Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

skkn ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hoạt động chuyên môn tại trường tiểu học quang vinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (270.77 KB, 14 trang )

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THÀNH PHỐ BIÊN HÒA
Đơn vị: Trường Tiểu học Quang Vinh
Mã số:

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Người thực hiện: NGUYỄN THỊ HỒNG HẠNH
Phó Hiệu trưởng trường TH Quang Vinh
Lĩnh vực nghiên cứu:
- Quản lý giáo dục
- Phương pháp dạy học bộ môn:

- Lĩnh vực khác: 
(Ghi rõ tên lĩnh vực)
Có đính kèm: Các sản phẩm không thề hiện trong bản in SKKN
 Mô hình  Phần mềm  Phim ảnh  Hiện vật khác
Năm học: 2011 - 2012
BM 01-Bia SKKN
x
SƠ LƯỢC LÝ LỊCH SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
I/ THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN:
1. Họ và tên: Nguyễn Thị Hồng Hạnh
2. Ngày tháng năm sinh: 19/6/1976
3. Nam, nữ: Nữ
4. Địa chỉ: 1/22 – KP2 – Phường quyết Thắng – Biên Hòa -Đồng Nai
5. Điện thoại: (CQ)/(NR): 3846761 ;…… ĐTDĐ: 0949737700
6. Fax: E-mail:
6. Chức vụ: Phó Hiệu trưởng
7. Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Quang Vinh
II/ TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO:
- Học vị (hoặc trình độ chuyên môn, nghiệp vụ) cao nhất: THSP (12 + 2)
- Năm nhận bằng: 1995


- Chuyên ngành đào tạo: Giáo dục Tiểu học
III/ KINH NGHIỆM KHOA HỌC:
- Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm: Quản lý
- Số năm có kinh nghiệm: 04
Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây:
- Làm thế nào để nâng cao kết quả Vở sạch – Chữ đẹp ?
- Quản lý nề nếp soạn giảng của giáo viên.
- Ứng dụng Công nghệ thông tin trong quản lý hoạt động chuyên môn tại
trường.







2
BM02-LLKHSKKN

Đề tài: ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHUYÊN MÔN
TẠI TRƯỜNG TIỂU HỌC QUANG VINH
I/ LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Sự phát triển như vũ bão của ngành khoa học và công nghệ đã đem lại
những thành tựu to lớn trong mọi hoạt động của con người. Không một ngành khoa
học và công nghệ nào lại phát triển nhanh chóng và có sự ứng dụng sâu rộng như
công nghệ thông tin. Trong Ngành giáo dục, việc vận dụng công nghệ thông tin
vào quá trình quản lý và giảng dạy đã đem lại một hiệu quả thật tích cực: thông tin
được cập nhật nhanh chóng, chính xác; việc quản lý nhân sự, chuyên môn nhẹ
nhàng và khoa học hơn. Hoà nhập với xu thế chung của thời đại, nhận thức được
tầm quan trọng của việc ứng dụng công nghệ thông tin vào lĩnh vực giáo dục nói

