Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

(Luận văn thạc sĩ) quản lý ngân sách nhà nước tại huyện quảng điền, tỉnh thừa thiên huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 124 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN DIỆU MY

QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TẠI HUYỆN QUẢNG ĐIỀN,
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN DIỆU MY


QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TẠI HUYỆN QUẢNG ĐIỀN,
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CƠNG
Chun ngành: Quản lý cơng
Mã số: 60.34.04.03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN HOÀNG QUY

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2016


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan bản luận văn là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập
của tơi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ
ràng.

Thừa Thiên Huế, ngày

tháng năm 2016

Học viên

Nguyễn Diệu My


LỜI CẢM ƠN


Để hồn thành chương trình đào tạo thạc sĩ Quản lý cơng tại Học viện Hành
chính, bên cạnh sự cố gắng của bản thân, tôi đã nhận được sự động viên, hướng
dẫn, giảng dạy và nhiều ý kiến đóng góp q báu của các thầy giáo, cơ giáo, gia
đình và đồng nghiệp trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hồn thành luận
văn. Nhân đây, tơi xin được bày tỏ lịng biết ơn chân thành của mình tới Ban lãnh
đạo học viên Hành chính, các thầy giáo, cô giáo Khoa Sau đại học, Khoa Quản lý
công.
Tôi vô cũng biết ơn sự quan tâm giúp đỡ về mọi mặt của Ban lãnh đạo
Phịng Tài chính Kế hoạch huyện Quảng Điền, Kho bạc Nhà nước huyện Quảng
Điền, Chi cục Thống kê huyện Quảng Điền, gia đình, bạn bè và các đồng nghiệp đã
tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hồn thành khóa học.
Đặc biệt, tơi vơ cùng trân trọng biết ơn TS. Nguyễn Hồng Quy, người
hướng dẫn khóa học đã tận tình giúp đỡ tơi để hồn thành luận văn này.
Tuy đã có nhiều cố gắng trong việc đầu tư thời gian và cơng sức nghiên cứu
hồn thành luận văn, những chắc chắn không thể tránh khỏi những khiếm khuyết,
kính mong các thầy giáo, cơ giáo và các bạn đọc thông cảm.
Xin trân trọng cảm ơn!
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Diệu My


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
Danh mục các bảng biểu

Danh mục hình vẽ, đồ thị
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn ............................................2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................................3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn: .................................................4
5. Phương pháp nghiên cứu của luận văn ................................................................4
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài nghiên cứu .............................................5
7. Kết cấu của luận văn ............................................................................................5
Chương 1.CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP
HUYỆN .......................................................................................................................6
1.1. Lý luận ngân sách nhà nước cấp huyện ............................................................6
1.1.1. Ngân sách nhà nước ...................................................................................6
1.1.2. Ngân sách cấp huyện và đặc điểm của ngân sách cấp huyện...................10
1.1.3. Vai trò của ngân sách cấp huyện ..............................................................12
1.2. Quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện .........................................................14
1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước cấp huyện ...................................................14
1.2.2. Phân cấp quản lý ngân sách cấp huyện ....................................................14
1.2.3. Tổ chức bộ máy quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện .........................21
1.2.5. Nội dung quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện ....................................22
1.2.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý ngân sách cấp huyện ........32


1.3. Kinh nghiệm quản lý ngân sách ở một số địa phương trong nước và bài học
kinh nghiệm ...........................................................................................................33
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý ngân sách ở một số địa phương trong nước ..........33
1.3.2. Bài học kinh nghiệm.................................................................................37
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI HUYỆN
QUẢNG ĐIỀN, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ ..........................................................40
GIAI ĐOẠN 2012-2015 ...........................................................................................40

2.1. Đặc điểm về tự nhiên, kinh tế - xã hội tác động đến công tác quản lý ngân
sách nhà nước ở huyện Quảng Điền ......................................................................40
2.1.1. Đặc điểm về tự nhiên................................................................................40
2.1.2. Đặc điểm về kinh tế - xã hội.....................................................................41
2.1.3. Tổ chức bộ máy và phân cấp quản lý NSNN tại huyện Quảng Điền.......44
2.2. Thực trạng quản lý ngân sách nhà nước tại huyện Quảng Điền .....................48
2.2.1. Thực trạng lập dự toán ngân sách ............................................................48
2.2.3. Quyết tốn ngân sách huyện .....................................................................74
2.2.4. Thực trạng cơng tác thanh tra, kiểm tra công tác quản lý ngân sách huyện
............................................................................................................................76
2.3. Đánh giá thực trạng công tác quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện
Quảng Điền ............................................................................................................76
2.3.1. Những kết quả đạt được ...........................................................................76
2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân .................................................................83
Chương 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI HUYỆN QUẢNG ĐIỀN, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ 88
3.1. Định hướng và mục tiêu nhằm hoàn thiện quản lý ngân sách nhà nước tại
huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế .............................................................88
3.1.1. Quan điểm cơ bản hoàn thiện quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện ....88
3.1.2. Định hướng hoàn thiện quản lý ngân sách huyện ....................................92
3.1.3. Mục tiêu hồn thiện cơng tác quản lý ngân sách cấp huyện ....................93
3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý ngân sách trên địa bàn huyện Quảng Điền, tỉnh
Thừa Thiên Huế .....................................................................................................93
3.2.1. Nhóm giải pháp chung .............................................................................93
3.2.2. Nhóm giải pháp chuyên môn ...................................................................98


3.2.3. Nhóm giải pháp điều kiện thực hiện ......................................................101
3.3. Kiến nghị.......................................................................................................107
3.3.1. Kiến nghị với Quốc hội, Chính phủ .......................................................107

3.3.2. Kiến nghị với Bộ Tài chính ....................................................................108
3.3.3. Kiến nghị với Ủy ban nhân tỉnh Thừa Thiên Huế ..................................109
KẾT LUẬN .............................................................................................................111
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................113


