Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

(Luận văn thạc sĩ) quản lý nhà nước về bồi dưỡng công chức cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân tỉnh từ thực tiễn tỉnh an giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.61 MB, 107 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

........./.........

........./.........

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

VÕ THỊ ÁNH XUÂN

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC
CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TỪ THỰC TIỄN TỈNH AN GIANG

Luận văn thạc sĩ chun ngành quản lý cơng

TP. HỒ CHÍ MINH - 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

........./.........

........./.........

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

VÕ THỊ ÁNH XUÂN



QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC
CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TỪ THỰC TIỄN TỈNH AN GIANG

Luận văn thạc sĩ chuyên ngành quản lý công
Mã số: 8 34 04 03

Người hướng dẫn: PGS. TS. Lương Thanh Cường

TP. HỒ CHÍ MINH - 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan: Luận văn này là công trình nghiên cứu của tơi. Các số liệu
trong Luận văn do tôi thu thập là xác thực, rõ ràng và từ các nguồn hợp pháp;
kết quả nghiên cứu của Luận văn khơng trùng lắp với các cơng trình nghiên cứu
có liên quan đã được cơng bố.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày….tháng…..năm 2020

Học viên

Võ Thị Ánh Xuân


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt q trình tham gia khóa học và để hoàn thành được Luận văn tốt
nghiệp này, lời đầu tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Giám đốc,
q Thầy, Cơ Học viện Hành chính Quốc gia, q Thầy, Cơ Học viện Hành
chính Quốc gia Phân viện thành phố Hồ Chí Minh, đã tận tâm truyền đạt những
kiến thức, phương pháp, kinh nghiệm bổ ích, thiết thực và tạo điều kiện tốt nhất

để tôi tham gia đầy đủ các nội dung chương trình học tập tại Học viện.
Tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn đến các cơ quan, đơn vị: Ban Tổ chức
Tỉnh ủy, Sở Nội vụ, Trường Chính trị Tơn Đức Thắng, Trường Đại học An
Giang, Văn phòng Tỉnh ủy An Giang, đã hỗ trợ cung cấp số liệu, thông tin và
tạo điều kiện thuận lợi giúp tơi hồn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn cơ quan nơi tôi công tác, các đồng nghiệp, các
học viên cùng lớp, đặc biệt là gia đình, đã động viên, hỗ trợ, tạo điều kiện để tơi
vừa học, vừa hồn thành cơng việc trong suốt thời gian qua.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành, sâu sắc đối với PGS.TS. Lương Thanh
Cường, đã tận tâm hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận
văn, đảm bảo luận văn hồn thành đúng tiến độ và chất lượng theo yêu cầu.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng chắc hẳn luận văn khơng thể tránh khỏi
những thiếu sót. Tơi rất mong nhận được những đóng góp q báu của q Thầy,
Cơ và các nhà khoa học, đồng nghiệp, để hoàn thiện hơn cơng trình nghiên cứu
của mình.
Xin chân thành cảm ơn.

Tác giả luận văn

Võ Thị Ánh Xuân


BẢNG TỪ VIẾT TẮT

STT

Từ viết tắt

Từ đầy đủ


1.

BDCC

Bồi dưỡng công chức

2.

ĐBSCL

Đồng bằng Sông Cửu Long

3.

UBND

Ủy ban nhân dân


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
BẢNG TỪ VIẾT TẮT
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
Chương 1 LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC
CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH.................... 9
1.1. Khái niệm, nguyên tắc quản lý nhà nước về bồi dưỡng công chức ............... 9
1.1.1. Công chức và bồi dưỡng công chức............................................................ 9
1.1.2. Khái niệm quản lý nhà nước về bồi dưỡng công chức ............................. 13

1.1.3. Nguyên tắc quản lý nhà nước về bồi dưỡng công chức ............................ 15
1.1.4. Chủ thể, đối tượng của quản lý nhà nước về bồi dưỡng công chức cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh ............................................................ 19
1.2. Nội dung quản lý nhà nước về bồi dưỡng công chức .................................. 24
1.2.1. Xây dựng, ban hành thể chế quản lý nhà nước về bồi dưỡng công chức ....... 24
1.2.2. Tổ chức thực hiện thể chế quản lý nhà nước về bồi dưỡng cơng chức ........... 27
1.2.3. Kiểm sốt quản lý nhà nước về bồi dưỡng công chức .............................. 28
1.3. Các yếu tố tác động đến quản lý nhà nước về bồi dưỡng công chức .......... 29
1.3.1. Sự phát triển của kinh tế, xã hội ............................................................... 29
1.3.2. Mức độ hoàn thiện của thể chế quản lý nhà nước về bồi dưỡng công chức
............................................................................................................................. 30
1.3.3. Năng lực tổ chức thực hiện quản lý nhà nước về bồi dưỡng công chức......... 31
Tiểu kết chương 1................................................................................................ 32
Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BỒI DƯỠNG
CÔNG CHỨC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG ............................................................................................. 34
2.1. Phân tích tình hình thực hiện nội dung quản lý nhà nước về bồi dưỡng công
chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang.......................... 34


2.1.1. Ban hành văn bản quản lý nhà nước về bồi dưỡng cơng chức thuộc thẩm
quyền của chính quyền tỉnh An Giang ................................................................ 34
2.2.2. Tổ chức thực hiện thể chế quản lý bồi dưỡng công chức cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang........................................................ 36
2.2.3. Về kiểm sốt bồi dưỡng cơng chức cơ quan chun mơn mơn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh An Giang ............................................................................... 49
2.2. Phân tích các yếu tố tác động đến quản lý nhà nước về bồi dưỡng công chức
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ............................. 50
2.2.1. Khái quát về tỉnh An Giang ....................................................................... 50
2.2.2. Tình hình kinh tế- xã hội của An Giang (2016- 2020) .............................. 51

