Tải bản đầy đủ (.docx) (136 trang)

Ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện thủ tục hành chính tại bảo hiểm xã hội tp HCMThành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (549.11 KB, 136 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

………./……….

BỘ NỘI VỤ
…./….

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

TRẦN THỊ DINH

ỨNG DỤNG CƠNG NGHỆ THƠNG TIN
TRONG THỰC HIỆN THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI THÀNH PHỐ HỒ
CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CƠNG

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

………./……….

BỘ NỘI VỤ
…./….

HỌC VIỆN
HÀNH
CHÍNH


QUỐC GIA

TRẦN THỊ


N
G
D

N
G
C
Ô
N
G


NGHỆ THƠNG TIN TRONG
THỰC HIỆN THỦ TỤC HÀNH
CHÍNH TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ
CƠNG

Chun ngành: Quản lý cơng
Mã số: 60 34 04 03
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS-TS
LƢU KIẾM THANH

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2018



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi.
Các kết quả nêu trong luận văn này chưa được công bố trong bất kỳ cơng
trình nào khác. Các số liệu, ví dụ, trích dẫn trong luận văn này đảm bảo tính
chính xác, tin cậy và trung thực.
Tơi đã hồn thành tất cả các mơn học và thanh tốn tất cả các nghĩa vụ
tài chính theo quy định của khoa Sau đại học – Học viện Hành chính Quốc
gia.
Học viên

Trần Thị Dinh


LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tơi xin được tỏ lịng biết ơn và gửi lời cám ơn chân thành
đến PGS.TS Lưu Kiếm Thanh, người trực tiếp hướng dẫn luận văn, đã tận
tình chỉ bảo và hướng dẫn tơi tìm ra hướng nghiên cứu, cách trình bày bài
viết, phân tích vấn đề… nhờ đó tơi mới có thể hồn thành luận văn cao học
của mình.
Ngồi ra, trong q trình học tập, nghiên cứu và thực hiện đề tài tơi cịn
nhận được nhiều sự quan tâm, góp ý, hỗ trợ quý báu của quý thầy cô, đồng
nghiệp, bạn bè và người thân. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến: Cha mẹ
và những người thân trong gia đình đã hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi
trong suốt thời gian qua; Quý thầy cô khoa Sau đại học – Học viện Hành
chính Quốc gia đã truyền đạt cho tơi những kiến thức bổ ích trong suốt hai
năm học vừa qua; Ban Giám đốc cơ quan Bảo hiểm xã hội Quận 8 và các bạn
bè, đồng nghiệp luôn động viên, hỗ trợ tơi trong q trình học tập và nghiên
cứu.

Học viên

Trần Thị Dinh


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ...................................................................................... trang 1

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ ỨNG DỤNG
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG THỰC HIỆN THỦ TỤC HÀNH
CHÍNH BẢO HIỂM XÃ HỘI .............................................................. trang 7

1.1. Ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện thủ tục hành chính.
……………………………………………………………….… trang 7
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản ……………………….…. trang 7
1.1.2. Ứng dụng công nghệ thơng tin trong thực hiện thủ tục hành
chính ……………………………………………………………….… trang 13
1.2. Ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện thủ tục hành chính
Bảo hiểm xã hội …………………………………………….… trang 20
1.2.1. Nội dung ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện thủ
tục hành chính bảo hiểm xã hội ………………………………….….. trang 20
1.2.2. Sự cần thiết phải ứng dụng công nghệ thơng tin trong thực
hiện thủ tục hành chính bảo hiểm xã hội .……………………….…… trang 23
1.3.

Thủ tục hành chính thực hiện tại Bảo hiểm xã hội Hồ Chí Minh

…………………………………………………………………….….. trang 25
Chương 2: THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG

TIN TRONG THỰC HIỆN THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TẠI BẢO HIỂM
XÃ HỘI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ………………………….trang 30
2.1. Khái quát về thủ tục hành chính khi có ứng dụng cơng nghệ thơng
tin tại Bảo hiểm xã hội Thành phố Hồ Chí Minh …………….. trang 30
2.1.1. Khái quát về Bảo hiểm xã hội Thành phố Hồ Chí Minh
……………….…………….…………….…………….……………... trang 30
2.1.2. Quy trình giải quyết thủ tục hành chính khi có ứng dụng
cơng nghệ thông tin tại Bảo hiểm xã hội Thành phố Hồ Chí Minh ….. trang
31


2.2. Đánh giá việc ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện thủ
tục hành chính tại Bảo hiểm xã hội Thành phố Hồ Chí Minh …….. trang 45
2.2.1. Về văn bản pháp lý ….…………….……..……….. trang 45
2.2.2. Về tổ chức bộ máy và nguồn nhân lực công nghệ thông tin
….…………….……..………….…………….……..………….……...trang 48
2.2.3. Về hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin ……….. trang 53
2.2.4. Về tài chính ….…………….…….………….……...trang 59
2.2.5. Về phía người dân và đơn vị sử dụng lao động .......trang 61
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN ỨNG DỤNG
CƠNG NGHỆ THƠNG TIN TRONG THỰC HIỆN THỦ TỤC HÀNH
CHÍNH TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI HỒ CHÍ MINH……….…….. trang 66
3.1. Mục tiêu ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện thủ tục
hành chính tại Bảo hiểm xã hội Thành phố Hồ Chí Minh …………... trang 66
3.1.1. Phương hướng ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong thực
hiện thủ tục hành chính của cơ quan hành chính nhà nước ………… trang 66
3.1.2. Mục tiêu ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện thủ
tục hành chính tại Bảo hiểm xã hội Thành phố Hồ Chí Minh ………. trang 67
3.2. Một số giải pháp hồn thiện ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong
thực hiện thủ tục hành chính tại Bảo hiểm xã hội Thành phố Hồ Chí Minh ….