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BHXH:

Bảo hiểm xã hội

BHYT:

Bảo hiểm y tế

CNH - HĐH:

Cơng nghiệp hóa - Hiện đại hóa

CTMT:

Chương trình mục tiêu

GTGT:

Giá trị gia tăng

HĐND:

Hội đồng Nhân dân


HTX:

Hợp tác xã

KBNN:

Kho bạc Nhà nước

KTXH:

Kinh tế xã hội

NTM:

Nông thôn mới

NS:

Ngân sách

NSĐP:

Ngân sách địa phương

NSNN:

Ngân sách Nhà nước

NSTW:


Ngân sách Trung ương

QLNN:

Quản lý Nhà nước

THCS:

Trung học cơ sở

TNDN:

Thu nhập doanh nghiệp

TNDN:

Thu nhập doanh nghiệp

TW:

Trung ương

UBND:

Ủy ban Nhân dân

XDCB:

Xây dựng cơ bản



DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Tình hình xây dựng dự toán thu NSNN huyện Quảng Điền giai đoạn
2012-2015 .............................................................................................................50
Bảng 2.2: Tình hình xây dựng dự tốn chi NSNN huyện Quảng Điền giai đoạn
2012-2015 .............................................................................................................51
Biểu đồ 2.1: Biểu đồ tình hình xây dựng thu chi NSNN huyện Quảng Điền giai
đoạn 2012-2015 ....................................................................................................52
Bảng 2.3: Tình hình NSNN huyện Quảng Điền giai đoạn 2012-2015 .................54
Bảng 2.4: Thu ngân sách nhà nước huyện Quảng Điền giai đoạn 2012-2015 .....55
Bảng 2.5: Thu thường xuyên ngân sách huyện Quảng Điền 4 năm 2012-2015 ...59
Bảng 2.6: Tổng thu thường xuyên cố định tại huyện Quảng Điền trong 4 năm và
tỷ trọng các khoản thu ...........................................................................................60
Bảng 2.7: Cơ cấu các khoản thu điều tiết giai đoạn 2012-2015 ...........................61
Bảng 2.8: Thu không thường xuyên giai đoạn 2012-2015 ...................................63
Bảng 2.9: Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên giai đoạn 2012-2015 .....................64
Bảng 2.10: Chi ngân sách trên địa bàn huyện Quảng Điền giai đoạn 2012-2015 69
Bảng 2.11: Cơ cấu chi thường xuyên ngân sách huyện Quảng Điền trong giai
đoạn 2012-2015 ....................................................................................................72
Bảng 2.12: Một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội năm 2015 .........................................79
Bảng 2.13: Tốc độ tăng trưởng kinh tế huyện Quảng Điền giai đoạn 2011 - 2015 ....79


DANH MỤC CÁC BIỀU ĐỒ, HÌNH VẼ
Hình 2.1. Bản đồ hành chính huyện Quảng Điền .................................................40
Biểu đồ 2.1: Biểu đồ tình hình xây dựng thu chi NSNN huyện Quảng Điền giai
đoạn 2012-2015 ....................................................................................................52
Biểu đồ 2.2: Tình hình NSNN huyện Quảng Điền giai đoạn 2012-2015.............54
Biểu đồ 2.3: Thu ngân sách huyện Quảng Điền giai đoạn 2012-2015 .................56

Biểu đồ 2.4: Cơ cấu nguồn thu ngân sách nhà nước huyện Quảng Điền .............57
Biểu đồ 2.5: Tỷ trọng các khoản thu thường xuyên cố định tại huyện Quảng
Điền trong 4 năm ..................................................................................................60
Biểu đồ 2.6: Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên giai đoạn 2012-2015 ................65
Biểu đồ 2.7: Chi ngân sách trên địa bàn huyện Quảng Điền giai đoạn 2012 -2015....70
Biểu đồ 2.8: Tỷ trọng các ngành kinh tế huyện Quảng Điền giai đoạn 2011-2015 ....80

`


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường thì vai trị và vị trí
của tài chính nhà nước càng trở nên quan trọng đối với sự phát triển xã hội. Chính vì
lẽ đó, xây dựng nền tài chính tự chủ vững mạnh là yêu cầu cơ bản cấp bách trong thời
kỳ cơng nghiệp hóa hiện đại hóa ở nước ta, mà trong đó Ngân sách nhà nước ln
đóng vai trị then chốt. Khơng chỉ trong hoạt động kinh tế, NSNN cịn có vai trị quan
trọng trong xã hội, an ninh, quốc phòng và đối ngoại của đất nước. Vai trị của ngân
sách nhà nước ln gắn liền với vai trò của nhà nước theo từng giai đoạn nhất định.
Bên cạnh đó, NSNN cịn là cơng cụ chính sách tài chính quan trọng của một quốc gia,
là một khâu quan trọng trong điều tiết kinh tế vĩ mô, đảm bảo cho sự ổn định phát
triển đồng đều giữa các nền kinh tế và thu nhập người dân.
Ngân sách huyện là một bộ phận cấu thành NSNN, là công cụ để chính quyền
cấp huyện thực hiện các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn trong quá trình quản lý kinh
tế xã hội, an ninh quốc phòng. Luật NSNN năm 2015 là cơ sở pháp lý cơ bản để tổ
chức quản lý NSNN nói chung và ngân sách huyện nói riêng nhằm phục vụ cho công
cuộc đổi mới đất nước. Tăng cường quản lý NSNN, đổi mới quản lý thu, chi ngân
sách sẽ tạo điều kiện tăng thu ngân sách và sử dụng ngân sách tiết kiệm, có hiệu quả
hơn; giúp chúng ta sớm đạt được mục tiêu cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất nước,

đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế xã hội, nâng cao đời sống nhân dân.
Ngân sách nhà nước huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn
2012-2015 đã đóng góp vai trị tích cực trong việc thực hiện nhiệm vụ kinh tế, xã
hội của cả nước nói chung và của huyện Quảng Điền nói riêng. Trong những năm
qua, hoạt động quản lý ngân sách đã góp phần phát huy được thế mạnh của địa
phương, tạo điều kiện cho sản xuất phát triển, giải quyết công ăn việc làm, đảm bảo
an sinh xã hội và giữ gìn an ninh chính trị, trật tự.
Việc cân đối ngân sách nhà nước của huyện luôn đạt ở mức cao tuy nhiên
cơng tác quản lý ngân sách huyện cịn một số bất cập như tính cơng khai minh bạch
1


trong công tác quản lý ngân sách nhà nước chưa cao, nguồn thu ngân sách không ổn
định, việc phát triển và nuôi dưỡng nguồn thu chưa xứng với tiềm năng, thu ngân
sách hàng năm không đủ chi trong khi tiềm lực thu ngân sách của huyện vẫn còn
nhiều khả năng thu đạt hoặc vượt chỉ tiêu ngân sách mà tỉnh giao nhưng cho đến
nay tỉnh Thừa Thiên Huế vẫn phải trợ cấp một phần ngân sách để cân đối thu chi
của huyện. Vì vậy, vấn đề tăng cường quản lý ngân sách huyện trong giai đoạn hiện
nay là hết sức cần thiết, đây chính là lý do tơi chọn đề tài “Quản lý ngân sách nhà
nước tại huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế” để làm đề tài luận văn thạc sỹ
của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Trong những năm gần đây, vấn đề quản lý ngân sách cấp huyện là một vấn
đề quan trọng ln được quan tâm nghiên cứu. Đã có một số đề tài nghiên cứu về
lĩnh vực quản lý ngân sách cấp huyện như:
- Luận văn thạc sỹ “Thực trạng và giải pháp đổi mới quản lý ngân sách cấp
xã trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh” của tác giả Nguyễn Minh Tâm năm 2008, luận văn
đã làm rõ được thực trạng và đề xuất một số giải pháp thiết thực quản lý ngân sách
cấp xã trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. Tuy nhiên, luận văn mới chỉ đánh giá và đề xuất
các giải pháp quản lý ngân sách cấp xã giai đoạn 2006-2007, các giải pháp đó

khơng phù hợp với giai đoạn hiện nay khi mà cả nước đang thực hiện Chương trình
mục tiêu quốc gia xây dựng nơng thơn mới nhằm phát triển nơng thơn tồn diện,
bao gồm nhiều nội dung liên quan đến hầu hết các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội,
mơi trường, hệ thống chính trị cơ sở, có những yêu cầu riêng đối với từng vùng sinh
thái, vùng kinh tế - xã hội khác nhau.
- Luận văn thạc sỹ “Hoàn thiện quản lý thu - chi ngân sách nhà nước của
quận Cầu Giấy thành phố Hà Nội” của Nguyễn Thị Thanh năm 2008, luận văn đã
làm rõ được thực trạng và đề xuất một số giải pháp thiết thực quản lý thu - chi
NSNN trên địa bàn quận Cầu Giấy thành phố Hà Nội. Tuy nhiên, Luận văn mới chỉ
nghiên cứu quản lý thu - chi NSNN trên phạm vi cấp quận, chưa đánh giá được một
cách tổng thể thu - chi NSNN giữa các cấp chính quyền địa phương.

2


- Luận văn thạc sỹ “Hồn thiện cơng tác quản lý ngân sách nhà nước tại
huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc" của tác giả Nguyễn Hoài Nam, năm 2014. Luận
văn đã hệ thống được những vấn đề lý luận cơ bản về kiểm soát ngân sách; phản
ánh và đánh giá được thực trạng công tác quản lý ngân sách trên địa bàn huyện Tam
Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc. Các giải pháp mà tác giả đưa ra đã có ý tưởng hồn thiện công
tác quản lý ngân sách và giải pháp về tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra đánh
giá hiệu quả quản lý, chủ yếu dựa vào các chức năng nhiệm vụ theo quy định hiện
nay. Bên cạnh đó, các giải pháp đưa ra để tăng cường quản lý ngân sách lại chưa
chú trọng đến công tác hiệu quả của quản lý ngân sách cho phát triển và nuôi dưỡng
nguồn thu.
- Luận văn thạc sỹ “Quản lý ngân sách nhà nước huyện Hưng Nguyên, tỉnh
Nghệ An" của tác giả Phạm Trường Sơn được hoàn thiện vào năm 2015. Tác giả đã
làm sáng tỏ cơ sở lý luận về công tác quản lý ngân sách ở địa phương, đồng thời
phân tích, đánh giá thực quản quản lý NSNN tại huyện Hưng Nguyên giai đoạn
2011-2013 và chỉ ra được những tồn tại trong công tác quản lý NSNN trên địa bàn

tỉnh Nghệ An. Từ đó tác giả đã đề xuất các giải pháp khả thi nhằm tăng cường quản
lý ngân sách, góp phần phát triển kinh tế xã hội tỉnh Nghệ An. Tuy nhiên, tác giả
chưa phân tích sâu về quản lý NS cấp huyện, những giải pháp để giải quyết vướng
mắc, bất cập trong phân bổ ngân sách cấp huyện theo hướng đầu vào hiện nay.
Các cơng trình nghiên cứu trên đã đề cập đến nhiều khía cạnh khác nhau về
quản lý ngân sách cấp huyện nhưng những cơng trình này chủ yếu nghiên cứu phù
hợp với từng địa phương cụ thể, chưa có đề tài nào đi sâu nghiên cứu về công tác
quản lý ngân sách nhà nước tại huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế. Điều này
cho thấy việc nghiên cứu đề tài "Quản lý ngân sách nhà nước tại huyện Quảng
Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế" với những nghiên cứu điều kiện đặc thù của địa
phương sẽ giúp quản lý ngân sách nhà nước được tốt hơn nữa.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở làm rõ những lý luận cơ bản về NSNN,
quản lý ngân sách huyện, đánh giá đúng thực trạng tình hình quản lý ngân sách