chung, trong quản lý và giảng dạy nói riêng, tôi đã đăng ký đề tài “Ứng dụng
Công nghệ thông tin trong quản lý hoạt động chuyên môn tại trường Tiểu học
Quang Vinh” nhằm thúc đẩy tiến trình đổi mới nhà trường theo hướng hội nhập,
thực hiện tốt nhiệm vụ năm học 2010 – 2011 “Năm học tiếp tục đổi mới quản lý và
nâng cao chất lượng giáo dục”.
II/ TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ TÀI:
1. Cơ sở lý luận
 Một số khái niệm liên quan đến Công nghệ thông tin:
- Tin học: là bộ môn nghiên cứu về thông tin và công nghệ thông tin.
- Thông tin: là tất cả những gì đem lại sự hiểu biết cho con người.
- Công nghệ thông tin (viết tắt CNTT): Ngành ứng dụng công nghệ quản lý và
xử lý thông tin.
- CNTT: là tập hợp các quan điểm và phương pháp khoa học, các phương tiện và
công cụ kỹ thuật hiện đại – chủ yếu là kỹ thuật máy tính và viễn thông nhằm
nghiên cứu, tổ chức, khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thông
tin phong phú và tiềm năng trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người và xã hội.
(Nghị Quyết 49/CP kí ngày 04/08/1993 của Chính phủ).
- CNTT có bốn chức năng cơ bản là thu thập, xử lý, lưu trữ và truyền dữ liệu.
- CNTT có bốn ưu thế: tốc độ, nhất quán, chính xác và ổn định.
3
BM03-TMSKKN
- CNTT có ba thành phần: máy tính (gồm phần cứng và phần mềm); mạng truyền
thông và kỹ năng sử dụng CNTT.
- CNTT là công nghệ tạo khả năng, có nghĩa là nó không làm thay công việc của
con người mà nó tạo ra những khả năng to lớn giúp con người phát huy năng lực
của mình để làm tốt hơn, hiệu quả hơn công việc của mình trong mọi lĩnh vực.
Nó không làm từ không thành có, nó chỉ giúp cho cái “có” có được khả năng nhạy
bén, sắc sảo, hiệu quả hơn.
 Vai trò và ứng dụng CNTT trong giáo dục:
Theo dự báo của các chuyên gia thì trong thế kỷ XXI, chúng ta sẽ chứng kiến

những thay đổi sâu sắc trong công nghệ giáo dục và đào tạo nhờ CNTT.
CNTT mang lại một tài nguyên giáo dục phong phú cho tất cả mọi người.
CNTT như một công cụ hỗ trợ việc giảng dạy và học tập các môn học; đổi
mới phương pháp giảng dạy và học tập.
CNTT như một công cụ hỗ trợ công tác quản lý, hỗ trợ việc bồi dưỡng nâng
cao trình độ giáo viên và cán bộ quản lý.
CNTT như là một phương tiên phục vụ giải trí, thư giãn lành mạnh và là động
lực cho sự phát triển của nhà trường, của sự nghiệp giáo dục và đào tạo.
Các lĩnh vực quản lý chính trong hoạt động chuyên môn có thể ứng dụng
CNTT: Quản lý thời khóa biểu GV, quản lý lý lịch cơ bản của GV - HS, hoạt động
thông tin hai chiều, theo dõi số lượng GV và số tiết giảng dạy bằng giáo án điện tử,…
2. Nội dung, biện pháp thực hiện các giải pháp của đề tài
2.1. Đặc điểm tình hình nhà trường:
Trường Tiểu học Quang Vinh tọa lạc tại 62 Cách mạng tháng Tám
Phường Quang Vinh - Thành phố Biên Hòa.
Cơ sở vật chất:
+ 17 phòng học; 15 phòng chức năng. Văn Phòng có 05 máy tính đã được nối
mạng dành cho Hiệu trưởng,
Phó Hiệu trưởng
, Văn thư, Kế toán và 01 máy dành cho
GV. Ngoài ra, nhà trường còn trang bị 02 laptop, 02 projector, 02 màn chiếu di
động phục vụ cho GV trong việc giảng dạy bằng Giáo án điện tử tại lớp.
Tình hình học sinh:
4
+ Tổng số lớp: 32 ( Khối 1, 2: 7 lớp/ khối; Khối 3,4, 5: 6 lớp/ khối)
+ Tổng số HS: 1465 - Nữ: 728.
Tình hình chất lượng đội ngũ Cán bộ - Giáo viên - Nhân viên:
+ Tổng số CB, GV, NV: 48. Nữ: 43 ( trong đó BGH: 02; GV: 38 gồm 32 GV Chủ
nhiệm lớp và 06 GV dạy bộ môn; TPT: 01 - Nhân viên: 07).
+ Giáo viên đạt chuẩn: 100% . Trong đó, trên chuẩn: 27/38 (71,1%). Cụ thể:

