Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

Chương 1 - Những vấn đề lý luận cơ bản về tài sản cố định trong các doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (281.35 KB, 54 trang )

Nguyễn Anh Thư

Luận văn tốt nghiệp Đại học

Chương 1
Những vấn đề lý luận cơ bản về tài sản cố định trong các doanh
nghiệp
1.1.Tài sản cố định
1.1.1. Khái niệm về tài sản cố định
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải có
đủ những yếu tố: lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động. trong đó
tài sản cố định là bộ phận tư liệu lao động quan trọng nhất. Theo quy định
trong chế độ tài chính kế tốn hiện hành, một tư liệu lao động được coi là tài
sản cố định phải thoả mãn đồng thời 2 tiêu chuẩn cơ bản sau:
- Thứ nhất: phải có thời gian sử dụng tối thiểu là 1 năm.
- Thứ hai: phải có giá trị thấp nhất là 5 triệu đồng.
Những tư liệu lao động không đủ cả 2 tiêu chuẩn trên chỉ được coi là công cụ
lao động nhỏ và được mua sắm bằng nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp.
1.1.2. Đặc điểm của tài sản cố định
Một tư liệu lao động được coi là tài sản cố định có các đặc điểm chung
sau:
- Tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và chỉ khi nào hết thời
gian sử dụng hoặc khơng cịn có lợi về mặt kinh tế thì mới phải thay thế đổi
mới.
- Trong quá trình hoạt động tài sản cố định sẽ bị hao mòn dần. Giá trị hao
mòn được chuyển dịch dần từng phần vào giá trị sản phẩm sản xuất ra. Bộ
phận giá trị chuyển dịch này được coi là một yếu tố chi phí sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp và được bù đắp khi doanh nghiệp tiêu thụ được sản
phẩm.
- Tài sản cố định hâù như không thay đổi hình thái vật chất bên ngồi và
đặc tính sử dụng ban đầu trong quá trình tồn tại và hoạt động.


Trang 1


Nguyễn Anh Thư

Luận văn tốt nghiệp Đại học

1.1.3. Phân loại tài sản cố định
Doanh nghịêp có nhiều loại tài sản cố định khác nhau. Nhằm phục vụ
yêu cầu công tác quản lý, căn cứ vào những tiêu thức khác nhau, người ta có
thể phân chia tài sản cố định trong doanh nghiệp thành những nhóm nhất
định.
Thơng thường có một số cách phân loại chủ yếu sau:
1.1.3.1. Phân loại tài sản cố định theo hình thái biểu hiện
Theo phương pháp này tài sản cố định của doanh nghiệp được chia thành
2 loại tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vơ hình.
* Tài sản cố định hữu hình
Là những tài sản cố định có hình thái vật chất cụ thể. Những tài sản cố định
này có thể là từng đơn vị tài sản có kết cấu độc lập hoặc một hệ thống nhiều
bộ phận tài sản liên kết với nhau để thực hiện một số chức năng nhất định
trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Tài sản cố định hữu hình bao gồm một số loại sau:
+ Nhà cửa, vật kiến trúc
+ Máy móc thiết bị
+ Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn
+ Thiết bị công cụ dụng cụ quản lý
+ Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm
+ Các loại tài sản cố định hữu hình khác
* Tài sản cố định vơ hình


Là những tài sản cố định khơng có hình thái vật chất cụ thể, thể
hiện một lượng giá trị đã được đầu tư, có liên quan trực tiếp đến nhiều chu kỳ
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Trang 2


Nguyễn Anh Thư

Luận văn tốt nghiệp Đại học

Có thể chia tài sản cố định vơ hình trong doanh nghiệp thành các loại sau:
+ Quyền sử dụng đất
+ Chi phí thành lập doanh nghiệp
+ Chi phí mua bằng phát minh sáng chế
+ Chi phí nghiên cứu phát triển
+ Chi phí về lợi thế thương mại
+ Tài sản cố định vơ hình khác (quyền đặc nhượng, giá trị lợi thế thương
mại...)
Cách phân loại này giúp cho các nhà quản trị thấy được kết cấu tài sản cố
định trong doanh nghiệp, từ đó đánh giá tình hình, lựa chọn các quyết định
đầu tư hay điều chỉnh cơ cấu đầu tư sao cho phù hợp và hiệu quả nhất. Mặt
khác, cách phân loại này tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý và tính khấu
hao tài sản cố định.
1.1.3.2. Phân loại tài sản cố định theo tình hình sử dụng
Theo tiêu thức này, tài sản cố định có thể chia thành 3 loại:
* Tài sản cố định đang dùng
Là những tài sản cố định dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc
các hoạt động phúc lợi, sự nghiệp... của doanh nghiệp.
* Tài sản cố định chưa cần dùng

Là những tài sản cố định cần thiết và có thể sử dụng cho hoạt động sản
xuất kinh doanh hay các hoạt động khác của doanh nghiệp, song hiện tại chưa
cần dùng và đang được bảo quản để sử dụng sau này.
* Tài sản cố định không cần dùng chờ thanh lý

Là những tài sản cố định khơng cần thiết hay khơng cịn sử
dụng được, cần phải thanh lý, nhượng bán để thu hồi vốn đầu tư.

Trang 3


Nguyễn Anh Thư

Luận văn tốt nghiệp Đại học

Dựa vào cách phân loại này, người quản lý nắm được tổng quát tình hình
sử dụng và mức độ có hiệu quả tài sản cố định của doanh nghiệp, từ đó đưa ra
các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định (như sử dụng tối đa
các tài sản cố định hiện có, giải phóng nhanh các tài sản cố định không cần
dùng chờ thanh lý...)
1.1.3.3. Phân loại tài sản cố định theo công dụng kinh tế
Tuỳ theo công dụng kinh tế, tài sản cố định được chia thành:
* Tài sản cố định phục vụ trực tiếp cho sản xuất kinh doanh
Là những tài sản cố định dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh cơ
bản và hoạt đông sản xuất kinh doanh phụ của doanh nghiệp. Loại tài sản cố
định này có liên quan trực tiếp đến việc tăng giảm sản lượng và chất lượng
sản phẩm (doanh nghiệp sản xuất)hay q trình trao đổi mua bán hàng hố
(doanh nghiệp thương mại). Nó thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số tài
sản cố định của doanh nghiệp.
* Tài sản cố định phục vụ gián tiếp cho sản xuất kinh doanh

