Tải bản đầy đủ (.docx) (119 trang)

Giải quyết khiếu nại về đất đai của UBND thị xã thuận an, tỉnh bình dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (519.86 KB, 119 trang )

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN THANH TÂM

GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VỀ ĐẤT ĐAI CỦA ỦY BAN
NHÂN DÂN THỊ XÃ THUẬN AN, TỈNH BÌNH DƢƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ
LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN THANH TÂM

GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VỀ ĐẤT ĐAI CỦA ỦY BAN NHÂN
DÂN THỊ XÃ THUẬN AN, TỈNH BÌNH DƢƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành:

Luật Hiến pháp và Luật Hành chính

Mã số:



60 38 01 02

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS LƢƠNG THANH CƢỜNG

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn
khoa học của PGS.TS Lương Thanh Cường và chưa được công bố trên bất kỳ phương
tiện nào. Các thông tin, số liệu sử dụng trong đề tài được dẫn nguồn cụ thể theo quy
định. Tơi xin chịu trách nhiệm hồn tồn về mặt pháp lý và đạo đức đối với lời cam
đoan này.
Ngƣời cam đoan

Nguyễn Thanh Tâm


LỜI CẢM ƠN
Học viện Hành chính là nơi đào tạo tin cậy, có uy tín đối với sinh viên, đội
ngũ cán bộ, công chức các cấp, các ngành trong lĩnh vực đào tạo trình độ thạc sĩ
và tiến sĩ,… Trong 2 năm ở giảng đường Học viện là khoảng thời gian mà mỗi
học viên được tiếp nhận vốn tri thức cơ bản về Luật Hiến pháp và Luật hành
chính. Có được kết quả như ngày hơm nay cũng như hồn thành tốt luận văn tốt
nghiệp này, tôi xin gửi lời cảm ơn và lời chúc sức khoẻ chân thành đến:
-

Lãnh đạo Học viện cùng các thầy, cô tại Học viện đã tận tình giảng dạy,


dành nhiều thời gian để tơi trau dồi tri thức, đạo đức.
-

PGS.TS Lương Thanh Cường – Giảng viên Học viện Hành chính đã

hướng dẫn nhiệt tình cho tơi trong suốt q trình nghiên cứu và hồn thành đúng
tiến độ luận văn này.
- Các cán bộ, công chức Ủy ban nhân dân thị xã Thuận An, tỉnh Bình
Dương nơi tơi cơng tác đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ tơi, có những góp ý
thiết thực, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tơi hồn thành tốt luận văn.
-

Gia đình, các anh chị khóa trên và bạn bè cùng khóa đã ln động viên,

giúp đỡ tơi trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn!

Học viên thực hiện

Nguyễn Thanh Tâm


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Stt
1
2


DANH MỤC BẢNG,

Stt
1

2

3

4

5

6

Tên bảng, sơ đồ

Bảng 2.1. Hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn t
Bình Dương tính đến hết năm 2016

Bảng 2.2. Số đơn khiếu nại về đất đai trên tổng
thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND thị xã T
2012-2016

Bảng 2.3. Kết quả giải quyết khiếu nại về đất đ
thị xã Thuận An giai đoạn 2012-2016

Bảng 2.4. Tình hình ban hành quyết định giải q

đai của Chủ tịch UBND thị xã Thuận An giai đo

Sơ đồ 2.1. Số đơn khiếu nại nhận được và số đơ

thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch UBND thị
2012-2016
Sơ đồ 2.2. Kết quả tiếp nhận đơn (khiếu nại, tố

nghị, tranh chấp) trên địa bàn thị xã Thuận An g

7

Sơ đồ 2.3. Tỷ lệ đơn khiếu nại về đất đai thuộc
tịch UBND thị xã Thuận An đã được và chưa đ
giai đoạn 2012-2016

8

Sơ đồ 2.4. Kết luận về nội dung vụ việc khiếu n
nại về đất thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBN
được giải quyết trong giai đoạn 2012-2016

9

Sơ đồ 2.5. Tình hình thực hiện quyết định giải q
đai có hiệu lực pháp luật của Chủ tịch UBND th
đoạn 2012-2016


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn
Lời cam đơn
Danh mục các ký hiệu

Danh mục các bảng, sơ đồ
MỞ ĐẦU.............................................................................................................. 1
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ GIẢI QUYẾT KHIẾU
NẠI VỀ ĐẤT ĐAI CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN................................8
1.1. Khiếu nại về đất đai và giải quyết khiếu nại về đất đai.............................8
1.1.1. Khiếu nại về đất đai.....................................................................................8
1.1.2. Giải quyết khiếu nại về đất đai.................................................................. 11
1.2. Giải quyết khiếu nại về đất đai của Ủy ban nhân dân cấp huyện..........16
1.2.1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện - người có thẩm quyền giải quyết
khiếu nại về đất đai của Ủy ban nhân dân cấp huyện................................................... 17
1.2.2. Thủ tục giải quyết khiếu nại về đất đai thuộc thẩm quyền giải quyết của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện........................................................................... 18
1.2.3. Trách nhiệm của các cơ quan nhà nước cấp huyện trong giải quyết khiếu
nại về đất đai thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.................27
1.2.4. Thi hành quyết định giải quyết khiếu nại về đất đai thuộc thẩm quyền của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có hiệu lực pháp luật......................................... 29
1.3. Các yếu tố tác động đến giải quyết khiếu nại về đất đai của Ủy ban nhân
dân cấp huyện…........................................................................................................ 32
1.3.1. Mức độ hoàn thiện của thể chế quản lý nhà nước về đất đai......................32
1.3.2. Năng lực giải quyết khiếu nại về đất đai của các cơ quan nhà nước, cá nhân
có thẩm quyền….......................................................................................................... 33
1.3.3. Sự tham gia, hợp tác của các bên liên quan trong giải quyết khiếu nại về đất
đai………………......................................................................................................... 34
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VỀ ĐẤT ĐAI
CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN THỊ XÃ THUẬN AN, TỈNH BÌNH DƢƠNG..........37
2.1. Thực trạng đất đai và khiếu nại về đất đai trên địa bàn thị xã Thuận
An……........................................................................................................................ 37
2.1.1. Thực trạng kinh tế-xã hội và hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn thị xã
Thuận An……….......................................................................................................... 37
2.1.2. Thực trạng khiếu nại về đất đai trên địa bàn thị xã....................................39



