, hình thành hợp tử,
phát triển thành bào thai, sau hết thời kỳ mang thai thì diễn ra quá trình sinh đẻ.
Theo Trần Tiến Dũng và công sự (2002) [25], gia súc cái mang thai trong một
thời gian nhất định tùy từng loài gia súc, khi bào thai phát triển đầy đủ, dưới tác
động của hệ thống thần kinh, thể dịch, con mẹ sẽ suất hiện những cơn rặn để
đẩy bào thai, nhau thai và các sản phẩm trung gian ra ngoài, quá trình này gọi
là quá trình sinh đẻ.
1.1.2. Một số chỉ tiêu đánh giá năng suất sinh sản của lợn nái
Hiệu quả của chăn nuôi lợn nái sinh sản được đánh giá bằng số lợn con
cai sữa/cái/năm và tổng khối lượng lợn con cai sữa, hai chỉ tiêu này phụ thuộc
vào tuổi thành thục về tính, tỷ lệ thụ thai, số con đẻ ra/ổ, số lứa đẻ/năm, tỷ lệ
nuôi sống con theo mẹ. Sản lượng sữa của mẹ, kỹ thuật nuôi dưỡng, chăm sóc.
Do đó để tăng hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi lợn nái sinh sản thì phải tiến
hành nâng cao số lợn con cai sữa, khối lượng lợn con lúc cai sữa.
Để đánh giá khả năng sinh sản của lợn nái tùy vào mục đích nghiên
cứu, lĩnh vực nghiên cứu mà có thể lựa chọn các chỉ tiêu khác nhau và các chỉ

tiêu này ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất sinh sản:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

6
1.1.2.1.
nái, vì tuổi đẻ lứa đầu ảnh hưởng đến thời gian sinh sản của lợn nái và cũng
ảnh hưởng tới chi phí trong chăn nuôi lợn. Tuổi đẻ lứa đầu, khối lượng con
mẹ lúc phối giống và lứa đẻ có ảnh hưởng rõ rệt đến tính trạng số con sơ
sinh/lứa và khối lượng sơ sinh/lứa (Tạ Bích Duyên, 2003)[26]. Nếu phối
giống sớm cơ thể mẹ chưa thành thục về thể vóc, cơ quan sinh sản chưa thật
hoàn thiện. Do vậy, số con đẻ ra ít, còi cọc và ảnh hưởng tới sự phát triển của
lợn mẹ, nếu phối muộn sẽ ảnh hưởng tới hiệu quả kinh tế. Thông thường
người ta bỏ qua lần động dục đầu tiên và phối vào lần động dục thứ 2 hoặc
thứ 3, vì lần động dục đầu tiên số lượng trứng rụng thường ít và chưa ổn định.
4
hoặc 5 tháng tuổi, nhưng tuổi phối giống thích hợp là 7- 8 tháng tuổi và như
vậy tuổi đẻ lứa -
(1997)[81].
1.1.2.2. /ổ
tiêu để xác định năng suất của lợn nái. Tương quan di truyền giữa tính trạng số
con sơ sinh/lứa và số con sơ sinh sống/lứa là rất chặt (Đặng Vũ Bình, 1999)[8].
mẹ đè và đói chiếm 50%, do nhiễm khuẩn chiếm 11,1%, dinh dưỡng kém
chiếm 8%, di truyền chiếm 4,5% và các nguyên nhân khác chiếm 26,4%. Tỷ
lệ chết của lợn con từ sơ sinh đến cai sữa tuỳ thuộc vào ngày tuổi: dưới 3
ngày tuổi 50%; 3 - 7 ngày tuổi là 18%; từ 8 - 21 ngày tuổi là 17% và từ 22 -
56 ngày tuổi tỷ lệ chết chiếm 15%.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