3


huyện Quảng Điền, từ đó đề xuất giải pháp chủ yếu hồn thiện cơng tác quản lý
ngân sách huyện Quảng Điền, góp phần phát triển kinh tế xã hội của huyện Quảng
Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế.
*Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu trên, nhiệm vụ khoa học của luận văn là:
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận về NSNN, ngân sách cấp huyện và quản
lý ngân sách cấp huyện;
- Phân tích, đánh giá thực trạng cơng tác quản lý ngân sách nhà nước tại
huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế;
- Đề xuất phương hướng và các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý
ngân sách nhà nước ở huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế trong thời gian từ
nay đến 2020.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn:
* Đối tượng nghiên cứu: của luận văn là những vấn đề lý luận và cơ chế,
chính sách, luật pháp cũng như thực trạng về quản lý ngân sách trên địa bàn huyện
Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế.
* Phạm vi nghiên cứu: của đề tài tập trung xem xét về phương thức, cơ chế, nội
dung quản lý ngân sách tại huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế từ năm 2012 2015. Các kiến nghị và giải pháp đề xuất hồn thiện cơng tác quản lý ngân sách cấp
huyện thời kỳ ổn định ngân sách 2016-2020 và những năm ngân sách tiếp theo.
5. Phương pháp nghiên cứu của luận văn
Đề tài nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật
biện chứng và lịch sử Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh.
Luận văn sử dụng chủ yếu các phương pháp thu thập tài liệu, số liệu liên
quan đến vấn đề nghiên cứu, tiến hành phân tích tổng hợp, hệ thống hóa và diễn
giải; sử dụng phương pháp so sánh đối chiếu để làm rõ các vấn đề nghiên cứu;
nghiên cứu lý luận kết hợp với tổng kết thực tiễn.
Luận văn có sử dụng các cơng trình đã cơng bố trong và ngồi nước có liên
quan đến đề tài.

4


6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
Về ý nghĩa khoa học:
Hệ thống hóa cơ sở lý luận của quản lý ngân sách Nhà nước, đưa ra các nhân
tố ảnh hưởng đến quản lý NSNN tại huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế.
Đồng thời, tổng kết kinh nghiệm của các địa phương trong cả nước, rút ra các vấn
đề nghiên cứu áp dụng ở huyện Quảng Điền.
Về ý nghĩa thực tiễn:
Thơng qua việc phân tích, đánh giá thực trạng quản lý NSNN tại huyện
Quảng Điền, tham chiếu những vấn đề lý luận và thực tiễn ở các địa phương khác.
Đồng thời, chỉ ra được những bất cập trong quản lý NSNN tại huyện Quảng Điền; từ

đó đề xuất định hướng, hệ thống giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý NSNN tại huyện
Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế đáp ứng yêu cầu đổi mới tài chính cơng.
7. Kết cấu của luận văn
Ngồi phần mở đầu, phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, phần
chính của luận văn được trình bày thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học về ngân sách nhà nước cấp huyện và quản lý
ngân sách nhà nước cấp huyện
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý ngân sách nhà nước ở huyện Quảng
Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2012-2015
Chương 3: Định hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý ngân sách nhà nước
ở huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế.

5


Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN
1.1. Lý luận ngân sách nhà nước cấp huyện
1.1.1. Ngân sách nhà nước
1.1.1.1. Khái niệm về ngân sách nhà nước
Ngân sách nhà nước (NSNN) là một phạm trù kinh tế, phạm trù lịch sử, gắn
liền với sự ra đời của Nhà nước và nền kinh tế hàng hoá - tiền tệ. Thuật ngữ NSNN
bắt nguồn từ nước Anh, có nghĩa đen là cái ví, cái sắc (budget). Tuy nhiên trong đời
sống kinh tế, thuật ngữ này được hiểu theo nghĩa thoát ly nghĩa ban đầu và mang
nội dung mới. Cho tới nay, giữa các nhà kinh tế chưa có sự thống nhất về khái niệm
ngân sách và NSNN.
Luật NSNN năm 2015 của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy
định “NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện
trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết

định để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”.
Từ các tài liệu trên có thể hiểu NSNN là dự tốn (kế hoạch) thu, chi bằng
tiền của Nhà nước trong một khoảng thời gian nhất định, thường là một năm. Mặc
dù các biểu hiện của NSNN rất đa dạng và phong phú nhưng về thực chất chúng
đều phản ánh những nội dung cơ bản là:
NSNN hoạt động trong lĩnh vực phân phối các nguồn tài chính và vì vậy nó
thể hiện các mối quan hệ lợi ích kinh tế giữa Nhà nước và xã hội.
Quyền lực về NSNN thuộc về Nhà nước. Mọi khoản thu, chi tài chính của
Nhà nước đều do Nhà nước quyết định và nhằm mục đích phục vụ yêu cầu thực
hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
1.1.1.2. Hệ thống ngân sách nhà nước
Hệ thống NSNN là tổng thể các cấp ngân sách gắn bó với nhau trong quá
trình thực hiện nhiệm vụ thu, chi của mỗi cấp ngân sách và được tổ chức theo một
cơ cấu nhất định.
6