Là những tài sản cố định phục vụ cho bộ phận quản lý và bộ phận bán
hàng (tiêu thụ sản phẩm).
- Tài sản cố định phục vụ bán hàng: bao gồm các loại tài sản cố định
phục vụ quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, cửa hàng, các phương tịên vận
tải...
- Tài sản cố định phục vụ quản lý: gồm có văn phịng và phương tiện làm
việc của các phịng chức năng, công cụ dụng cụ thoả mãn 2 điều kiện về tài
sản cố định.
* Tài sản cố định không dùng cho sản xuất kinh doanh
Đó là những tài sản cố định mà doanh nghiệp hiện đang có nhưng khơng
sử dụng do một số nguyên nhân như không đồng bộ, lạc hậu, cũ kỹ...
Hai bộ phận tài sản cố định dưới, đặc biệt là tài sản cố định không dùng
cho cho sản xuất kinh doanh phải chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng tài sản cố

Trang 4


Nguyễn Anh Thư

Luận văn tốt nghiệp Đại học

định của doanh nghiệp thì mới hợp lý, vì nó chứng tỏ sự đầu tư, quản lý và sử
dụng có hiệu quả tài sản cố định.
Cách phân loại này giúp cho người quản lý thấy được kết cấu của tài sản
cố định theo từng chức năng hoạt động của doanh nghiệp, tạo điều kiện cho
việc quản lý, điều chuyển và đầu tư tài sản cố định.
1.1.3.4. Phân loại tài sản cố định theo tính chất sở hữu
Dựa vào tính chất sở hữu, có thể chia tài sản cố định thành các nhóm: tài
sản cố định tự có và tài sản cố định đi th.
* Tài sản cố định tự có (hay cịn gọi là tài sản cố định thuộc sở hữu

doanh nghiệp)
Là tài sản cố định được xây dựng, mua sắm và hình thành bằng nguồn
vốn ngân sách cấp hoặc cấp trên cấp (DNNN), nguồn vốn vay, nguồn vốn liên
doanh (doanh nghiệp liên doanh), các quỹ của doanh nghiệp và các tài sản cố
định được biếu tặng.
Đây là những tài sản cố định của doanh nghiệp và được phản ánh trên
bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp.
* Tài sản cố định thuê ngoài
Là những tài sản cố định đi thuê để sử dụng trong một thời gian nhất
định theo hợp đồng đã ký kết.
Tuỳ theo điều khoản của hợp đồng thuê tài sản cố định mà tài sản cố
định được chia thành:
- Tài sản cố định thuê tài chính
Là những tài sản cố định mà doanh nghiệp thuê của công ty cho thuê tài
chính, nếu hợp đồng thuê thoả mãn ít nhất 1 trong 4 điều kiện sau (quy định
tại NG 64/CP ngày 9/10/1995 của chính phủ)
+ Nội dung hợp đồng có quy định: Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo
hợp đồng, bên đi thuê quyền lựa chọn mua tài sản thuê theo giá danh nghĩa
thấp hơn giá trị thực tế của tài sản thuê tại thời điểm mua lại.

Trang 5


Nguyễn Anh Thư

Luận văn tốt nghiệp Đại học

+ Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được quyền
chuyển quyền sở hữu tài sản thuê hoặc được tiếp tục thuê theo sự thoả thuận
của hai bên.

+ Thời hạn cho thuê một loại tài sản cố định, quy định tại hợp đồng thuê,
ít nhất phải bằng 60% thời gian cần thiết để khấu hao hết tài sản cố định thuê.
+ Tổng số tiền thuê một loại tài sản, quy định tại hợp đồng thuê ít nhất
phải tương đương với giá tài sản đó trên thị trường vào thời điểm ký hợp
đồng.
Tài sản cố định thuê tài chính cũng được coi như tài sản cố định của doanh
nghiệp và cũng được phản ánh trên bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp.
doanh nghiệp có trách nhiệm quản lý, sử dụng và trích khấu hao như các tài
sản cố định tự có của doanh nghiệp.
- Tài sản cố định thuê hoạt động (tài sản cố định thuê vận hành)
Là những tài sản cố định do doanh nghiệp thuê nhưng không thoả mãn
bất kỳ điều kiện nào nói trên.
Bên đi thuê chỉ được quản lý và sử dụng tài sản cố định trong thời hạn
hợp đồng và phải hoàn trả tài sản cố định cho bên cho thuê khi hợp đồng kết
thúc.
Phân loại tài sản cố định theo quyền sở hữu giúp doanh nghiệp tổ chức
quản lý, tổ chức hạch toán tài sản cố định được chặt chẽ, chính xác, thúc đẩy
việc sử dụng tài sản cố định có hiệu quả.
Mỗi cách phân loại tài sản cố định đáp ứng yêu một yêu cầu khác nhau
của công tác quản lý.
1.2. Hao mòn tài sản cố định & khấu hao tài sản cố định
1.2.1. Hao mịn tài sản cố định
Trong q trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, do chịu tác
động của nhiều nguyên nhân khác nhau, tài sản cố định của doanh nghiệp bị
hao mòn dần dưới 2 hình thức: hao mịn hữu hình và hao mịn vơ hình.

Trang 6


Nguyễn Anh Thư


Luận văn tốt nghiệp Đại học

1.2.1.1. Hao mòn hữu hình của tài sản cố định
Hao mịn hữu hình của tài sản cố định là sự hao mòn dần về vật chất,
giảm dần về giá trị sử dụng và theo đó giá trị cũng bị giảm dần.
Về mặt vật chất, có thể nhận thấy sự hao mịn qua sự thay đổi trạng thái
vật lý ban đầu ở các bộ phận, chi tiết của tài sản cố định dươí tác động của ma
sát, tải trọng, nhiệt độ..; sự giảm sút về chất lượng và tính năng kỹ thuật ban
đầu của tài sản cố định trong quá trình hoạt động và sau đó khơng cịn sử
dụng được nữa. Để khơi phục lại giá trị sử dụng của tài sản cố định, phải tiến
hành sửa chữa, thay thế các bộ phận, chi tiết.
Về mặt giá trị, cùng với sự giảm dần về giá trị của tài sản cố định là
quá trình chuyển dịch dần phần giá trị hao mịn đó vào giá trị sản phẩm sản
xuất ra. Đối với tài sản cố định vơ hình, hao mịn hữu hình chỉ thể hiện ở sự
hao mịn về mặt giá trị.
Có hai ngun nhân chính dẫn tới hao mịn hữu hình tài sản cố định là:
- Thứ nhất là do việc sử dụng tài sản cố định gây ra. Tài sản cố định
qua một thời gian sử dụng sẽ lạc hậu, cũ kỹ và hư hỏng.
- Thứ hai là do tác động của môi trường tự nhiên. Cho dù tài sản cố
định không được sử dụng nhưng vẫn bị hao mòn và hư hỏng dần, biến đổi
hình thái vật chất bên ngồi, suy giảm cả về giá trị sử dụng (công suất...) và
giá trị. Các nhân tố đó bao gồm: nhiệt độ, độ ẩm, mưa gió...
Mức độ hao mịn tài sản cố định phụ thuộc vào các yếu tố sau:
- Thời gian sử dụng tài sản cố định: tài sản cố định càng được sử dụng
lâu bao nhiêu thì càng cũ kỹ và bị hao mòn bấy nhiêu. Càng về cuối thời gian
sử dụng kỹ thuật, mức độ hao mòn càng lớn.
- Cường độ sử dụng tài sản cố định: Mỗi loại tài sản cố định đều có giới
hạn kỹ thuật về cường độ sử dụng để đảm bảo khả năng phục vụ lâu dài của
tài sản cố định. Có nghĩa là trong một đơn vị thời gian nhất định, tài sản cố

