Tải bản đầy đủ (.docx) (113 trang)

Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần khí cụ điện i vinakip thuộc tổng công ty cổ phần thiết bị điện việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (463.31 KB, 113 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

------***------

------***------

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN THỊ THOA

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CƠNG TY
CỔ PHẦN KHÍ CỤ ĐIỆN I – VINAKIP THUỘC TỔNG
CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ ĐIỆN VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

HÀ NỘI - NĂM 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

------***------

------***------

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA


NGUYỄN THỊ THOA

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CƠNG TY
CỔ PHẦN KHÍ CỤ ĐIỆN – VINAKIP THUỘC TỔNG
CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ ĐIỆN VIỆT NAM

Chuyên ngành : Tài chính - Ngân hàng
Mã số

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. HOÀNG SỸ KIM

HÀ NỘI - NĂM 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đề tài “Phân tích tình hình tài chính của Cơng ty cổ
phần khí cụ điện 1 – VINAKIP thuộc Tổng Công ty CP thiết bị điện Việt Nam” là
cơng
trình nghiên cứu của cá nhân tôi. Các số liệu, tài liệu được sử dụng trong luận văn
là chính xác và trung thực.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thoa


LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến Ban lãnh đạo Học
viện Hành chính, Khoa Sau Đại học, Khoa Quản lý Tài chính công và xin cảm ơn

các thầy, cô giáo đã nhiệt tình giảng dạy, truyền thụ kiến thức trong thời gian qua.
Tác giả cũng gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã
hỗ trợ, tạo điều kiện và động viên tinh thần trong suốt những năm qua để tác giả có
thể hồn thành khóa học và bản Luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn lãnh đạo và nhân viên Cơng ty Cổ phần Khí cụ điện I
– VINAKIP thuộc tổng Công ty thiết bị điện Việt Nam đã nhiệt tình giúp đỡ thơng
tin nghiên cứu luận văn.
Đặc biệt, tác giả xin cảm ơn giáo viên hướng dẫn: TS Hồng Sỹ Kim, người
đã tận tình hướng dẫn tác giả thực hiện đề tài nghiên cứu này, xin được bày tỏ sự
biết ơn đến các thầy, cô, đồng nghiệp, bạn bè và gia định đã hết sức tạo điều kiện
giúp đỡ trong quá trình tác giả thực hiện luận văn.
Tuy đã có nhiều cố gắng trong việc đầu tư thời gian và cơng sức nghiên cứu
hồn thành luận văn, nhưng chắc chắn không thể tránh khỏi những khiếm khuyết,
kính mong các thầy giáo, cơ giáo và các bạn đọc thông cảm.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thoa


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ
MỞ ĐẦU.................................................................................................................. 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH
NGHIỆP................................................................................................................... 6
1.1. Tổng quan về tài chính cơng ty cổ phần.........................................................6
1.1.1. Khái quát về Công ty cổ phần (Joint - stock Company)..............................6

1.1.2. Tài chính Cơng ty cổ phần......................................................................... 10
1.2. Nội dung phân tích tài chính Doanh nghiệp................................................. 15
1.2.1.Khái niệm phân tích tài chính..................................................................... 15
1.2.2. Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp với nhà quản lý................15
1.2.3.Vai trị của phân tích tài chính doanh nghiệp với nhà quản lý....................16
1.2.4. Ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp với nhà quản lý.................16
1.2.5. Quy trình tổ chức phân tích tài chính doanh nghiệp.................................. 17
1.2.6. Phương pháp phân tích tài chính............................................................... 21
1.2.7. Các hình thức phân tích tài chính doanh nghiệp........................................ 23
Chương 2: PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN KHÍ CỤ
ĐIỆN I- VINAKIP THUỘC TỔNG CÔNG TY CP THIẾT BỊ ĐIỆN VIỆT
NAM....................................................................................................................... 40
2.1.Giới thiệu về Cơng ty cổ phần Khí cụ điện 1 – VINAKIP thuộc Tổng Công
ty Cổ phần thiết bị điện Việt Nam........................................................................ 40
2.1.1. Quá trình hình thành – phát triển............................................................... 40
2.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Cơng ty cổ phần Khí cụ điện I VINAKIP............................................................................................................ 45
2.2. Thực trạng tài chính của Cơng ty cổ phần Khí cụ điện I - VINAKIP........48
2.2.1. Khái quát tình hình tài chính của Cơng ty................................................. 48
2.2.2. Phân tích tình hình và kết quả kinh doanh................................................. 60
2.2.3. Phân tích các tỷ số tài chính...................................................................... 67


2.3. Đánh giá thực trạng cơng tác phân tích tài chính tại Cơng ty Cổ phần Khí
cụ điện I - VINAKIP.............................................................................................. 75
2.3.1. Kết quả đạt được....................................................................................... 75
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế............................................................... 79
Tóm tắt chương 2................................................................................................... 81
Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP CẢI THIỆN TÀI CHÍNH CHO
CƠNG TY CỔ PHẦN KHÍ CỤ ĐIỆN I - VINAKIP........................................... 82
3.1. Mục tiêu và định hướng phát triển của Công ty, giai đoạn 2016 - 2021.....82

3.1.1. Mục tiêu, phương hướng phát triển của Cơng ty.......................................82
3.1.2. Định hướng hồn thiện cơng tác phân tích tài chính tại Cơng ty Cổ phần
khí cụ điện I - VINAKIP..................................................................................... 83
3.2. Giải pháp hồn thiện cơng tác phân tích tài chính và nâng cao năng lực tài
chính tại Cơng ty cổ phần Khí cụ điện I - VINAKIP.......................................... 84
3.2.1. Giải pháp hồn thiện cơng tác phân tích tài chính tại Cơng ty...................84
3.2.2. Giải pháp nâng cao năng lực tài chính tại Cơng ty....................................89
3.3. Một số kiến nghị.............................................................................................. 94
3.3.1. Kiến nghị với Nhà mước........................................................................... 94
3.3.2 Kiến nghị đối với Tổng công ty cổ phần thiết bị điện VN và doanh nghiệp
cùng ngành:......................................................................................................... 96
Tóm tắt chương 3................................................................................................... 98
KẾT LUẬN............................................................................................................ 99
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Cụm từ đầy đủ
Bảng cân đối kế toán
Báo cáo kết quả kinh doanh
Báo cáo tài chính
Bình qn
Chủ sở hữu
Doanh nghiệp
Hoạt động kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh
Hội đồng quản trị
Lợi nhuận sau thuế
Lợi nhuận trước thuế