…………….………….………….……….………….……….…… trang 72
3.2.1. Văn bản pháp luật, hệ thống thể chế, chính sách về bảo hiểm
xã hội ….…………….………….………….……….………….……...trang 72
3.2.2. Tổ chức bộ máy, phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông
tin ….…………….………….………….……….………….………… trang 75
3.2.3. Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức, viên chức Bảo hiểm
xã hội Thành phố Hồ Chí Minh ….…………….………….……....… trang 78
3.2.4. Phát triển hạ tầng, phần mềm ứng dụng công nghệ thơng tin
. ….…………….………….………….……….………….…….…..… trang 81
3.2.5. Giải pháp về tài chính ….……………….……...…. trang 84


3.2.6. Tổ chức thông tin, tuyên truyền; nâng cao nhận thức của
người dân và đơn vị sử dụng lao động ….……………….…….…..… trang 85
3.3.

Một số đề xuất, kiến nghị …………………………..….. trang 88

KẾT LUẬN ……….……….……………….…………...….... trang 92
DANH MỤC TÀI LIỆU ……….……….……………..….….trang 93
PHỤ LỤC ……….……….……………….………….….…... trang 98


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

1.

BHTN: Bảo hiểm thất nghiệp

2.


BHXH: Bảo hiểm xã hội

3. BHYT: Bảo hiểm y tế
4.

CCVC: Công chức, viên chức

5.

CNTT: Công nghệ thông tin


DANH MỤC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ

Sơ đồ 2.1: Các phòng nghiệp vụ trực thuôc BHXH TP
HCM…………………………………………………………………..trang 31


đồ

2.2:

BHXH

quận,

huyện

trực


thuộc

BHXH TP

HCM…………………………………………………………………...trang 31
Bảng 2.1. Thống kê nguồn nhân sự và nhân sự phụ trách CNTT tại
BHXH TP HCM……………………………………………………….trang 48
Bảng 2.2. Cơ sở vật chất về công nghệ thông tin của BHXH TP
HCM…………………………………………………………………...trang 54
Bảng 2.3. Các chương trình, dự án về ứng dụng CNTT trong thực
hiện thủ tục hành chính tại BHXH TP HCM giai đoạn 20112015……………………………………………………………………trang 60


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
BHXH là một chính sách lớn của Đảng và nhà nước đối với người lao
động nhằm từng bước mở rộng và nâng cao đảm bảo vật chất, góp phần ổn
định đời sống cho người lao động khi gặp rủi ro như bị ốm đau, tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp, sảy thai, hết tuổi lao động, qua đời.
BHXH là một ngành mới thành lập từ năm 1995 đến nay, trong hơn 20
năm hoạt động có nhiều sự thay đổi để phù hợp với thực tế, vì vậy cải cách
hành chính ln là nhiệm vụ trọng tâm xuyên suốt trong quá trình hoạt động
và phát triển của ngành. Cùng với sự đổi mới của nền kinh tế đất nước, TTHC
trong lĩnh vực BHXH cũng được điều chỉnh, thay đổi để phù hợp với sự
chuyển đổi của nền kinh tế đất nước, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp và người
dân.
Đẩy mạnh cải cách hành chính, nhất là về TTHC, nhằm giảm thiểu thủ
tục hồ sơ, giấy tờ và những bước công việc không cần thiết, khơng phù hợp,
tạo thuận tiện, nhanh chóng cho cơng dân và tổ chức có yêu cầu giải quyết

chế độ BHXH, xét duyệt hồ sơ cấp sổ, thẻ, thanh toán chi phí khám chữa
bệnh... là một trong những mục tiêu cơ bản, chủ yếu và xuyên suốt trong
chương trình cải cách hành chính của hệ thống BHXH Việt Nam hiện nay.
Thực hiện chỉ đạo của BHXH Việt Nam, BHXH TP.Hồ Chí Minh đã
triển khai thực hiện và đạt được những chuyển biến nhất định trong công tác
quản lý, đảm bảo quyền lợi cho người tham gia và hưởng các chế độ BHXH,
BHYT, BHTN. Tuy nhiên, so với yêu cầu nhiệm vụ ngày càng tăng của ngành
thì vẫn cịn nhiều hạn chế, nhất là cải cách TTHC trong các khâu nghiệp vụ
của ngành.
Trong những năm gần đây, hội nhập kinh tế toàn cầu cùng với sự phát
triển mạnh mẽ của CNTT đang làm thay đổi đời sống kinh tế, xã hội của đất
nước. Ứng dụng CNTT là giải pháp nâng cao hiệu quả, hiệu lực quản lý hành
chính nhà nước nhằm giải quyết các TTHC nhanh chóng, rút ngắn thời gian
1