2.2. Phân tích thực trạng giải quyết khiếu nại về đất đai của Ủy ban nhân
dân thị xã Thuận An.................................................................................................. 42
2.2.1. Tiếp nhận và thụ lý đơn khiếu nại về đất đai.............................................. 42
2.2.2. Xác minh, thẩm tra khi giải quyết khiếu nại về đất đai..............................44
2.2.3. Đối thoại trong quá trình giải quyết khiếu nại về đất đai...........................46
2.2.4. Ban hành quyết định giải quyết khiếu nại về đất đai.................................. 48
2.3. Nhận xét hoạt động giải quyết khiếu nại về đất đai của Ủy ban nhân dân
thị xã Thuận An......................................................................................................... 52
2.3.1. Kết quả đạt được và nguyên nhân.............................................................. 52
2.3.2. Hạn chế, bất cập và nguyên nhân............................................................... 56
CHƢƠNG 3. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN GIẢI
QUYẾT KHIẾU NẠI VỀ ĐẤT ĐAI CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN 69
3.1. Phƣơng hƣớng hoàn thiện giải quyết khiếu nại về đất đai của Ủy ban
nhân dân cấp huyện................................................................................................... 69
3.1.1. Tơn trọng quyền, lợi ích hợp pháp của các bên trong quá trình giải quyết
khiếu nại về đất đai....................................................................................................... 69
3.1.2. Tuân thủ đầy đủ quy trình, thủ tục trong quá trình giải quyết khiếu nại về
đất đai…………........................................................................................................... 70
3.1.3. Minh bạch, trách nhiệm trong quá trình giải quyết khiếu nại về đất đai....72
3.2. Giải pháp hoàn thiện giải quyết khiếu nại về đất đai của Ủy ban nhân
dân cấp huyện………................................................................................................. 73
3.2.1. Hoàn thiện pháp luật về đất đai, pháp luật về giải quyết khiếu nại............73
3.2.2. Xác định rõ trách nhiệm của các cơ quan nhà nước, cán bộ, cơng chức
trong q trình giải quyết khiếu nại về đất đai.............................................................. 87
3.2.3. Nâng cao năng lực thực thi cơng vụ của cán bộ, cơng chức trong q trình
giải quyết khiếu nại về đất đai...................................................................................... 88
3.2.4. Công khai, minh bạch trong quá trình giải quyết khiếu nại về đất đai.......90
3.2.5. Chuẩn bị các điều kiện vật chất phục vụ quá trình giải quyết khiếu nại về

đất đai…………........................................................................................................... 91
3.3. Giải pháp riêng cho hoạt động giải quyết khiếu nại về đất đai của Ủy ban
nhân dân thị xã Thuận An, tỉnh Bình Dƣơng.......................................................... 92
KẾT LUẬN........................................................................................................ 99
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................100


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Học viên lựa chọn đề tài “Giải quyết khiếu nại về đất đai của Ủy ban nhân dân
thị xã Thuận An, tỉnh Bình Dương” vì một số lý do sau:
Thứ nhất, xuất phát từ thực trạng khiếu nại trong lĩnh vực đất đai hiện nay. Theo
quy định của pháp luật, đất đai ở Việt Nam thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà
nước làm đại diện chủ sở hữu [14]. Vì vậy, các cá nhân, tổ chức trong xã hội Việt Nam
khơng có quyền sở hữu đất đai, thay vào đó, họ được Nhà nước trao quyền sử dụng đất
thông qua các quyết định giao đất hoặc cho thuê đất. Vì đất đai thuộc sở hữu toàn dân,
do Nhà nước làm đại diện chủ sở hữu, nên trong trường hợp thật cần thiết do luật định
vì mục đích quốc phịng, an ninh, phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, cơng
cộng Nhà nước sẽ thu hồi đất mà các tổ chức, cá nhân đang sử dụng [13]. Thu hồi đất
nhằm phục vụ cho lợi ích quốc gia, lợi ích cơng cộng là điều cần thiết. Tuy nhiên, trong
bối cảnh hiện nay, việc thu hồi đất của Nhà nước đang phát sinh nhiều vấn đề. Trong đó
đáng chú ý là giá đất do Nhà nước quy định để phục vụ cho việc tính tiền bồi thường
khi Nhà nước thu hồi đất thường khơng theo kịp giá đất trên thị trường, thậm chí có
lúc, có nơi giá đất do Nhà nước quy định thấp hơn nhiều lần so với giá thị trường. Điều
này dẫn đến trong nhiều trường hợp thu hồi đất của Nhà nước đã bị người dân khiếu
nại, thậm chí khiếu nại đơng người dẫn đến biểu tình, gây rối trật tư công cộng, chống
người thi hành công vụ, phát sinh thành các điểm nóng về chính trị. Khiếu nại về đất
nói chung, về thu hồi đất nói riêng hiện đang chiếm khoảng 70% tổng số vụ khiếu nại
của người dân [41].
Thứ hai, xuất phát từ thực trạng giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực đất đai hiện

nay ở Việt Nam.
Tình trạng khiếu nại vượt cấp, tràn lan, khiếu nại đến nhà riêng của các đồng chí
lãnh đạo Đảng và Nhà nước, khiếu nại phát sinh thành tụ tập đông người, người khiếu
nại từ các tỉnh tập trung về trụ sở các cơ quan nhà nước trung ương ở Hà Nội và Thành
1


phố Hồ Chí Minh đang có chiều hướng gia tăng và diễn biến phức tạp. Nguyên nhân
của thực trạng trên có thể do: (i) Người khiếu nại khơng tin tưởng tính khách quan và
cơng tâm của người giải quyết khiếu nại ở địa phương vì nhiều lúc người bị khiếu nại
cũng là người giải quyết khiếu nại; (ii) Xảy ra tình trạng người giải quyết khiếu nại
thách thức người dân đi khiếu nại ở cấp cao hơn; (iii) Các văn bản quy phạm pháp luật
có thể là nguyên nhân phát sinh khiếu nại của người dân, nhưng theo quy định của
pháp luật chúng không thể là đối tượng bị khiếu nại hoặc khởi kiện, do đó, dù đã được
người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại một cách hợp pháp, khách quan nhưng người
dân vẫn khơng đồng tình với kết quả giải quyết đó; (iv) Một số thế lực phản động, lợi
dụng tâm lý và sự bất bình của người dân, kích động, dụ dỗ người dân khiếu nại, khiếu
nại đông người nhằm cố ý vu cáo, xuyên tạc và chống phá Nhà nước Việt Nam.
Thứ ba, xuất phát từ đặc thù của thị xã Thuận An, tỉnh Bình Dương.
Thị xã Thuận An là một trong 09 đơn vị hành chính cấp huyện của tỉnh Bình
2