7
1.1.2.3. Thời gian từ cai sữa đến động dục trở lại
Đây là một trong những biện ph
.
Tác giả Trương Lăng, (1993)[42] cho rằng nếu cai sữa sớm là 10 ngày sau
khi đẻ thì thời gian động dục trở lại là 14,7 ngày, cai sữa 21 ngày tuổi thì
thời gian động dục trở lại là 6,2 ngày và cai sữa 50 ngày tuổi thì thời gian
động dục trở lại là 4 ngày. Như vậy việc rút ngắn khoảng cách lứa đẻ bằng
cách cai sữa sớm cho
làm tăng số lứa đẻ/nái/năm.
1.1.2.4. Khoảng cách lứa đẻ
+ thời
. Cai sữa sớm cho lợn con là
biện pháp tích cực nhằm làm tăng lứa đẻ/nái/năm.
1.1.2.5. Số lần phối và phương thức phối giống
theo Ian Gordon, (1997)[87] cho biết số lần phối giống trong một lần
động dục ở lợn nái ảnh hưởng tới số con đẻ ra/ổ, phối đơn trong một chu kỳ
động dục ở lúc động dục cao nhất có thể đạt được số con đẻ ra/ổ cao, nhưng
phối hai lần trong một chu kỳ động dục làm tăng số con đẻ ra/ổ.Theo Ian
Gordon, (1997)[87] thấy rằng: khi phối giống cho lợn nái trực tiếp ba lần,
mỗi lần cách nhau 24 giờ tăng hơn 1,3 con/ổ so với phối hai lần.
Trích từ Ian Gordon, (1997)[87], phối giống kết hợp giữa thụ tinh nhân
tạo và nhảy trực tiếp có thể làm tăng 0,5 lợn con so với phối riêng rẽ. Phối
giống bằng thụ tinh nhân tạo, tỷ lệ thụ thai và số con đẻ ra/ổ đều thấp hơn (0-
10%) so với phối giống trực tiếp (Colin, 1998)[80].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

8
1.1.2.6. Thời gian cai sữa

Để rút ngắn khoảng cách lứa đẻ ta chỉ có thể tác động bằng cách rút
ngắn thời gian bú sữa và cai sữa sớm cho lợn con. Nhiều công trình nghiên
cứu đã kết luận: để rút ngắn thời gian sau khi đẻ đến khi phối giống lứa tiếp
theo có kết quả thì phải chăm sóc nuôi dưỡng tốt, đặc
lượng cơ thể lợn con ở 8 tháng tuổi.
Gaustad - (2004)[84] cho rằng thời gian nuôi con dài
hay ngắn đều ảnh hưởng tỷ lệ đẻ và số con sơ sinh sống.
Ngày nay nhiều nước trên thế giới như: Anh, Pháp, Mỹ, Úc, cai sữa cho
lợn con phổ biến ở 21 ngày tuổi do đó đã đạt chỉ số lứa đẻ/nái/năm từ 2,1 - 2,3
lứa với số lợn con cai sữa/nái/năm từ 19 - 23 con (Phùng Thị Vân, 2000)[70].
Như vậy thời gian cai sữa cho lợn con có ảnh hưởng rất lớn đến năng
suất chăn nuôi, như ảnh hưởng đến hao hụt của lợn mẹ. Do đó việc cai sữa
sớm cho lợn con đã trở thành phổ biến ở các cơ sở chăn nuôi.
1.1.3. Một số yếu tố ảnh hưởng tới khả năng sinh sản của gia súc
Di truyền là yếu tố đầu tiên ảnh hưởng tới năng suất sinh sản của gia
súc cái, cùng một giống nhưng những cá thể khác nhau thì có khả năng sinh
sản khác nhau. Khoa học đã chứng minh rằng yếu tố quyết định tính trạng là
gen trong tế bào và được duy trì từ thế hệ này sang thế hệ khác.
Đực giống có vai trò sản suất tinh trùng để thụ tinh cho tế bào trứng, vì
vậy chất lượng tinh dịch có vai trò quyết định tỷ lệ thụ thai và chất lượng đàn con.
Trong chăn nuôi lợn nái, dinh dưỡng là yếu tố hết sức quan trọng
không những để đảm bảo khả năng sinh sản của lợn nái mà còn quyết định
đến hiệu quả kinh tế chăn nuôi. Lợn nái ở các giai đoạn khác nhau như hậu bị,
có chửa, nuôi con, chờ phối đều cần được cung cấp đủ về số và chất lượng
các chất dinh dưỡng để có kết quả sinh sản tốt.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