định chỉ có thể hoạt động tối đa là bao nhiêu, cứ cách bao lâu tài sản cố định

Trang 7


Nguyễn Anh Thư

Luận văn tốt nghiệp Đại học

lại phải được nghỉ, được bảo dưỡng duy tu... Sử dụng có hiệu quả tài sản cố
định không đồng nghĩa với việc tăng cường độ sử dụng tài sản cố định tối đa.
Khai thác triệt để tài sản cố định là sử dụng hết công suất thiết kế tài sản cố
định trong cường độ giới hạn cho phép.
- Chất lượng của tài sản cố định: chất lượng tài sản cố định do các yếu
tố như ngun vật liệu chế tạo, trình độ cơng nghệ, trình độ kỹ thuật...quyết
định. Tài sản cố định có chất lượng càng cao thì càng lâu bị hao mịn hay hư
hỏng.
Việc nhận thức rõ các nguyên nhân gây ra hao mịn hữu hình tài sản cố
định và mức độ tác động của chúng sẽ giúp doanh nghiệp có biện pháp hữu
hiệu để hạn chế hao mịn.
1.2.1.2. Hao mịn vơ hình tài sản cố định
Trong q trình sử dụng, ngồi hao mịn hữu hình, tài sản cố định cịn
bị hao mịn vơ hình. Hao mịn vơ hình là sự giảm sút thuần tuý về mặt giá trị
của tài sản cố định do ảnh hưởng của tiến bộ khoa học kỹ thuật và cơng nghệ.
Có ba loại hao mịn vơ hình sau:
* Hao mịn vơ hình loại 1
Ngun
nhân là trên thị trường xuất hiện tài sản cố định cùng loại nhưng giá lại rẻ
hơn, theo đó, tài sản cố định đã mua sẽ bị mất một phần giá trị ban đầu.
* Hao mịn vơ hình loại 2

Tài sản cố định bị giảm giá trị do xuất hiện những tài sản cố định mới
có cùng giá bán nhưng hồn thiện hơn về mặt kỹ thuật hoặc có thêm những
tính năng mới, cơng dụng mới,
* Hao mịn vơ hình loại 3
Xảy ra khi tài sản cố định bị mất gía hồn tồn do sản phẩm chấm dứt
chu kỳ sống của mình. Khi đó, tài sản cố định dùng để chế tạo sản phẩm cũng
phải loại bỏ dù chưa khấu hao hết.

Trang 8


Nguyễn Anh Thư

Luận văn tốt nghiệp Đại học

Trường hợp này cũng xảy ra khi các máy móc thiết bị, quy trình cơng
nghệ... cịn trên các dự án thiết kế, bản thảo phát minh sáng chế song đã bị lạc
hậu ngay tại thời điểm đó, do xuất hiện một tài sản cố định khác ưu việt hơn.
Điều này chỉ ra rằng, khơng chỉ tài sản cố định hữu hình mà cả tài sản cố định
vơ hình cũng bị hao mịn vơ hình.
Tóm lại, hao mịn vơ hình là tình trạng tài sản cố định bị lạc hậu, mất
giá một cách tương đối sau khi mua hoặc mất gía hồn tồn do sự phát triển
của khoa học kỹ thuật và công nghệ. Biện pháp hiệu quả nhất để khắc phục
hao mịn vơ hình là doanh nghiệp phải theo sát sự tiến bộ của khoa học kỹ
thuật và công nghệ, ứng dụng kịp thời những thành tựu đó vào sản xuất.
Muốn vậy, doanh nghiệp phải xây dựng một kế hoạch khấu hao linh
hoạt đi cùng tốc độ phát triển khoa học kỹ thuật và cơng nghệ. Điều này hết
sức có ý nghĩa trong việc tạo ra lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp trên thị
trường.
1.2.2. Khấu hao tài sản cố định

1.2.2.1. Khái niệm về khấu hao tài sản cố định
Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, tài sản cố
định bị hao mòn dần và hư hỏng.
Để thu hồi phần giá trị hao mịn đó, nhằm tái đầu tư tài sản cố định,
doanh nghiệp phải chuyển dần phần giá trị hao mịn đó vào giá trị sản phẩm
sản xuất trong kỳ theo các phương pháp thích hợp. Đó là khấu hao tài sản cố
định.
Phần giá trị hao mòn chuyển dịch dần vào giá trị sản phẩm được coi là
một yếu tố của chi phí sản xuất kinh doanh. Nó biểu hiện dưới hình thái tiền
tệ, gọi là tiền khấu hao tài sản cố định. Sau khi sản phẩm hàng hoá được tiêu
thụ, một số tiền được rút ra từ tiền thu bán hàng (tương ứng với số trích khấu
hao) tích luỹ lại hình thành quỹ khấu hao tài sản cố định của doanh nghiệp,
khi chưa tới thời hạn tái sản xuất tài sản cố định.

Trang 9


Nguyễn Anh Thư

Luận văn tốt nghiệp Đại học

Mục đích của khấu hao tài sản cố định: Dưới góc độ tài chính, khấu hao
tài sản cố định là phương thức thu hồi vốn cố định của doanh nghiệp. Thực
hiện khấu hao tài sản cố định nhằm thu hồi giá trị đầu tư tài sản cố định, tạo
nguồn tài chính quan trọng để tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng
tài sản cố định.Trong thực tiễn, khi chưa có nhu cầu đầu tư mua sắm tài sản
cố định, các doanh nghiệp cũng có thể sử dụng linh hoạt quỹ này cho các mục
đích khác, đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh.
Về nguyên tắc, việc tính khấu hao tài sản cố định phải phù hợp
với mức độ của tài sản cố định, đảm bảo thu hồi đủ gía trị đầu tư ban đầu.