2.2.2. Mức độ hoàn thiện của thể chế quản lý nhà nước về bồi dưỡng công chức
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ............................. 56
2.2.3. Năng lực tổ chức thực hiện quản lý nhà nước về bồi dưỡng công chức cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang .................................. 58
2.3. Nhận xét về thực trạng quản lý nhà nước về bồi dưỡng công chức cơ quan
chuyên môn thuộc tỉnh An Giang ....................................................................... 59
2.3.1. Kết quả đạt được và nguyên nhân............................................................. 59
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ........................................................................... 62
Tiểu kết chương 2................................................................................................ 65
Chương 3 QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN
THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH - TỪ THỰC TIỄN TỈNH AN
GIANG ............................................................................................................... 67
3.1. Quan điểm hoàn thiện quản lý nhà nước về bồi dưỡng công chức cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh - Từ thực tiễn tỉnh An Giang .................. 67
3.1.1. Xác định bồi dưỡng công chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh là một trong những nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên của Tỉnh ủy,
Ủy ban nhân dân tỉnh .......................................................................................... 67
3.1.2. Bảo đảm bồi dưỡng công chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh đáp ứng được thực tiễn địa phương, thiết thực, hiệu quả .................... 68


3.1.3. Kiểm sốt có hiệu quả q trình quản lý nhà nước về bồi dưỡng công
chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh .................................... 69
3.2. Giải pháp hồn thiện quản lý nhà nước về bồi dưỡng cơng chức cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh - từ thực tiễn tỉnh An Giang .............. 69
3.2.1. Đổi mới, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cấp ủy, chính quyền đối
với quản lý nhà nước về bồi dưỡng cơng chức ................................................... 69
3.2.2. Rà sốt, hồn thiện thể chế quản lý nhà nước về bồi dưỡng công chức cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh................................................... 72

3.2.3. Nâng cao năng lực tham mưu, thực hiện quản lý về bồi dưỡng công chức
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh .............................................. 76
3.2.4. Đổi mới chương trình, nội dung, phương thức bồi dưỡng cho công chức
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh .............................................. 77
3.2.5. Nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên giảng dạy các lớp bồi dưỡng
công chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh ............................ 80
3.2.6. Tổ chức thực hiện kiểm sốt có hiệu quả đối với quản lý nhà nước về bồi
dưỡng công chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân dân tỉnh ............... 82
3.2.7. Các giải pháp riêng cho tỉnh An Giang .................................................... 83
Tiểu kết chương 3................................................................................................ 87
KẾT LUẬN LUẬN VĂN .................................................................................. 89
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................... 93


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong nền công vụ, công chức là nhân lực chủ yếu đảm nhận việc thực thi
nhiệm vụ, công vụ. Là những người trực tiếp tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện quản lý nhà nước ở địa phương theo thẩm quyền, năng lực thực thi công vụ
của công chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh tác động trực tiếp
đến chất lượng, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước ở địa phương.
Công chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh giữ vai trị
duy trì và phát triển nền công vụ của tỉnh, đảm bảo hoạt động lãnh đạo của Tỉnh
ủy, quản lý, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh cũng như quản lý nhà nước trên
địa bàn tỉnh được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật, phục vụ Nhân
dân, góp phần vào phát triển kinh tế, xã hội ở địa phương.
Để có được đội ngũ công chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh có phẩm chất đạo đức, bản lĩnh chính trị vững vàng, tinh thơng về
chun mơn, nghiệp vụ đáp ứng và thích ứng kịp thời, đầy đủ các yêu cầu nền
hành chính hiện đại, chuyên nghiệp, kỷ cương, công khai, minh bạch cũng như

yêu cầu về quản lý phát triển kinh tế, xã hội ở địa phương, tất yếu phải quản lý,
tổ chức bồi dưỡng thường xuyên cho đội ngũ cán bộ, cơng chức của địa phương
nói chung, công chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh nói
riêng, đồng thời cũng là một nhiệm vụ thường xuyên trong quản lý công chức.
Quản lý nhà nước về BDCC nói chung, BDCC cơ quan chun mơn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh nói riêng, trong thời gian qua, đã đạt được những kết quả
nhất định. Thể chế quản lý nhà nước về BDCC từng bước được bổ sung, hồn
chỉnh. Các chương trình, tài liệu bồi dưỡng được biên soạn, ban hành theo
hướng bám sát hơn yêu cầu của ví trị việc làm; khơng chỉ bồi dưỡng về chính trị
mà cịn cả kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước, văn hóa cơng vụ, đạo đức cơng
vụ, tin học và ngoại ngữ…Hệ thống các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức, viên chức đang được rà soát, sắp xếp và đổi mới theo tinh thần của Nghị
quyết số 19-NQ-TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp
1


hành Trung ương khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý,
nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập.
Chất lượng đội ngũ giảng viên từng bước được nâng cao. Thơng qua đó, đã tổ
chức bồi dưỡng, góp phần trang bị, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng cho
công chức, giúp công chức đáp ứng được yêu cầu phát triển của nền công vụ.
Bên cạnh những kết quả đạt được, có thể thấy, quản lý nhà nước về BDCC
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh cịn có những hạn chế, thiếu
hụt nhất định. Cơ chế quản lý nhà nước về BDCC chưa thực sự tạo thành động
lực và áp lực để công chức thường xuyên được bồi dưỡng, tự bồi dưỡng; chương
trình, tài liệu bồi dưỡng chậm được chỉnh sửa, cập nhật, bổ sung, còn trùng lắp,
chưa gắn với chức năng, nhiệm vụ, thực tế giải quyết công việc của công chức,
với quy hoạch, bố trí, sử dụng cơng chức và với tổng kết thực tiễn của đất nước
và địa phương; chất lượng BDCC chưa được kiểm định, hiệu quả bồi dưỡng còn
thấp, nội dung chương trình và phương pháp đào tạo chậm đổi mới.