xử lý hồ sơ, giảm chi phí hoạt động, tăng tính minh bạch trong hoạt động cơ
quan hành chính nhà nước, tạo thuận tiện cho người dân và doanh nghiệp. Đối
với lĩnh vực BHXH thì việc đưa CNTT vào thực hiện TTHC đã tạo ra một
bước ngoặt mới cho ngành BHXH nói chung, BHXH TP.Hồ Chí Minh nói
riêng.
TP HCM là địa phương có số đối tượng tham gia và thụ hưởng các chế
độ chính sách BHXH, BHYT, BHTN đứng đầu cả nước. Đối tượng phục vụ
rất lớn và thường xuyên biến động hết sức phức tạp, lượng khách giao dịch
nhiều, thường xuyên quá tải. BHXH TP.HCM hiện nay quản lý
6.364.816người tham gia BHXH, BHYTvới số thu được là 45.208.319triệu
đồng vàtổng số chi BHXH, BHYT là 26.843.599 triệu đồng.Con số này sẽ
ngày càng tăng vào các năm tiếp theo, với quy mô ngày càng phát triển, khối
lượng công việc của BHXH TP Hồ Chí Minh ngày càng tăng nhanh. Trước
tình hình đó, yêu cầu cấp thiết đặt ra đối với BHXH TP Hồ Chí Minh là phải

cải cách hành chính, phải liên tục tự đổi mới để vừa nâng cao chất lượng phục
vụ, vừa hợp lý hóa các quy trình nghiệp vụ để nâng cao năng suất làm việc.
Những năm qua, TP.Hồ Chí Minh có thành tích nổi bật về việc ứng
dụng CNTT trong thực hiện các thủ tục BHXH, BHYT, BHTN. Nhận thức
được tầm quan trọng của việc ứng dụng CNTT trong thực hiện các TTHC,
BHXH TP.Hồ Chí Minh đã không ngừng đẩy mạnh hơn nữa công tác ứng
dụng CNTT trong thực hiện các TTHC lĩnh vực hoạt động của mình như:hồn
thiện cơ sở vật chất, đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực về CNTT,
trang bị các phần mềmứng dụng của lĩnh vực chuyên ngành,.....
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tích đó thì việc ứng dụng CNTT vào
thực hiện TTHC vẫn còn một số hạn chế như: Hạ tầng CNTT chưa đáp ứng
yêu cầu phát triển, khả năng sử dụng CNTTtrong giải quyết các TTHCvẫn
còn chưa tốt, việc sử dụng phần mềm nghiệp vụchưa hiệu quả và đặc biệt là
các phần mềm quản lý chưa đảm bảo chất lượng, còn nhiều lỗi và chưa thực
sự sử dụng thuận lợi, vv…
2


Để nâng cao chất lượng phục vụ người dân và doanh nghiệp, đáp ứng
yêu cầu cải cách TTHC trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội, BHXH TP HCM cần
tập trung, từ việc nâng cao tri thức cho CCVC, hướng dẫn rộng rãi đến người
dân, doanh nghiệp đến việc phát triển cơ sở hạ tầng, cung cấp thơng tin, hồn
thiện các thủ tục hành chính,.. hướng tới tập trung xây dựng BHXH TP HCM
với công dân, doanh nghiệp thông qua các giao dịch điện tử.
Tháng 4/2016, BHXH Việt Nam ban hành Quyết định số 640/QĐBHXH về thực hiện Kế hoạch ứng dụng CNTT trong hoạt động của ngành
giai đoạn 2016 - 2020 nhằm tin học hóa tồn diện trong các hoạt động quản lý
và nghiệp vụ của ngành ở tất cả các lĩnh vực; đồng thời liên thông dữ liệu với
các Bộ, ngành và các cơ quan liên quan để thực hiện giao dịch điện tử trong
lĩnh vực BHXH, BHYT, BHTN.
Với những vấn đề thực tiễn đã nêu, hướng tới hoàn thiện việc ứng dụng

công nghệ thông tin trong thực hiện thủ tục hành chínhtrong lĩnh vực bảo
hiểm xã hội, cũng như tại BHXH TP HCM, học viên chọn đề tài "Ứng dụng
công nghệ thông tin trong thực hiện thủ tục hành chính tại Bảo hiểm xã
hội Thành phố Hồ Chí Minh"để làm luận văn tốt nghiệp Thạc sỹ chuyên
ngành Quản lý cơng.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
TTHC được lựa chọn là một khâu đột phá của Chương trình tổng thể
cải cách hành chính nhà nước, là lĩnh vực được quan tâm hàng đầu của bất kỳ
cơ quan tổ chức nào. Mặc dù có nhiều nghiên cứu tổng thể về vấn đề này
nhưng cho đến nay chưa có đề tài nào nghiên cứu về việc ứng dụng CNTT
trong thực hiện TTHC tại BHXH TP.Hồ Chí Minh. Các nghiên cứu chủ yếu
đề cập đến vấn đề xây dựng chính phủ điện tử với việc ứng dụng CNTT trong
hoạt động của cơ quan nhà nước nói chung.
Ngồi các cơng trình, khoa học thực hiện tin học hóa quản lý của Đảng
và Chính phủ, trong danh mục các luận văn cao học thạc sỹ hành chính điển
hình có một số đề tài liên quan như:
3