Dương, diện tích rộng 83,69 km (chiếm 3,3% diện tích tồn tỉnh), dân số vào năm
2012 đạt 438.922 người (chiếm 26,8% dân số toàn tỉnh), Thuận An đạt tiêu chuẩn đô
thị loại III theo quy định của Nghị định số 42/2009/NĐ-CP ngày 07/5/2009 của Chính
phủ về việc phân loại đô thị (được thay thế bởi Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13
ngày 25/5/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về phân loại đô thị). Tốc độ tăng
trưởng quốc nội (GDP) của Thuận An [45] trong những năm qua đạt trung bình
18,5/năm. Trong cơ cấu kinh tế ngành công nghiệp chiếm gần 74%, dịch vụ chiếm trên
25%, nông nghiệp đóng góp khơng đáng kể (dưới 1%). Trên địa bàn Thuận An hiện có

3

khu cơng nghiệp và 02 cụm công nghiệp tập trung thu hút khoảng 2.368 doanh

nghiệp trong và ngoài nước đến đầu tư kinh doanh. Với thực trạng này cho thấy, trong
thời gian tới cùng với một số địa phương khác trên địa bàn tỉnh, nhu cầu sử dụng đất
phục vụ phát triển kinh tế và xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội của Thuận An rất
lớn, điều này tiềm ẩn nhiều nguy cơ làm phức tạp thêm tình hình khiếu nại và giải
quyết về đất đai trên địa bàn thị xã.
2


2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trong q trình nghiên cứu, học viên tìm thấy nhiều cơng trình khoa học có liên
quan đến đề tài luận văn. Trong đó, có thể đề cập đến các cơng trình sau:
- Hồ Thị Hoa (2016), Khiếu nại và giải quyết khiếu nại hành chính về cấp, thu

hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất của UBND cấp huyện, Luận văn thạc sĩ Luật học, Trường Đại học luật thành
phố Hồ Chí Minh. Luận văn đã trình bày và phân tích cơ sở lý luận và pháp lý về khiếu
nại hành chính và giải quyết khiếu nại hành chính về cấp, thu hồi Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Phân tích thực
trạng các hoạt động nêu trên của UBND cấp huyện tại thành phố Hồ Chí Minh. Đề
xuất một số kiến nghị nhằm hạn chế phát sinh khiếu nại và nâng cao chất lượng giải
quyết khiếu nại hành chính về cấp, thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Lưu Chí Thương (2016), Khiếu nại và giải quyết khiếu nại đối với quyết định

thu hồi đất của UBND cấp huyện, Luận văn thạc sĩ Luật học, Trường Đại học luật
thành phố Hồ Chí Minh. Luận văn đã trình bày và phân tích cơ sở lý luận và pháp lý về
khiếu nại, giải quyết khiếu nại đối với quyết định thu hồi đất của UBND cấp huyện.

Phân tích thực trạng khiếu nại và giải quyết khiếu nại đối với quyết định thu hồi đất của
UBND cấp huyện thuộc tỉnh Vĩnh Long và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện hoạt
động giải quyết khiếu nại đối với quyết định thu hồi đất của UBND cấp huyện.
- Lê Thị Kim Liên (2014), Giải quyết khiếu nại đất đai của UBND cấp huyện từ

thực tiễn huyện Bến Cát, tỉnh Bình Dương, Luận văn thạc sĩ chuyên ngành quản lý
cơng, Học viện Hành chính Quốc gia. Cơng trình đã nêu và phân tích một số vấn đề lý
luận và pháp lý liên quan đến hoạt động giải quyết khiếu nại về đất đai của UBND cấp
huyện. Luận văn đã khảo sát và phân tích thực trạng giải quyết khiếu nại về đất đai của
UBND huyện Bến Cát. Trên cơ sở đó luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm hồn
thiện cơng tác giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực này của UBND cấp huyện.

3


- Trương Thị Cẩm Tú (2013), Hồn thiện cơng tác giải quyết khiếu nại trong lĩnh

vực đất đai của UBND cấp huyện tại tỉnh Bình Thuận, Luận văn thạc sĩ quản lý hành
chính cơng. Luận văn nêu và phân tích một số vấn đề liên quan đến công tác giải quyết
khiếu nại trong lĩnh vực đất đai của UBND cấp huyện, phân tích thực trạng giải quyết
khiếu nại về đất đai tại UBND các huyện trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
- Bùi Thị Ánh Thuận (2012), Giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực đất đai qua thực

tiễn tại tỉnh Thừa Thiên Huế, Luận văn Luật học, Đại học Quốc gia Hà Nội. Tác giả
luận văn đã hệ thống hoá một số khía cạnh lý luận cơ bản về khiếu nại và giải quyết
khiếu nại nói chung, trong lĩnh vực đất đai nói riêng. Phân tích đánh giá thực trạng
khiếu nại và những vướng mắc trong việc giải quyết khiếu nại về đất đai ở tỉnh Thừa
Thiên Huế thơng qua tìm hiểu thực tiễn và số liệu báo cáo tổng kết của thanh tra tỉnh
hàng năm. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả việc giải quyết khiếu nại
về đất đai ở tỉnh Thừa Thiên Huế trong thời gian tới.