Theo Luật NSNN và các văn bản hướng dẫn thi hành luật thì hệ thống
NSNN Việt Nam bao gồm ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương. Trong
đó, ngân sách địa phương bao gồm ngân sách của đơn vị hành chính các cấp có Hội
đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân. Ngân sách địa phương gồm:
Ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là ngân sách
tỉnh), bao gồm ngân sách cấp tỉnh và ngân sách các huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh;
Ngân sách huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là ngân sách
huyện), bao gồm ngân sách cấp huyện và ngân sách các xã, phường, thị trấn;
Ngân sách các xã, phường, thị trấn (gọi chung là ngân sách cấp xã).
Sơ đồ hệ thống ngân sách nhà nước ở Việt Nam

NSTW


N
S
N
N

NS CẤP
TỈNH

NS
NS

TỈNH

NS CẤP
HUYỆN

HUYỆN
NS CẤP


1.1.1.3. Đặc điểm ngân sách nhà nước
NSNN vừa là nguồn lực để nuôi dưỡng bộ máy Nhà nước, vừa là công cụ
hữu hiệu để Nhà nước quản lý, điều tiết nền kinh tế và giải quyết các vấn đề xã hội
nên có những đặc điểm chính sau:

7


Thứ nhất, các hoạt động thu chi của NSNN luôn gắn liền với quyền lực kinh

tế - chính trị của Nhà nước, được Nhà nước tiến hành trên cơ sở những luật lệ nhất
định. NSNN là một bộ luật tài chính đặc biệt, bởi lẽ trong NSNN, các chủ thể của
nó được thiết lập dựa vào hệ thống các pháp luật có liên quan như hiến pháp, các
luật thuế,… nhưng mặt khác, bản thân NSNN cũng là một bộ luật do Quốc hội
quyết định và thông qua hằng năm, mang tính chất áp đặt và bắt buộc các chủ thể
kinh tế - xã hội có liên quan phải tuân thủ.
Thứ hai, NSNN luôn gắn chặt với sở hữu Nhà nước và ln chứa đựng lợi
ích chung, lợi ích cơng cộng. Nhà nước là chủ thể duy nhất có quyền quyết định đến
các khoản thu – chi của NSNN và hoạt động thu – chi này nhằm mục tiêu giúp Nhà
nước giải quyết các quan hệ lợi ích trong xã hội khi Nhà nước tham gia phân phối
các nguồn tài chính quốc gia giữa Nhà nước với các tổ chức kinh tế - xã hội, các
tầng lớp dân cư...
Thứ ba, NSNN là một bản dự toán thu chi. Các cơ quan, đơn vị có trách
nhiệm lập NSNN và đề ra các thơng số quan trọng có liên quan đến chính sách mà
Chính phủ phải thực hiện trong năm tài khóa tiếp theo. Thu, chi NSNN là cơ sở để
thực hiện các chính sách của Chính phủ. Chính sách nào mà khơng được dự kiến
trong NSNN thì sẽ khơng được thực hiện.
Thứ tư, NSNN là một bộ phận chủ yếu của hệ thống tài chính quốc gia. Hệ
thống tài chính quốc gia bao gồm: tài chính nhà nước, tài chính doanh nghiệp, trung
gian tài chính và tài chính cá nhân hoặc hộ gia đình. Trong đó tài chính nhà nước là
khâu chủ đạo trong hệ thống tài chính quốc gia. Trên cơ sở nguồn lực huy động
được, Chính phủ sử dụng quỹ ngân sách để tiến hành cấp phát kinh phí, tài trợ vốn
cho các tổ chức kinh tế, các đơn vị thuộc khu vực công nhằm thực hiện các nhiệm
vụ phát triển kinh tế - xã hội.
1.1.1.4. Chức năng của ngân sách Nhà nước
NSNN là nguồn lực để nuôi dưỡng trong sự vận động và phát triển của đời
sống kinh tế – xã hội. Với những diễn biến kinh tế, vai trị của nhà nước được thay
đổi, thì chức năng của ngân sách nhà nước cũng cần được nhìn nhận lại cho phù
hợp với tình hình mới.
8



Chức năng đầu tiên của NSNN là chức năng phân phối. Bất kỳ một Nhà
nước nào muốn tồn tại và duy trì được các chức năng của mình, trước hết phải có
nguồn lực tài chính. Đó là các khoản chi cho bộ máy quản lý Nhà nước, cho lực
lượng quân đội, cảnh sát, nhu cầu văn hóa, giáo dục, y tế, phúc lợi xã hội
v.v...Nhưng muốn tạo lập được NSNN, trước hết phải tập hợp các khoản thu theo
luật định, cân đối chi tiêu theo tiêu chuẩn định mức đúng với chính sách hiện hành.
Đó chính là sự huy động nguồn lực tài chính và đảm bảo nhu cầu chi tiêu theo kế
hoạch của Nhà nước, thực hiện việc cân đối thu chi bằng tiền Nhà nước.
Chức năng thứ hai của NSNN là giám đốc quá trình huy động các khoản thu
và thực hiện các khoản chi. Thông qua chức năng này, NSNN kiểm tra, giám sát
quá trình động viên các nguồn thu, tránh tình trạng trốn lậu thuế, chây ý nộp thuế
của các đối tượng thực hiện nghĩa vụ nộp NSNN hoặc bị lạm dụng, làm trái pháp
luật, coi thường pháp luật và các chính sách động viên khác. Trong khâu cấp phát
nếu buông lỏng việc kiểm tra, kiểm sốt chi sẽ dễ dần đến tình trạng làm sai luật
định và các chế độ chi quy định. Đồng thời thơng qua kiểm tra, kiểm sốt hoạt động
thu chi NSNN giúp ta giám sát việc chấp hành các chế độ, chính sách của Đảng và
Nhà nước. Từ đó, đánh giá hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội của vốn NSNN, hiệu
quả của các chủ trương, chính sách, chế độ do Đảng và Nhà nước đề ra.
Như vậy, hai chức năng này ln có mối quan hệ mật thiết với nhau, có vị trí
và tầm quan trọng như nhau, không thể coi chức năng này hơn chức năng kia mà phải
coi trọng cả hai chức năng ở mọi lúc, mọi nơi trong tạo lập và sử dụng vốn NSNN.
1.1.1.5. Vai trị của ngân sách nhà nước
NSNN là cơng cụ tài chính quan trọng nhất để cung ứng nguồn tài chính cho
hoạt động của bộ máy nhà nước. Mặt khác, NSNN công cụ thúc đẩy sự chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, đảm bảo cho kinh tế phát triển ổn định và bền vững. Có thể thấy
vai trị của NSNN được thể hiện rất rõ ràng như sau:
Thứ nhất, NSNN là cơng cụ huy động nguồn tài chính để đảm bảo các nhu
cầu chi tiêu của nhà nước. Đây là vai trò lịch sử mà trong bất kỳ cơ chế, thời đại