9
Nuôi dưỡng tốt lợn nái trước khi động dục có thể làm tăng số lượng trứng

rụng, tăng số phôi sống (theo Ian Gordon, 1997 [87]).
Do đó áp dụng chế độ dinh dưỡng "Flushing" trong pha sinh trưởng của
buồng trứng của lợn nái nên đã làm tăng số lượng trứng rụng (85% so với
64%) và tăng lượng progesteron trong máu (10,5 ng so với 4,5 ng/ml) (theo
Ian Gordon, 1997)[87].
Nuôi dưỡng lợn nái với mức cao ở thời kỳ chửa đầu có thể làm
tăng tỷ lệ chết phôi ở lợn nái mới đẻ (theo Ian Gordon, 1997)[87].
Theo Ian Gordon, (1997) [87] cho biết nuôi dưỡng lợn nái với mức
năng lượng cao trong thời kỳ có chửa sẽ làm giảm mức thu nhận thức ăn trong
thời kỳ tiết sữa nuôi con và ngăn cản sự phát triển của tuyến vú.
Lợn nái nuôi con nên cho ăn tự do để đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng.
Giảm lượng thức ăn thu nhận khi nuôi con sẽ làm giảm khối lượng cơ thể, hậu
quả là thời gian động dục trở lại dài, giảm tỷ lệ thụ tinh và giảm số phôi sống
(theo Ian Gordon, 1997)[87]. Theo Chung và cs (1998)[78], tăng lượng thức
ăn thu nhận ở lợn nái tiết sữa sẽ làm tăng sản lượng sữa và tăng khả năng tăng
khối lượng của lợn con. Ian Gordon (2004)[87] cho biết: tăng lượng thức ăn
thu nhận cho lợn nái tiết sữa ở giai đoạn đầu và giữa chu kỳ tiết sữa sẽ có tác
dụng giảm thời gian động dục trở lại hơn là tăng lượng thức ăn thu nhận cho
lợn nái tiết sữa ở giai đoạn cuối, tăng lượng thức ăn thu nhận cho lợn nái tiết
sữa ở giai đoạn giữa và cuối chu kỳ tiết sữa sẽ có tác dụng tăng khối lượng cai
sữa hơn là tăng ở giai đoạn đầu.
Mục tiêu của nuôi dưỡng lợn nái là làm sao cho số ngày không sản xuất
ít nhất, khối lượng cơ thể tăng phù hợp trong thời kỳ có chửa và có được khối
lượng cơ thể thích hợp trong thời kỳ nuôi con.
Nuôi dưỡng lợn nái trong thời kỳ tiết sữa nuôi con với mức protein thấp
trong khẩu phần sẽ làm tăng thời gian động dục trở lại (theo Ian Gordon,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

10

1997)[87]. Mức dinh dưỡng protein thấp trong thời kỳ chửa cuối sẽ làm cho
lợn nái phải huy động dinh dưỡng của cơ thể để nuôi thai, do đó làm giảm khả
năng sống của thai và lợn con khi đẻ cũng như sau khi đẻ, làm giảm khả năng
tiết sữa của lợn mẹ dẫn đến lợn nái sinh sản kém. Nuôi dưỡng lợn nái trong
thời kỳ tiết sữa nuôi con với mức lyzin thấp và protein thấp sẽ làm suy yếu sự
phát triển của bao noãn, giảm khả năng trưởng thành của tế bào trứng, giảm
số con đẻ ra và số con còn sống trên ổ, tăng tỷ lệ hao hụt của lợn mẹ và giảm
tốc độ sinh trưởng của lợn con (Yang và cộng sự, 2000)[101]. Podtereba
(1997)[94] xác nhận có 9 axitamin cần thiết đóng vai trò quan trọng trong quá
trình sinh sản và trong quá trình phát triển của phôi. Song mức protein quá
cao trong khẩu phần sẽ không tốt cho lợn nái.
Như vậy cần đảm bảo khẩu phần ăn đẩy đủ cả về lượng và về chất là vô
cùng cần thiết cho quá trình chăn nuôi cũng như nuôi lợn nái sinh sản, đảm
bảo khai thác hiệu quả giống lợn, đem lại hiệu quả kinh tế cao. Dinh dưỡng là
yếu tố quan trọng thứ 2 sau giống, là tiền đề để phát huy hết khả năng vốn có
của giống. Brumm M.C. và cs (1996) [78] chỉ rõ những lợn cái được nuôi
dưỡng trong những điều kiện dinh dưỡng tốt thì tuổi thành thục về tính trung
bình 188,5 ngày nếu hạn chế thức ăn thì sự thành thục về tính sẽ suất hiện vào
234,8 ngày.
Năng lượng rất cần thiết cho sự sống, với lợn cái hậu bị thì năng lượng
cần cho duy trì sự sống đảm bảo cho lợn sinh trưởng, phát triển bình thường,
với lợn cái chửa ngoài duy trì sự sống thì cần thêm năng lượng để nuôi bào
thai, tiết sữa nuôi con. Nếu khẩu phần thiếu Ca, P thì bào thai phát triển kém,
con đẻ ra dễ bị còi xương ,chậm lớn, mẹ dễ bị bại liệt, ảnh hưởng trực tiếp tới
khả năng sinh sản. Ngoài ra những yếu tố vi lượng là những chất có hàm
lượng rất nhỏ trong cơ thể giống vật nuôi tuy nhiên chúng lại không thế thiếu
vì những chất này góp phần rất quan trong quá trình sinh sản của vật nuôi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