Nguồn vốn
Tài chính doanh nghiệp
Tài sản
Tài sản cố định
Tài sản ngắn hạn
Thanh toán
Thu nhập doanh nghiệp
Sản xuất kinh doanh
Vốn chủ sở hữu


DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ
Bảng 2.1. Bảng tổng hợp cân đối kế toán trong 3 năm............................................ 49
Bảng 2.2. Biến động tài sản và nguồn vốn.............................................................. 51
Bảng 2.3. Cơ cấu tài sản năm 2013, 2014, 2015..................................................... 52
Bảng 2.4. Cơ cấu nguồn vốn năm 2013, 2014, 2015............................................... 53
Bảng 2.5. Quy mô VLĐ thường xuyên của Công ty, giai đoạn 2013 - 2015...........55
Bảng 2.6. Biến động VLĐ thường xuyên của Công ty, giai đoạn 2013 – 2015.......55
Bảng 2.7. Quy mô nhu cầu vốn lưu động của Công ty, giai đoạn 2013 - 2015........57
Bảng 2.8. Biến động nhu cầu vốn lưu động của Công ty, giai đoạn 2013 - 2015....57
Bảng 2.9. Quy mô ngân quỹ rịng tại Cơng ty, giai đoạn 2013 - 2015.....................58
Bảng 2.10. Kết quả kinh doanh của Công ty năm 2013 - 2015...............................60
Bảng 2.11. Quy mô các nguồn doanh thu của Công ty năm 2013 - 2015................61
Bảng 2.12. Cơ cấu doanh thu của Công ty năm 2013 – 2015.................................. 63
Bảng 2.13. Biến động chi phí theo DTT bán hàng và CCDV của Công ty..............65
năm 2013 – 2015..................................................................................................... 65
Bảng 2.14. Chi phí quản lý doanh nghiệp của Cơng ty, năm 2013 - 2015...............66
Bảng 2.15. Biến động DT, chi phí, lợi nhuận của Công ty, năm 2013 – 2015.........67
Bảng 2.16. Tổng hợp các chỉ tiêu TT ngắn hạn của Công ty năm 2013 - 2015.......68
Bảng 2.17. Các chỉ tiêu thanh toán dài hạn của Công ty, năm 2013 - 2015.............70

Bảng 2.18. Các chỉ tiêu năng lực hoạt động của tài sản, năm 2013 - 2015..............71
Bảng 2.19. Tổng hợp các chỉ số về khả năng sinh lời.............................................. 74
Sơ đồ 1.1.Cơ cấu tổ chức của Cơng ty cổ phần......................................................... 8
Sơ đồ 1.2. Q trình chuyển hóa............................................................................. 11
Sơ đồ 1.3. Q trình sản xuất kinh doanh................................................................ 11


MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài luận văn

Nền kinh tế, chính trị thế giới có nhiều biến động đã có ảnh hưởng khơng
nhỏ đến kinh tế Việt Nam. Doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt là doanh nghiệp sản
xuất cũng chịu nhiều sức p cạnh tranh do nguồn cung các nước xuất kh u dồi dào, d
n đến sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường trong và ngoài nước.
Trong khi đó, việc mở cửa thị trường, hội nhập kinh tế quốc tế nhằm tạo điều
kiện để doanh nghiệp Việt Nam tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu mới chỉ mang
lại lợi ích cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Doanh nghiệp dân doanh
hầu như chưa tham gia được vào chuỗi cung ứng cho các tập đồn đa quốc gia do
năng lực cạnh tranh cịn hạn chế. Phần lớn các doanh nghiệp Việt Nam chưa chú
trọng đến quản trị tài chính cũng như phân tích tài chính mà chủ yếu tập trung vào
cơng tác kế tốn nhằm lập ra các báo cáo tài chính theo yêu cầu của Bộ tài chính.Vì
vậy, hiệu quả quản lý tài chính chưa cao.
Tác giả đã nghiên cứu về Cơng ty cổ phần khí cụ điện I - VINAKIP thuộc
Tổng cơng ty CP thiết bị điện Việt Nam cũng không phải là trường hợp ngoại lệ.
Là một trong những doanh nghiệp thiết bị điện Việt Nam, VINAKIP luôn tự
hào và không ngừng phấn đấu, nhằm tiếp tục cho ra đời các sản ph m thiết bị điện
dân dụng, công nghiệp đa dạng nhất, đáp ứng tốt nhất các tiêu chu n kỹ thuật, chất
lượng - dịch vụ hoàn hảo và thân thiện với môi trường, hướng tới tương lai bền

vững.Bên cạnh một số thành công đã đạt được hiện nay Công ty đang phải đối mặt
với rất nhiều khó khăn thách thức trong đó có điểm yếu là cơng tác quản trị. Cơng ty
chưa có bộ phận chun trách về phân tích tài chính mà chỉ có bộ phận kế tốn. Mọi
thông tin chỉ dựa vào bảng CĐKT và BCKQKD, thiếu sự phối hợp các bộ phận
khiến việc đánh giá tình hình tài chính gặp nhiều khó khăn. Hoạt động kinh doanh
và hiệu quả tài chính của Cơng ty ln là vấn đề mà các nhà quản lý trăn trở cần
được xem x t nghiên cứu một cách khoa học, toàn diện và sâu sắc hơn để tìm ra
những giải pháp hữu ích.