-

Tác giả Phạm Thị Quỳnh Nga: Hoàn thiện phương thức quản lý, điều

hành của ủy ban nhân dân cấp tỉnh bằng hệ thống thông tin điện tử, từ thực
tiễn Thành phố Cần Thơ;
-

Tác giả Lê Hoàng Ngọc: Nâng cao năng lực quản lý nhà nước trong

lĩnh vực công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Đồng Nai;

-

Tác giả Đào Mai Cương: Ứng dụng công nghệ thông tin trong giải

quyết thủ tục hành chính tại Uỷ ban nhân dân cấp xã tại tỉnh Bà Rịa – Vũng
Tàu;
- Tác giả Đặng Kát Anh: Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt
động của cơ quan hành chính nhà nước hướng tới phát triển Chính phủ điện tử


Việt Nam;
-

Tác giả Mai Thị Phương: Cung cấp dịch vụ cơng trực tuyến tại thành

phố Hồ Chí Minh;
-

Tác giả Võ Thái Bình: Ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong các cơ

quan hành chính tỉnh Bến Tre;
-

Tác giả Lê Quốc Cường: Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản

lý nhà nước của các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân tỉnh Kiên
Giang;
-

Tác giả Nguyễn Lâm Thanh Thủy: Xây dựng Chính phủ điện tử từ


thực tiển tỉnh Đồng Tháp.
Các đề tài đã công bố thường được xem xét dưới góc độ kỹ thuật tin
học, ứng dụng phần mềm; cụ thể là dịch vụ hành chính cơng trực tuyến, ứng
dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước, hệ thống
một cửa điện tử... Mỗi vấn đề nghiên cứu chỉ ra điểm mạnh, điểm yếu và đưa
ra giải pháp. Tuy nhiên, chưa có giải pháp chung, tồn diện cho việc ứng dụng
cơng nghệ thơng tin trong thực hiện thủ tục hành chính tại Bảo hiểm xã hội.
Vì vậy, với cách tiếp cận quản lý nhà nước, dưới góc nhìn của người
trực tiếp tiếp nhận hồ sơ bảo hiểm xã hội, tác giả mong muốn thông qua đề tài
“Ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện thủ tục hành chính tại Bảo
4


hiểm xã hội Thành phố Hồ Chí Minh" sẽ đưa ra một số nghiên cứu cụ thể về
vấn đề này. Và đề tài này không trùng với những đề tài nghiên cứu đã được
công bố cho đến thời điểm hiện nay.
3.

Mục đích nhiệm vụ của luận văn

3.1. Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và pháp lý về ứng dụng công nghệ thông
tin trong thực hiện thủ tục hành chính bảo hiểm xã hội; từ đó đề xuất những
giải pháp hồn thiện ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong thực hiện thủ tục
hành chính tại Bảo hiểm xã hội thành phố Hồ Chí Minh.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Hệ thống hoá cơ sở lý luận và pháp lý vềứng dụng CNTT trong thực

-


hiện TTHC bảo hiểm xã hội tỉnh.
Phân tích, đánh giá thực trạng ứng dụng CNTT trong thực hiện TTHC

-

tại BHXH TP HCM.
Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện ứng dụng CNTT trong thực hiện

-

TTHC tại BHXH TP HCM.
4.

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn

Đối tượng nghiên cứu

-

Ứng dụng CNTT trong thực hiện TTHC tại BHXH TP HCM.
- Phạm vi nghiên cứu
Việc nghiên cứu được thực hiện tại BHXH TP. HCM.
Thời gian từ năm 2011 đến nay.
Nghiên cứu chỉ giới hạn trong việc ứng dụng CNTT trong thực hiện
TTHC giữa người dân và đơn vị sử dụng lao động đối với cơ quan BHXH TP
HCM mà không đi sâu vào thủ tục hành chính giải quyết nội bộ của cơ quan
BHXH.
5.
-


Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
Phương pháp luận:
5


Phương pháp luận: Luận văn nghiên cứu dựa trên phương pháp luận
duy vật biện chứng. Luận văn dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa MácLênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; đường lối, chủ trương của Đảng; chính sách,
pháp luật của nhà nước và kế thừa có chọn lọc các cơng trình nghiên cứu khoa
học có nội dung gần gũi với đề tài.
-

Phương pháp nghiên cứu:

Vận dụng phương pháp thống kê, thu thập, tổng hợp, phân tích số liệu,
kết hợp với quan sát thực tiễn, khảo sát tình hình ứng dụng CNTT trong thực
hiện TTHC tại Bảo hiểm xã hội Thành phố Hồ Chí Minh một cách khách
quan, tồn diện về mọi mặt.
6.

Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

Ý

nghĩa lý luận:Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho việc học

tập, nghiên cứu về ứng dụng CNTTtrong thực hiện TTHC bảo hiểm xã hội.
Ý

nghĩa thực tiễn:Kết quả nghiên cứu có thể làm cơ sở lý luận và thực


tiễn để xây dựng những giài pháp hoàn thiện ứng dụng CNTT trong thực hiện
TTHC tại BHXH TP.HCM.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm 3 chương có nội dung như sau:
-

Chương 1: Cơ sở lý luận và pháp lý về ứng dụng công nghệ thông

tintrong thực hiện thủ tục hành chính Bảo hiểm xã hội.
-

Chương 2: Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tintrong thực hiện

thủ tục hành chính tại Bảo hiểm xã hộiThành phố Hồ Chí Minh.
-

Chương 3: Một số giải pháp hồn thiện ứng dụng công nghệ thông

tin trong thực hiện thủ tục hành chính tại Bảo hiểm xã hội Thành phố Hồ Chí
Minh.