11
chúng bao gồm những yếu tố: Kali. Natri, Clorua, Sắt, Đồng, Kẽm, mangan
Iod, và Vitamin
Khả năng sinh sản của lợn nái cũng bị ảnh hưởng trực tiếp của yếu tố mùa
vụ hay cụ thể hơn là nhiệt độ và độ ẩm của môi trường. Gaustad -Aas và cs
(2004)[84] cho biết mùa vụ có ảnh hưởng đến số con đẻ ra/ổ. Mùa có nhiệt độ
cao là nguyên nhân làm năng suất sinh sản ở lợn nái nuôi chăn thả thấp: tỷ lệ
chết ở lợn con cao, thu nhận thức ăn thấp, tỷ lệ hao hụt lợn nái tăng, tỷ lệ động
dục trở lại sau cai sữa giảm và tỷ lệ thụ thai giảm. Lợn nái phối giống vào các
tháng nóng có tỷ lệ thụ thai thấp, làm tăng số lần phối giống, giảm khả năng sinh
sản từ 5 - 20%. Theo Đặng Vũ Bình, (1999) [8] thì tỷ lệ lợn nái động dục trở lại
trong mùa đông không cao bằng trong mùa hè nhưng giá trị trung bình của thời
gian động dục trở lại sau cai sữa trong mùa đông lại thấp hơn mùa hè.
Nhiều nghiên cứu đã chỉ rõ ảnh hưởng của stress nhiệt đến khả năng
sinh sản của lợn nái. Nhiệt độ cao làm cho tỷ lệ loại thải nái cao (30 - 50%) và
làm thiệt hại về kinh tế trong chăn nuôi nái sinh sản (theo Ian Gordon,
1997)[87]. Số con đẻ ra/ổ khi phối giống vào mùa hè có thể ít hơn một con so
với khi phối giống vào mùa thu, mùa đông (Peltoniemi và cộng sự, 2000
[93]). Các tác giả nhận thấy về mùa hè, nhiệt độ cao làm giảm tính nhạy cảm
bình thường của chu kỳ động dục. Theo Ian Gordon, (1997)[87] cho biết từ
tháng thứ 5 đến tháng thứ 8 khoảng cách từ khi cai sữa đến động dục trở lại ở
lợn nái tăng so với các tháng khác.
Theo Aberth. Youssef (1997)[77], A.Bane (1986)[76], Yao - Ac et al,
(1989)[101], Đặng Đình Tín (1986)[60], trong chăn nuôi thì yếu tố bệnh tật
cũng không kém phần quan trọng có ảnh hưởng rất lớn tới sức sinh sản của
vật nuôi. Đặc biệt là các bệnh ở đường sinh dục. Các quá trình bệnh xảy ra ở
cơ quan sinh dục là các nguyên nhân chính dẫn đến hiện tượng rối loạn sinh
sản và giảm năng suất của gia súc cái.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