1


Xuất phát từ những cơ sở lý luận và thực tiễn trên, nên tác giả đã lựa chọn
nghiên cứu đề tài “Phân tích tình hình tài chính của Cơng ty cổ phần khí cụ điện
I - VINAKIP thuộc Tổng cơng ty Cổ Phần thiết bị điện Việt Nam”làm luận văn
thạc sĩ chun ngành tài chính ngân hàng.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Trong bối cảnh kinh tế thị trường cạnh tranh ngày một gay gắt và nhiều thách
thức, hiệu quả hoạt động kinh doanh và quản trị doanh nghiệp có vai trị quyết định
đối với sự sống cịn của doanh nghiệp, vì vậy phải quản lý tài chính như thế nào, sử
dụng cơng cụ nào giúp cho quản trị đạt hiệu quả đã được một số đề tài nghiên cứu
về cơng cụ phân tích tài chính doanh nghiệp.
Tuy nhiên chưa có đề tài nào nghiên cứu sâu, tồn diện về giải pháp hồn
thiện phân tích tài chính tại Cơng ty cổ phần Khí cụ điện 1 - VINAKIP. Có thể nói
đây là đề tài đầu tiên nghiên cứu về vấn đề này.
Nguyễn Thị Hồng Tân (2011), Phân tích tình hình tài chính tại Cơng ty cổ
phần cơ khí lắp máy Lilama, luận văn thạc sỹ, Đại học kinh tế Quốc dân, Hà Nội.
(Luận văn tập trung nghiên cứu về tình hình tài chính và giải pháp nâng cao hiệu
quả hoạt động của Công ty cổ phần cơ khí lắp máy Lilama giai đoạn 2007 – 2009).
Trương Thanh Sơn (2012), Phân tích tình hình tài chính tại Công ty cổ phần

Rượu bia Đà Lạt, luận văn thạc sỹ, Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội.
(Luận văn tập trung nghiên cứu về tình hình biến động tài sản, nguồn vốn và những
giải pháp nâng cao khả năng tài chính của Cơng ty cổ phần Rượu bia Đà Lạt giai
đoạn 2009 – 2011).
Lê Thị Liên Hương (2013), Phân tích tài chính tại Cơng ty cổ phần giải trí
Hà Nội, luận văn Thạc sỹ, Học viện Hành chính Quốc gia.(Luận văn tập trung
nghiên cứu về đề xuất các giải pháp hoàn thiện, nâng cao hiệu quả phân tích tài
chính tại Cơng ty Cổ phần giải trí Hà Nội, giai đoạn 2010 – 2012).
Tạ Việt Trung (2016), Phân tích tài chính Cơng ty Cổ phần mơi trường đô thị
và công nghiệp 10_ URENCO 10, luận văn thạc sỹ, Học viện Hành chính Quốc gia.
( Luận văn tập trung nghiên cứu các nhóm chỉ tiêu và hệ số được sử dụng phổ biến

2


trong q trình phân tích tài chính tại Doanh nghiệp nói chung, Cơng ty cổ phần
nói riêng. Luận văn thực hiện phân tích, đánh giá tình hình Tài chính Cơng ty cổ
phần môi trường đô thị và công nghiệp 10 và đề xuất một số giải pháp nhằm giúp
Công ty cải thiện tình hình tài chính, tăng cường hiệu quả cơng tác quản trị tài
chính giúp cơng ty nâng cao hiệu quả hoạt động và năng lực cạnh tranh.)
Hiện tại, chưa có bất kỳ một tài liệu nghiên cứu chuyên sâu về vấn đề tài
chính của Cơng ty. Do đó, đề tài Phân tích tài chính Cơng ty cổ phần cổ phần khí cụ
điện I - VINAKIP thuộc Tổng cơng ty CP thiết bị điện Việt Nam là đề tài độc lập,
khơng trùng lặp với bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác.
3.

Mục đích nghiên cứu

Luận văn góp phần hệ thống hóa các vấn đề lý luận về phân tích tình hình tài
chính trong cơng ty cổ phần. Đồng thời, thơng qua việc đánh giá thực trạng phân

tích tình hình tài chính tại Cơng ty cổ phần khí cụ điện 1 - VINAKIP thuộc Tổng
công ty CP thiết bị điện Việt Nam. Có giá trị áp dụng chung cho các công ty khác,
đặc biệt là các công ty cổ phần.
4.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn

Đối tượng nghiên cứu: Là những vấn đề lý luận và thực tiễn về phân tích tài
chính cho quản lý tại Cơng ty cổ phần khí cụ điện 1 - VINAKIP thuộc Tổng công ty
CP thiết bị điện Việt Nam. Tập trung nghiên cứu nội dung cơ bản về phân tích báo
cáo tài chính và các chỉ tiêu thong tin kế tốn làm cơ sở đánh giá tình hình tài chính
của cơng ty trên góc độ là nhà quản lý doanh nghiệp.
Phạm vi nghiên cứu: tình hình tài chính Cơng ty cổ phần khí cụ điện 1 VINAKIP thuộc Tổng cơng ty CP thiết bị điện Việt Nam trong thời gian 3 năm, từ
năm 2013 đến hết năm 2015 được sử dụng phân tích và đưa ra nhận x t.
5.

Phương pháp nghiên cứu

Trên cơ sở phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử luận văn sử
dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu cơ bản như: Phương pháp tổng hợp, so
sánh, phân tích số liệu, phương pháp thống kê, phương pháp khảo sát, đối chiếu kết
hợp với việc sử dụng các bảng biểu số liệu minh hoạ để làm sáng tỏ quan điểm về

3


vấn đề nghiên cứu đặt ra. Bên cạnh đó, về phương pháp phân tích kỹ thuật điển hình
ứng dụng trong việc phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp thì tác giả đã lựa
chọn sử dụng hai phương pháp chính là phương pháp so sánh và phương pháp tỷ lệ
để đánh giá thực tế tình hình phân tich tài chính tại đơn vị khảo sát, Cơng ty cổ phần

khí cụ điện I - VINAKIP thuộc Tổng công ty thiết bị điện Việt Nam.
Luận văn tiến hành thu thập các thông tin cần thiết từ việc tham khảo các tài
liệu, giáo trình có liên quan để phục vụ cho việc phân tích được tốt hơn.
6.