Do vậy, quản lý nhà nước về BDCC cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh chưa đạt được mục đích, yêu cầu của thực tiễn đặt ra.
An Giang là một tỉnh nằm ở phía Tây Nam của Tổ quốc, thuộc vùng đồng
bằng Sơng Cửu Long. Tồn tỉnh có 11 đơn vị hành chính, gồm 2 thành phố, 1
thị xã, 8 huyện với 156 xã, phường, thị trấn. Tỉnh có gần 100km đường biên giới
giáp 2 tỉnh Kandal và Tàkeo, Vương quốc Campuchia. An Giang có 02 cửa
khẩu quốc tế (Tịnh Biên, Vĩnh Xương), 02 cửa khẩu chính (Khánh Bình, Vĩnh
Hội Đơng), 01 cửa khẩu phụ (Bắc Đai) và nhiều đường mịn, lối mở.
Là tỉnh nơng nghiệp, An Giang có diện tích tự nhiên 3.536 km2, trong đó
hơn 80% là diện tích đất sản xuất nơng nghiệp (tương đương 297.000ha) và hơn
65% dân số là lao động nông thơn. Tính đến cuối năm 2019, dân số của tỉnh là
1.907,4 ngàn người (đứng thứ 8 cả nước và đứng đầu đồng bằng sơng Cửu
Long), trong đó nam 947,1 ngàn người - chiếm khoảng 49,65%, nữ 960,3 ngàn
người - chiếm 50,35%. An Giang là tỉnh đa dân tộc, đa tôn giáo, trong đó, dân
tộc Kinh chiếm trên 94,7% dân số toàn tỉnh, dân tộc Khmer chiếm 4,2%, dân
tộc Chăm chiếm trên 0,67%, dân tộc Hoa chiếm trên 0,38%. Trong quá trình
2


phát triển, An Giang có những lợi thế, thách thức nhất định. Để khai thác được
lợi thế, vượt qua thách thức, địi hỏi đội ngũ cán bộ, cơng chức, viên chức của
tỉnh phải được đào tạo, bồi dưỡng một cách căn cơ, sát thực với nhu cầu, đòi hỏi
của phát triển địa phương. Song thực tế cho thấy, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
cơng chức, viên chức của tỉnh nói chung, bồi dưỡng công chức cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh nói riêng, bên cạnh kết quả đạt được, cịn có
những hạn chế, thiếu hụt nhất định.
Vì vậy, đề tài "Quản lý nhà nước về bồi dưỡng công chức cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh- Từ thực tiễn tỉnh An Giang" được lựa chọn để
nghiên cứu nhằm làm rõ thêm những vấn đề lý luận, thực tiễn của quản lý nhà
nước về bồi dưỡng công chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh

cũng như tìm kiếm các giải pháp nhằm tiếp tục hồn thiện quản lý nhà nước về
bồi dưỡng cơng chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, qua đó,
góp phần bảo đảm cơng chức cơ quan chun mơn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
có được năng lực thực thi nhiệm vụ, công vụ đáp ứng yêu cầu thực tiễn.
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận văn
Nghiên cứu về quản lý nhà nước về BDCC cũng như bản thân hoạt động
BDCC đã được nhiều cơng trình nghiên cứu đề cập đến. Những cơng trình
nghiên cứu về chủ đề này trong thời gian gần đây, có thể đề cập đến như:
Thứ nhất, nhóm các cơng trình nghiên cứu về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức:
- Cụm bài viết về đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ cấp chiến lược trong cơng trình do Bộ Nội vụ công bố (2020):
" Giải pháp xây dựng đội ngũ cán bộ cấp chiến lược đủ phẩm chất, năng lực và
uy tín, ngang tầm nhiệm vụ", NXB Chính trị Quốc gia Sự thật, của các tác giả:
+ TS. Đặng Xuân Hoan với bài "Đổi mới nội dung và phương pháp bồi
dưỡng kiến thức, kỹ năng cho đội ngũ cán bộ cấp chiến lược" trong đó, nêu yêu
cầu bồi dưỡng cán bộ cấp chiến lược cần phải có tư duy chiến lược, nội dung
mang tính chiến lược, kết hợp chặt chẽ lý luận và thực tiễn…;

3


+ TS. Phạm Lan Dung với bài "Những vấn đề đặt ra đối với công tác đào
tạo, bồi dưỡng kiến thức ngoại giao cho đội ngũ cán bộ, công chức cấp chiến
lược", trong đó đề xuất việc bồi dưỡng kiến thức quan hệ quốc tế, đối ngoại,
nghiệp vụ ngoại giao cần được xác định là một nhiệm vụ quan trọng trong tổng
thể các chương trình bồi dưỡng cán bộ cấp chiến lược;
+ PGS.TS. Vũ Thanh Sơn có bài "Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ đủ khả năng
làm việc trong môi trường quốc tế", trong đó, đề cập đến những nội dung cần
bồi dưỡng để cán bộ đủ khả năng làm việc trong môi trường quốc tế như: về