Tổng số
CB-GV – NV
Tổng số
Trình độ Chuyên môn Trình độ tin học
ĐHSP CĐSP THSP A B
Ban Giám hiệu 02 02 01
Giáo viên 38 20 07 11 11
TPT 01 01 01 01
Nhân viên 07 02 02 04
Mặc dù, nhiều GV chưa có chứng chỉ tin học nhưng 37/38 GV đều sử dụng vi
tính để soạn giáo án, soạn đề kiểm tra, lập danh sách, thời khóa biểu rất thành thạo.
 Thuận lợi:
- Được sự chỉ đạo sâu sát, kịp thời của Phòng Giáo dục và Đào tạo Biên Hòa trong
việc thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý và giảng dạy.
- Hiệu trưởng chỉ đạo sâu sát các hoạt động của nhà trường.
- Tập thể giáo viên đoàn kết, thân ái, trình độ chuyên môn vững vàng, giảng dạy
nhiệt tình và hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ.
- Cơ sở vật chất đầy đủ, phục vụ tương đối tốt cho việc dạy và học.
 Khó khăn:
- Một số GV lớn tuổi, khả năng ứng dụng CNTT còn hạn chế.
- Cơ sở vật chất: Không có phòng máy, không có màn hình ti vi có bộ kết nối, máy
tính không đủ phục vụ cho việc tốt cho việc dạy và học.
2.2. Biện pháp tiến hành:
Ứng dụng CNTT trong quản lý hoạt động chuyên môn năm học 2010-2011
được đẩy mạnh với các biện pháp sau đây:
 Ứng dụng CNTT vào quản lý chuyên môn.
5
Năm học 2010 -2011 được Bộ Giáo dục và Đào tạo xác định là “Năm học
tiếp tục thực hiện đổi mới quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục”. Hưởng ứng
chủ đề năm học, ngay từ đầu năm, BGH nhà trường đã hướng dẫn các tổ khối, GV

tạo địa chỉ mail, cách nhận và gởi thư qua mail. Nhà trường cũng đã quán triệt với
đội ngũ tinh thần làm việc: Mọi bộ phận, tổ khối chuyên môn cần ứng dụng CNTT
để thực hiện hiệu quả công tác của mình (mỗi tổ khối, mỗi GV tạo một địa chỉ
mail).
Trong các buổi sinh hoạt chuyên đề; sinh hoạt chuyên môn để triển khai
những nội dung trọng tâm trong tháng, tôi đều thực hiện dưới hình thức trình chiếu
để giáo viên dễ theo dõi, nắm bắt nội dung đồng thời rút ngắn thời gian buổi họp.
BGH công khai địa chỉ mail của trường để khi cần giáo viên có thể chủ động
liên hệ, trao đổi công việc. Qua việc thực hiện trao đổi thông tin, BGH đã nắm bắt
được tâm tư, nguyện vọng của một số giáo viên; qua đó đã động viên và chia sẻ
những khó khăn, vướng mắc của giáo viên trong quá trình giảng dạy, công tác. Từ
đó đã giải tỏa phần nào những khó khăn, khúc mắc từ phía giáo viên.
Thường xuyên chỉ đạo giáo viên truy cập mạng internet để tải những thông
tin, tranh ảnh cần thiết phục vụ cho tiết dạy, góp phần đổi mới phương pháp và
giúp HS hứng thú hơn.
Các tổ khối chuyên môn có thể gởi kế hoạch chuyên môn tổ, kế hoạch phụ đạo,
bồi dưỡng HS hoặc gởi báo cáo, danh sách HS, thời khóa biểu, đề kiểm tra, nhận
xét bài thi… của tổ khối cho Ban Giám hiệu thông qua địa chỉ mail. Sau đó, Ban
Giám hiệu sẽ góp ý, bổ sung những thiếu sót để các tổ khối kịp thời điều chỉnh.
BGH chỉ đạo các tổ khối chuyên môn thường xuyên mở mail để nắm các thông
báo, biểu mẫu thống kê để báo cáo kịp thời, đúng thời gian quy định. Ngoài ra, tôi
cũng thường xuyên truy cập vào trang Web của Phòng giáo dục theo địa chỉ:
WWW.bienhoa.edu.vn và hộp thư của trường để kịp thời nắm bắt các văn bản chỉ
đạo của Phòng Giáo dục.
 Ứng dụng CNTT vào hoạt động giảng dạy.
6
Ngay từ đầu tháng 8, BGH nhà trường đã hướng dẫn giáo viên thực hành một
số kỹ năng ứng dụng CNTT vào giảng dạy như: chèn hình ảnh, âm thanh, tạo
những hiệu ứng liên kết các slide, cách truy cập vào các trang website để lấy thông
tin, hình ảnh, đoạn phim cần thiết để phục vụ cho việc soạn giảng Giáo án điện