Điều đó có nghĩa doanh nghiệp phải tính tốn và trích đủ khấu hao cho cả hao
mịn hữu hình hình và hao mịn vơ hình. Trên lý thuyết thì hồn tồn có thể
tính được mức độ hao mịn hữu hình. Tuy nhiên điều này lại hồn tồn khơng
dễ áp dụng cho hao mịn vơ hình, bởi rất khó tính tốn và xác định được chính
xác tốc độ phát triển của khoa học kỹ thuật và công nghệ. Vì vậy, trong thực
tế, khấu hao tài sản cố định có thể khơng trùng khớp với giá trị hao mịn.
Xác định và tính khấu hao tài sản cố định phù hợp có ý nghĩa hết
sức quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp. Nó khơng chỉ đảm bảo tính chính
xác giá thành sản phẩm, hạn chế ảnh hưởng của hao mòn vơ hình tới hoạt
động sản xuất kinh doanh, góp phần bảo toàn vốn cố định của doanh nghiệp
1.2.2.2. Các phương pháp tính khấu hao tài sản cố định
a. Phương pháp khấu hao tuyến tính
Là phương pháp khấu hao căn cứ vào nguyên giá và thời gian sử dụng
của từng loại tài sản cố định.
Theo phương pháp này, mức khấu hao được phân bổ đều cho các năm
sử dụng.
Mức khấu hao trung bình
hàng năm của tài sản cố định

Nguyên giá của TSCĐ
=

Số năm sử dụng TSCĐ

Trang 10


Nguyễn Anh Thư

Luận văn tốt nghiệp Đại học


Khi xác định mức khấu hao tài sản cố định cần căn cứ vào hai
yếu tố
* Nguyên giá của tài sản cố định
- Đối với tài sản cố định hữu hình
+ Loại tài sản cố định mua sắm:
Nguyên giá bao gồm giá mua thực tế phải trả ghi trên hoá đơn chứng từ
trừ đi các khoản giảm giá chiết khấu (nếu có), cộng với các khoản lãi tiền vay
đầu tư tài sản cố định khi chưa đưa vào sử dụng và các chi phí vận chuyển,
lắp đặt, chạy thử, thuế, lệ phí trước bạ (nếu có).
+ Loại tài sản cố định đầu tư xây dựng:
Nguyên giá tài sản cố định bao gồm giá mua thực tế của cơng trình đã quyết
tốn, cộng với các chi phí có liên quan và lệ phí trước bạ (nếu có).
+ Loại tài sản cố định được điều chuyển đến:
Đối với loại tài sản cố định này, nguyên giá của tài sản cố định được
xác định bằng giá trị cịn lại trên sổ sách kế tốn hoặc theo giá trị đánh giá của
hội đồng giao nhận; cộng với chi phí khác như chi phí vận chuyển, bốc dỡ,
lắp đặt, chạy thử, lệ phí trước bạ (nếu có) mà bên nhận tài sản cố định phải chi
ra trước khi đưa tài sản cố định vào sử dụng.
+ Loại tài sản cố định nhận góp vốn liên doanh:
Nguyên giá của tài sản cố định là giá trị theo đánh giá của hội đồng giao nhận,
cộng với các chi phí khác như chi phí tân trang tài sản cố định, chi phí vận
chuyển, bốc dỡ, lắp đặt... mà bên nhận phải chi ra trước khi đưa vào sử dụng.
+...
- Đối với tài sản cố định vơ hình
+

Chi phí sử dụng đất: chi phí đền bù giải phóng mặt bằng, san

lấp mặt bằng, lệ phí trước bạ (nếu có).


Trang 11


Nguyễn Anh Thư

+

Luận văn tốt nghiệp Đại học

Chi phí thành lập doanh nghiệp: bao gồm chi phí nghiên cứu,

thăm dị, xây dựng dự án thành lập doanh nghiệp, chi phí thẩm định dự án.
+

Chi phí nghiên cứu phát triển: chi phí thănm dị xây dựng các

kế hoạch đầu tư dài hạn.
+

Chi phí về bằng phát minh sáng chế, mua bản quyền tác giả,

chi phí nhận chuyển giao cơng nghệ.
+

Chi phí về lợi thế thương mại...

+

...


* Thời gian sử dụng của tài sản cố định
Thời gian sử dụng của tài sản cố định được ước tính căn cứ vào yếu tố
kỹ thuật. Thời gian này gọi là tuổi thọ kỹ thuật của tài sản cố định. Trong điều
kiện khoa học kỹ thuật và công nghệ phát triển không ngừng, tài sản cố định
liên tục bị hao mịn vơ hình, người ta phải sử dụng thời gian sử dụng định
mức kinh tế. Thời gian này luôn luôn nhỏ hơn thời gian sử dụng kỹ thuật.
Doanh nghiệp phải căn cứ vào khung thời gian sử dụng tài sản cố định
ban hành kèm theo chế độ này để xác định thời gian sử dụng tài sản cố định
cho phù hợp.
Phương pháp này có một số ưu điểm cơ bản:
- Mức khấu hao được phân bổ vào giá thành một cách đều đặn giúp giá
thành ổn định, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm.
- Phương pháp tính tốn đơn giản và chính xác đối với từng loại tài sản
cố định riêng biệt.
Bên cạnh đó, phương pháp này cịn có một số hạn chế:
- Phương pháp này khi áp dụng tại những doanh nghiệp có số lượng tài
sản cố định lớn, chủng loại phức tạp thì khối lượng tính tốn nhiều.
- Do mức khấu hao và tỷ lệ khấu hao được xác định ở mức đồng đều
nên tốc độ thu hồi vốn chậm. Tài sản cố định khó tránh khỏi hao mịn
vơ hình.

Trang 12


Nguyễn Anh Thư

Luận văn tốt nghiệp Đại học

b, Phương pháp khấu hao theo giá trị còn lại của tài sản cố định (theo số dư

giảm dần)
Tài sản cố định khi sử dụng thì giá trị và giá trị sử dụng sẽ giảm dần,
đến một thời điểm nào đó sẽ khơng còn sử dụng được nữa và phải được thay
thế bằng một tài sản cố định khác.
Để xác định được mức khấu hao theo phương pháp số dư giảm dần,
phải xác định được 2 yếu tố sau:
* Giá trị còn lại của tài sản cố định ở thời điểm đầu năm trích khấu hao.
Giá trị cịn lại của tài sản cố định ở thời điểm đầu năm trích khấu hao
bằng nguyên giá của tài sản cố định trừ đi mức khấu hao luỹ kế của tài sản cố
định đó.
Nếu ta gọi
NG: Nguyên giá của tài sản cố định
NGni: Giá trị còn lại của tài sản cố định ở thời điểm đầu năm thứ i
MKi: Mức khấu hao luỹ kế của tài sản cố định đến đầu năm thứ i
Thì ta có công thức NGni = NG - MKi
* Tỷ lệ khấu hao của tài sản cố định
Bước 1: Xác định tỷ lệ khấu hao như phương pháp tuyến tính
Gọi

K=

là tỷ lệ khấu hao tuyến tính

T
Thì

K

là số năm sử dụng định mức của tài sản cố định


1
x100
T

Bước 2: Điều chỉnh tỷ lệ khấu hao gốc theo hệ số điều chỉnh
- Nếu thời gian sử dụng tài sản cố định dưới 5 năm thì hệ số điều chỉnh là
1.
- Nếu thời gian sử dụng tài sản cố định từ 5 năm đến 6 năm thì hệ số điều
chỉnh là 2.