pháp luật quốc tế, về văn hóa, đạo đức, về tư duy mở, phản biện, về phương
pháp, phong cách làm việc, về ngoại ngữ, tin học…
- PGS.TS. Ngô Thành Can, (2020), Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực
thực thi công vụ cho cán bộ, công chức, viên chức, NXB Tư pháp. Cuốn sách đề
cập đến lý luận chung về đào tạo, bồi dưỡng; quá trình đào tạo, bồi dưỡng; phương
pháp, trang thiết bị đào tạo, bồi dưỡng; quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng.
- PGS.TS.Triệu Văn Cường, PGS.TS. Nguyễn Minh Phương (chủ biên),
(2018), Đổi mới, nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ở
Việt Nam trong hội nhập quốc tế, NXB Hồng Đức. Cơng trình đã góp phần làm
rõ thêm cơ sở lý luận đổi mới, nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức ở nước ta trong điều kiện hội nhập quốc tế, hệ thống hóa kinh nghiệm
nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ở một số nước, đánh
giá thực trạng chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ở nước ta cũng
như đưa ra quan điểm, giải pháp, mơ hình đổi mới nâng cao chất lượng đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức ở nước ta.
- Nguyễn Mạnh Hùng (2019), "Đào tạo, bồi dưỡng cơng chức trong cơ
quan hành chính cấp tỉnh tại Lâm Đồng đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính",
Luận văn thạc sỹ quản lý công. Đề tài đã làm rõ thêm tính chất, vị trí cơng chức
trong cơ quan hành chính cấp tỉnh, thực trạng đào tạo, bồi dưỡng cơng chức
trong cơ quan hành chính cấp tỉnh tại Lâm Đồng và những giải pháp để nâng
cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cơng chức trong cơ quan hành chính cấp tỉnh
tại Lâm Đồng.
4


- Nguyễn Dũng (2011), "Đào tạo, bồi dưỡng phát triển năng lực cơng chức
hành chính tỉnh Bình Thuận", Luận văn thạc sĩ Quản lý Hành chính cơng, Học
viện Hành chính Quốc gia. Thơng qua nghiên cứu, Luận văn đã có những đề
xuất về giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả của công tác
đào tạo, bồi dưỡng cơng chức tỉnh Bình Thuận trong giai đoạn hiện nay.

- Nguyễn Thị Thanh Nhàn (2011), "Nâng cao hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức tỉnh Tây Ninh", Luận văn thạc sĩ Quản lý Hành chính cơng,
Học viện Hành chính Quốc gia. Thơng qua đánh giá thực trạng và nguyên nhân
của những hạn chế, bất cấp trong đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức trong
các cơ quan hành chính Nhà nước của tỉnh Tây Ninh, Luận văn đề xuất một số
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tại tỉnh
Tây Ninh.
Thứ hai, nhóm các cơng trình nghiên cứu về quản lý nhà nước về đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức:
- Cao Trọng Tuệ (2014): “Quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức cấp xã tại tỉnh Lâm Đồng”, Luận văn thạc sĩ quản lý hành chính
cơng, Học viện Hành chính quốc gia, trong đó, hệ thống hóa, làm rõ thêm một
số vấn đề lý luận về quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
cấp xã, đánh giá thực trạng này ở tỉnh Lâm Đồng, đề xuất giải pháp nâng cao
hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
cấp xã ở Lâm Đồng.
- Hoàng Thị Minh (2007), "Quản lý nhà nước đối với công tác đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính hiện nay", Luận
văn thạc sĩ Quản lý Hành chính cơng, Học viện Hành chính Quốc gia. Luận văn
nghiên cứu những vấn đề chung về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức và
quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, cơng chức, viên chức và đã có
những đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức.
Qua khảo sát của học viên cho thấy, phần lớn các cơng trình chủ yếu đề
cập đến đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, cơng chức nói chung hoặc ở cấp xã và luận
5


bàn về đối tượng bồi dưỡng, chương trình, nội dung bồi dưỡng, phương pháp
bồi dưỡng…Những khía cạnh của quản lý nhà nước về BDCC chưa được nghiên

cứu chuyên sâu, nhất là gắn với việc quản lý BDCC cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh.
Đây cũng là lý do để đề tài "Quản lý nhà nước về bồi dưỡng công chức cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh - Từ thực tiễn tỉnh An Giang"
được lựa chọn bởi sự khơng trùng lắp với cơng trình nghiên cứu có liên quan
cũng như nhằm góp phần khắc phục "khoảng trống" trong nghiên cứu về quản lý
nhà nước về BDCC nói chung.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của Luận văn là đưa ra những khuyến nghị khoa học
để tiếp tục hoàn thiện quản lý nhà nước về BDCC cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt mục đích trên, Luận văn xác định có những nhiệm vụ sau:
- Hệ thống hóa, luận giải để bổ sung, làm rõ thêm những vấn đề lý luận về
quản lý nhà nước về BDCC cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về BDCC cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang, chỉ ra được những kết
quả, hạn chế và nguyên nhân của chúng.
- Đề xuất được quan điểm, giải pháp tiếp tục hoàn thiện quản lý nhà nước
về BDCC cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh - từ thực tiễn tỉnh
An Giang cũng như những giải pháp riêng cho chính tỉnh An Giang.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là những vấn đề lý luận, thực tiễn của
quản lý nhà nước về BDCC cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của Luận văn gồm:
6