- Thái Văn Nam (2011), Giải quyết khiếu nại về đất đai của UBND thành phố

Quy Nhơn, tỉnh Bình Định - thực trạng và giải pháp, Luận văn cao học quản lý hành
chính cơng, Học viện Hành chính Quốc gia. Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận và
pháp lý về công tác giải quyết khiếu nại của UBND cấp huyện và phân tích thực trạng
giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực đất đai của UBND thành phố Quy Nhơn.
- Sách chuyên khảo “Một số vấn đề đổi mới cơ chế giải quyết khiếu kiện hành

chính ở Việt Nam”, của hai tác giả Nguyễn Văn Thanh và Đinh Văn Minh (2004). Nội
dung cuốn sách đề cập và lý giải những vấn đề lý luận về khiếu kiện hành chính và cơ
chế giải quyết khiếu kiện hành chính.
- Báo cáo “Cơ chế giải quyết khiếu nại hành chính ở Việt Nam: Vấn đề và giải

pháp - Báo cáo tóm tắt” (Tháng 8/2009). Báo cáo này đã tóm tắt những kết quả quan
trọng của dự án nghiên cứu về cơ chế giải quyết khiếu nại hành chính ở Việt Nam do
Viện Nghiên cứu chinh sách, pháp luật và phát triển và Quỹ hỗ trợ châu Á phối hợp

4


tiến hành. Báo cáo đã làm rõ bản chất của khiếu nại hành chính ở Việt Nam, cơ cấu giải
quyết KNHC ở thời điểm bấy giờ cũng như cách thức để cải thiện cơ cấu này.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn

3.1.

Mục đích nghiên cứu

Đề xuất một số giải pháp có tính khả thi nhằm bảo đảm giải quyết khiếu nại về
đất đai của UBND thị xã Thuận An, tỉnh Bình Dương.

3.2.

Nhiệm vụ nghiên cứu

Thứ nhất, hệ thống hóa, phân tích để làm sáng tỏ thêm lý luận về giải quyết khiếu
nại trong lĩnh vực đất đai của UBND cấp huyện;
Thứ hai, khảo sát và phân tích thực trạng khiếu nại trong lĩnh vực đất đai trên địa
bàn thị xã Thuận An; khảo sát và phân tích thực trạng giải quyết khiếu nại về đất đai
của UBND thị xã Thuận An; chỉ rõ và phân tích nguyên nhân của những hạn chế, bất
cập hiện nay trong công tác giải quyết khiếu nại về đất đai của UBND thị xã Thuận An.
Thứ ba, trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp bảo đảm giải quyết khiếu nại về đất
đai của UBND thị xã Thuận An, tỉnh Bình Dương.
4. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
4.1.

Đối tượng nghiên cứu

Giải quyết khiếu nại về đất đai của UBND thị xã Thuận An, tỉnh Bình Dương là
đối tượng nghiên cứu của luận văn.
4.2.

Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi đối tượng nghiên cứu:
Thứ nhất, Luận văn nghiên cứu hoạt động giải quyết khiếu nại về đất đai có đối
tượng bị khiếu nại là các quyết định hành chính, hành vi hành chính về đất đai của
UBND thị xã Thuận An, tỉnh Bình Dương; và người bị khiếu nại là UBND thị xã
Thuận An, tỉnh Bình Dương.
Thứ hai, Luận văn nghiên cứu hoạt động giải quyết khiếu nại lần đầu đối với
quyết định hành chính, hành vi hành chính về đất đai của UBND thị xã Thuận An, tỉnh

5


Bình Dương; và người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại là Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thị xã Thuận An, tỉnh Bình Dương.
Thứ ba, Luận văn nghiên cứu các nội dung sau đây đối với hoạt động giải quyết
khiếu nại về đất đai của UBND thị xã Thuận An, tỉnh Bình Dương: (i) Tiếp nhận, thụ lý
đơn khiếu nại; (ii) Xác minh, thẩm tra nội dung khiếu nại; (iii) Đối thoại; (iv) Ban hành
quyết định giải quyết khiếu nại; (v) Tổ chức thực hiện quyết định giải quyết khiếu nại
có hiệu lực pháp luật.
Phạm vi khơng gian: Thị xã Thuận An, tỉnh Bình Dương.
Phạm vi thời gian: Giai đoạn 2012 - 2016.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể

5.1.

Phương pháp luận

Luận văn lấy phương pháp luận duy vật và duy vật lịch sử làm phương pháp luận
nghiên cứu.
5.2.

Phương pháp nghiên cứu cụ thể

Luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu cụ thể sau đây:
Phương pháp thu thập và hồi cố thông tin dữ liệu từ các nguồn khác nhau,
phương pháp khảo cứu và phân tích tại bàn: hai phương pháp này được sử dụng xuyên
suốt trong luận văn, trong đó chủ yếu dùng để thu thập và phân tích các quy định của
pháp luật hiện hành về giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực đất đai.
Phương pháp hệ thống: Phương pháp hệ thống được sử dụng khi tác giả phân tích

tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn trong Phần mở đầu.
Phương pháp tổng hợp, phân tích: Phương pháp tổng hợp, phân tích được sử
dụng trong việc tổng hợp, phân tích quy định của pháp luật và thực trạng áp dụng các
quy định của pháp luật về giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực đất đai của UBND thị xã
Thuận An.

6


Phương pháp thống kê: Phương pháp này được sử dụng trong việc thống kê
những vấn đề có liên quan đến thực trạng khiếu nại và giải quyết khiếu nại trong lĩnh
vực đất đai trên địa bàn thị xã Thuận An.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

Về lý luận Luận văn góp phần làm rõ thêm lý luận về giải quyết khiếu nại về đất
đai; Về thực tiễn, các kết quả nghiên cứu của Luận văn có thể làm tài liệu triển khai để
vận dụng vào thực tiễn thị xã Thuận An, tỉnh Bình Dương và các địa phương có điều
kiện tương tự thị xã Thuận An.
7. Kết cấu của luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết
cấu thành ba chương như sau:
Chương 1. Cơ sở lý luận và pháp lý về giải quyết khiếu nại về đất đai của UBND
cấp huyện;
Chương 2. Thực trạng giải quyết khiếu nại về đất đai của UBND thị xã Thuận An,
tỉnh Bình Dương;
Chương 3. Phương hướng và giải pháp hồn thiện giải quyết khiếu nại về đất đai
của UBND cấp huyện.