Trang 13


Nguyễn Anh Thư

Luận văn tốt nghiệp Đại học

- Nếu thời gian sử dụng trên 6 năm thì hệ số điều chỉnh là 2,5.
Sau khi xác định hai yếu tố trên thì mức khấu hao của tài sản cố định sẽ
bằng giá trị còn lại của tài sản cố định ở thời điểm đầu năm tính khấu hao
nhân với tỷ lệ khấu hao đã điều chỉnh.
Nếu gọi

MKni là mức khấu hao tài sản cố định đầu năm thứ i

Thì

MKni = NGni x TKn

Thực chất của phương pháp này là số tiền khấu hao hàng năm được tính

bằng cách lấy giá trị còn lại của tài sản cố định theo thời hạn sử dụng nhân
với tỷlệ khấu hao điều chỉnh không đổi. Do đó, mức độ và tỷ lệ khấu hao theo
thời gian của tài sản cố định sẽ giảm dần.
Phương pháp này có một số ưu điểm là:
- Nó phản ánh được thực tế hao mòn tài sản cố định. Tài sản cố định
càng đến năm cuối hoạt động và năng lực làm việc giảm dần thì mức khấu
hao cũng giảm dần.
- Sử dụng phương pháp này giúp doanh nghiệp nhanh chóng thi hồi vốn
đầu tư trong những năm đầu sử dụng, hạn chế ảnh hưởng của hao mịn vơ
hình.
Tuy nhiên, phương pháp này cũng có những nhược điểm như:
- Khi kết thúc thời gian sử dụng, tài sản cố định vẫn chưa thu hồi được
toàn bộ vốn ban đầu đã bỏ ra để đầu tư tài sản cố định, vì vậy phải điều chỉnh
mức khấu hao ở năm cuối cùng.
- Việc tính tốn mức khấu hao và tỷ lệ khấu hao hàng năm phức tạp hơn
phương pháp khấu hao tuyến tính.
c, Phương pháp khấu hao theo tỷ lệ giảm dần
Cơ sở của phương pháp này là nguyên giá của tài sản cố định và tỷ lệ
khấu hao của tài sản cố định được áp dụng cho năm trích khấu hao.
* Yếu tố nguyên giá của tài sản cố định được xác định như 2 phương
pháp trên.

Trang 14


Nguyễn Anh Thư

Luận văn tốt nghiệp Đại học

* Yếu tố tỷ lệ khấu hao được xác định như sau:

Số năm sử dụng còn lại của TSCĐ
Tỷ lệ khấu hao TSCĐ =
Tổng các số tự nhiên của thời hạn sử dụng
TSCĐ

nếu gọi N : Tổng các số tự nhiên của thời hạn sử dụng tài sản cố định
Nni : Số năm sử dụng tài sản cố định còn lại ở năm thứ i
TKni : Tỷ lệ khấu hao tài sản cố định ở năm thứ i
TK ni =

Ta có

N ni
x100
N

Có thể thấy: tỷ lệ khấu hao sẽ giảm dần qua các năm
Sau khi xác định được 2 yếu tố nói trên, ta có thể xác định dược mức
khấu hao của tài sản cố định.
Gọi

NG : nguyên giá của tài sản cố định
TKni : là tỷ lệ khấu hao tài sản cố định năm thứ i
MKi : là mức khấu hao sẽ giảm dần qua các năm

Thì

MKi = NG x TKni
Phương pháp này có ưu, nhược điểm tương tự phương pháp khấu hao


theo số dư giảm dần.
Kết luận
Để khắc phục nhược điểm của phương pháp khấu hao tuyến tính (hay
cịn gọi là phương pháp khấu hao bình quân, phương pháp khấu hao theio
đường thẳng)người ta sử dụng hai phương pháp sau. Thực nhất của 2 phương
pháp này là đẩy nhanh mức khấu hao tài sản cố định trong những năm đầu sử
dụng và giảm dần mức khấu hao theo thời gian sử dụng.Do đó, 2 phương
pháp này cịn được gọi là hai phương pháp khấu hao nhanh. Khấu hao nhanh
sẽ giúp doanh nghiệp sớm thu hồi vốn, tránh hao mịn vơ hình, đẩy nhanh
việc tái đầu tư tài sản cố định, tăng sức cạnh tranh cho doanh nghiệp.

Trang 15


Nguyễn Anh Thư

Luận văn tốt nghiệp Đại học

1.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định thường dùng
Tài sản cố định là bộ phận chủ yếu của tư liệu lao động, có ảnh hưởng to
lớn đối với quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để xem xét hiệu
quả sử dụng tài sản cố định, người ta thường sử dụng các chỉ tiêu sau:
1.3.1. Hệ số sử dụng tài sản cố định
Phản ánh mối quan hệ giữa tài sản cố định thực tế đã sử dụng với tổng tài
sản cố định hiện có của doanh nghiệp.
Tổng nguyên giá TSCĐ thực tế bình quân sử dụng trong kỳ
Hệ số sử dụng TSCĐ =
Tổng nguyên giá TSCĐ bình qn hiện có trong kỳ

1.3.2. Hiệu suất sử dụng tài sản cố định

Phản ánh mối quan hệ về công suất thực tế sử dụng và công suất theo
thiết kế của tài sản cố định trong kỳ. Sử dụng hết công suất thiết kế của tài sản
cố định là doanh nghiệp đã tận dụng toàn bộ khả năng phục vụ của tài sản cố
định, tránh lãng phí tài sản cố định.
Tổng cơng suất TSCĐ thực tế bình qn sử dụng trong kỳ
Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
Tổng công suất TSCĐ theo thiết kế bình quân trong kỳ

1.3.3. Hệ số phục vụ của tài sản cố định
Thể hiện mối quan hệ giữa kết quả đạt được trong quá trình sản xuất kinh
doanh và tổng vốn cố định đã đầu tư.
Tổng doanh thu thực hiện trong kỳ
Hệ số phục vụ TSCĐ =
Tổng nguyên giá TSCĐ sử dụng bình quân trong kỳ

1.3.4. Hệ số lợi nhuận của tài sản cố định
Biểu hiện mối quan hệ giữa lợi nhuận ti được và tổng ngun giá tài sản
cố định hiện có bình qn trong kỳ.