6


Chương 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ ỨNG DỤNG
CƠNG NGHỆ THƠNG TINTRONG THỰC
HIỆN THỦ TỤC HÀNH CHÍNH BẢO HIỂM XÃ

HỘI

1.1. Ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện thủ tục hành
chính
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm thủ tục hành chính
Quản lý nhà nước cũng giống như bất kỳ một hoạt động có mục đích
nào đều phải thực hiện bằng một loạt các hoạt động nối tiếp nhau theo một
trình tự nhất định, nói cách khác nó diễn ra theo một thủ tục nhất định.
Theo đó, tương ứng với ba lĩnh vực hoạt động của nhà nước là thủ tục
lập pháp, thủ tục hành pháp và thủ tục tư pháp. Thủ tục lập pháp là thủ tục
làm Hiến pháp và làm luật do Quốc hội tiến hành. Thủ tục tư pháp là thủ tục
giải quyết tranh chấp dân sự, định tội, được thực hiện bởi các hoạt động điều
tra, truy tố, xét xử…của các cơ quan tư pháp. Còn TTHC là thủ tục thực hiện
thẩm quyền trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước của các cơ quan
hành chính nhà nước. Cần lưu ý rằng, chỉ các hoạt động quản lý HCNN được
quy phạm TTHC điều chỉnh mới là thủ tục hành chính, cịn tất cả các hoạt
động tổ chức tác nghiệp cụ thể nào đó trong hoạt động quản lý HCNN khơng
được các quy phạm TTHC điều chỉnh thì khơng phải là thủ tục hành chính.
Theo các văn kiện của Đảng và các văn bản quy phạm pháp luật thì
TTHC được hiểu là tổng thể các hành vi pháp lý cần thiết phải thực hiện theo
cách thức, trình tự do pháp luật quy định nhằm tổ chức nhiệm vụ, quyền hạn
hay quyền, nghĩa vụ của các chủ thể trong quản lý hành chính nhà nước. Đó là
một loại quy phạm pháp luật quy định trình tự về thời gian, khơng gian khi
thực hiện một thẩm quyền nhất định của bộ máy nhà nước, là cách thức giải

7


quyết công việc của các cơ quan nhà nước trong mối quan hệ với các cơ quan,

tổ chức và cá nhân cơng dân.
Thủ tục hành chính gồm những nội dung cơ bản sau:
-

Số lượng các hoạt động cụ thể để thực hiện những hoạt động quản lý

nhất định;
-

Trình tự của các hoạt động cụ thể, mối liên hệ giữa các hoạt động đó;

-

Nội dung, mục đích của các hoạt động cụ thể;

-

Cách thức tiến hành, thời gian của hoạt động.

Các yếu tố cấu thành của TTHC[15]:
-

Tên thủ tục;

-

Hồ sơ của thủ tục;

-


Trình tự thực hiện;

-

Cách thức thực hiện;

-

Thời hạn giải quyết;

-

Đối tượng thực hiện;

-

Cơ quan có thẩm quyền giải quyết;

-

Kết quả của thủ tục;

-

Yêu cầu, điều kiện (nếu có);

-

Mẫu đơn, tờ khai (nếu có);


-

Phí, lệ phí (nếu có).

 Vị trí của TTHC: TTHC là một bộ phận của thể chế hành chính, là
một loại quy phạm pháp luật mang tính thủ tục. TTHC được xem như cầu nối

để chuyển tải các quy định cụ thể về chính sách của nhà nước vào cuộc sống,
đảm bảo cho người dân, tổ chức tiếp cận và thực hiện tốt các chính sách, nhất
là thực hiện các quyền, lợi ích chính đáng, hợp pháp của công dân, tổ chức.
Các quyền, nghĩa vụ của công dân được quy định trong Hiến pháp hay ở các
văn bản pháp luật khác có được thực hiện hay khơng, thực hiện như thế nào,
về cơ bản, đều phải thông qua TTHC do các cơ quan hành chính nhà nước,
các cấp chính quyền quy định.
8


Vai trò của TTHC: Vai trò TTHC thể hiện ở chỗ nó cụ thể hóa cách
triển khai pháp luật để đưa pháp luật vào đời sống.Quy định TTHC chuẩn
mực là cơ sở để đảm bảo chấp hành nghiêm kỷ luật, kỷ cương hành chính,
nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong quản lý HCNN.