tử (GAĐT). Qua chuyên đề “Ứng dụng CNTT vào giảng dạy phân môn tập đọc” và
các tiết hội giảng cấp trường, giáo viên đã mạnh dạn chia sẻ những thuận lợi, khó
khăn, những kinh nghiệm trong quá trình soạn-dạy GAĐT để giáo viên toàn trường
cùng trao đổi, học tập, rút kinh nghiệm và tích cực giảng dạy bằng giáo án điện tử
ở lớp hàng ngày.
Trong năm học này, nhà trường trang bị thêm 01 laptop, 01 projector, 01 máy
quay phim và 01 máy ảnh kỹ thuật số để phục vụ cho việc giảng dạy bằng CNTT.
Ban Giám hiệu luôn động viên, hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi nhất để giáo viên
tích cực giảng dạy GAĐT với những nội dung bài phù hợp. Ngoài ra, BGH còn
động viên GV tích cực học tập để nâng cao trình độ về Tin học.
 Ứng dụng CNTT trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi giải Toán Violympic
và Olympic Tiếng Anh trên Internet.
- Sau khi được các cấp triển khai kế hoạch tổ chức thi Violympic Toán và Olympic
Tiếng Anh trên Internet, nhà trường tổ chức phát động qua buổi sinh hoạt dưới cờ,
hướng dẫn học sinh truy cập vào trang web www.violympic.vn; www.ioe.vn và
đăng ký thành viên. Thành lập Ban tổ chức; chỉ đạo các tổ khối (khối 1 đến khối
5) và tổ Anh Văn lập kế hoạch bồi dưỡng học sinh có năng khiếu môn Anh Văn,
khả năng tính toán nhanh, tư duy tốt và biết sử dụng máy tính để thành lập đội
tuyển, tiến hành bồi dưỡng và tham gia các hội thi do Trường, TP, Tỉnh và Quốc gia
tổ chức.
Ban Giám hiệu cũng động viên GV nối mạng để vào trang web của
Violympin.vn; Ioe.vn và đăng ký thành viên. Ở mỗi vòng tự luyện, GV đăng nhập
để xem các dạng bài; dạng bài nào khó, GV ghi chép lại để cuối mỗi tuần, tập
trung đội tuyển, trình chiếu, hướng dẫn và bồi dưỡng thêm cho HS.
Hàng tháng, nhà trường đăng nhập vào trang web, thống kê, theo dõi số
lượng, tiến độ tham gia của học sinh ở các khối lớp để kịp thời động viên, khích lệ phong trào.
7
III/ HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI:
Với những biện pháp tiến hành qua việc ứng dụng CNTT vào quản lý hoạt động
chuyên môn ở trường Tiểu học Quang Vinh trong năm học 2010-2011 đã góp phần

nâng cao chất lượng giáo dục. CB - GV - HS tích cực, chủ động, tự tin, đạt hiệu
quả cao trong quản lý, giảng dạy và học tập. Cụ thể:
 Kết quả thực hiện giảng dạy giáo án điện tử năm học 2010 - 2011 ở trường:
- TSGV ứng dụng CNTT vào soạn, giảng GAĐT: 26/38 (68,4 %).
- TS tiết dạy GAĐT: 40 tiết. Cụ thể như sau:
STT Tên bài dạy Lớp GV dạy
1 Ôn tập (tiết 1)/ trang 64
1/1
Nguyễn Tuyết Nga
2 Luyện tập
3 iêu-yêu (t2) 1/2 Phạm Thị Hai
4 Phép cộng trong phạm vi 5
1/3
Nguyễn Thị Tuyết
5 iêu - yêu (t1)
6 Học vần: ôi – ơi (t1)
1/4 Trần Thị Đoan
7 Phép trừ trong phạm vi 5
8 Ôi - Ơi (t1)
1/5
Nguyễn Phạm Thúy Hằng
9 Phép trừ trong phạm vi 5
10 Luyện /tập trang 88
1/5
Nguyễn Phạm Thúy Hằng
11 Om - am
12 Số 0 trong phép cộng
1/6 Nguyễn Thị Kim Chi
13 Gia đình
14 Phép cộng trong phạm vi 8