- Phạm vi về thời gian: Các số liệu được thu thập trong giai đoạn 2016- 2020;
- Phạm vi về không gian: Trên địa bàn tỉnh An Giang;
- Phạm vi về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu một số vấn đề của
quản lý nhà nước về BDCC cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
(chủ thể quản lý, đối tượng quản lý, nội dung quản lý, kiểm soát quản lý).
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp luận
Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy
vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, với các quan điểm tiếp cận, giải
quyết vấn đề: khách quan, toàn diện, lịch sử.
5.2. Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu, phân tích, so sánh, tổng hợp được sử
dụng để hệ thống hóa, phân tích, làm rõ những vấn đề lý luận của đề tài.
- Phương pháp thu thập số liệu, thống kê và xử lý thông tin: phương pháp
này sử dụng để trực tiếp thu thập số liệu có liên quan đến nội dung luận văn từ
các cơ quan có chức năng quản lý về BDCC tại tỉnh An Giang (do điều kiện
dịch Covid 19- học viên không điều tra bằng bảng hỏi), từ đó sắp xếp, xử lý
thơng tin theo từng nội dung cần nghiên cứu. Phương pháp này chủ yếu được sử
dụng để phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về BDCC cơ quan
chuyên môn tỉnh An Giang (chương 2).
- Phương pháp tổng hợp, quy nạp, trừu tượng hóa được sử dụng để xây
dựng những đề xuất về quan điểm, giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về
BDCC cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn góp phần bổ sung thêm lý luận của quản lý nhà nước về BDCC
nói chung, BDCC cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh nói riêng.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn

Các khuyến nghị khoa học của Luận văn là tài liệu tham khảo cho các cơ
7


quan quản lý nhà nước về BDCC (ở trung ương và địa phương) tham khảo trong
quá trình hoạch định, tổ chức thực thi chính sách, pháp luật về quản lý nhà nước
về BDCC. Những giải pháp do Luận văn đưa ra có thể được các tỉnh có điều
kiện tương đồng với An Giang nghiên cứu, vận dụng trong thực tế.
Luận văn có thể là tài liệu tham khảo trong nghiên cứu, giảng dạy về quản
lý cơng, chính sách cơng.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung Luận văn gồm
3 chương
- Chương 1: Lý luận quản lý nhà nước về bồi dưỡng công chức cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
- Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về bồi dưỡng công chức cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang
- Chương 3: Quan điểm và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về bồi
dưỡng công chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh - Từ thực
tiễn tỉnh An Giang

8


Chương 1
LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC
CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
1.1. Khái niệm, nguyên tắc quản lý nhà nước về bồi dưỡng công chức
1.1.1. Công chức và bồi dưỡng công chức
Công chức và bồi dưỡng công chức là vấn đề được nhiều nghiên cứu đề cập

đến. {11, 12, 17, 19, 30}. Nghiên cứu về công chức, đa số thống nhất cho rằng,
cơng chức là cơng dân của quốc gia đó, được tuyển dụng, bổ nhiệm, giao giữ
một nhiệm vụ, công vụ thường xuyên trong bộ máy nhà nước, được phân loại và
xếp vào một vị trí nhất định (theo ngạch/bậc hoặc theo vị trí việc làm) hưởng
lương từ ngân sách nhà nước {13, 18, 52}. Đặc điểm chung của công chức là:
(i) Là cơng dân của quốc gia đó; (ii) Đảm nhiệm nhiệm vụ, công vụ do tuyển
dụng, bổ nhiệm; (iii) Thực hiện nhiệm vụ, công vụ thường xuyên (không bị giới
hạn bởi nhiệm kỳ); (iv) Được xếp vào một vị trí nhất định (theo ngạch, bậc- nếu
là theo chế độ chức nghiệp và vị trí việc làm- nếu là theo chế độ việc làm; (v)
Hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
Phạm vi công chức ở các nước là không giống nhau, phụ thuộc vào những
đặc thù của nước đó (về kinh tế, chính trị, pháp lý, văn hóa...). Do đó, có những
nước, xác định phạm vi cơng chức rộng, gồm cả những người làm việc trong các
bộ phận cung cấp dịch vụ cơng; có những nước xác định phạm vi công chức
hẹp, chỉ gồm những người làm việc trong bộ máy hành chính nhà nước. Ngay
trong một nước, phạm vi cơng chức cùng có thể thay đổi bởi sự thay đổi thể chế
quản lý của chính quốc gia đó.
Hiện nay, ở nước ta, công chức được hiểu là "Là công dân Việt Nam, được
tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh tương ứng với vị trí việc
làm trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội
nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chun nghiệp, cơng nhân quốc
phịng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan,
hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, công nhân công an, trong biên
chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.”1
1

Khoản 2, Điều 2, Luật Cán bộ, công chức năm 2008 (được sửa đổi, bổ sung năm 2019).

9



Căn cứ vào lĩnh vực ngành, nghề, chuyên môn, nghiệp vụ, công chức được
phân loại theo ngạch công chức tương ứng sau đây:
- Loại A gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên cao cấp
hoặc tương đương;
- Loại B gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên chính
hoặc tương đương;
- Loại C gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên hoặc
tương đương;
- Loại D gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch cán sự hoặc tương
đương và ngạch nhân viên;
- Loại đối với ngạch công chức quy định tại điểm e khoản 1 Điều 42 của
Luật này theo quy định của Chính phủ2.
Căn cứ vào vị trí cơng tác, cơng chức được phân loại như sau:
- Công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý;
- Công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.
Ngạch công chức bao gồm:
- Chuyên viên cao cấp và tương đương;
- Chuyên viên chính và tương đương;
- Chuyên viên và tương đương;
- Cán sự và tương đương;
- Nhân viên.
- Ngạch khác theo quy định của Chính phủ3.
Cơng chức là nguồn nhân lực chủ yếu để thực thi công vụ, loại hoạt động
"mang tính quyền lực nhà nước- pháp lý, do các cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thẩm quyền đảm nhiệm theo quy định của pháp luật nhằm thực hiện các nhiệm
vụ, chức năng của nhà nước, phục vụ nhân dân, dân tộc, nhà nước" {13, tr. 32}
thông qua những hoạt động như (tùy thuộc vào vị trí việc làm, thẩm quyền): ban
hành/tham gia quyết định quản lý nhà nước (quyết định chính sách, quyết định
quy phạm, quyết định cá biệt); nghiên cứu, tham mưu, đề xuất các vấn đề của

2
3

Khoản 1, Điều 34, Luật Cán bộ, công chức năm 2008 (được sửa đổi, bổ sung năm 2019).
Khoản 1, Điều 42, Luật Cán bộ, công chức năm 2008 (được sửa đổi, bổ sung năm 2019).