Quản lý hành chính ln ln được thực hiện trên cơ sở phối hợp 3 yếu
tố: Tổ chức, nhân sự và thủ tục điều hành. Tổ chức có hợp lý, nhân viên có
được sử dụng đúng khả năng và tiêu chuẩn, thủ tục điều hành có đơn giản thì
quản lý mới hiệu quả. Muốn tổ chức hợp lý phải có CCVC đủ khả năng và
đúng tiêu chuẩn cũng như thủ tục điều hành rõ ràng, đơn giản. Ngược lại, thủ
tục rườm rà sẽ dẫn đến phình to tổ chức, thêm nhiều tầng nấc, CCVC có thêm
cơ hội dựa vào uy quyền của nhà nước để hạch sách gây khó khăn cho nhân

dân, làm giảm uy tín của chính quyền.
1.1.1.2. Khái niệm công nghệ thông tin
CNTT đã ngày càng đóng vai trị quan trọng, là một nhân tố thúc đẩy
đối với thành công trong công cuộc đổi mới của Việt Nam. Việt Nam coi
CNTT là một trong những lĩnh vực ưu tiên để thực hiện cơng cuộc cơng
nghiệp hóa, hiện đại hoá đất nước.
CNTT là động lực quan trọng phát triển kinh tế tri thức, xã hội thông
tin, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia trong quá trình hội nhập quốc tế;
góp phần đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, bảo đảm phát triển nhanh
và bền vững đất nước. Ngày nay, với tốc độ phát triển công nghệ như vũ bão
việc khái niệm về CNTT có lẽ khơng cịn xa lạ với mỗi người
CNTT (tiếng Anh: Information Technology, viết tắt là IT) được hình
thành từ Khoa học máy tính (Computer Science). Đây là một khái niệm khá
rộng, nó bao hàm bên trong nhiều khái niệm khác nhau. Một số khái niệm
CNTT phổ biến hiện nay như:
-Theo

UNESCO: CNTT bao gồm việc sử dụng các ứng dụng máy tính,

cơng nghệ viễn thông và tin học trong việc truy cập và cung cấp thông tin
9


riêng và chung. Nó cho phép mọi người giao tiếp và trao đổi thông tin giới
hạn trong không gian số, làm việc tại văn phòng ảo và thiết lập một xã hội tri
thức.
-

Theo Chỉ thị 58-CT/TW của Bộ Chính trị: CNTT là thuật ngữ dùng để


chỉ các ngành khoa học và công nghệ liên quan đến thông tin và các q trình
xứ 1ý thơng tin. Theo quan niệm này thì CNTT là hệ thống các phương pháp
khoa học, công nghệ, phương tiện, công cụ, bao gồm chủ yếu là các máy tính,
mạng truyền thơng và hệ thống các kho dữ liệu nhằm tổ chức, lưu trữ, truyền
dẫn và khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn thơng tin trong mọi lĩnh vực
hoạt động kinh tế, xã hội, văn hoá... của con người.
-

Theo Luật CNTT số 67/2006/QH1: CNTT là tập hợp các phương

pháp khoa học, các phương tiện và công cụ kỹ thuật hiện đại chủ yếu là kỹ
thuật máy tính và viễn thơng nhằm tổ chức, khai thác và sử dụng có hiệu quả
các nguồn tài ngun thơng tin rất phong phú và tiềm tàng trong mọi lĩnh vực
hoạt động của con người và xã hội. CNTT phục vụ trực tiếp cho việc cải tiến
quản lý nhà nước, nâng cao hiệu quả của các hoạt động sản xuất, kinh doanh
và các hoạt động kinh tế xã hội khác, từ đó góp phần nâng cao chất lượng
cuộc sống của nhân dân. CNTT được phát triển trên nền tảng phát triển của
các công nghệ Điện tử - Tin học - Viễn thơng và tự động hố.
Nhìn chung, các quan điểm cịn lại cũng đều đồng ý rằng CNTT là
ngành nghiên cứu, sản xuất phần mềm và phần cứng máy tính, đồng thời cũng
là ngành khoa học và công nghệ về thông tin và xử lý thông tin, sử dụng cụng
cụ, phương tiện chủ yếu là máy tính điện tử. Trong giới hạn nghiên cứu của
đề tài thì CNTT được hiểu là cơng nghệ hiện đại dựa trên hệ thống máy tính
và viễn thông để khai thác, sử dụng thông tin một cách có hiệu quả nhất.
Từ khi CNTT ra đời đã có những chuyển dịch đáng kể về cơng nghệ.
Những chuyển dịch này làm cho việc xử lý thông tin tự động hiệu quả hơn,
việc sử dụng các thiết bị tin học dễ dàng hơn, năng lực xử lý thông tin mạnh
10



hơn và tin học, CNTT được ứng dụng rộng rãi hơn vào các lĩnh của đời sống
xã hội.
Văn kiện Đại hội XII, lần đầu tiên Đảng ta khẳng định: “Khoa học và
công nghệ thực sự là quốc sách hàng đầu” nghĩa là mọi chủ trương, chính
sách phát triển đất nước, phát triển kinh tế - xã hội cũng như bảo vệ Tổ quốc
đều phải dựa vào khoa học, công nghệ và thực hiện bằng khoa học, công
nghệ; khoa học, công nghệ phải đứng hàng thứ nhất và đi trước một bước
trong mọi chính sách phát triển của Đảng và Nhà nước.
 Vị trí, vai trị của cơng nghệ thơng tin

