Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Quản lý ngân sách nhà nước tại huyện yên mỹ, tỉnh hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (857.11 KB, 121 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

HOÀNG VĂN KHÁ

QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TẠI HUYỆN YÊN MỸ, TỈNH HƯNG YÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội - 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

HOÀNG VĂN KHÁ

QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TẠI HUYỆN YÊN MỸ, TỈNH HƯNG YÊN
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG THỰC HÀNH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS.LÊ CAO ĐOÀN


XÁC NHẬN
CỦA CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG

TS. Nguyễn Trúc Lê

XÁC NHẬN
CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

PGS.TS Lê Cao Đoàn

Hà Nội – 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu riêng của bản thân tôi. Các số
liệu, kết quả trình bày trong luận văn này là do tôi thu thập và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào trước đây.


LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn này tôi trân trọng cảm ơn lãnh đạo Trường Đại học
Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội cùng các thầy, cô giáo đã giảng dạy và giúp đỡ
tận tình về mọi mặt để tôi hoàn thành tốt khóa đào tạo thạc sỹ chuyên ngành Quản
lý kinh tế của Trường Đại học Kinh tế.
Tôi cũng rất biết ơn sự quan tâm giúp đỡ về mọi mặt của lãnh đạo HĐNDUBND huyện Yên Mỹ, các phòng, ban, ngành, đơn vị trên địa bàn huyện, các học
viên đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành khóa học.
Đặc biệt, tôi rất biết ơn Thầy PGS.TS Lê Cao Đoàn của Viện Kinh Tế Việt
Nam, là người đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tận tình để tôi có thể hoàn thành
luận văn này.

Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong quá trình thực hiện, song luận văn này
không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các
thầy giáo, cô giáo, các bạn và độc giả để luận văn được hoàn thiện và đề tài có giá
trị thực tiễn cao hơn./.
Tôi xin chân thành cảm ơn!


MỤC LỤC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ...................................................................................i
DANH MỤC BẢNG BIỂU .....................................................................................ii
DANH MỤC SƠ ĐỒ............................................................................................. iii
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ
THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ...................................... 4
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu .................................................................... 4
1.1.1. Một số tài liệu, công trình nghiên cứu ..................................................... 4
1.1.2. Những vấn đề luận văn cần tiếp thu và khoảng trống đề tài cần đi sâu
nghiên cứu ...................................................................................................... 11
1.2. Cơ sở lý luận của đề tài ............................................................................... 12
1.2.1. Những vấn đề lý luận cơ bản về ngân sách nhà nước. ........................... 12
1.2.2. Những vấn đề về quản lý NSNN ............................................................ 18
1.3. Kinh nghiệm quản lý NSNN tại một số huyện và bài học rút ra. .................. 37
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý NSNN tại một số huyện. ....................................... 37
1.3.2. Bài học cho huyện Yên Mỹ. ................................................................... 38
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................... 40
2.1. Phương pháp luận........................................................................................ 40
2.2. Các phương pháp cụ thể .............................................................................. 40
2.2.1. Nghiên cứu tài liệu, kết hợp logic với lịch sử......................................... 40
2.2.2. Trừu tượng hóa khoa học ...................................................................... 40

2.2.3. Phương pháp phân tích tổng hợp .......................................................... 41
2.2.4. Phương pháp thu thập số liệu, xử lý số liệu ........................................... 42
2.2.5. Phương pháp so sánh. ........................................................................... 43
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI
HUYỆN YÊN MỸ, TỈNH HƯNG YÊN GIAI ĐOẠN 2010-2014 ......................... 45
3.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Yên Mỹ ............................... 45