nào, NSNN cũng cần thực hiện. Vai trò này còn được xác định trên cơ sở bản chất

9


kinh tế của NSNN do mọi hoạt động trong các lĩnh vực của nhà nước khi thực hiện
các mục tiêu xác định đều cần đến nguồn tài chính từ việc thu thuế và các hình thức
thu ngồi thuế. Tuy nhiên, việc huy động nguồn tài chính này cần phải quan tâm
đến ba vấn đề cơ bản. Một là, mức động viên vào NSNN đối với các thành viên
trong xã hội bằng hình thức thu thuế và ngồi thuế cần phải hợp lý. Mức thu cao
hay thấp đều có tác động tiêu cực. Hai là, tỷ lệ động viên vào NSNN đối với GDP
vừa đảm bảo hợp lý với tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, vừa đảm bảo cho đơn vị
cơ sở có điều kiện tích tụ để mở rộng, tái sản xuất. Ba là, các công cụ kinh tế được
sử dụng để tạo nguồn thu cho NSNN và thực hiện các khoản chi tiêu của NSNN.
Thứ hai, NSNN là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế - xã hội, thức đẩy quá
trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Vai trò này xuất hiện trước nhu cầu
cần khắc phục những khuyết điểm của kinh tế thị trường, giúp cho nền kinh tế phát
triển cân đối và hợp lý. Nhà nước thực hiện vai trò này trong hoạt động thu, chi
ngân sách.
1.1.2. Ngân sách cấp huyện và đặc điểm của ngân sách cấp huyện
1.1.2.1. Khái niệm về ngân sách cấp huyện
NSNN là một tổng thể thống nhất bao gồm nhiều cấp ngân sách cấu thành. Là
cấp chính quyền nối tỉnh (thành phố) với xã ( phường), chính quyền cấp huyện khơng
chỉ đơn thuần thực hiện sự chỉ đạo của tỉnh, thành phố mà còn có những hướng riêng
phù hợp với tình hình thực tế của huyện trong khuôn khổ pháp luật cho phép.
Ngân sách huyện với tư cách là một bộ phận hữu cơ của Ngân sách Nhà nước,
cũng ra đời, tồn tại và phát triển cùng với sự tồn tại phát triển của hệ thống ngân
sách Nhà nước, đảm bảo chức năng là cấp ngân sách trung gian giữa ngân sách cấp
tỉnh và ngân sách cấp xã, phường cùng một số nhiệm vụ được uỷ quyền từ ngân
sách Trung ương.

Tóm lại, Ngân sách huyện là quỹ tiền tệ tập trung của huyện được hình
thành bằng các nguồn thu và đảm bảo các khoản chi trong phạm vi huyện. Nó phản
ảnh những mối quan hệ một bên là chính quyền cấp huyện với một bên là các chủ
thể khác thông qua sự vận động của các nguồn tài chính, nhằm đảm bảo thực hiện
chức năng, nhiệm vụ của chính quyền huyện.
10


Ngân sách huyện mang bản chất của ngân sách nhà nước, là mối quan hệ
giữa ngân sách huyện với các tổ chức, cá nhân trên địa bàn huyện trong quá trình
phân bổ, sử dụng các nguồn lực kinh tế của huyện, mối quan hệ đó được điều
chỉnh, điều tiết sao cho phù hợp với bản chất Nhà nước xã hội chủ nghĩa. Nhà nước
Việt Nam là Nhà nước của công nhân và nhân dân lao động, bộ phận người chiếm
tuyệt đại đa số trong xã hội. Do vậy, lợi ích của Nhà nước xã hội chủ nghĩa Việt
Nam khơng có gì hơn ngồi mong muốn được phục vụ tổ quốc, phục vụ nhân dân.
1.1.2.2. Đặc điểm của ngân sách cấp huyện
Ngân sách huyện là cơng cụ quan trọng của chính quyền cấp huyện trong
việc ổn định và phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn. Khi xem xét, ngân sách huyện
không tách rời khỏi NSNN cấp trên nhưng cũng không được coi ngân sách huyện là
yếu tố thụ động trong hệ thống ngân sách. Theo đó, ngân sách huyện là toàn bộ các
khoản thu – chi được quy định đưa vào dự toán trong một năm do HĐND huyện
quyết định và giao cho UBND huyện tổ chức chấp hành nhằm thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ của chính quyền cấp huyện. Sự vận động của các nguồn tài chính
vào ngân sách huyện và từ ngân sách huyện đến các mục đích sử dụng khác nhau
chứa đựng các mối quan hệ cụ thể:
Thứ nhất, quan hệ giữa chính quyền cấp huyện với các cấp chính quyền cấp
trên thể hiện trong việc xác định cho các huyện nguồn thu được phân chia giữa các
cấp ngân sách và thể hiện trong sự hỗ trợ bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân
sách cấp huyện.
Thứ hai, quan hệ giữa chính quyền cấp huyện với các tổ chức kinh tế huyện