Trang 16


Nguyễn Anh Thư

Luận văn tốt nghiệp Đại học
Tổng lợi nhuận thực hiện trong kỳ

Hệ số lợi nhuận TSCĐ =
Tổng nguyên giá TSCĐ sử dụng bình quân trong kỳ


Chỉ tiêu này phản ánh trong một thời kỳ nhất định, cứ 1 đồng nguyên
giá tài sản cố định đã đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.
1.4. Các chỉ tiêu đánh gía tình hình sử dụng và hiệu quả sử dụng tài sản cố
định được áp dụng tại xí nghiệp Kim Hà Nội
1.4.1. Các chỉ tiêu đánh giá sự biến động tài sản cố định
1.4.1.1. Cơ cấu tài sản cố định
Cơ cấu tài sản cố định là mối quan hệ tỷ trọng từng loại tài sản cố định
trong tổng tài sản cố định xét về mặt giá trị.
Phân tích cơ cấu tài sản cố định là xem xét, đánh giá sự biến động tỷ
trọng từng loại tài sản cố định, trên cơ sở đó đưa ra nhận xét về tính hợp lý
trong biến động cơ cấu tài sản cố định và trong đầu tư tài sản cố định.
1.4.1.2. Tình hình trang bị tài sản cố định
Phân tích tình hình trang bị tài sản cố định là đánh giá mức độ đảm bảo
tài sản cố định cho lao động, cho một đơn vị diện tích, trên cơ sở đó có kế
hoạch trang bị thêm tài sản cố định nhằm tăng năng suất lao động, tăng sản
lượng, hạ giá thành sản phẩm.
Các chỉ tiêu thường được sử dụng
Tổng giá trị TSCĐ
Hệ số trang bị chung TSCĐ =
Số cơng nhân sản xuất bình qn

Hệ số trang bị chung tài sản cố định phản ánh một công nhân sản xuất
bình quân được trang bị bao nhiêu đồng tài sản cố định (nguyên giá hoặc giá
trị còn lại). Hệ số này càng lớn chứng tỏ mức độ trang bị càng cao và ngược
lại.
Hệ số trang bị kỹ thuật

Tổng giá trị TSCĐ kỹ thuật
=
Số cơng nhân sản xuất bình quân

Trang 17


Nguyễn Anh Thư

Luận văn tốt nghiệp Đại học

Hệ số trang bị kỹ thuật phản ánh một công nhân sản xuất bình quân
được trang bị bao nhiêu đồng các phương tiện kỹ thuật (nguyên giá hoặc giá
trị còn lại). Hệ số trang bị kỹ thuật cho công nhân càng cao chứng tỏ tình hình
trang bị trực tiếp cho cơng nhân càng cao va ngược lại.
Sự khác biệt của hai chỉ tiêu là ở giá trị tài sản cố định. Giá trị tài sản
cố định ở chỉ tiêu “hệ số trang bị chung tài sản cố định” bao gồm toàn bộ tài
sản cố định dùng trong sản xuất của doanh nghiệp, cả nhà xưởng, vật kiến
trúc, máy móc thiết bị... cịn giá trị tài sản cố định ở chỉ tiêu “hệ số trang bị kỹ
thuật” chỉ gồm các phương tiện kỹ thuật trực tiếp sử dụng trong sản xuất kinh
doanh. Do đó, hệ số trang bị kỹ thuật luôn luôn chỏ hơn hệ số trang bị chung.
Tuy nhiên, xu hướng chung là tốc độ tăng của hệ số trang bị kỹ thuật
phải nhanh hơn của hệ số trang bị chung. Có như vậy xí nghiệp mới thực sự
tăng được năng lực sản xuất, tạo điều kiện tăng năng suất lao động, vì đó là
biểu hiện của việc đầu tư cho máy móc thiết bị trực tiếp tham gia sản xuất
kinh doanh.
1.4.2. Các chỉ tiêu đánh giá tình trạng kỹ thuật của tài sản cố định
Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, tài sản cố
định bị hao mòn dần. Càng hoạt động lâu, tài sản cố định càng cũ đi và số hao
mịn càng lớn.
Đánh giá tình trạng kỹ thuật của tài sản cố định thực chất là xem xét
mức độ hao mòn tài sản cố định, lấy đó làm cơ sở để tìm hiểu giá trị sử dụng
còn lại của tài sản cố định, mức độ bảo tồn cơng năng, khả năng phục vụ của
tài sản cố định.

Cơng thức tính hệ số hao mịn tài sản cố định:
Số đã trích khâú hao TSCĐ
Hệ số hao mịn TSCĐ

=

x 100
Nguyên giá của TSCĐ

Trang 18


Nguyễn Anh Thư

Luận văn tốt nghiệp Đại học

Hệ số hao mòn tài sản cố định được xác định bằng số %. Hệ số này
càng tiến tới 100% chứng tỏ tài sản cố định càng cũ, cũng có nghĩa là doanh
nghiệp chưa chú đến việc đầu tư đổi mới, hiện đại hố tài sản cố định.
Hệ số hao mịn tài sản cố định phụ thuộc vào hai nhân tố chính: thời
hạn sử dụng tài sản cố định và nguyên giá của tài sản cố định. Nếu xác định
thời hạn sử dụng khơng hợp lý, tính khấu hao khơng chính xác thì việc phản
ánh thực trạng tài sản cố định cũng không chính xác. Đó là vì, tài sản cố định
khơng những bị hao mịn hữu hình mà cịn chịu cả hao mịn vơ hình do tốc độ
phát triển khoa học kỹ thuật và công nghệ. Nếu xác định thời hạn sử dụng dài,
giảm mức khấu hao hàng năm, giảm chi phí thì sẽ kéo theo giảm số khấu hao
luỹ kế, hệ số hao mòn tài sản cố định nhỏ đi. Như vậy, doanh nghiệp sẽ khơng
thấy được mức độ hao mịn thực tế (chủ yếu là hao mịn vơ hình) của tài sản
cố định, phản ánh sai thực trạng tài sản cố định, dẫn tới chậm đổi mới tài sản
cố định, giảm sức cạnh tranh của doanh nghiệp.