12
Các hormon có tác dụng chính trong quá trình sinh sản của gia súc cái
bao gồm có kích dục tố (GSH), kích nhũ tố (Prolactin), Oestrogen,
Progesteron, ProlanA, ProlanB, Relaxin và Prostagladin.
1.2. Cơ sở khoa học về ƣu thế lai và sinh trƣởng, cho thịt của gia súc
1.2.1. Cơ sở khoa học của ưu thế lai của gia súc
1.2.1.1. Lai giống
Lai giống là cho giao phối những động vật thuộc hai hay nhiều giống khác
nhau. Lai khác dòng là cho giao phối giữa những động vật thuộc các dòng khác
nhau trong cùng một giống. Mặc dù lai khác giống xa nhau về huyết thống hơn
lai khác dòng, nhưng hiệu ứng di truyền của cả hai kiểu lai lại tương tự như nhau
theo Nguyễn Hải Quân và cộng sự, (1995) [51].
Lai giống làm cho tần số kiểu gen đồng hợp tử ở thế hệ sau giảm đi,
còn tần số kiểu gen dị hợp tử ở thế hệ sau tăng lên.
Lai giống là phương pháp chủ yếu nhằm khai thác biến đổi di truyền
của quần thể gia súc. Lai giống có những ưu việt vì con lai thường có ưu thế
lai đối với một số tính trạng nhất định.
1.2.1.2. Ưu thế lai
Ưu thế lai là hiện tượng con lai có các đặc điểm vượt trội hơn cha mẹ
về sức sống, tốc độ sinh trưởng, khả năng cho sữa, khả năng sinh sản, về tính
chống chịu với điều kiện bất lợi của môi trường và khả năng sử dụng chất
dinh dưỡng
Ưu thế lai hay sức sống con lai hoàn toàn ngược với suy hoá cận huyết
và sự suy giảm sức sống do cận huyết được khắc phục trở lại khi lai giống
(Falconer, 1993) [83].
Thuật ngữ ưu thế lai được nhà di truyền học người Mỹ Shull (1914)
đưa ra và được Snell (1961) thảo luận trong giáo trình nhân giống (Nguyễn
Hải Quân và cộng sự, 1995)[51] như sau: ưu thế lai là sự hơn hẳn của đời con


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

13
so với trung bình của đời bố mẹ. Có thể ưu thế lai là sức sống, sức miễn
kháng đối với bệnh tật và tính trạng sản xuất của con lai được nâng cao, khả
năng lợi dụng thức ăn tốt.
Trong chăn nuôi lợn đang được ứng dụng và khai thác rất mạnh mẽ.
Tăng khối lượng thịt là một trong những tính trạng rất quan trọng trong chăn
nuôi lợn thịt. Lợn nuôi thịt có tăng khối lượng nhanh sẽ cho người chăn nuôi
thu được nhiều lời hơn vì giảm thời gian nuôi, giảm vốn đầu tư, giảm công
nuôi, giảm thời gian chiếm dụng chuồng trại và giảm thức ăn cho duy trì của
lợn, vv. Tăng khối lượng của lợn Móng Cái (MC) đạt 320,04 g/ngày của
Nguyễn Văn Đức, (2010)[27]. Nhưng khi cho lai tạo với những giống có khả
năng tăng trong cao hơn cho ra giống lợn có năng suất tăng khối lượng cao
hơn, tăng khối lượng của tổ hợp lai F1 giữa LR, Y, Pi với MC cho ra là
509,09; 510,56 và 519,89 g/ngày, tỷ lệ nạc của tổ hợp lai F1 giữa LR, Y, Pi
với MC cho ra là 45,6; 45,14 và 47,38%,
Theo Nguyễn Ngọc Phục, (2010)[48], lợn Khùa có khối lượng thành
thục tương ứng là 235 ngày khối lượng là 16,7kg, khi cho lợn đực Rừng lai
với lợn Khùa ở Quảng Bình cho ra tổ hợp lai F1 có khối lượng sơ sinh cũng
như tốc độ sinh trưởng cao. Ngoài ra thì lợn F1(Khùa x Rừng) đã cải thiện tốc
tăng khối lượng trung bình/ ngày từ 7 -11%, tăng tỷ lệ móc hàm (1,5%), tỷ lệ
thịt xẻ tăng (3%), tỷ lệ nạc tăng (4%), tăng màu đỏ giảm tỷ lệ mất nước tổng
số gần 1%, pH sau giết mổ giảm chậm hơn, cải thiện hương vị (mùi thơm, vị
ngọt, độ béo), làm thịt sẫm màu và dai hơn 3%
Cơ sở thống kê của ưu thế lai do Falconer đưa ra từ năm 1964. Ưu
thế lai ở F
1
: H
F1