10


quản lý nhà nước; trực tiếp thực hiện các hoạt động tổ chức thực tiễn; đánh giá,
kiểm tra, thanh tra...
Để hồn thành nhiệm vụ được giao, cơng chức phải có được năng lực cần
thiết (kiến thức, kỹ năng, thái độ). Mặc dù, khi tuyển dụng, bổ nhiệm, người
được tuyển dụng, bổ nhiệm đã phải đủ điều kiện, tiêu chuẩn do pháp luật quy
định trước, song sự vận động, phát triển liên tục của thực tiễn cũng như của
quản lý nhà nước dẫn đến xuất hiện những yêu cầu, đòi hỏi cao hơn về năng lực
thực thi công vụ. Điều này tất yếu dẫn đến phải có hoạt động đào tạo, bồi dưỡng
cơng chức (sau tuyển dụng) nhằm góp phần bảo đảm năng lực thực thi công vụ
của công chức đáp ứng được yêu cầu vận động/thay đổi/phát triển của thực tiễn,
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, từ đó, tạo tiền đề về nhân lực để xây dựng
được nền công vụ chính quy, chuyên nghiệp, hiện đại, hiệu lực, hiệu quả.
Nếu như đào tạo "là một quá trình trang bị cho người học một hệ thống
kiến thức, kỹ năng để đảm nhiệm một cơng việc lâu dài, mang tính nghề nghiệp,
thường được thực hiện trong vài năm và được cấp văn bằng trong hệ thống giáo
dục quốc dân" {12, tr.20} thì "bồi dưỡng cơng chức là q trình bổ sung, cập
nhật kiến thức về chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng nhằm nâng cao phẩm chất
đạo đức, trình độ, năng lực, kỹ năng nghiệp vụ của cán bộ, công chức đáp ứng
yêu cầu công việc, phù hợp với sự phát triển của đất nước trong điều kiện cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa và hội nhập quốc tế" {12, tr. 20}.

BDCC có ý nghĩa quan trọng đối với cơng chức cũng như với nền công vụ.
Đối với công chức, BDCC giúp công chức được cập nhật, bổ sung, phát triển
kiến thức, kỹ năng cần phải có (trong hiện tại và tương lai), có được đạo đức,
thái độ, tâm lý đúng đắn trước những yêu cầu mới của nhiệm vụ, công vụ, góp
phần giúp cơng chức bù đắp những thiếu hụt về năng lực để theo kịp thực tiễn.
Về phía nền cơng vụ, BDCC góp phần xây dựng đội ngũ cơng chức có phẩm
chất chính trị vững vàng, đạo đức cách mạng, ý thức, trách nhiệm phụng sự Tổ
quốc, phục vụ Nhân dân, tinh thơng về chun mơn, nghiệp vụ, qua đó, nâng
cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước.

11


Trên cơ sở quan niệm về đào tạo, bồi dưỡng, điều chỉnh pháp luật về đào
tạo, bồi dưỡng (Luật Giáo dục nghề nghiệp năm 2014, Luật Giáo dục năm 2019,
Luật Giáo dục đại học năm 2012 (sửa đổi, bổ sung năm 2019), Luật Cán bộ,
công chức năm 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2019), Nghị định số 101/2017/NĐCP và các văn bản pháp luật có liên quan) cũng như thực tế, có thể thấy, đào tạo
và bồi dưỡng khác nhau (về mục tiêu, hình thức, thời gian...).
TT

Tiêu chí
so sánh

Đào tạo

Bồi dưỡng

- Đào tạo nghề nghiệp:
Nhằm đào tạo nhân lực
trực tiếp cho sản xuất,

kinh doanh và dịch vụ, có
năng lực hành nghề tương
ứng với trình độ đào tạo;
có đạo đức, sức khỏe; có
trách nhiệm nghề nghiệp;
có khả năng sáng tạo, Trang bị, cập nhật, nâng cao
thích ứng với mơi trường kiến thức, kỹ năng, thái độ
hội nhập quốc tế; bảo đảm trong thực thi nhiệm vụ,
1

Mục tiêu

nâng cao năng suất, chất cơng vụ được giao, góp
lượng lao động; tạo điều phần giúp người học đáp
kiện cho người học sau ứng yêu cầu trong từng thời
khi hồn thành khóa học điểm.
có khả năng tìm việc làm,
tự tạo việc làm hoặc học
trình độ cao hơn.
- Đào tạo đại học: Đào tạo
nhân lực trình độ cao,
nâng cao dân trí, bồi
dưỡng nhân tài; nghiên
cứu khoa học và công
12


nghệ tạo ra tri thức, sản
phẩm mới, phục vụ nhu
cầu phát triển kinh tế - xã

hội, bảo đảm quốc phòng,
an ninh, hội nhập quốc tế;
Người học được phát triển
toàn diện về đức, trí, thể,
mỹ; có tri thức, kỹ năng,
trách nhiệm nghề nghiệp;
có khả năng nắm bắt tiến
bộ khoa học và cơng nghệ
tương xứng với trình độ
đào tạo, khả năng tự học,
sáng tạo, thích nghi với
mơi trường làm việc; có
tinh thần lập nghiệp, có ý
thức phục vụ Nhân dân.
3

Hình thức

4

Thời gian

5

Văn

bằng,

chứng chỉ


Chính quy; vừa làm vừa Tập trung; bán tập trung; từ
học; từ xa

xa

Dài hạn

Ngắn hạn

Người học kết thúc chương
trình đào tạo được cấp văn
bằng theo quy định

Người học kết thúc chương
trình bồi dưỡng được cấp
chứng chỉ/chứng nhận theo
quy định.