7



CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VỀ ĐẤT ĐAI
CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN
1.1. Khiếu nại về đất đai và giải quyết khiếu nại về đất đai
1.1.1. Khiếu nại về đất đai
1.1.1.1. Khái niệm khiếu nại về đất đai
Theo Từ điển tiếng Việt, khiếu nại được hiểu là việc đề nghị cơ quan có thẩm
quyền xét một việc làm mà mình khơng đồng ý, cho là trái phép hay không hợp lý [37,
tr.151]. Theo Thuật ngữ pháp lý phổ thông [6, tr.97] khiếu nại là việc yêu cầu cơ quan
nhà nước, tổ chức xã hội hoặc người có chức vụ giải quyết việc vi phạm các quyền và
lợi ích hợp pháp của bản thân người khiếu nại. Trên thực tế phát sinh nhiều loại khiếu
nại trong các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội, trong hoạt động của các cơ quan,
tổ chức. Căn cứ và chủ thể, đối tượng, nội dung khiếu nại, phương thức giải quyết
khiếu nại (thẩm quyền và thủ tục giải quyết) mà khiếu nại được chia thành các loại
khác nhau, như khiếu nại hành chính, khiếu nại tư pháp, khiếu nại về lao động…
Khiếu nại hành chính là một dạng khiếu nại, là một hiện tượng xã hội thể hiện
một dạng quan hệ phát sinh giữa chủ thể quản lý và đối tượng bị quản lý. So với hoạt
động lập pháp và tư pháp, hoạt động hành chính nhà nước là hoạt động diễn ra phổ
biến. Đây là hoạt động phức tạp, triển khai trên nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội và
thường tác động trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp của cơng dân. Vì vậy, trong
thực tế khiếu nại hành chính chiếm tỷ lệ lớn nhất, phức tạp nhất trong các loại khiếu
nại, bởi nó phản ánh rõ nét nhất mối quan hệ giữa Nhà nước và công dân.
Theo Luật Khiếu nại 2011, khiếu nại [12] được hiểu là việc công dân, cơ quan, tổ
chức hoặc cán bộ, công chức theo thủ tục do Luật Khiếu nại quy định, đề nghị cơ quan,
tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính
của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính
8



nhà nước hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định
hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Nếu
như khiếu nại của cán bộ, công chức đối với quyết định kỷ luật cán bộ, công chức là
thuộc lĩnh vực nhân sự cơ quan nhà nước, thì khiếu nại của cơng dân, cơ quan, tổ chức
đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước,
của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước chính là khiếu nại trong
hoạt động hành chính nhà nước.
Hoạt động hành chính nhà nước chính là hoạt động quản lý nhà nước trên các lĩnh
vực của đời sống xã hội, trong đó có lĩnh vực đất đai. Lý luận cũng như thực tiễn đã
chứng minh đất đai là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá, là thành phần quan trọng
hàng đầu của môi trường sống. Sự tồn tại và phát triển của lồi người ln gắn liền với
đất đai. Trên phương diện kinh tế, vai trò của đất đai được Marx khái quát: “Đất là mẹ,
sức lao động là cha, sản sinh ra mọi của cải vật chất” [3, tr189]. Điều này có nghĩa
rằng khơng thể có của cải nếu khơng có lao động và đất đai. Do đó, ngay từ khi biết tổ
chức quá trình lao động, sản xuất, con người đã xem đất đai là là tư liệu sản xuất khơng
gì thay thế được. Hoạt động của con người càng đa dạng thì vai trị cơ sở vật chất nền
tảng của đất đai càng mở rộng. Theo tính tốn của các chun gia kinh tế, một phần hai
của cải ở các nước phát triển là đất đai và bất động sản gắn liền trên đất và tại các nước
đang phát triển, con số này chiếm gần ba phần tư [5].
Với tầm quan trọng của đất đai như vậy, việc Nhà nước thực hiện quản lý đối với
đất đai là điều cần thiết. Điều này có nguy cơ làm phát sinh khiếu nại của người dân
trong lĩnh vực đất đai, bởi để thực hiện hoạt động quản lý của mình trong lĩnh vực đất
đai, Nhà nước ban hành các quyết định hành chính hoặc thực hiện các hành vi hành
chính tác động đến lợi ích của người dân, và khơng phải lúc nào người dân cũng đồng
tình với các quyết định, hành vi đó, do đó làm phát sinh khiếu nại của người dân đối
với các quyết định hành chính, hành vi hành chính về quản lý đất đai [14], đây chính là
khiếu nại về đất đai.
9



Như vậy, khiếu nại về đất đai là một dạng của khiếu nại hành chính và trên thực tế
khiếu nại về đất đai hiện nay ở Việt Nam chiếm gần 70% [46] trong tổng số đơn khiếu
nại hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của người có thẩm quyền trong cơ quan
hành chính nhà nước. Do đó, có thể hiểu khiếu nại về đất đai là việc công dân, cơ
quan, tổ chức đề nghị người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước xem
xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính về quản lý đất đai của cơ quan hành
chính nhà nước, người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước mà người
khiếu nại cho là trái pháp luật, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
1.1.1.2. Đối tƣợng khiếu nại về đất đai
Theo Luật Khiếu nại 2011, đối tượng bị khiếu nại nói chung là quyết định hành
chính và hành vi hành chính. Do đó, đối tượng bị khiếu nại về đất đai cũng là quyết
định hành chính và hành vi hành chính phù hợp với quy định của Luật Khiếu nại:
Quyết định hành chính thuộc đối tượng của khiếu nại hành chính nói chung là
quyết định quản lý hành chính nhà nước cá biệt, được ban hành để cụ thể hóa các quy
phạm pháp luật vào giải quyết những trường hợp cụ thể trong hoạt động quản lý hành
chính, khơng thuộc trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 11 Luật Khiếu nại 2011
và có các đặc điểm cơ bản sau: (i) Thể hiện ý chí đơn phương của cơ quan, tổ chức, cá
nhân có thẩm quyền ban hành, khơng phụ thuộc vào ý chí của đối tượng bị tác động,
trừ một số trường hợp đặc biệt do luật định; (ii) Phải được chấp hành ngay, việc khiếu
nại không ảnh hưởng đến việc thi hành nó, trừ một số trường hợp đặc biệt do luật định;
(iii) Được áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể về một vấn đề cụ
thể được xác định rõ trong quyết định đó; (iv) Do cơ quan hành chính nhà nước và
người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước ban hành; (v) Quyết định
hành chính được thể hiện dưới hình thức văn bản, tuy nhiên, văn bản đó khơng nhất
thiết phải có tên là quyết định, nó có thể có tên khác như thơng báo, cơng văn…
Hành vi hành chính thuộc đối tượng của khiếu nại hành chính nói chung là hành
vi của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành

10



chính nhà nước thực hiện hoặc khơng thực hiện nhiệm vụ, công vụ theo quy định của
pháp luật. Như vậy, hành vi hành chính là một dạng của hành vi công vụ để thực thi
quyền lực nhà nước do cơ quan hành chính nhà nước, người có thẩm quyền trong cơ
quan hành chính nhà nước thực hiện nhằm thực thi chức năng, nhiệm vụ của mình theo
quy định của pháp luật. Yếu tố cơng vụ là yếu tố có tính chất bắt buộc để phân biệt
hành vi hành chính với những hoạt động khác của con người, của cán bộ, cơng chức
nhà nước. Điều này cũng có nghĩa rằng những hành vi của cơ quan hành chính nhà
nước, cán bộ, công chức nhưng không nhân danh quyền lực nhà nước, khơng thực hiện
khi thi hành nhiệm vụ, cơng vụ thì hành vi đó khơng phải là đối tượng của khiếu nại
hành chính nói chung.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 204 Luật Đất đai 2013, đối tượng khiếu nại về
đất đai gồm: (i) Quyết định hành chính về quản lý đất đai; và (ii) Hành vi hành chính
về quản lý đất đai. Như vậy, những quyết định hành chính, hành vi hành chính về quản
lý đất đai nào thỏa mãn các điều kiện đã phân tích về quyết định hành chính, hành vi
hành chính ở trên sẽ là đối tượng bị khiếu nại về đất đai.
Theo quy định của Luật Đất đai 2013 có thể thấy các quyết định hành chính về
quản lý đất đai bị khiếu nại có thể là: Quyết định giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất,
trưng dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; Quyết định bồi thường, hỗ trợ,
giải phóng mặt bằng, tái định cư; Quyết định cấp hoặc thu hồi giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; Quyết định gia hạn
thời hạn sử dụng đất.
Hành vi hành chính trong quản lý đất đai bị khiếu nại có thể là hành vi của cán
bộ, công chức nhà nước khi giải quyết công việc liên quan đến quyền và nghĩa vụ của
người sử dụng đất, chẳng hạn như thực hiện các thủ hành chính về đất đai được quy
định tại Điều 195 Luật Đất đai 2013.
1.1.2. Giải quyết khiếu nại về đất đai
1.1.2.1. Khái niệm giải quyết khiếu nại về đất đai
11



Giải quyết khiếu nại là hoạt động của người có thẩm quyền trong cơ quan hành
chính nhà nước nhằm xem xét, đánh giá về tính hợp pháp hoặc hợp lý của quyết định
hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại từ đó đưa ra các giải pháp xử lý phù hợp.
Theo quy định tại khoản 11 Điều 2 Luật Khiếu nại 2011, giải quyết khiếu nại được hiểu
là việc thụ lý, xác minh, kết luận và ra quyết định giải quyết khiếu nại. Theo cách hiểu
này, giải quyết khiếu nại bao gồm các công việc sau: thụ lý đơn khiếu nại; kiểm tra, xác
minh để thu thập chứng cứ, làm rõ các tình tiết của sự việc; kết luận về nội dung khiếu
nại, trong đó xác định rõ khiếu nại là đúng, đúng một phần hay sai toàn bộ; căn cứ quy
định của pháp luật để xử lý từng vấn đề cụ thể trong nội dung khiếu nại, từ đó quyết
định giữ nguyên, sửa đổi hoặc hủy bỏ một phần hoặc tồn bộ quyết định hành chính,
chấm dứt hành vi hành chính bị khiếu nại; quyết định việc bồi thường thiệt hại cho
người khiếu nại hoặc giải quyết các vấn đề khác trong nội dung khiếu nại (nếu có).
Như vậy, giải quyết khiếu nại là hoạt động thụ lý, kiểm tra, xác minh, kết luận về
tính hợp pháp và hợp lý của quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại để
có biện pháp giải quyết nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cơng dân, cơ quan,
tổ chức.
Giải quyết khiếu nại về đất đai cũng chính là hoạt động giải quyết khiếu nại của
người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật trong lĩnh vực quản lý nhà nước về
đất đai, bởi theo quy định tại Điều 22 Luật Đất đai 2013 thì một trong những nội dung
quản lý nhà nước về đất đai là giải quyết khiếu nại trong quản lý và sử dụng đất đai.
Trên cơ sở cách hiểu về khái niệm giải quyết khiếu nại, có thể hiểu giải quyết khiếu nại
về đất đai là hoạt động thụ lý, kiểm tra, xác minh, kết luận về tính hợp pháp và hợp lý
của quyết định hành chính, hành vi hành chính về quản lý đất đai bị khiếu nại để có
biện pháp giải quyết nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ
chức trong quá trình quản lý nhà nước về đất đai.
1.1.2.2. Nguyên tắc giải quyết khiếu nại về đất đai