3.2. Thực trạng quản lý ngân sách nhà nước huyện Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên ..... 47
3.2.1. Bộ máy quản lý NSNN huyện Yên Mỹ .................................................... 47
3.2.2. Thực trạng quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn. ..................... 49
3.2.3. Thực trạng quản lý chi ngân sách nhà nước trên địa bàn. ..................... 56
3.2.4. Thực trạng phân cấp quản lý NSNN trên địa bàn huyện Yên Mỹ ........... 64
3.2.5. Thực trạng kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm trong quản lý NSNN. .. 69
3.3. Đánh giá công tác quản lý NSNN huyện Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên............... 70
3.3.1. Những kết quả đạt được và nguyên nhân ............................................... 70
3.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ....................................................................... 74
CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC TẠI HUYỆN YÊN MỸ ................................................................... 89
4.1. Mục tiêu, nhiệm vụ phát triển KT – XH huyện Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên giai
đoạn 2015-2020. ................................................................................................ 89
4.2. Mục tiêu, nhiệm vụ của công tác quản lý NSNN huyện Yên Mỹ, tỉnh Hưng
Yên giai đoạn 2015-2020. .................................................................................. 89
4.3. Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước huyện Yên
Mỹ, tỉnh Hưng Yên. ........................................................................................... 90
4.3.1. Nâng cao chất lượng trong chu trình ngân sách: Lập dự toán, thực hiện
dự toán, quyêt quyết toán theo hướng công khai minh bạch ............................ 90
4.3.2. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý ngân sách. ..................... 100
4.3.3. Tăng cường công tác tuyên truyền ...................................................... 103
4.3.4. Tăng cường, nâng cao chất lượng công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát

..................................................................................................................... 104
4.3.5. Hoàn thiện cơ chế chính sách.............................................................. 106
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 107
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 109


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

TT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

ANQP

2

CTN – NQD

3

DN

4

ĐKKD


Đăng ký kinh doanh

5

GD – ĐT

Giáo dục – Đào tạo

6

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

7

GNP

Tổng sản phẩm quốc dân

8

HĐND

9

HTX

10


KT – XH

11

NS

12

NSĐP

Ngân sách địa phương

13

NSNN

Ngân sách nhà nước

14

NSTW

Ngân sách trung ương

15

NXB

16


QSDĐ

17

SN

Sự nghiệp

18

SX

Sản xuất

19

TC – KH

Tài chính – Kế hoạch

20

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp

21

UBND


Ủy ban nhân dân

22

XDCB

Xây dựng cơ bản

An ninh quốc phòng
Công thương nghiệp – Ngoài quốc doanh
Doanh nghiệp

Hội đồng nhân dân
Hợp tác xã
Kinh tế - Xã hội
Ngân sách

Nhà xuất bản
Quyền sử dụng đất

i


DANH MỤC BẢNG BIỂU

TT

Bảng

1


Bảng 3.1

Nội dung
Cơ cấu kinh tế các nghành kinh tế giai đoạn 2010-2014

Trang
46

Tình hình thực hiện dự toán thu trong cân đối ngân sách
2

Bảng 3.2

và thu NSNN trên địa bàn huyện Yên Mỹ giai đoạn

50

2010-2014
3

Bảng 3.3

4

Bảng 3.4

5

Bảng 3.5


6

Bảng 3.6

7

Bảng 3.7

8

Bảng 3.8

9

Bảng 3.9

Tỷ lệ thực hiện/Dự toán thu trong cân đối ngân sách và thu
NSNN trên địa bàn huyện Yên Mỹ giai đoạn 2010-2014
Cơ cấu các khoản thu cân đối NSNN huyện Yên Mỹ
Tổng hợp chi ngân sách huyện Yên Mỹ giai đoạn 2010 –
2014
Tổng hợp thực hiện chi ngân sách so với dự toán chi
ngân sách hàng năm trên địa bàn huyện
Bảng 3.7. Cơ cấu các khoản chi cân đối NSNN huyện
Yên Mỹ
Tốc độ phát triển liên hoàn chi ngân sách huyện Yên Mỹ
giai đoạn 2010 – 2014
Cơ cấu các khoản chi cân đối NSNN huyện Yên Mỹ