Dự kiến những đóng góp mới của luận văn

Luận văn khái quát hoá một số vấn đề lý luận về tài chính doanh nghiệp và
phân tích tài chính doanh nghiệp. Trong đó, luận văn tập trung chủ yếu vào các
nhóm chỉ tiêu và hệ số được sử dụng phổ biến trong q trình phân tích tình hình tài
chính tại các doanh nghiệp nói chung và tại các Cơng ty cổ phần nói riêng.
Luận văn thực hiện phân tích, đánh giá tình hình tài chính của Cơng ty cổ
phần khí cụ điện 1 - VINAKIP thuộc Tổng cơng ty CP thiết bị điện Việt Nam. Tính
tới thời điểm hiện nay, việc đánh giá, rà sốt hiệu quả tình hình tài chính tại Cơng ty
cổ phần khí cụ điện 1 - VINAKIP thuộc Tổng công ty CP thiết bị điện Việt Nam
mới chỉ dừng lại ở mức độ tính toán một vài chỉ số cơ bản về cơ cấu tài sản, nguồn
vốn và tình hình kết quả kinh doanh mà chưa có sự phân tích cụ thể tình hình cũng
như tìm hiểu nguyên nhân d n tới tình trạng tài chính hiện tại, trong khi đó mơ hình
kinh doanh của Công ty trong những năm gần đầy đã được chuyển đổi sang mơ hình
kinh doanh đa dạng, phức tạp hơn địi hỏi trình độ và phương pháp quản lý tài chính
hiệu quả hơn để nâng cao hiệu quả hoạt động của Công ty, giảm thiểu rủi ro hoạt
động, rủi ro thanh toán và quan trọng hơn là tối đa hóa lợi ích cho cổ đơng. Do đó,
có thể nói, luận văn này, sẽ góp phần đáng kể vào việc phân tích thực trạng, đánh
giá thành tựu cũng như chỉ ra một số tồn tại và nguyên nhân giúp ban lãnh đạo
Cơng ty có cái nhìn tổng quan hơn về thực trạng tình hình tài chính tại Cơng ty.
Bên cạnh đó, luận văn, sau q trình phân tích thực trạng, cũng có đề xuất
một số giải pháp nhằm giúp Cơng ty cải thiện tình hình tài chính, qua đó, góp phần

4



tăng cường hiệu quả cơng tác quản trị tài chính giúp Công ty nâng cao hiệu quả hoạt
động và năng lực cạnh tranh.
7.

Kết cấu của Luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được
kết cấu gồm 3 chương như sau:
Chương 1.Cơ sở lý luận về phân tích tài chính Doanh nghiệp
Chương 2.Phân tích tài chính Cơng ty cổ phần khí cụ điện 1 - VINAKIP
thuộc Tổng công ty Cổ phần thiết bị điện Việt Nam
Chương 3. Phương hướng và giải pháp cải thiện tài chính tại Cơng ty cổ
phần khí cụ điện 1 - VINAKIP thuộc Tổng công ty Cổ phần thiết bị điện Việt Nam.

5


Chương 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về tài chính cơng ty cổ phần
Cơng ty cổ phần là một trong các loại hình doanh nghiệp, vì vậy có thể nói
phân tích tài chính Cơng ty cổ phần về ngun tắc là phân tích tài chính doanh
nghiệp.
1.1.1. Khái qt về Cơng ty cổ phần (Joint - stock Company)
1.1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp
Công ty cổ phần là loại hình doanh nghiệp mà vốn điều lệ được chia thành
nhiều phần bằng nhau là cổ phần và được phát hành ra ngoài thị trường nhắm huy
động vốn tham gia đầu tư từ mọi thành phần kinh tế. Người sở hữu cổ phần được
gọi là các cổ đông

Theo Luật doanh nghiệp số 68/2014/QH13 được Quốc hội thông qua ngày 26
tháng 11 năm 2014 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 07 năm 2015:
Điều 4, khoản 7: “Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản,
có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật
nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh”.
Điều 1: Các loại hình doanh nghiệp ở Việt Nam bao gồm: Công ty trách
nhiệm hữu hạn (một thành viên hoặc hai thành viên trở lên), Công ty cổ phần,
Công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân.
1.1.1.2. Đặc điểm chính của Cơng ty cổ phần
*

Cơng ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng

nhận đăng ký kinh doanh.
*

Cổ đông là chủ sở hữu của các Cơng ty cổ phần có thể là tổ chức, cá nhân;

số lượng cổ đông tối thiểu là ba và không hạn chế số lượng tối đa; Cổ đông chỉ chịu
trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm
vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp; Cổ đơng có quyền tự do chuyển nhượng cổ
phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 116 như

6


“Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết khơng được chuyển nhượng cổ phần đó
cho người khác” và khoản 3 Điều 119 của Luật Doanh nghiệp như “Trong thời hạn
03 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ
đông sáng lập có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho cổ đông sáng

lập khác và chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thơng của mình cho người khơng
phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông.
Trường hợp này, cổ đông dự định chuyển nhượng cổ phần khơng có quyền biểu
quyết về việc chuyển nhượng các cổ phần đó”.
*
*

Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;

Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khốn các loại để huy động

vốn: Trong các loại hình doanh nghiệp chỉ có Cơng ty cổ phần là được ph p huy
động vốn bằng cách phát hành cả cổ phiếu và trái phiếu, Công ty trách nhiệm hữu
hạn chỉ được ph p phát hành trái phiếu.
Cơng ty cổ phần có khả năng huy động được một lượng vốn lớn từ các nhà
đầu tư khi cần đầu tư mở rộng sản xuất, hiện đại hóa trang thiết bị, cải tiến cơng
nghệ… từ đó nâng cao sức cạnh tranh của Cơng ty trên thị trường, đây là ưu điểm
nổi bật của Công ty cổ phần trong nền kinh tế thị trường.
*

Bản Điều lệ Công ty là cơ sở pháp lý về tổ chức và quản lý hoạt động của

Công ty cổ phần. Điều lệ được xây dựng trên các quy định chung của Luật Doanh
nghiệp và một số quy định cụ thể của Đại hội đồng cổ đơng. Điều lệ có thể được
sửa đổi, bổ sung trong q trình hoạt động của Cơng ty khi luật pháp thay đổi và khi
Đại hội đồng cổ đơng thơng qua.
*

Các cổ đơng có thể trực tiếp tham gia quản lý Công ty nếu được bầu vào


Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc hoặc Ban Kiểm soát, hoặc đề cử người tham gia
vào các cơ cấu này để quản lý Công ty.
Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần gồm có: Đại hội đồng cổ đơng là cơ
quan quyết định cao nhất, Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý cao nhất và Giám
đốc (Tổng Giám đốc) là người điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của Công
ty; chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản

7


trị và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao; đối với
Công ty cổ phần có trên 11 cổ đơng có Ban Kiểm sốt.
Quyền hạn, trách nhiệm của Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị, Giám
đốc (Tổng giám đốc) và ban kiểm soát được quy định cụ thể tại Luật doanh nghiệp
số 68/2014/QH13và Điều lệ của Cơng ty cổ phần đó.

ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐƠNG

HỘI

TỔNG GIÁM ĐỐC

CÁC PHỊNG BAN CHỨC NĂNG

Sơ đồ 1.1. Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ
phần 1.1.1.3.Các loại hình Cơng ty cổ phần


Cơng ty cổ phần nội bộ (Private Company):


Là Công ty cổ phần chỉ phát hành cổ phiếu trong số những người sáng lập ra
Công ty, những cán bộ công nhân viên trong Công ty và các pháp nhân là những
đơn vị trực thuộc những đơn vị trong cùng tập đoàn của đơn vị sáng lập. Đây là loại
cổ phiếu ký danh không được chuyển nhượng hoặc chỉ được chuyển nhượng theo
một số điều kiện nhất định trong nội bộ Công ty. Việc tăng vốn của Công ty rất hạn
chế chỉ được vay vốn từ các tổ chức tín dụng hoặc tích lũy từ trong nội bộ Công ty.


Công ty cổ phần đại chúng (Public Company):

Là Cơng ty cổ phần có phát hành cổ phiếu rộng rãi ra cơng chúng, ngồi
những đối tượng nội bộ như Công ty cổ phần nội bộ. Phần lớn những Công ty cổ
phần mới thành lập đã bắt đầu như những Công ty cổ phần nội bộ. Đến khi Công ty

8


đã phát triển, hội đủ điều kiện thì có thể phát hành cổ phiếu rộng rãi ra công chúng,
trở thành một Công ty cổ phần đại chúng. Đợt phát hành đầu tiên cho công chúng
gọi là Initial Public Offering - IPO.
Theo quy định của luật chứng khốn Việt Nam Cơng ty đại chúng là Công ty
cổ phần thuộc một trong ba loại hình sau đây: - Cơng ty đã thực hiện chào bán cổ
phiếu ra công chúng. - Công ty có cổ phiếu được niêm yết tại Sở giao dịch chứng
khốn hoặc Trung tâm giao dịch chứng khốn. - Cơng ty có cổ phiếu được ít nhất
100 nhà đầu tư sở hữu, khơng kể nhà đầu tư chứng khốn chun nghiệp và có vốn
điều lệ đã góp từ 10 tỷ đồng trở lên. Việc phát triển thành Công ty cổ phần đại
chúng chắc chắn sẽ mang lại một số bất lợi x t trên quan điểm của nhà quản lý và
các cổ đơng lớn. Khi đó, Cơng ty phải chịu sự giám sát của xã hội, có nghĩa vụ phải
minh bạch tồn bộ thơng tin về Cơng ty. Ngồi ra, việc phát hành ra công chúng
d n đến thay đổi trong cơ cấu cổ đơng, có thể đe dọa quyền kiểm sốt của các cổ

đơng lớn. Tuy nhiên, một khi đã trở thành Công ty cổ phần đại chúng, tên tuổi Cơng
ty theo đó cũng được quan tâm và theo dõi bởi công chúng. Đây vừa là áp lực đối
với ban lãnh đạo Công ty vừa là động lực thúc đ y Công ty hoạt động ngày càng
hiệu quả hơn; đồng thời sự tin tưởng nơi công chúng đầu tư sẽ là tấm v bảo đảm
thành công cho những đợt huy động vốn qua phát hành cổ phiếu sau này.


Công ty cổ phần niêm yết (Listed Company):

Trong số các công ty cổ phần đại chúng, chỉ có một số Cơng ty được sở giao dịch

chứng khoán chọn lọc theo những tiêu chu n nhất định để niêm yết trên sở. Các
công ty cổ phần đại chúng tiếp tục con đường phấn đấu của mình để có đủ điều kiện
để có thể niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán sẽ trở thành Cơng ty niêm yết.
Hàng hóa chứng khốn của họ sẽ được giao dịch trên các thị trường chứng khốn
tập trung, họ trở thành những Cơng ty cổ phần hàng đầu của quốc gia, có uy tín,
tiếng tăm và được hưởng những điều kiện thuận lợi trong hoạt động sản xuất kinh
doanh và huy động vốn.
Công ty cổ phần là một loại hình tổ chức kinh doanh phù hợp với quy mơ sản
xuất lớn, thích ứng được những địi hỏi của nền sản xuất xã hội hóa cao và sự phát

9


triển của nền kinh tế hiện đại. Hiện nay, Công ty cổ phần là mơ hình phổ biến trên
thế giới, nhất là ở các nước có nền cơng nghiệp cao.
1.1.2. Tài chính Cơng ty cổ phần
1.1.2.1. Tài chính doanh nghiệp



Khái niệm

Tài chính doanh nghiệp là những quan hệ kinh tế biểu hiện dưới hình thức
giá trị gắn trực tiếp với việc tổ chức, huy động, phân phối, sử dụng và quản lý vốn
trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Là một khâu của hệ thống tài chính
trong nền kinh tế quốc dân, là một phạm trù kinh tế khách quan gắn liền với sự ra
đời của nền kinh tế hàng hóa tiền tệ.
Tài chính doanh nghiệp được hiểu là những quan hệ giá trị giữa doanh
nghiệp với các chủ thể trong nền kinh tế. Các quan hệ tài chính doanh nghiệp chủ
yếu bao gồm: quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nước; quan hệ giữa doanh nghiệp
với thị trường tài chính tiền tệ; quan hệ giữa doanh nghiệp với các thị trường khác
như thị trường hàng hóa - dịch vụ, thị trường sức lao động; quan hệ trong nội bộ
doanh nghiệp. Doanh nghiệp luôn luôn phải xem x t, phân tích, điều hịa các mối
quan hệ đó trong q trình thực hiện và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh.