được thể hiện trong việc các tổ chức này nộp thuế, phí - lệ phí cho ngân sách huyện
và ngược lại ngân sách huyện cũng phải chi trực tiếp, gián tiếp cho tổ chức này.
Thứ ba, quan hệ giữa chính quyền nhà nước với nhân dân trong huyện được
thể hiện khi ngân sách cấp trên cấp kinh phí uỷ quyền, chuyển giao cho ngân sách
huyện thực hiện. Đó là chương trình quốc gia như chương trình dân số và kế hoạch
hố gia đình, chương trình phổ cập giáo dục…

11


Thứ tư, quan hệ giữa cấp chính quyền huyện với các tổ chức cá nhân trong
và ngồi nước. Đó là mối quan hệ thông qua việc biếu tặng giúp đỡ tài trợ của các
tổ chức cá nhân đó đối với huyện và là một khoản thu của ngân sách huyện.
Thứ năm, quan hệ giữa cấp chính quyền huyện với tổ chức Đảng và các tổ
chức chính trị xã hội khác trong việc hình thành và sử dụng quỹ ngân sách. Quan hệ
này được thể hiện ngân sách cấp kinh phí cho các hoạt động của Đảng và các tổ
chức chính trị xã hội trong huyện.
Có thể nói, việc ngân sách huyện trở thành một cấp ngân sách đã làm cho bộ
mặt ngân sách nhà nước mang một diện mạo, sắc thái mới, nền tài chính quốc gia
trở nên lành mạnh và hiệu quả hơn. Thực tế đã chứng minh, trong những năm qua,
xét riêng ở cấp độ huyện, tình hình kinh tế - tài chính có những bước tiến đáng kể.
Ngồi ra, ngân sách huyện cịn thể hiện bản chất chính trị của Nhà nước ta thơng
qua việc thực hiện đúng đắn, hiệu quả, có sáng tạo các chủ chương, chính sách của
Đảng và Nhà nước. Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm đã phát huy được là một
loạt những hạn chế cần khắc phục kịp thời, đòi hỏi sự quan tâm, tâm huyết của các
cá nhân, ban, ngành phối hợp cùng giải quyết.
1.1.3. Vai trò của ngân sách cấp huyện
Ngân sách huyện là một bộ phận hữu cơ của ngân sách địa phương, đóng vai
trị Ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện, đó là vai trị đảm bảo chức năng Nhà
nước của Chính quyền cấp huyện thực hiện các chức năng, nhiệm vụ theo luật định.

Thứ nhất, ngân sách huyện bảo đảm thực hiện vai trò Nhà nước, bảo vệ an
ninh trật tự cấp huyện.
Một cấp chính quyền huyện với hệ thống các cơ quan, đoàn thể hành chính
nhằm thực hiện các chức năng của Nhà nước. Điều đó cũng có nghĩa, để các cơ
quan đồn thể đó hoạt động được cần phải có một quỹ tài chính tập trung, chính là
ngân sách huyện. Mặc dù khơng lớn mạnh như ngân sách TW nhưng ngân sách
huyện cũng tạo cho mình một vị thế nhất định nhằm chủ động trong việc thực hiện
chức năng Nhà nước ở điạ phương. Tuỳ theo phạm vi địa lý, tình hình kinh tế xã hội
trên từng huyện mà nhu cầu đảm bảo này là khác nhau.

12


Trong các chức năng của Nhà nước, chức năng đảm bảo an ninh trật tự, quốc
phịng đóng vai trị đặc biệt quan trọng. Đây là công cụ quyền lực của Nhà nước,
nhằm bảo vệ ý chí của Nhà nước, tạo điều kiện an toàn để huyện phát triển mọi
mặt. Để đảm bảo cho chức năng đặc biệt này, ngân sách huyện cần phải có kế hoạch
cụ thể, chi tiết, có các khoản dự phòng hợp lý.
Thứ hai, ngân sách huyện là công cụ thúc đẩy, phát triển ổn định kinh tế
Để thực hiện tốt chiến lược kinh tế - tài chính của cấp tỉnh, cấp trung ương,
cấp huyện cần phải sử dụng các cơng cụ sẵn có của mình để điều tiết, định hướng.
Một trong những công cụ đắc lực là ngân sách. Sẽ khơng có một cơ cấu kinh tế ổn
định, phát triển nếu bỏ qua công cụ này. Các huyện phải căn cứ vào thế mạnh của
địa phương mình để định hướng, hình thành cơ cấu kinh tế, kích thích phát triển.
Đồng thời các huyện phải cung cấp kinh phí, vốn đầu tư, hỗ trợ về cơ sở hạ tầng,
tạo môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động.
Thuế là một phương tiện đắc lực trong điều tiết vĩ mơ kinh tế, huyện có thể sử
dụng cơng cụ này để điều chỉnh cơ cấu kinh tế. Ngoài ra cấp huyện phải xây dựng cho
mình một tiềm lực kinh tế riêng, đó là các doanh nghiệp Nhà nước do cấp huyện quản lý.
Loại hình doanh nghiệp này phải đóng vai trị chủ đạo trong nền kinh tế huyện

Thứ ba, ngân sách huyện là phương tiện bù đắp khiếm khuyết thị trường, đảm
bảo cơng bằng xã hội, gìn giữ mơi trường.
Đây là vai trị khơng thể thiếu đối với Ngân sách mỗi quốc gia. Nó có tác
dụng xoa dịu nền kinh tế thị trường. Như chúng ta đã biết, kinh tế thị trường là
chạy theo lợi nhuận bất chấp hậu quả. Do đó, một loạt các vấn đề xảy đến: Thất
nghiệp, hố ngăn cách giàu nghèo tăng, không quan tâm đến người già, trẻ em,
người tàn tật, lừa đảo, chiếm đoạt, mơi trường ơ nhiễm... Những điều đó tạo ra
cho nền kinh tế - xã hội một vực thẳm phía trước. Cấp huyện theo dõi các báo
cáo tổng hợp từ cấp xã, phường phải có biện pháp giải quyết.
Ngồi việc quan tâm đến đời sống vật chất của người lao động, huyện
phải thường xuyên quan tâm đến đời sông văn hoá, tinh thần của quần chúng,
cải tạo các sân chơi, phương tiện giải trí lành mạnh, tiến bộ. Các dịch vụ công
cộng như giáo dục, y tế phải giảm được chi phí cho người dân, làm sao để ai
cũng được học hành, chăm sóc sức khoẻ đầy đủ.