Năm 2000, sự ra đời của Chỉ thị 58, trong đó khẳng định rõ tầm quan
trọng của CNTT với công cuộc cơng nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước, đã
tạo ra luồng sinh khí mới, là kim chỉ nam cho CNTT Việt Nam phát triển
mạnh mẽ. Tiếp đó, ngày 01/7/2014, Bộ Chính trị ban hành Nghị quyết 36NQ/TW về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển CNTT đáp ứng yêu cầu phát triển
bền vững và hội nhập quốc tế. Việc nâng tầm từ Chỉ thị lên Nghị quyết đã thể
hiện sự quan tâm của Bộ Chính trị và sự lãnh đạo của Đảng với công tác ứng
dụng, phát triển CNTT; khẳng định vai trò, tầm quan trọng của CNTT trong
sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc thời kỳ mới.
Trong Nghị quyết 36, Bộ Chính trị xác định rõ những mục tiêu ngành
CNTT Việt Nam cần đạt được thời gian tới: “CNTT phải được ứng dụng rộng
rãi và trở thành một ngành kinh tế có tác động lan tỏa trong phát triển kinh tếxã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, góp phần nâng cao năng suất lao động,
năng lực cạnh tranh quốc gia, chất lượng cuộc sống, chỉ số phát triển con
người Việt Nam và nâng cao khả năng phòng thủ quốc gia trong chiến tranh
mạng. Đến năm 2030, đưa năng lực nghiên cứu, ứng dụng, phát triển, sản xuất
và cung ứng sản phẩm, dịch vụ CNTT đạt trình độ tiên tiến thế giới; Việt Nam
trở thành quốc gia mạnh về CNTT và bằng CNTT”.
CNTT giữ một vai trò rất quan trọng tại các quốc gia trên thế giới, đặc
biệt tại Việt Nam, công nghệ thông tin được xem là nền tảng vững chắc phục
11



vụ cho tiến trình phát triển đất nước bền vững. Ứng dụng và phát triển CNTT
nhằm thúc đẩy công cuộc đổi mới, phát triển nhanh và hiện đại hóa các ngành
kinh tế, tăng cường năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp, hỗ trợ có hiệu
quả q trình chủ động hội nhập kinh tế quốc dân, nâng cao chất lượng cuộc
sống nhân dân, bảo đảm an ninh quốc phòng và tạo khả năng đi tắt đón đầu để
thực hiện thắng lợi sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Hoạt động của cơ quan HCNN trong thời đại hiện nay cũng khơng nằm
ngồi ảnh hưởng của CNTT. Ứng dụng CNTT giúp cho việc trao đổi thông tin
trong hoạt động các cơ quan nhà nước cũng như cung cấp các dịch vụ và dịch
vụ công cho người dân và doanh nghiệp sẽ trở nên tốt hơn, hiệu quả hơn, từng
bước nâng cao tính minh bạch và bình đẳng.
Chính phủ cũng xem việc ứng dụng CNTT là yếu tố cốt lõi để thúc đẩy
cải cách hành chính từ Trung ương đến các địa phương, vào từng cơng đoạn
trong cơng việc hành chính hàng ngày của mỗi một cán bộ, công chức tại cơ
quan hành chính, góp nâng cao hiệu quả quản lý, điều hành và tác nghiệp của
cơ quan, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của công dân, tổ chức và là tiền đề quan
trọng để tiến đến Chính phủ điện tử.
1.1.1.3. Khái niệm dịch vụ công trực tuyến
Dịch vụ công trực tuyến là dịch vụ hành chính cơng và các dịch vụ
khác của cơ quan nhà nước được cung cấp cho các tổ chức, cá nhân trên mơi
trường mạng, gồm có 4 mức:
Dịch vụ công trực tuyến mức độ 1: Là dịch vụ bảo đảm cung cấp đầy
đủ các thông tin về thủ tục hành chính và các văn bản có liên quan quy định
về thủ tục hành chính đó.
Dịch vụ cơng trực tuyến mức độ 2: Là dịch vụ công trực tuyến mức độ
1 và cho phép người sử dụng tải về các mẫu văn bản và khai báo để hoàn
thiện hồ sơ theo yêu cầu. Hồ sơ sau khi hoàn thiện được gửi trực tiếp hoặc qua
đường bưu điện đến cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ.


12


Dịch vụ công trực tuyến mức độ 3: Là dịch vụ công trực tuyến mức độ
2 và cho phép người sử dụng điền và gửi trực tuyến các mẫu văn bản đến cơ
quan, tổ chức cung cấp dịch vụ. Các giao dịch trong quá trình xử lý hồ sơ và
cung cấp dịch vụ được thực hiện trên môi trường mạng. Việc thanh tốn lệ phí
(nếu có) và nhận kết quả được thực hiện trực tiếp tại cơ quan, tổ chức cung
cấp dịch vụ.
Dịch vụ công trực tuyến mức độ 4: Là dịch vụ công trực tuyến mức độ
3

và cho phép người sử dụng thanh tốn lệ phí (nếu có) được thực hiện trực

tuyến. Việc trả kết quả có thể được thực hiện trực tuyến, gửi trực tiếp hoặc
qua đường Bưu điện đến người sử dụng.
1.1.2. Ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện thủ tục hành
chính
1.1.2.1. Khái niệm ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện thủ
tục hành chính
Ứng dụng CNTT là sử dụng những kết quả của CNTT để hỗ trợ cho các
khâu công việc cần thiết và cuối cùng, ở mức cao nhất là hỗ trợ cho các tổ
chức hoạt động và cá nhân tự trao đổi, khai thác thông tin trong môi trường
CNTT; cải tiến, đổi mới qui cách làm việc, đạt hiệu quả công việc cao hơn,
đáp ứng được những thay đổi đang diễn ra. Đó là việc sử dụng CNTT vào các
hoạt động thuộc lĩnh vực kinh tế - xã hội, đối ngoại, quốc phòng, an ninh và
các hoạt động khác nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả của các
hoạt động này.
Việc ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước phải được
ưu tiên, bảo đảm tính cơng khai, minh bạch nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả

hoạt động của cơ quan nhà nước; tạo điều kiện để nhân dân thực hiện tốt
quyền và nghĩa vụ cơng dân, góp phần đổi mới hoạt động của cơ quan nhà
nước và chương trình cải cách hành chính.
Đảng và nhà nước ta luôn coi CNTT và truyền thông là một trong
những phương tiện khoa học, kỹ thuật quan trọng, đồng thời là ngành kinh tế
13


mũi nhọn để thực hiện các mục tiêu phát triển thiên niên kỷ, xây dựng xã hội
thông tin, đẩy nhanh q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước. Chính
phủ đã ban hành nhiều cơ chế chính sách và tập trung nguồn lực để phát triển
CNTT, trong đó có việc đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong cải cách hành chính
nói chung, trong cải cách thủ tục hành chính nói riêng.
Trong thời gian qua Đảng và Chính phủ đã ban hành nhiều chủ trương,
chính sách về ứng dụng CNTT: Đề án “Đưa Việt Nam sớm trở thành nước
mạnh về CNTT”; Nghị quyết số 36-NQ/TW, ngày 01/7/2014 của Bộ Chính trị
về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển CNTT đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững
và hội nhập quốc tế; Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính
phủ về Chính phủ điện tử; Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày 26/10/2015 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng CNTT
trong hoạt động của CQNN giai đoạn 2016-2020…
1.1.2.2. Mục tiêu ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện thủ tục
hành chính
-

Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các cơ quan nhà nước,

phục vụ người dân và doanh nghiệp ngày càng tốt hơn.
-


Ứng dụng CNTT trong việc giải quyết các TTHC nhằm bảo đảm

thông tin về những TTHC đến tổ chức, doanh nghiệp và người dân một cách
nhanh nhất, rõ ràng, công khai, đồng thời tạo cơ sở tiến tới mở rộng việc thực
hiện cung cấp các dịch vụ công trực tuyến.
-

Nhằm tạo dựng một phương thức hoạt động mới, phương thức lãnh

đạo mới, hướng vào công dân, tạo một môi trường và cơ hội thuận lợi cho
công dân trong việc thực hiện các giao dịch với Chính phủ, và các cơ quan
nhà nước, góp phần đẩy mạnh cải cách hành chính, mở rộng tiến trình giao
lưu hội nhập quốc tế.
-

Xây dựng có hiệu quả Chính phủ điện tử, cung cấp dịch vụ công trực

tuyến ở mức độ cao và trong nhiều lĩnh vực, gắn kết chặt chẽ với triển khai
14


Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020.
Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong việc thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một
cửa liên thơng. Tổ chức nhân rộng mơ hình tiêu biểu Chính quyền điện tử.
Tăng cường đánh giá, đơn đốc triển khai cơng tác ứng dụng CNTT[21].
1.1.2.3. Vai trị của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện
thủ tục hành chính
-

CNTT cùng với sự phát triển của hệ thống interrnet sẽ giúp cho cơ


quan HCNN xóa bỏ rào cản về mặt vật lý giữa các hệ thống thông tin dựa trên
giấy tờ truyền thống, rút ngắn các quy trình thủ tục, cung cấp các dịch vụ
công cho người dân và doanh nghiệp, lắng nghe người dân và cộng đồng
cũng như trong việc tổ chức và cung cấp thông tin. Việc rà sốt, tái lập lại các
quy trình và thủ tục để giảm bớt nạn quan liêu, hỗ trợ việc cung cấp dịch vụ,
nâng cao năng suất về mặt hành chính và tăng cường tiết kiệm.
-

Ứng dụng CNTT trong thực hiện TTHC giúp cho Chính phủ cải tiến

mối tác động qua lại giữa ba chủ thể: Chính phủ, người dân và doanh nghiệp
nhằm thúc đẩy tiến trình chính trị, kinh tế xã hội, tiến đến xây dựng Chính
phủ điện tử. Bằng việc tập trung giảm bớt các khâu rườm rà trong thủ tục, chú
trọng đến việc cung cấp dịch vụ nhanh chóng và hiệu quả sẽ tạo ra mơi
trường thúc đẩy kinh doanh, thu hút đầu tư nhiều hơn.
-

CNTT giúp cho việc tự động hóa hoặc vi tính hóa các quy trình, thủ

tục giấy tờ hiện hành. Từ đó, sẽ đơn giản hóa các TTHC, tạo ra phong cách
lãnh đạo mới, các cách thức mới trong việc xây dựng và quyết định chiến
lược, cải tiến các hình thức cung cấp dịch vụ cơng. Kết quả làm tăng tính hiệu
quả của q trình phê duyệt và cung cấp dịch vụ cơng một cách hiệu quả và
kịp thời cho người dân, doanh nghiệp và cả trong hệ thống các cơ quan nhà
nước.
Có thể nói, CNTT có vai trị hết sức quan trọng trong việc cải cách
hành chính và hiện đại hóa nền hành chính, xây dựng một nền hành chính
15



×