Cơ sở tài chính doanh nghiệp và các dịng tiền

Một doanh nghiệp muốn tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh cần phải có
một lượng tài sản nhất định hay vốn đầu tư ban đầu để mua hàng hóa dịch vụ hay
yếu tố sản xuất phục vụ cho hoạt động sản xuất - kinh doanh. Qua quá trình sản
xuất, chế biến, các yếu tố đầu vào được kết hợp với nhau tạo nên các sản ph m đầu
ra có thể phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng, cũng có thể sử dụng cho quá trình sản xuất
– kinh doanh khác.
Như vậy, trong một thời kỳ nhất định, các doanh nghiệp đã chuyển hóa các
hàng hóa dịch vụ đầu vào thành các hàng hóa dịch vụ đầu ra để trao đổi (bán). Mối
quan hệ giữa tài sản hiện có, hàng hóa dịch vụ đầu vào và hàng hóa dịch vụ đầu ra
hay nói cách khác là mối quan hệ giữa Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả
kinh doanh có thể được mơ tả như sau:


10


Hàng hóa, dịch vụ (mua vào)

Sản xuất - chuyển hóa

Hàng hóa, dịch vụ (bán ra)
Sơ đồ 1.2. Q trình chuyển hóa
Mọi q trình trao đổi hàng hóa đều được thực hiện thơng qua một loại hàng
hóa trung gian, đó là tiền. Tiền là loại tài sản đặc biệt mà doanh nghiệp nắm giữ.
Chính dự trữ tiền cho ph p doanh nghiệp mua các hàng hóa, dịch vụ cần thiết để tạo
ra những hàng hóa, dịch vụ phục vụ cho mục đích trao đổi. Khái niệm dịng vật chất
và dịng tiền phát sinh từ đó, tức là sự dịch chuyển hàng hóa, dịch vụ và sự dịch
chuyển tiền giữa các đơn vị, các tổ chức kinh tế; tương ứng với dòng vật chất đi vào
là dòng tiền đi ra và ngược lại tương ứng với dòng vật chất đi ra là dịng tiền đi vào,
có thể mơ tả quy trình này qua sơ đồ sau

Sản xuất - chuyển hóa

Dịng vật
chất đi ra
Sơ đồ 1.3. Quá trình sản xuất kinh doanh
(Tổng hợp từ nhiều nguồn thơng tin)
Sản xuất, chuyển hóa là một q trình cơng nghệ. Một mặt, nó được đặc
trưng bởi thời gian chuyển hóa hàng hóa và dịch vụ; mặt khác, nó được đặc trưng

11



bởi các yếu tố cần thiết cho sự vận hành – đó là tư liệu lao động và sức lao động.
Q trình cơng nghệ này có tác dụng quyết định đến cơ cấu vốn và hoạt động trao
đổi của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp thực hiện hoạt động trao đổi hoặc với thị trường cung cấp hàng
hóa dịch vụ đầu vào hoặc với thị trường phân phối, tiêu thụ hàng hóa dịch vụ đầu ra
và tùy thuộc vào tính chất hoạt động sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp.
Chính từ quá trình trao đổi đó mà hình thành nên những quan hệ tài chính của
doanh nghiệp. Q trình này quyết định sự vận hành của sản xuất và làm thay đổi
cơ cấu vốn của doanh nghiệp.
1.1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới tài chính doanh nghiệp
Việc phân tích tài chính doanh nghiệp chịu ảnh hưởng bởi rất nhiều nhân tố,
bao gồm cả nhân tố khách quan và nhân tố chủ quan.


Nhóm nhân tố khách quan

Ảnh hưởng khách quan tới tình hình tài chính của doanh nghiệp trước hết là
hệ thống chính sách, pháp luật của Nhà nước liên quan tới tài chính doanh nghiệp.
Đó là các chính sách về thuế, về kế toán, thống kê… ảnh hưởng tới hoạt động kinh
doanh cũng như hoạt động tài chính doanh nghiệp. Với tư cách là đối tượng chịu sự
quản lý của Nhà nước, trong hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và hoạt động
tài chính nói riêng, các doanh nghiệp đều phải có nghĩa vụ tn thủ chính sách, pháp
luật. Các chính sách này được các nhà phân tích tài chính vận dụng trong q trình
phân tích để đảm bảo tính phù hợp, tính sát thực với quy định của Nhà nước. Ngồi
ra, các chính sách đó cịn có tính định hướng và là động lực cho phân tích tài chính
doanh nghiệp.
Nhân tố khách quan thứ hai là hệ thống thông tin của nền kinh tế và của
ngành. Phân tích tài chính chỉ thực sự có hiệu quả khi có hệ thống chỉ tiêu trung
bình chu n của tồn ngành, trên cơ sở đó các doanh nghiệp có thể đánh giá, xem x t
tình trạng tài chính để nhận thức vị trí của mình nhằm đưa ra những chính sách

đúng đắn, phù hợp, cũng như có hướng phấn đấu, khắc phục. Hay nói cách khác,
đây có thể được xem như số liệu tham chiếu của doanh nghiệp. Tuy nhiên, điều này

12


cũng phụ thuộc vào tính trung thực của các thơng tin. Nếu thông tin do các doanh
nghiệp trong ngành mang lại khơng chính xác có thể cịn có tác dụng ngược lại. Vì
vậy, trách nhiệm của cơ quan thống kê cũng như các doanh nghiệp trong việc cung
cấp thông tin cũng ảnh hưởng khơng nhỏ.