1.1.2. Khái niệm quản lý nhà nước về bồi dưỡng công chức
Quản lý nhà nước, là một dạng quản lý xã hội, "là một chức năng đặc biệt
nảy sinh từ bản chất xã hội của quá trình lao động…Tất cả mọi lao động xã hội
trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên quy mơ tương đối lớn, thì ít
nhiều cũng cần đến một sự chỉ đạo để điều hòa những hoạt động cá nhân và thực
hiện những chức năng chung" {9, tr.29-30}.
13


Quản lý nhà nước, theo nghĩa rộng, bao gồm các hoạt động do nhà nước thực
hiện nhằm quản lý xã hội. Ở phương diện này, quản lý nhà nước bao gồm các hoạt
động lập pháp, hành pháp, tư pháp. Tiếp cận từ phương diện quản lý công, quản lý

nhà nước có nghĩa hẹp hơn, "là hoạt động thực thi quyền hành pháp của nhà nước,
đó là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực pháp luật nhà nước đối
với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người do các cơ quan trong
hệ thống Chính phủ từ trung ương đến cơ sở tiến hành để thực hiện những chức
năng và nhiệm vụ của nhà nước, nhằm duy trì và phát triển cao các mối quan hệ xã
hội và trật tự pháp luật, thỏa mãn các nhu cầu hợp pháp của con người trong công
cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc" {20, tr.08}.
Quản lý nhà nước có giá trị quan trọng đối với cả nhà nước và xã hội, bởi thông
qua các chức năng của mình (hoạch định và thực thi chính sách, điều hành hành
chính, bảo đảm cung cấp dịch vụ cơng…), quản lý nhà nước góp phần: i) Bảo đảm
chủ trương, đường lối của đảng cầm quyền cũng như ý chí, nguyện vọng của nhân
dân được hiện thực hóa; ii) Vận hành đời sống kinh tế, chính trị, xã hội theo một mục
tiêu đã được xác định trước cũng như kiến tạo, hỗ trợ, thúc đẩy sự phát triển kinh tế,
xã hội; iii) Cung cấp dịch vụ công thiết yếu, phục vụ xã hội; iv) Bảo đảm, bảo vệ chủ
quyền quốc gia, mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế…
Nếu như BDCC có ý nghĩa quan trọng đối với cơng chức cũng như nền
cơng vụ (như đã nêu) thì đến lượt mình, quản lý nhà nước về BDCC bảo đảm
cho BDCC khẳng định, gia tăng thêm các ý nghĩa đó. Nói cách khác, quản lý
nhà nước về BDCC là tất yếu. Quản lý nhà nước về BDCC không chỉ tạo lập
khơng gian pháp lý cho BDCC, mà cịn bảo đảm điều kiện về nhân lực (đội ngũ
giảng viên, báo cáo viên, cộng tác viên), vật lực (chương trình, tài liệu, cơ sở vật
chất), kiểm sốt BDCC, qua đó làm cho BDCC được thực hiện theo đúng mục
tiêu, kế hoạch, có hiệu quả cao nhất.
Từ sự khái quát trên (về công chức, BDCC, quản lý nhà nước, vai trò quản
lý nhà nước về BDCC), quản lý nhà nước về BDCC được hiểu là hoạt động tổ
chức, điều hành BDCC của các chủ thể có thẩm quyền (phần lớn là Chính phủ,
bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân), trên cơ sở Hiến pháp, luật nhằm bảo
14



đảm BDCC đạt được mục tiêu đã xác định trước, góp phần nâng cao năng lực
thực thi cơng vụ, nhiệm vụ của công chức, xây dựng đội ngũ công chức chính
quy, chun nghiệp nói riêng, xây dựng nền cơng vụ hiện đại, kiến tạo, phục vụ
nói chung.
Gắn với đề tài này, quản lý nhà nước về BDCC cơ quan chuyên thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh là hoạt động tổ chức, điều hành BDCC của các chủ thể (Ủy
ban nhân dân tỉnh, Sở Nội vụ và các cơ quan, cá nhân có thẩm quyền), trên cơ
sở Hiến pháp, luật nhằm bảo đảm BDCC cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh đạt được mục tiêu đã xác định trước, góp phần nâng cao năng lực
thực thi công vụ, nhiệm vụ của công chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh.
1.1.3. Nguyên tắc quản lý nhà nước về bồi dưỡng công chức
Quản lý nhà nước về BDCC là một trong những lĩnh vực quản lý nhà nước
nên tuân theo những nguyên tắc chung của quản lý nhà nước đó là {21, tr. 1729): nguyên tắc Đảng lãnh đạo đối với hành chính nhà nước; nguyên tắc pháp
quyền; nguyên tắc tập trung dân chủ; nguyên tắc nhân dân tham gia vào hoạt
động hành chính nhà nước; nguyên tắc kết hợp quản lý ngành với quản lý lãnh
thổ; nguyên tắc phân định giữa quản lý nhà nước về kinh tế và quản trị kinh
doanh của doanh nghiệp; nguyên tắc công khai, minh bạch. Cụ thể hóa vào lĩnh
vực quản lý nhà nước về BDCC, những nội dung cơ bản là:
Thứ nhất, nguyên tắc Đảng lãnh đạo công tác bồi dưỡng công chức
Đảng lãnh đạo công tác bồi dưỡng công chức bằng việc định ra chủ trương,
đường lối, định hướng, mục tiêu của cơng tác bồi dưỡng cơng chức nói riêng,
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, cơng chức nói chung. Trên cơ sở đó, các chủ thể
quản lý nhà nước có trách nhiệm thể chế hóa và tổ chức thực hiện trong thực
tiễn. Chẳng hạn, Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 19 tháng 5 năm 2018 Hội nghị
lần thứ bảy, Ban Chấp hành trung ương Khóa XII về tập trung xây dựng đội ngũ
cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược, đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang
tầm nhiệm vụ đặt ra một trong các nhiệm vụ là phải "Xây dựng Chương trình
quốc gia về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và học tập ngoại ngữ". Vì vậy, Thủ tướng
15