1/7 Tạ Thị Vân
15 0m – am (t1)
16 Toán: 32 - 8 2/1 Đặng Thị Liên Hương
17 Từ ngữ về họ hàng. Dấu chấm, dấu chấm hỏi. 2/2 Hoàng Thị Biên
18 Chia buồn, an ủi
2/3 Lê Thanh Huyền
19 Ăn uống sạch sẽ
20 Phép cộng có tổng bằng 100
2/4
Nguyễn Thị Việt Phương
21 Gia đình
22 Chia buồn, an ủi 2/5 Nguyễn Thị Thùy Dương
23 Từ ngữ về họ hàng. Dấu chấm, dấu chấm hỏi.
2/6 Nguyễn Thị Kim Xuân
24 Từ ngữ về chim chóc. Đặt và trả lời câu hỏi ở đâu ?
25 Người mẹ hiền (t1)
2/7
Dương Thanh Hiền
26 Gia đình
27 Hội đua voi ở Tây Nguyên 3/1 Trần Thị Vòng
28 Nghe-kể: Tôi có đọc đâu. Nói về quê hương 3/3 Phùng Ngọc Nhàn
29 Từ ngữ về quê hương.Ôn tập câu: Ai làm gì ? 3/4 Dương Thị Thu Hồng
8
30 So sánh. Dấu chấm 3/5 Đinh Thị Minh Hà
31 Tuổi ngựa 4/1 Vũ Thị Thu Hà
32 Thành phố Đà Lạt 4/1 Lê Thanh Bích Phượng
33 Cách viết tên người, tên địa lí nước ngoài
4/3
Trần Thị Như Hoa
34 Nhà Lý dời đô ra Thăng Long

35 Hoạt động sản xuất của người dân ở Tây Nguyên 4/5 Nguyễn Ngọc Thanh Vân
36 Luyện tập chung/ trang 43 - tiết 39
5/3 Nguyễn Phương Hảo
37 Lâm nghiệp và thủy sản
38 Unit 3 - Section B (1,2,3) 3/4
Trần Thị Bích Dung
39 Let's learn 5/4
40 Vẽ cành lá 3/2 Trần Thị Phương
Trong năm 2010-2011, toàn trường đã thực hiện được 40 giáo án điện tử
giảng dạy ở tất cả các khối lớp. Qua các tiết dạy này, GV đã phát huy tối đa những
ưu thế trong việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy. Đa số GV thao tác rất thành
thạo. Các GAĐT thiết kế sinh động, màu sắc, hình ảnh đẹp, chất lượng cao, góp
phần đổi mới phương pháp; tạo hứng thú học tập cho HS góp phần nâng cao hiệu
quả tiết dạy và chất lượng giáo dục.
So với năm học trước:
9
Năm học Số GV ƯDCNTT Số tiết GAĐT
2009-2010 17 /39 GV (43,6 %) 21 tiết
2010-2011 26 / 38 (68,4 %) tăng 24,8 % 40 tiết tăng 19 tiết
Biểu đồ so sánh số GV-ƯDCNTT và số tiết dạy bằng Giáo án điện tử
Năm học 2010-2011 so với năm học 2009-2010.
 Hội thi Giáo viên giỏi ứng dụng Công nghệ thông tin do Sở Khoa học và
Công nghệ tổ chức: đạt 01 giải Ba.
 Kết quả bồi dưỡng học sinh giỏi giải Toán Violympic và Olympic Tiếng Anh
trên Internet.
 Kết quả thi Violympic Toán :
Thi
Violympic
Toán các cấp
Năm học 2009-2010 Năm học 2010-2011