12



Nguyên tắc là điều cơ bản định ra, nhất thiết phải tuân theo trong một loạt việc
làm [37, tr.694]. Như vậy, nguyên tắc giải quyết khiếu nại về đất đai là những điều cơ
bản đã được định ra và nhất thiết phải tuân theo trong quá trình giải quyết khiếu nại về
đất đai. Luật Khiếu nại 2011 tại Điều 4 quy định các nguyên tắc phải tuân thủ trong quá
trình giải quyết khiếu nại. Theo đó, việc giải quyết khiếu nại phải được thực hiện theo
quy định của pháp luật; bảo đảm khách quan, công khai, dân chủ và kịp thời. Hướng
dẫn quy định này, Điều 3 Thông tư số 07/2013/TT-TTCP ngày 31/10/2013 của Tổng
Thanh tra Chính phủ quy định quy trình giải quyết khiếu nại hành chính (sau đây gọi
tắt là Thông tư số 07/2013/TT-TTCP) quy định việc giải quyết khiếu nại phải bảo đảm
chính xác, khách quan, cơng khai, dân chủ, kịp thời và đúng thẩm quyền, trình tự, thủ
tục, thời hạn theo quy định của pháp luật; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, tập thể, quyền
và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân.
Như vậy, giải quyết khiếu nại về đất đai với tư cách là một hoạt động giải quyết
khiếu nại hành chính trong lĩnh vực đất đai cũng phải tuân thủ các nguyên tắc trong
quá trình giải quyết khiếu hành chính. Cụ thể:
Thứ nhất, giải quyết khiếu nại phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
Một là, giải quyết khiếu nại phải tuân theo thủ tục, trình tự, thẩm quyền mà pháp
luật đã quy định. Giải quyết khiếu nại phải đúng thẩm quyền, theo đúng trình tự, thủ
tục và đúng thời hạn. Đây là những yếu tố thuộc trình tự, thủ tục khi giải quyết khiếu
nại được quy định cụ thể trong Luật Khiếu nại 2011 và Nghị định số 75/2012/NĐ-CP
ngày 03/10/2012 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khiếu nại
(sau đây gọi tắt là Nghị định số 75/2012/NĐ-CP).
Hai là, giải quyết khiếu nại phải căn cứ vào chính sách, pháp luật, các quy định
của cấp có thẩm quyền. Các văn bản pháp luật và chính sách của nhà nước, quy định
của cấp có thẩm quyền là căn cứ pháp lý để xem xét, giải quyết khiếu nại. Chính sách,
pháp luật xác định quyền hạn, trách nhiệm của các cơ quan nhà nước, quyền và lợi ích,
nghĩa vụ của các tổ chức và cá nhân. Các quy định đó phải được tất cả mọi người tôn
13



trọng và thực hiện nghiêm chỉnh. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện nếu nảy sinh
khiếu nại thì những qui định này cũng chính là các căn cứ để người có thẩm quyền giải
quyết khiếu nại đối chiếu, xem xét để giải quyết, khơi phục quyền, lợi ích của người
khiếu nại. Khi xem xét đánh giá hành vi hành chính bị khiếu nại cần căn cứ vào các
quy định của pháp luật về quyền hạn và trách nhiệm của cơ quan hay cán bộ, cơng chức
đã có hành vi bị khiếu nại để kết luận hành vi đó là trái pháp luật hay không trái pháp
luật...
Ba là, không một cơ quan, cá nhân nào được can thiệp trái pháp luật vào việc giải
quyết khiếu nại. Nghiêm cấm mọi hành vi cản trở, trả thù, trù dập, kích động người
khiếu nại. Nội dung này thể hiện tập trung tại Điều 6 Luật Khiếu nại 2011. Thông
thường khi xảy ra việc khiếu nại, bên khiếu nại và bên bị khiếu nại đều tìm mọi khả
năng để bảo vệ ý kiến, quyết định hoặc hành vi của mình. Khai thác các quan hệ để can
thiệp vào quá trình giải quyết. Những người này hoặc vì lợi ích cục bộ, vì động cơ cá
nhân mà có những hành vi can thiệp, cản trở khiếu nại, gây khó khăn, làm cho giải
quyết khiếu nại bị sai lệch... Do đó, để bảo đảm cho giải quyết khiếu nại đúng đắn,
pháp luật về khiếu nại đã đưa ra những quy định để ngăn chặn, xử lý những hành vi cản
trở, can thiệp trái phép việc giải quyết khiếu nại.
Bốn là, công dân, cơ quan, tổ chức phải chấp hành đầy đủ quyết định giải quyết
khiếu nại đã có hiệu lực. Nội dung này thể hiện tập trung tại Điều 45, 46 của Luật
Khiếu nại 2011. Việc chấp hành quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực được
nêu rõ tại các quy định về quyền, nghĩa vụ của người khiếu nại, người bị khiếu nại, và
cơ quan có thẩm quyền giải quyết. Theo những quy định này, các cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan phải chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền. Nếu cơ quan, cá nhân có liên quan khơng chấp hành thì
tùy theo mức độ và tính chất của hành vi mà bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Thứ hai, giải quyết khiếu nại phải bảo đảm tính khách quan, công khai, dân chủ
và kịp thời.
14



Nguyên tắc khách quan, công khai, dân chủ và kịp thời thể hiện những u cầu có
tính thực tiễn trong giải quyết khiếu nại. Một mặt bảo đảm cho quá trình giải quyết
được cơng minh, có giám sát, được tin cậy, khách quan và công tâm. Dân chủ trong giải
quyết khiếu nại địi hỏi các ý kiến trình bày của công dân phải được tôn trọng, lắng
nghe. Việc giải quyết, bảo vệ quyền, lợi ích của cơng dân dựa trên cơ sở tham khảo ý
kiến của các cơ quan hữu quan, các thành phần có liên quan, cũng chính là nhằm bảo
đảm công khai, dân chủ thực sự. Quyền khiếu nại được coi là một trong những hình
thực thực hiện quyền dân chủ trực tiếp đã được pháp luật ghi nhận. Đây là một biện
pháp để khôi phục và bảo đảm cơng bằng xã hội, nó phù hợp với nguyện vọng của mỗi
người dân và toàn xã hội. Kịp thời là một u cầu có tính ngun tắc. Giải quyết khiếu
nại kịp thời là thể hiện mối quan tâm của Nhà nước đối với công dân, thể hiện thái độ
tôn trọng của Nhà nước đối với yêu cầu, nguyện vọng của nhân dân. Tính kịp thời cịn
được nhấn mạnh trong phòng ngừa, sửa chữa các sai phạm của các cấp có thẩm quyền
nhằm tránh phát sinh các khiếu nại.
Thứ ba, giải quyết khiếu nại hành chính phải thể hiện bằng văn bản.
Nguyên tắc thể hiện bằng văn bản nhằm bảo đảm tính nhất qn và tính hợp pháp
của q trình giải quyết khiếu nại. Theo nguyên tắc này, khi thực hiện quyền khiếu nại,
nội dung khiếu nại phải được thể hiện bằng văn bản theo đúng quy định. Văn bản này
có thể do người khiếu nại thực hiện, hoặc có thể do nơi tiếp nhận khiếu nại thực hiện.
Đây là thủ tục pháp lý ban đầu để làm căn cứ thụ lý, giải quyết vụ, việc khiếu nại.
Nguyên tắc thể hiện bằng văn bản địi hỏi q trình giải quyết khiếu nại, cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phải phản ánh các hoạt động thơng qua hình thực văn bản. Q
trình thụ lý, thu thập thơng tin, tài liệu, đánh giá, kết luận… đều phải ghi nhận bằng
mẫu biểu, biên bản, báo cáo theo đúng thể thức pháp luật quy định. Kết thúc việc giải
quyết khiếu nại phải bằng quyết định giải quyết khiếu nại của người có thẩm quyền.
Đây là quy định bắt buộc đối với quá trình giải quyết khiếu nại. Việc thay thế quyết