Chính phủ đã ban hành Quyết định số 1569/QĐ-TTg ngày 19 tháng 11 năm
2019 Phê duyệt Đề án "Chương trình Quốc gia về học tập ngoại ngữ cho cán bộ,
công chức, viên chức giai đoạn 2019 - 2030".
Đảng lãnh đạo công tác đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất
lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp cơng lập (trong đó có cơ
sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức. (Nghị quyết số 19-NQ-TW ngày 25
tháng 10 năm 2017 Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành trung ương khóa XII về
tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả
hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập), từ quan điểm, mục tiêu, nhiệm
vụ, giải pháp về sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập; quản lý biên
chế và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; đẩy mạnh cung ứng dịch vụ sự
nghiệp công theo cơ chế thị trường, thúc đẩy xã hội hoá dịch vụ sự nghiệp công;
nâng cao năng lực quản trị của đơn vị sự nghiệp cơng lập; hồn thiện cơ chế tài
chính; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; tăng cường vai trò lãnh
đạo của Đảng; phát huy vai trò của nhân dân, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể
chính trị - xã hội.
Đảng lãnh đạo BDCC cịn thơng qua công tác tổ chức cán bộ (đối với vị trí
lãnh đạo, quản lý trong các cơ quan quản lý về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức, viên chức, các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức),
công tác kiểm tra đảng về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức cũng
như sự nêu gương của đảng viên trong các cơ quan, tổ chức này.
Thứ hai, nguyên tắc pháp quyền trong quản lý nhà nước về bồi dưỡng cơng chức
Ngun tắc này địi quản lý nhà nước về BDCC phải được tổ chức thực hiện trên
cơ sở Hiến pháp, pháp luật. Pháp luật về quản lý nhà nước về BDCC phải được các cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tơn trọng, thi hành có hiệu lực, hiệu quả. Có sự
phân cơng, phối hợp, kiểm sốt trong q trình quản lý nhà nước về BDCC. Đồng
thời, tính pháp quyền trong quản lý nhà nước về bồi dưỡng công chức cũng yêu cầu
pháp luật phải tạo lập được không gian pháp lý rộng mở để hỗ trợ, thúc đẩy, bảo đảm

sự chủ động, sáng tạo, hiệu quả trong BDCC. Mặt khác, các vi phạm pháp luật về
quản lý BDCC phải được phát hiện kịp thời, xử lý nghiêm minh.

16


Thứ ba, nguyên tắc tập trung dân chủ trong quản lý nhà nước về bồi dưỡng
công chức
Nguyên tắc này (ở khía cạnh tập trung) địi hỏi cần phải có một chiến lược,
quy hoạch, định hướng nội dung bồi dưỡng công chức chung cho cả nền công vụ,
bảo đảm việc BDCC phải căn cứ vào tiêu chuẩn ngạch công chức, tiêu chuẩn
chức vụ lãnh đạo, quản lý, vị trí việc làm của công chức; gắn quy hoạch với đào
tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh, với công tác sử dụng, quản lý cán bộ,
công chức, viên chức, phù hợp với kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và nhu cầu xây
dựng, phát triển nguồn nhân lực của cơ quan, đơn vị.
Các cơ quan quản lý nhà nước ở trung ương (Chính phủ, Bộ) tập trung quản
lý vĩ mô về BDCC bằng việc ban hành thể chế để quản lý BDCC, xác định
chuẩn đầu ra cho các chương trình bồi dưỡng cơng chức, kiểm tra, đánh giá
BDCC theo thẩm quyền.
Ở khía cạnh dân chủ, phải phân cấp, phần quyền cho chính quyền địa
phương trong quản lý nhà nước về BDCC. Các cơ quan quản lý nhà nước ở địa
phương được chủ động tự quyết những vấn đề về BDCC của địa phương mình
(chương trình, nội dung, phương thức bồi dưỡng, kế hoạch, ngân sách…), tự
chịu trách nhiệm về chất lượng, hiệu quả BDCC ở địa phương. Những phản ánh,
kiến nghị, đề xuất, sáng kiến của chính quyền địa phương trong việc đổi mới,
nâng cao chất lượng quản lý BDCC cần được tôn trọng, lắng nghe.
Thứ ba, nguyên tắc phân định giữa quản lý nhà nước về bồi dưỡng công chức
với quản trị nội bộ của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
Nghị quyết số 19-NQ-TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 Hội nghị lần thứ 6
Ban Chấp hành trung ương khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và

quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp
công lập xác định "Đẩy mạnh việc phân cấp, giao quyền tự chủ cho các đơn vị
sự nghiệp công lập theo hướng phân định rõ việc quản lý nhà nước với quản trị
đơn vị sự nghiệp công lập và việc cung ứng dịch vụ sự nghiệp cơng".
Theo đó, cơ quan quản lý nhà nước về BDCC không can thiệp vào các hoạt
động quản trị nội bộ của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
và phải tơn trọng, bảo đảm tính độc lập tương đối, tự chủ, tự chịu trách nhiệm của
cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.
17


×