Nhóm nhân tố chủ quan:

Nhân tố con người
Trước hết, nhân tố có ý nghĩa quyết định đến việc hồn thiện phân tích tài
chính trong doanh nghiệp là nhân tố con người.
Trình độ chun mơn nghiệp vụ của người thực hiện phân tích tài chính trong
doanh nghiệp ảnh hưởng rất lớn tới kết quả của phân tích tài chính. Bên cạnh đó,
Ban lãnh đạo doanh nghiệp cũng phải quan tâm, đánh giá được tầm quan trọng của
việc phân tích tài chính, từ đó mới có sự đầu tư thỏa đáng cũng như sự vận dụng
triệt để kết quả của phân tích tài chính trong q trình điều hành doanh nghiệp.
Việc hồn thiện phân tích tài chính cũng chịu ảnh hưởng bởi tâm lý người sử
dụng thông tin. Đó khơng chỉ là đội ngũ lãnh đạo mà cịn có các nhà đầu tư, các nhà
cho vay… Khi các đối tượng này đặc biệt quan tâm tới tình hình tài chính của doanh
nghiệp thì cũng kích thích sự phát triển hồn thiện bộ phận này trong doanh nghiệp.

Trình độ kỹ thuật, công nghệ
Nếu ứng dụng tốt kỹ thuật, công nghệ vào q trình phân tích tài chính sẽ
đem lại kết quả chính xác, khoa học, tiết kiệm được thời gian, cơng sức (ví dụ: ứng

dụng các phần mềm phân tích tài chính, tra cứu thơng tin qua Internet, liên kết
thơng tin giữa các phịng ban thơng qua hệ thống mạng…). Việc ứng dụng này
khơng những đảm bảo tính chính xác, khoa học, tiết kiệm mà cịn đảm bảo tính toàn
diện, phong phú, phù hợp với xu hướng phát triển của phân tích tài chính.
Cơng tác kế tốn, kiểm tốn, thống kê
Bộ phận kế toán, thống kê mang lại những số liệu, thông tin thiết yếu nhất
phục vụ cho quá trình phân tích tài chính (các báo cáo tài chính, chính sách kế tốn,
các số liệu liên quan về kế hoạch sản xuất kinh doanh…). Vì vậy, sự hồn thiện bộ

13


phận kế tốn, kiểm tốn, thống kê cũng góp phần khơng nhỏ trong việc hồn thiện
phân tích tài chính.
1.1.2.3.Vai trị của tài chính đối với doanh nghiệp
Thứ nhất, tài chính doanh nghiệp có vai trị huy động, khai thác nguồn tài
chính nhằm đảm bảo yêu cầu kinh doanh của doanh nghiệp và tổ chức sử dụng vốn
có hiệu quả cao nhất.
Nếu một doanh nghiệp khơng có được sự đảm bảo về vốn kinh doanh từ phía
hoạt động tài chính doanh nghiệp thì nguy cơ hoạt động k m hiệu quả và khả năng
phá sản ln ln thường trực và có thể d n tới suy giảm trong hiệu suất, thậm chí là
khơng thể hoạt động nổi của doanh nghiệp.
Thứ hai, tài chính doanh nghiệp có vai trị địn bẩy kích thích và điều tiết
hoạt động kinh doanh, tăng cường hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Một doanh nghiệp muốn hoạt động hiệu quả thì khơng thể thiếu nguồn vốn
kinh doanh huy động từ bên ngồi, mà tiêu chí để một doanh nghiệp có được x t cho
vay hay khơng thường được th m định ngay từ việc x t tới tính hiệu quả trong hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp đó. Vì vậy, có thể nói đây là vai trị quan trọng
nhất đối với tài chính doanh nghiệp.
Thu nhập bằng tiền của doanh nghiệp được tài chính doanh nghiệp phân phối.

Thu nhập bằng tiền mà doanh nghiệp đạt được do thu nhập bán hàng trước
tiên phải bù đắp các chi phí bỏ ra trong q trình sản xuất như: bù đắp hao mịn máy
móc thiết bị, trả lương cho người lao động và để mua nguyên nhiên liệu để tiếp tục
chu kỳ sản xuất mới, thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước. Phần cịn lại doanh
nghiệp dùng hình thành các quỹ của doanh nghiệp, thực hiện bảo toàn vốn, hoặc trả
lợi tức cổ phần (nếu có). Chức năng phân phối của tài chính doanh nghiệp là q
trình phân phối thu nhập bằng tiền của doanh nghiệp và quá trình phân phối đó ln
gắn liền với những đặc điểm vốn có của hoạt động sản xuất kinh doanh và hình thức
sở hữu doanh nghiệp.
Thứ ba, tài chính doanh nghiệp đóng vai trị là cơng cụ kiểm tra các hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.

14


Tài chính doanh nghiệp thực hiện việc kiểm tra bằng đồng tiền và tiến hành
thường xuyên, liên tục thông qua phân tích các chỉ tiêu tài chính. Cụ thể các chỉ tiêu
đó là: chỉ tiêu về kết cấu tài chính, chỉ tiêu về khả năng thanh toán, chỉ tiêu đặc
trưng về hoạt động, sử dụng các nguồn lực tài chính; chỉ tiêu đặc trưng về khả năng
sinh lời bằng việc phân tích các chỉ tiêu tài chính cho ph p doanh nghiệp có căn cứ
quan trọng để đề ra kịp thời các giải pháp tối ưu làm lành mạnh hoá tình hình tài
chính - kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2. Nội dung phân tích tài chính Doanh nghiệp
1.2.1.Khái niệm phân tích tài chính
Phân tích tài chính là một cơng cụ của quản lý, là tổng thể các phương pháp
được sử dụng trên cơ sở sử dụng một hệ thống chỉ tiêu phù hợp nhằm đánh giá tình
hình tài chính của doanh nghiệp trong một khoảng thời gian hoạt động nhất định.
Trên cơ sở đó, giúp cho các quản trị doanh nghiệp và các đối tượng quan tâm dự
đoán và đưa ra các quyết định kinh tế phù hợp nhằm tăng cường quản lý tài chính
và đạt hiệu quả cao nhất trong kinh doanh.