15



định giải quyết khiếu nại bằng thông báo, biên bản cuộc họp hoặc các hình thực văn
bản khác... là vi phạm quy định về thủ tục giải quyết khiếu nại.
Giải quyết khiếu nại về đất đai là một hoạt động mang tính chun ngành, do đó,
ngồi việc phải tn thủ các nguyên tắc chung trong giải quyết khiếu nại hành chính đã
nêu, cịn phần tn thủ các ngun tắc mang tính đặc thù trong lĩnh vực đất đai, cụ thể:
Thứ nhất, đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý, Nhà
nước chỉ giao quyền sử dụng đất cho cơng dân, Nhà nước có quyền thu hồi đất trong
các trường hợp mà pháp luật đã quy định và người sử dụng đất được đền bù theo quy
định của pháp luật.
Thứ hai, trong quá trình phát triển đất nước, theo tình hình cụ thể mà Nhà nước có
các chủ trương, chính sách đất đai phù hợp, vì vậy, giải quyết khiếu nại phải căn cứ vào
thời điểm phát sinh của vụ việc và chính sách tương ứng của thời kỳ đó. Việc giải quyết
các trường hợp khiếu nại về đất đai phải căn cứ vào pháp luật về đất đai tại thời điểm
xảy ra các quan hệ đất đai dẫn đến khiếu nại.
Thứ ba, giải quyết khiếu nại về đất đai trên cơ sở tôn trọng quá trình sử dụng đất
ổn định của người sử dụng đất, bảo vệ thành quả cách mạng và lợi ích của người sử
dụng đất, đồng thời, phải tôn trọng quy hoạch sử dụng đất của cấp chính quyền địa
phương.
Thứ tư, khi giải giải quyết khiếu nại về đất đai, nếu phát sinh những vấn đề về
kinh tế, lợi ích vật chất... cần phải đảm bảo lợi ích chung và quan tâm đến lợi ích của
người sử dụng đất. Khi đã phát sinh khiếu nại về đất đai thì đa phần khiếu nại đó đều
có liên quan đến lợi ích kinh tế, do đó, việc giải quyết khếu nại trong lĩnh vực đất đai
vừa cần phải đảm bảo lợi ích của cá nhân người sử dụng đất, lợi ích chung và sự phát
triển của xã hội. Lợi ích của cá nhân phải gắn liền với lợi ích chung của tồn xã hội và
lợi ích của xã hội phải tồn tại trên cơ sở lợi ích cá nhân.
1.2. Giải quyết khiếu nại về đất đai của Ủy ban nhân dân cấp huyện

16



1.2.1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện - ngƣời có thẩm quyền giải quyết
khiếu nại về đất đai của Ủy ban nhân dân cấp huyện
Theo Từ điển tiếng Việt “thẩm quyền” là quyền xem xét để kết luận và định đoạt vấn
đề theo pháp luật [37, tr.922]. Giáo trình Thẩm quyền hành chính nhà nước cho rằng “ hẩm
quyền nhà nước là quyền và nghĩa vụ pháp luật quy định cho các cơ quan nhà nước và
cán bộ, công chức giữ chức vụ nhất định để thực hiện một chức năng, nhiệm vụ cụ thể nào
đấy của cơ quan nhà nước” [7, tr.14]. Thẩm quyền là hệ thống các quyền hạn mang tính
nhà nước - pháp luật, nghĩa là có tính đơn phương và hiệu lực bắt buộc thi hành, nếu
không sẽ bị cưỡng chế thi hành và phải chịu trách nhiệm pháp lý. “Người có thẩm quyền”
phải là người đại diện theo pháp luật cho cơ quan, được thay mặt cơ quan thực hiện thẩm
quyền, chứ không phải là bất kỳ cán bộ, công chức nào. Như vậy, có thể hiểu thẩm quyền
giải quyết khiếu nại là tổng thể các quyền hạn mà các cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức
làm việc trong cơ quan nhà nước được pháp luật trao cho nhằm thực hiện các chức năng và
nhiệm vụ trong quá trình giải quyết khiếu nại.

Luật Đất đai 2013 không quy định về chủ thể có thẩm quyền giải quyết khiếu nại,
thay vào đó tại khoản 2 Điều 204 Luật quy định trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại
quyết định hành chính, hành vi hành chính về đất đai thực hiện theo quy định của pháp
luật về khiếu nại. Do đó, việc xác định chủ thể có thẩm quyền giải quyết khiếu nại về
đất đai tuân theo quy định của pháp luật về khiếu nại. Luật Khiếu nại 2011 từ Điều 17
đến Điều 23 quy định về thẩm quyền giải quyết khiếu nại nói chung. Luật Khiếu nại
2011 tại khoản 6 Điều 2 quy định người giải quyết khiếu nại là cơ quan, tổ chức, cá
nhân có thẩm quyền giải quyết khiếu nại. Tuy nhiên, từ Điều 17 đến Điều 23 Luật chỉ
quy định thẩm quyền giải quyết khiếu nại cho cán bộ, công chức (cá nhân) trong cơ
quan nhà nước, mà không trao thẩm quyền này cho cơ quan nhà nước.
Theo quy định của Luật Khiếu nại 2011, tại UBND cấp huyện (không tính các cơ
quan chun mơn thuộc UBND cấp huyện) chỉ có Chủ tịch UBND cấp huyện là người
có thẩm quyền giải quyết khiếu nại. Cụ thể: (i) Giải quyết khiếu nại lần đầu đối với
17



×