So sánh hệ số hao mịn giữa các kỳ phân tích hoặc giữa cuối năm và
đầu năm để đánh giá sự biến động về tình trạng kỹ thuật của tài sản cố định.
Qua đó cho ta thấy sự tác động tới kết quả sản xuất kinh doanh.
Phương hướng chung nhằm giảm “hệ số hao mịn tài sản cố định“ là
phải tích cực đổi mới tài sản cố định, bán thanh lý tài sản cố định cũ, khơng
dùng được nữa hoặc dùng khơng có hiệu quả kinh tế; trang bị tài sản cố định
mới kết hợp với sửa chữa, nâng cấp, hiện đại hoá tài sản cố định cũ còn dùng
được.
1.4.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu suất sử dụng tài sản cố định
1.4.3.1. Hiệu suất sử dụng tài sản cố định trong kỳ
Giá trị sản lượng trong kỳ
Hiệu suất sử dụng TSCĐ trong kỳ =
Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ

Trang 19


Nguyễn Anh Thư

Luận văn tốt nghiệp Đại học

Chỉ tiêu này thường được sử dụng tại các xí nghiệp sản xuất. Nó cho
thấy một đồng nguyên giá tài sản cố định tham gia vào quá trình sản xuất tạo
ra bao nhiêu đồng giá trị sản lượng. Chỉ tiêu này càng tăng chứng tỏ chất
lượng công tác quản lý, sản phẩm tài sản cố định càng tiến bộ và ngược lại.
Trong đó:
“Giá trị sản lượng trong kỳ” có thể được thay bằng “giá trị sản lượng




thuần tuý định mức”.


Đại lượng “tài sản cố định bình qn” có thể sử dụng “ngun giá tài

sản cố định bình qn” hoặc “giá trị cịn lại của tài sản cố định bình quân”.
Sử dụng phương pháp số chênh lệch, ta có thể tính được ảnh hưởng của
hiệu suất sử dụng tài sản cố định đến khối lượng sản phẩm.
Chỉ tiêu này tương đương với chỉ tiêu “hệ số phục vụ của tài sản cố
định” thường được sử dụng trong doanh nghiệp thương mại.
b, Hệ số lợi nhuận của tài sản cố định
Tổng lợi nhuận thực hiện trong kỳ
Hệ số lợi nhuận của TSCĐ

=
Tổng nguyên giá TSCĐ sử dụng bình quân trong kỳ

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng tài sản cố định sử dụng bình quân
trong 1 kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lưọi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao và khi so
sánh gưữa các kỳ tốc độ tăng của chỉ tiêu càng lớn thì chứng tỏ doanh nghiệp
làm ăn có hiệu quả và ngược lại.
1.4.4. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình sử dụng máy móc thiết bị
1.4.4.1. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình sử dụng số lượng máy móc thiết
bị sản xuất
Tuỳ theo mức độ tham gia vào sản xuất, máy móc thiết bị được chia
thành:

Trang 20



Nguyễn Anh Thư

Luận văn tốt nghiệp Đại học

- Máy móc thiết bị hiện có: là tất cả nưững máy móc thiết bị được ghi vào
danh mục tài sản cố định của xí nghiệp, khơng kể tình trạng của máy móc
thiết bị đó.
- Máy móc thiết bị đã lắp: là những máy móc thiết bị đã lắp tại nơi làm việc
và có thể sử dụng bất cứ lúc nào, kể cả những máy móc thiết bị tháo ra sửa
chữa lớn.
-

Máy móc thiết bị sử dụng: là những máy móc thiết bị đã đưa vào sử dụng,

không kể thời gian dài hay ngắn.
Các chỉ tiêu thường sử dụng:
* Tỷ lệ lắp đặt máy móc thiết bị:
Tỷ lệ lắp đặt MMTB

Số MMTB đã lắp bình qn

=

x 100

Số MMTB hiện có bình qn

Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ lắp đặt máy móc thiết bị và có khả năng
huy động máy móc thiết bị, mức độ tận dụng máy móc thiết bị của xí nghiệp.
Chỉ tiêu này càng thấp chứng tỏ xí nghiệp có nhiều máy móc thiết bị khơng sử

dụng hoặc chưa sử dụng, tức là lãng phí tài sản cố định hiện có.
* Biện pháp để tăng chỉ tiêu này là
- Phải có kế hoạch đầu tư tài sản cố định cụ thể và hợp lý, tránh tình
trạng mua thừa hay thiếu tài sản cố định; không để tài sản cố định mua về
không đồng bộ dẫn tới không sử dụng được.
- Máy móc thiết bị đã mua về phải tích cực nghiên cứu, lắp đặt và đưa
vào hoạt động.
- Giải phóng số tài sản cố định khơng cịn sử dụng được hoặc tới hạn
thanh lý.
* Tỷ lệ sử dụng máy móc thiết bị đã lắp đặt vào sản xuất:
Tỷ sử dụng MMTB đã lắp vào SX

=

Số MMTB hiện làm việc bình quân

x 100

Số MMTB đã lắp bình quân

Trang 21


Nguyễn Anh Thư

Luận văn tốt nghiệp Đại học

Chỉ tiêu này cho thấy mức độ huy động số máy móc thiết bị đã lắp vào
sản xuất kinh doanh. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ xí nghiệp càng sử dụng
triệt để máy móc thiết bị.

* Tỷ lệ sử dụng số máy móc thiết bị hiện có:
Tỷ lệ sử dụng số MMTB hiện có

=

Số MMTB hiện làm việc bình qn

x 100

Số MMTB hiện có bình qn

Chỉ tiêu này phản ánh tình hình sử dụng máy móc thiết bị hiện có, cả số
máy móc thiết bị hiện có của xí nghiệp và tình hình sử dụng thực tế số máy
móc thiết bị này thơng qua số máy móc thiết bị hiện làm việc bình qn.
Phân tích tình hình sử dụng số lượng máy móc thiết bị là xem xét,
đánh giá sự biến động các chỉ tiêu phản ánh tình hình lắp đặt và sử dụng số
máy móc thiết bị hiện có, nhằm thấy được mức độ huy động máy móc thiết bị
vào sản xuất và một phần hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị (tỷ lệ máy móc
thiết bị làm việc trong tổng số máy móc thiết bị hiện có). Từ đó chỉ ra ngun
nhân để có những biện pháp tích cực khai thác khả năng tiềm tàng về năng
lực của máy móc thiết bị.
1.4.4.2. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình sử dụng thời giam làm việc của
máy móc thiết bị sản xuất
Ngồi việc sử dụng tốt máy móc thiết bị thì sử dụng tốt thời gian làm
việc của máy móc thiết bị cũng là một vấn đề rất quan trọng, có ý nghĩa to lớn
trong việc gia tăng khối lượng sản phẩm, giảm chi phí, giảm giá thành sản
phẩm. Điều này càng đặc biệt có ý nghĩa trong điều kiện vốn đầu tư hạn hẹp,
số lượng tài sản cố định hạn chế và việc tăng thời gian sử dụng máy móc thiết
bị giúp giảm tương đối một số loại chi phí.
Các chỉ tiêu thường sử dụng:

* Hệ số giữa giờ máy làm việc theo chế độ và giờ máy làm việc theo lịch
Hệ số giữa giờ máy làm việc theo chế độ
=
và giờ máy làm việc theo lịch

Tổng số giờ máy làm việc theo chế độ
Tổng số giờ máy làm việc theo lịch
Trang 22


Nguyễn Anh Thư

Luận văn tốt nghiệp Đại học

* Hệ số sử dụng thời gian làm việc theo chế độ
Tổng số giờ máy làm việc có hiệu lực kế

hoạch
Hệ số sử dụng thời gian làm việc theo chế độ =

Tổng số giờ máy làm việc theo chế độ

* Hệ số sử dụng thời gian làm việc theo kế hoạch
Tổng số giờ máy làm việc có hiệu lực thực tế
Hệ số sử dụng thời gian làm việc theo kế hoạch =
Tổng số giờ máy làm việc có hiệu lực kế
hoạch

Tổng số giờ máy làm việc có hiệu lực kế hoạch cần tính chuyển theo số
máy thực tế để đảm vảo tính đồng nhất trong so sánh.