1.2.2. Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp với nhà quản lý
-

Đánh giá chính xác tình hình tài chính của doanh nghiệp trên các khía cạnh

khác nhau như cơ cấu nguồn vốn, tài sản, khả năng thanh toán, lưu chuyển tiền tệ,
hiệu quả sử dụng tài sản, khả năng sinh lãi, rủi ro tài chính… nhằm đáp ứng thông
tin cho tất cả các đối tượng quan tâm đến hoạt động của doanh nghiệp như các nhà
đầu tư, cung cấp tín dụng, quản lý doanh nghiệp, cơ quan thuế, người lao động,…
-

Định hướng các quyết định của các đối tượng quan tâm theo chiều hướng

phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp như quyết định đầu tư, tài trợ, phân
chia lợi nhuận…
-

Trở thành cơ sở cho các dự báo tài chính, giúp người phân tích dự đốn

được tiềm năng tài chính của doanh nghiệp trong tương lai.
-

Là cơng cụ để kiểm sốt hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trên cơ sở

kiểm tra, đánh giá các chỉ tiêu kết quả đạt được so với các chỉ tiêu kế hoạch, dự
tốn, định mức,… Từ đó, xác định được những điểm mạnh và điểm yếu trong hoạt

15



động kinh doanh, giúp cho doanh nghiệp có được những quyết định và giải pháp
đúng đắn, đảm bảo kinh doanh đạt hiệu quả cao. Mục tiêu này đặc biệt quan trọng
với các nhà quản trị doanh nghiệp.
1.2.3.Vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp với nhà quản lý
Tùy theo đối tượng sử dụng mà kết quả phân tích tài chính có ý nghĩa vai trị
khác nhau. Chủ yếu, kết quả phân tích tài chính sẽ cung cấp thơng tin cho các đối
tượng liên quan: chủ doanh nghiệp, nhà tài trợ, nhà cung cấp, khách hàng… kể cả
các cơ quan nhà nước và người làm công, mỗi đối tượng quan tâm đến tình hình tài
chính của doanh nghiệp trên các góc độ khác nhau. Đối với người quản lý doanh
nghiệp, phân tích tài chính cung cấp các thơng tin về tồn bộ tình hình tài chính của
doanh nghiệp mình, từ đó làm cơ sở cho các dự báo tài chính, các quyết định đầu tư,
tài trợ, phân phối lợi nhuận.
Đối với các nhà đầu tư vào doanh nghiệp, họ quan tâm nhiều hơn tới lợi tức
cổ phần của họ nhận được hàng năm và giá trị thị trường của cổ phiếu. Qua phân
tích tài chính, họ sẽ biết khả năng sinh lời cũng như tiềm năng phát triển của doanh
nghiệp.
Đối với các chủ nợ của doanh nghiệp, đơn cử như các ngân hàng thương mại,
chủ sở hữu trái phiếu, họ quan tâm nhiều hết khả năng trả nợ vay của doanh nghiệp.
Còn đối với cơ quan nhà nước như cơ quan thuế, tài chính, chủ quản thì qua phân
tích tài chính cho thấy thực trạng tài chính của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó cơ quan
thuế sẽ tính tốn mức thuế mà Công ty phải nộp; các cơ quan chủ quản, tài chính sẽ
có biện pháp quản lý tài chính hiệu quả hơn.
1.2.4. Ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp với nhà quản lý
Phân tích tài chính doanh nghiệp là quá trình xem x t, kiểm tra đối chiếu và
so sánh số liệu về hiện tại và quá khứ. Qua đó, sử dụng thơng tin đánh giá đúng
thực trạng tài chính của doanh nghiệp, nắm vững tiềm năng, dự báo xác định chính
xác hiệu quả kinh doanh cũng như những rủi ro trong tương lai và triển vọng của
doanh nghiệp.

16



Thơng qua phân tích các báo cáo tài chính và các chỉ tiêu tài chính đặc trưng,
các thơng tin về mối quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với ngân sách Nhà nước, với
thị trường và với nội bộ doanh nghiệp, phân tích tài chính cho thấy những điểm mạnh
và điểm yếu về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nhờ đó, những người
quan tâm đến hoạt động của Cơng ty sẽ có biện pháp và quyết định phù hợp.

Phân tích tài chính cung cấp những thơng tin hữu ích giúp kiểm tra phân tích
thơng tin một cách tổng hợp, tồn diện, có hệ thống về tình hình sản xuất kinh
doanh, tình hình thực hiện những mục tiêu của doanh nghiệp. Những người quản lý
tài chính khi phân tích tài chính cần cân nhắc tính tốn đến mức rủi ro và tác động
của nó tới doanh nghiệp mà biểu hiện chính là khả năng thanh tốn, đánh giá khả
năng cân đối vốn, năng lực hoạt động cũng như khả năng sinh lãi của doanh nghiệp.
1.2.5. Quy trình tổ chức phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.5.1. Xác định mục tiêu phân tích tài chính
Là bước rất quan trọng quyết định đến ý nghĩa của phân tích tài chính đối với doanh
nghiệp cũng như các đối tượng có liên quan như: Ban quản trị doanh nghiệp phân tích tài
chính để nắm được một cách đầy đủ về tình hình tài chính của doanh nghiệp.

1.2.5.2. Lập kế hoạch phân tích
Trên cơ sở mục tiêu phân tích đã đề ra, bộ phận phân tích phải xác định rõ
phạm vi phân tích, thời gian tiến hành, phân cơng trách nhiệm bố trí nhân sự cho
phân tích tài chính. Phân tích tài chính phải được thực hiện bởi đội ngũ nhân viên có
kinh nghiệm và có tinh thần trách nhiệm cao
1.2.5.3. Thu thập, xử lý thông tin
Theo phạm vi và nội dung phản ánh, thơng tin sử dụng trong phân tích tài
chính bao gồm hai nguồn cơ bản là thông tin từ hệ thống kế tốn và thơng tin bên
ngồi hệ thống kế tốn.



Hệ thống kế tốn:

Thơng tin từ hệ thống kế tốn chủ yếu bao gồm các báo cáo tài chính và một
số tài liệu sổ sách kế toán như bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh,
báo cáo lưu chuyển tiền tệ, báo cáo chi tiết về chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu

17


×