= dy
2
, trong đó d là giá trị của kiểu gen dị hợp, y là sai
khác về tần số gen giữa hai quần thể bố, mẹ. Ưu thế lai sinh ra bởi ảnh
hưởng đồng thời của tất cả các giá trị riêng rẽ của từng locus: H
F1
= ∑dy
2
.
Như vậy, ưu thế lai ở F
1
phụ thuộc vào giá trị của các kiểu gen dị hợp và sự
khác biệt giữa hai quần thể.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

14
Ảnh hưởng của mẹ bao gồm tất cả những đóng góp, những ảnh hưởng
tốt xấu do kiểu hình mẹ gây ra đối với kiểu hình của đời con. Ảnh hưởng của
mẹ đối với kiểu hình của đời con có thể do sự khác nhau về di truyền, về
ngoại cảnh hoặc sự phối hợp giữa di truyền và ngoại cảnh của những cá thể
mẹ khác nhau gây ra. Ảnh hưởng của mẹ có thể được thực hiện trong quá
trình thụ tinh, có chửa, tiết sữa và nuôi con. Các ảnh hưởng này chỉ có thể
xuất hiện tức thời, song cũng có thể kéo dài suốt đời của vật nuôi và được thể
hiện ở nhiều cơ chế sinh học khác nhau (Đặng Vũ Bình, 2002)[7].
Theo Dickerson, (1974)[84] cho biết khi lai giữa hai giống con lai chỉ
có ưu thế lai cá thể. Khi lai 3 giống, nếu dùng đực của giống thuần giao phối
với nái lai, con lai có cả ưu thế lai cá thể và ưu thế lai của mẹ, do mẹ là con lai
F
1

. Nếu dùng đực lai giao phối với nái của giống thứ 3, con lai có ưu thế lai cá
thể và ưu thế lai của bố, do bố là con lai F
1
. Trong lai 4 giống, con lai có cả
ưu thế lai cá thể, cả ưu thế lai của mẹ và ưu thế lai của bố.
1.2.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến ưu thế lai
- Công thức lai
Ưu thế lai đặc trưng cho mỗi công thức lai. Theo Trần Đình Miên và
cộng sự, (1994)[43] mức độ ưu thế lai đạt được có tính cách riêng biệt cho
từng cặp lai cụ thể. Theo Trần Kim Anh, (2000)[2] thì ưu thế lai của mẹ có lợi
cho đời con, ưu thế lai của lợn nái ảnh hưởng đến số con/ổ và tốc độ sinh
trưởng của lợn con. Ưu thế lai cá thể ảnh hưởng đến sinh trưởng và sức sống
của lợn con, đặc biệt ở giai đoạn sau cai sữa. Ưu thế lai của bố thể hiện tính
hăng của con đực, kết quả phối giống, tỷ lệ thụ thai. Khi lai hai giống, số lợn
con cai sữa/nái/năm tăng 5-10 %, khi lai 3 giống hoặc lai trở ngược số lợn con
cai sữa/nái/năm tăng tới 10-15%, số con cai sữa/ổ nhiều hơn 1,0-1,5 con và
khối lượng cai sữa/con tăng được 1kg, ở 28 ngày tuổi so với giống thuần
(Colin,1998)[80].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

15
- Tính trạng
Ưu thế lai phụ thuộc vào tính trạng, các tính trạng khác nhau thì có mức
độ di truyền khác nhau. Những tính trạng liên quan đến khả năng nuôi sống
và khả năng sinh sản có ưu thế lai cao nhất. Các tính trạng này có hệ số di
truyền thấp thường có ưu thế lai cao, vì vậy để cải tiến các tính trạng này, so
với chọn lọc, lai giống là một biện pháp nhanh hơn và hiệu quả hơn.
Một số tính trạng ở lợn có ưu thế lai khác nhau, số con đẻ ra/ổ có ưu
thế lai cá thể là 2%, ưu thế lai của mẹ là 8%, số con cai sữa có ưu thế lai của