Số HS dự
thi
Số HS đạt giải
Số HS
dự thi
Số HS đạt 75 %
tổng số điểm
Trường 127 105 (82,7 %) 238 200 (84 %)
Thành phố 105
65 (61,9 %)
193
159 (82,4 %)
Tỉnh 65
61 (93,8 %)
4 giải Nhất; 31 giải
Nhì; 21 giải Ba
5 giải Khuyến khích
54
Học sinh dự thi 02
lần nhưng không
hoàn thành được bài
thi
do sự cố mạng.
Quốc gia
23
(HS lớp 5
trên 170
điểm)
1 Huy chương
Đồng (4,3 %)

5 Bằng Danh dự
(21,7 %)
Không tổ chức
So với năm học trước, năm học 2010- 2011 số học sinh tham gia thi giải Toán
Violympic trên Internet cấp trường tăng 111 em (tăng 1,3 %); cấp TP tăng 88 em
10
(tăng 20,5 %). Hội thi thật sự là một sân chơi trí tuệ, rèn luyện được khả năng tư
duy cho học sinh và thực hiện hiệu quả việc ứng dụng công nghệ thông tin trong
công tác bồi dưỡng học sinh giải Toán trên Internet.
 Kết quả thi Olympic Tiếng Anh:
Thi Olympic Tiếng
Anh các cấp
Năm học 2010-2011
Số HS dự thi Số HS đạt giải Tỷ lệ
Trường 104 92 88,5 %
Thành phố 92 70 76,1 %
Tỉnh
20
(260 điểm
từ 6’58 trở lên)
19
07 giải Nhất; 06 giải Nhì; 05
giải Ba và
02 giải Khuyến khích
95 %
Quốc gia
07
(300 điểm
từ 5’02 trở lên)
07

01 Huy chương Vàng (14,3 %)
01 Huy chương Bạc (14,3 %)
03 Huy chương Đồng (42,9 %)
02 Bằng Danh dự (28,5 %)
100 %
Với những kết quả đạt được khi ứng dụng CNTT trong thực tiễn đã chứng
minh xu thế hội nhập của nhà trường nhằm thực hiện tốt mục tiêu và nhiệm vụ
năm học 2010-2011. Nhà trường sẽ phát huy hơn nữa vai trò của CNTT trong công
tác quản lý và thực hiện nhiệm vụ chuyên môn để nâng cao hiệu quả công việc.
Trong thời đại bùng nổ công nghệ thông tin, việc hiểu biết và vân dụng CNTT
vào quản lý và giảng dạy là một việc làm cần thiết. Vận dụng linh hoạt, kích thích
sự năng động sáng tạo, bồi dưỡng nhận thức đúng đắn cho đội ngũ GV-NV trong
việc ứng dụng CNTT vào công tác, giảng dạy là một thách thức, nhiệm vụ của
người Cán bộ quản lý. Thực hiện tốt việc ứng dụng CNTT vào quản lý hoạt động
chuyên môn ở trường sẽ mạng lại hiệu quả thiết thực trong việc đổi mới công tác
quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục.
IV/ ĐỀ XUẤT, KHUYẾN NGHỊ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG:
 Đối với các cấp lãnh đạo
11
- Cần quan tâm về cơ sở vật chất: trang bị phòng máy tính, cung cấp máy tính,
Projector hoặc màn hình ti vi có bộ kết nối…cho các trường để đẩy mạnh hơn nữa
việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác dạy và học của Nhà trường.
 Đối với Ban Giám hiệu nhà trường:
- Cần nhận thức đúng đắn vai trò, tầm quan trọng của CNTT. Có hiểu biết cơ bản
về tin học, về máy tính.
- Tin học hóa công tác quản lý phải nên xuất phát từ nhu cầu thực tế.
- Tạo địa chỉ mail để chia sẻ thông tin hai chiều giữa nhà trường – GV, NV.
- Nhân rộng các gương điển hình ứng dụng CNTT trong công việc và trong giảng dạy.
- Đẩy mạnh việc ứng dụng CNTT trong mọi hoạt động đến các thành viên trong
Hội đồng Sư phạm.