13


1.2. Quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện
1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước cấp huyện
Ngân sách huyện là cơng cụ quan trọng của chính quyền cấp huyện trong
việc ổn định và phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn. Ngân sách huyện là quỹ tiền tệ
tập trung của huyện được hình thành bằng các nguồn thu và đảm bảo các khoản chi
của huyện. Vì vậy, ngân sách huyện nhất thiết phải được phân cấp quản lý và sử
dụng một cách tiết kiệm, hiệu quả và đúng chế độ quy định của nhà nước. Để thực
hiện tốt vấn đề này, cần thiết phải có sự quản lý chặt chẽ của các cấp chính quyền
trong việc thực hiện thu, chi ngân sách cấp huyện.
Vậy, quản lý ngân sách huyện là quá trình quản lý hệ thống các quan hệ
kinh tế phát sinh trong quá trình tạo lập, phân bổ và sử dụng quỹ tiền tệ của chính
quyền Nhà nước cấp huyện; quản lý các khoản thu, chi của huyện đã dự toán bởi

Uỷ ban Nhân dân huyện giao và được thực hiện trong một năm để đảm bảo thực
hiện các chức năng, nhiệm vụ của cấp trên giao và Hội đồng nhân dân huyện đề ra.
1.2.2. Phân cấp quản lý ngân sách cấp huyện
Phân cấp quản lý ngân sách là việc phân định phạm vi trách nhiệm, thẩm
quyền của các cấp chính quyền nhà nước từ trung ương tới các địa phương trong
quá trình tổ chức tạo lập và sử dụng NSNN phục vụ cho việc thực thi các chức năng
nhiệm vụ của nhà nước.
Về bản chất, phân cấp quản lý NSNN là việc giải quyết các mối quan hệ giữa
các cấp chính quyền từ trung ương đến các địa phương trong hoạt động quản lý NSNN.
Nội dung cơ bản của phân cấp quản lý NSNN: Đó là phân cấp nguồn thu;
Phân cấp nhiệm vụ chi; phân cấp thẩm quyền quyết định những vấn đề có liên quan
đến quản lý ngân sách cho mỗi cấp ngân sách (thẩm quyền quyết định chế độ, chính
sách thu - chi; quyết định các đơn giá, định mức chi; quyết định các biện pháp cân
đối, điều hòa ngân sách).
Theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước (2015) thì “HĐND cấp tỉnh
quyết định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi cho từng cấp ngân sách của chính
quyền địa phương”.
14


1.2.2.1. Nguồn thu ngân sách cấp huyện
Đây là quá trình tạo lập, hình thành ngân sách huyện, đóng vai trị quan trọng,
quyết định đến khâu sau: chi ngân sách. Để đảm bảo nguồn thu cho ngân sách cần phải
có chính sách thu hợp lý hiệu quả. Chính sách thu ngân sách là tập hợp các biện pháp,
chủ trương nhằm huy động nguồn thu vào cho ngân sách nhà nước.
* Vị trí của chính sách thu ngân sách
Thứ nhất, chính sách thu ngân sách là một bộ phận trong quản lý kinh tế nói
chung và quản lý tài chính nói riêng. Việc tăng hay giảm thu ở một lĩnh vực nào đó
được thực hiện theo chiến lược phát triển kinh tế, tài chính vĩ mơ. Một khi chính
sách thu ngân sách thay đổi thì lập tức cơ cấu kinh tế, dù ít hay nhiều cũng có sự

chuyển dịch. Bởi vì, đối tượng thu của ngân sách là rất đa dạng, rộng lớn, phong
phú, đặc biệt là nhạy cảm với các chính sách thu (thuế, phí, lệ phí...).
Thứ hai, các chính sách thu của ngân sách có tác động đến các chính sách
quản lý kinh tế, tài chính khác. Dường như vị trí này trùng lắp vị trí trên, nhưng
khơng, nó hồn tồn khác. Các chính sách kinh tế, tài chính khác ở đây là thuộc các
lĩnh vực ngoài ngân sách (kinh tế, tài chính của các tổ chức, doanh nghiệp...). Do
việc có ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp nên ngân sách nhà nước
có thể can thiệp sâu vào doanh nghiệp.
* Các quan điểm cần quán triệt khi xây dựng và thực hiện các chính
sách thu ngân sách
Một là, các chính sách thu phải góp phần vào khuyến khích và phát triển sản
xuất kinh doanh, mở rộng lưu thơng hàng hố và thúc đẩy cạnh tranh lành mạnh
giữa các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế.
Hai là, chính sách thu phải đảm bảo tâp trung quản lý hợp lý nguồn thu cho ngân
sách, đồng thời bảo đảm mức sống hợp lý cho các đối tượng dân cư dọ tác động của
chính sách thu. Theo quy định của Nhà nước, tất cả các khoản đều được tập trung vào
Kho Bạc Nhà nước cùng với sự phối hợp của Ban Tài Chính, cơ quan thuế, Hải quan.
Ba là, chính sách thu phải đảm bảo công bằng xã hội cho các tầng lớp dân
cư. ở đây bao gồm cả công bằng theo chiều dọc và công bằng theo chiều ngang.
Công bằng theo chiều dọc có nghĩa là đối tượng nào có khả năng nộp thuế nhiều

15


×