Trong đó:
+

Tổng số giờ máy làm việc theo lịch là thời gian tính theo dương lịch

(T1)
+

Tổng số giờ máy nghỉ theo ché độ là số giờ máy nghỉ vào ngày lễ, chủ

nhật, nghỉ ngoài ca theo quy định (T2)
+

Tổng số giờ máy làm việc theo chế độ (T3) T3 = T1 - T2

+

Tổng số giờ máy nghỉ theo kế hoạch là số giờ máy nghỉ để sửa chữa

theo kế hoạch và thời gian ngừng việc có ghi trong kế hoạch (T4)
+

Tổng số giờ máy làm việc có hiệu lực kế hoạch (T5) T5 = T3 - T4

+

Tổng số giờ máy nghỉ thực tế là tổng số giờ máy nghỉ để sửa chữa lớn

hơn thực tế, nghỉ vì lý do cúp điện, thiếu nguyên vật liệu... (T6)
+


Tổng số giờ máy làm thêm là só giờ máy làm thêm vào ngày lễ, ngày

chủ nhật, làm thêm ngoài giờ theo quy định (T7)
+

Tổng số giờ máy làm việc có hiệu lực thực tế (T8) T8 = T3 + T7 - T6
ý nghĩa của các chỉ tiêu

Trang 23


Nguyễn Anh Thư

Luận văn tốt nghiệp Đại học

* Hệ số giữa giờ máy làm việc theo chế độ và giờ máy làm việc theo
lịch:
Hệ số này phản ánh tình hình tăng ca để làm thêm giờ, tăng thời gian
làm việc của máy móc thiết bị. Bởi vì thời gian nghỉ vào ngày lễ và chủ nhật
là cố định cho nên nếu xí nghiệp tăng ca thì thời gian làm việc theo chế độ và
giờ máy làm việc theo lịch cũng tăng theo. Đây cũng là một biện pháp giảm
hao mòn vơ hình trong điều kiện khoa học kỹ thuật và công nghệ phát triển
không ngừng.
* Hệ số sử dụng thời gian chế độ:
Hệ số này phản ánh tình tận dụng quỹ thời gian chế độ. Nếu chỉ tiêu
này tăng do xí nghiệp giảm thời gian ngừng máy (giảm T4) vì thiếu điện,
thiếu nguyên vật liệu, máy hỏng... thì được đánh giá là tích cực, nhưng nếu
tăng do xí nghiệp tận dụng thời gian làm việc theo chế độ (tăngT3) bằng cách
bố trí thêm ca kíp vào ngày lễ, chủ nhật thì được đánh giá là khơng tốt. Nếu

chỉ tiêu này giảm chứng tỏ thời gian ngừng máy tăng. Đó là biểu hiện khơng
tốt, phải tìm biện pháp khắc phục.
* Hệ số sử dụng thời gian kế hoạch:
Hệ số này phản ánh tình hình sử dụng thời gian làm việc của máy móc
thiết bị hiện có. Đánh giá chỉ tiêu này tương tự chỉ tiêu hệ số sử dụng thời
gian chế độ.
1.4.5. Các chỉ tiêu đánh giá ảnh hưởng hiệu quả sử dụng máy móc
thiết bị tới kết quả sản xuất kinh doanh.
Máy móc thiết bị là bộ phận tài sản cố định biểu hiện năng lực thực sự
của xí nghiệp trong sản xuất kinh doanh. Để đánh giá tổng quát ảnh hưởng
của các nhân tố thuộc về máy móc thiết bị tới kết quả sản xuất kinh doanh, ta
dùng phương pháp phân tích kinh tế
Giá trị
quân

Số ngày

Số lượng

=
sản lượng

MMTB

x

x
làm việc

Số ca làm việc


trong ngày

x

Số giờ
trong ca

x

Sản lượng bình
1 giờ máy

Hoặc
Giá trị
quân

=

Trang 24
Sản lượng bình

Số giờ làm việc

Số lượng
x

x



Nguyễn Anh Thư

Luận văn tốt nghiệp Đại học

1.5. Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định là một tất yếu khách quan
trong cơ chế thị trường
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải có dủ
các yếu tố: lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động, trong đó tài sản
cố định là bộ phận tư liệu lao động quan trọng nhất. Chẳng thế mà ngay từ
cuối thế kỷ XI X, Mác đã nhận định “ tài sản cố định là hệ thống xương cốt,
cơ bắp của nền sản xuất “. Điều đó có nghĩa là : tài sản cố định là cơ sở vật
chất kỹ thuật chủ yếu của mỗi doanh nghiệp và của cả nền kinh tế quốc dân.
Tài sản cố định biểu hiện chính xác nhất năng lực sản xuất, khả năng tăng
năng suất lao động và phát triển nền kinh tế quốc dân.
Kể từ khi máy móc xuất hiện thay thế cho sức lao động của con người
và các cơng cụ lao động giản đơn, xã hội lồi người đã tiến những bước đi rất
dài. Khoa học kỹ thuật và công nghệ phát triển không ngừng và đã thực sự trở
thành lực lượng sản xuất trực tiếp. Trong điều kiện hiện nay, nhà xưởng, đất
đai khơng cịn chiếm vị trí quan trọng nhất mà đã trở về với ý nghĩa ban đầu
là mặt bằng phục vụ sản xuất. Máy móc thiết bị, các dây chuyền cơng nghệ
sản xuất tiên tiến.các thành tựu khoa học kỹ thuật và công nghệ, các bằng
phát minh sáng chế mới thực sự là bộ phận cơ sở vật chất kỹ thuật quyết định
việc tăng năng suất lao động, giảm giá thành, đảm bảo và nâng cao chất lượng
sản phẩm.
Chính vì vậy, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định, đặc biệt là
hiệu quả sử dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật và công nghệ tiên tiến trong
sản xuất kinh doanh là một tất yếu khách quan, nhất là trong nền kinh tế thị

Trang 25



×