 Đối với Giáo viên:
- Tự học, tự bồi dưỡng để hiểu biết về CNTT, biết khai thác thông tin, tra cứu tư
liệu trên mạng Internet để phục vụ giảng dạy; sử dụng thành thạo các phương tiện
dạy học hiện đại (Projector; laptop…)
- Việc hỗ trợ đổi mới phương pháp giảng dạy bằng ứng dụng CNTT phải được
thực hiện một cách hợp lý, tránh lạm dụng, tránh bệnh hình thức chỉ ứng dụng
CNTT tại một số tiết giảng trong hội thi nhưng không áp dụng trong thực tế hàng ngày.
V/ TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1. Chỉ thị số 55/2008/CT-BGDĐT ngày 30/9/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo về việc tăng cường giảng dạy, đào tạo và ứng dụng công nghệ
thông tin trong ngành giáo dục giai đoạn 2008-2012.
2. Công văn số 4937/BGDĐT ngày 25/8/2010 về việc Hướng dẫn thực hiện
12
nhiệm vụ CNTT năm học 2010-2011.
3. Tài liệu ứng dụng CNTT trong giáo dục và quản lý giáo dục của Thạc sĩ
Bùi Đắc Minh – Trường cán bộ quản lý GD&ĐT II.
4. Mạng Internet; thuvientailieu.bachkim.com.
5. Trang thông tin của PGD&ĐT Biên Hòa (www.bienhoa.edu.vn).
Nhận xét của Hội đồng sáng kiến Người viết
Nguyễn Thị
Hồng Hạnh
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THÀNH PHỐ BIÊN HÒA Độc lập – Tự do – Hạnh Phúc
TRƯỜNG TIỂU HỌC QUANG VINH
Quang Vinh, ngày … tháng … năm 20…
PHIẾU NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Năm học:20…. – 20…
13
BM04-NXĐGSKKN
Tên sáng kiến kinh nghiệm:

Ứng dụng Công nghệ thông tin trong Quản lý hoạt động chuyên môn
tại trường Tiểu học Quang Vinh.
Họ và tên tác giả: .Nguyễn Thị Hồng Hạnh - Chức vụ: Phó Hiệu trưởng.
Đơn vị: .Trường Tiểu học Quang Vinh
Lĩnh vực: (Đánh dấu X vào các ô tương ứng, ghi rõ tên bộ môn hoặc lĩnh vực khác)
- Quản lý giáo dục  - Phương pháp dạy học bộ môn: 
- Phương pháp giáo dục  - Lĩnh vực khác: 
Sáng kiến kinh nghiệm đã được triển khai áp dụng: Tại đơn vị  Trong Ngành 
1. Tính mới (Đánh dấu X vào 1 trong 2 ô dưới đây)
- Có giải pháp hoàn toàn mới 
- Có giải pháp cải tiến, đổi mới từ giải pháp đã có 
2. Hiệu quả (Đánh dấu X vào 1 trong 4 ô dưới đây)
- Hoàn toàn mới và đã triển khai áp dụng trong toàn ngành có hiệu quả cao 
- Có tính cải tiến hoặc đổi mới từ những giải pháp đã có và đã triển khai áp dụng
trong toàn ngành có hiệu quả cao 
- Hoàn toàn mới và đã triển khai áp dụng tại đơn vị có hiệu quả cao 
- Có tính cải tiến hoặc đổi mới từ những giải pháp đã có và đã triển khai áp dụng tại
đơn vị có hiệu quả 
3. Khả năng áp dụng (Đánh dấu X vào 1 trong 3 ô mỗi dòng dưới đây)
- Cung cấp được các luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối, chính sách:
Tốt  Khá  Đạt 
- Đưa ra các giải pháp khuyến nghị có khả năng ứng dụng thực tiễn, dễ thực hiện và
dễ đi vào cuộc sống: Tốt  Khá  Đạt 
- Đã được áp dụng trong thực tế đạt hiệu quả hoặc có khả năng áp dụng đạt hiệu quả
trong phạm vi rộng: Tốt  Khá  Đạt 
Phiếu này được đánh dấu X đầy đủ các ô tương ứng, có ký tên xác nhận của
người có thẩm quyền, đóng dấu của đơn vị và đóng kèm vào cuối mỗi bản sáng kiến kinh
nghiệm.
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký tên, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

Huỳnh Kim Chi
14

×