mẹ là 11%, khối lượng cả ổ ở 21 ngày tuổi có ưu thế lai cá thể 12%, ưu thế lai
của mẹ 18% (Richard, 2000)[97].
- Sự khác biệt giữa bố và mẹ:
Ưu thế lai phụ thuộc vào sự khác biệt giữa hai giống đem lai, hai giống
càng khác xa nhau về di truyền thì ưu thế lai thu được càng lớn. Nếu các
giống hay các dòng đồng hợp tử đối với một tính trạng nào đó thì mức độ dị
hợp tử sẽ giảm dần.
Các giống càng xa nhau về điều kiện địa lý, ưu thế lai càng cao. Như
vậy ưu thế lai của một tính trạng nhất định phụ thuộc đáng kể vào ngoại cảnh.
1.2.2. Cơ sở khoa học của sự sinh trưởng và cho thịt của gia súc
1.2.2.1. Đặc điểm của sinh trưởng và cho thịt của gia súc
Sinh trưởng là quá trình tích lũy các chất hữu cơ do cơ thể thực hiện sự
đồng hóa và dị hóa. Đó là sự tăng lên về chiều cao, chiều dài, bề ngang và
khối lượng các bộ phận của toàn bộ cơ thể con vật nuôi, trên cơ sở đặc tính di
truyền sẵn có. Để theo dõi các chỉ tiêu sinh trưởng của vật nuôi cần định
lượng chúng định kỳ bằng cân, đo, các cơ quan, bộ phận hay toàn cơ thể
con vật. Khoảng cách giữa các lần cân, đo, này phụ thuộc vào loài vật nuôi
và mục đích theo dõi.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

16
* Đánh giá khả năng sinh trưởng của lợn từ giai đoạn sơ sinh đến 60
ngày tuổi thường đánh giá qua các chỉ tiêu: Khối lượng sơ sinh/ổ (kg), khối
lượng 21 ngày/ổ (kg), khối lượng cai sữa/ổ (kg), tăng khối lượng từ sơ sinh
đến cai sữa (g), tăng khối lượng từ cai sữa đến 60 ngày tuổi (g)
* Đánh giá khả năng sinh trưởng của lợn thịt thường dùng các chỉ tiêu:
Tuổi bắt đầu nuôi (ngày), khối lượng bắt đầu nuôi (kg), tuổi kết thúc nuôi
(ngày), khối lượng kết thúc nuôi (kg), tăng khối lượng/ngày nuôi (g), tiêu tốn
thức ăn/kg tăng khối lượng (kg)

* Đánh giá chất lượng thân thịt của lợn người ta sử dụng các chỉ tiêu về
thân thịt và chất lượng thịt. Đối với năng suất thân thịt, các chỉ tiêu quan trọng
là: tỷ lệ móc hàm, tỷ lệ thịt xẻ, chiều dài thân thịt, tỷ lệ nạc, độ dày mỡ lưng
và diện tích cơ thăn.
Các chỉ tiêu chất lượng thịt thường sử dụng là tỷ lệ mất nước bảo quản,
tỷ lệ mất nước giải đông, tỷ lệ mất nước chế biến, màu sắc thịt, độ dai, pH của
cơ thăn ở 45 phút và 24 giờ sau khi giết thịt (Reichart và cộng sự, 2001)[96].
1.2.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng, cho thịt của gia súc
Cơ sở sinh lý sinh trưởng, cho thịt của gia súc đã có rất nhiều các nhà
khoa học nghiên cứu mà từ đó đã tìm ra nhiều các yếu tố ảnh hưởng đến quá
trình sinh trưởng của con vật:
+ Di truyền: Các giống gia súc khác nhau có khả năng cho thịt không
giống nhau, khả năng này phụ thuộc vào quá trình sinh trưởng của con vật, đó
là quá trình tích lũy các chất mà chủ yếu là protein. Tốc độ và phương thức
sinh tổng hợp protein phụ thuộc vào hoạt động của hệ thống gen điều khiển sự
sinh trưởng của cơ thể. Di truyền của các chỉ tiêu sinh trưởng được thể hiện
thông qua hệ số di truyền. Theo Đinh Văn Chỉnh, (2008)[10] hệ số di
truyền của tăng khối lượng hàng ngày, tiêu tốn thức ăn, tuổi kết thúc vỗ
béo dao động trong phạm vi rộng phụ thuộc vào giống và quần thể. Hệ số

×