ii

51
52
53

57

58

59
60


DANH MỤC SƠ ĐỒ

TT

Sơ đồ

1

Sơ đồ 3.1

Nội dung
Sơ đồ khái quát cơ cấu tổ chức của Phòng Tài chính - Kế
hoạch huyện Yên Mỹ

iii


Trang
49


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân sách nhà nước có vai trò rất quan trọng trong toàn bộ hoạt động kinh tế
xã hội, an ninh, quốc phòng và đối ngoại của đất nước. Vai trò của ngân sách nhà
nước luôn gắn liền với vai trò của nhà nước theo từng giai đoạn nhất định. Trong
nền kinh tế thị trường, ngân sách nhà nước đảm nhận vai trò quản lý vĩ mô đối với
toàn bộ nền kinh tế, xã hội. Ngân sách nhà nước là công cụ điều chỉnh vĩ mô nền
kinh tế xã hội, định hướng phát triển sản xuất, điều tiết thị trường, bình ổn giá cả,
điều chỉnh đời sống xã hội. Về mặt kinh tế, ngân sách nhà nước có vai trò kích thích
sự tăng trưởng kinh tế theo định hướng phát triển kinh tế xã hội thông qua các công
cụ thuế và thuế xuất của nhà nước.Về mặt xã hội, ngân sách nhà nước có vai trò
điều tiết thu nhập giữa các tầng lớp dân cư trong xã hội. Về mặt thị trường, ngân
sách nhà nước được sử dụng như một công cụ để góp phần bình ổn giá cả và kiềm
chế lạm phát.
Ngân sách nhà nước cấp huyện là một cấp ngân sách thuộc ngân sách địa
phương và là một cấp ngân sách hoàn chỉnh thuộc ngân sách nhà nước do UBND
huyện điều hành để thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của huyện. Luật
ngân sách nhà nước năm 2002 là cơ sở pháp lý cơ bản để tổ chức quản lý ngân sách
nhà nước nói chung và ngân sách huyện nói riêng nhằm phục vụ cho công cuộc đổi
mới đất nước.
Ngân sách huyện Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2010-2014 đã đóng góp
vai trò tích cực trong việc thực hiện nhiệm vụ kinh tế, xã hội của cả nước nói chung
và của huyện Yên Mỹ nói riêng. Việc cân đối ngân sách nhà nước của huyện luôn
đạt ở mức cao tuy nhiên công tác quản lý ngân sách huyện còn một số bất cập như
tính công khai minh bạch trong công tác quản lý ngân sách nhà nước chưa cao,
nguồn thu ngân sách không ổn định, việc phát triển và nuôi dưỡng nguồn thu chưa

xứng với tiềm năng, thu ngân sách hàng năm không đủ chi trong khi tiềm lực thu
ngân sách của huyện vẫn còn nhiều khả năng thu đạt hoặc vượt chỉ tiêu ngân sách
mà tỉnh giao nhưng cho đến nay tỉnh vẫn phải trợ cấp một phần ngân sách để cân

1


đối thu chi của huyện. Vì vậy vấn đề tăng cường quản lý ngân sách huyện trong giai
đoạn hiện nay là hết sức cần thiết, đây chính là lý do tôi chọn đề tài “Quản lý ngân
sách nhà nước huyện Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên” để làm đề tài luận văn thạc sỹ của
mình.
Câu hỏi nghiên cứu: Vậy “Quản lý ngân sách nhà nước ở huyện Yên Mỹ
tỉnh Hưng Yên có những vấn đề gì?”.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá đúng thực trạng quản lý ngân sách trên địa bàn huyện Yên Mỹ,
phát hiện những vấn đề phát sinh trong quản lý ngân sách, đề xuất các giải pháp
hoàn thiện quản lý ngân sách trên địa bàn huyện Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận chung về quản lý ngân sách nhà nước.
Phân tích, đánh giá đúng thực trạng công tác quản lý ngân sách nhà nước ở
huyện Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2010-2014.
Đề xuất một số giải pháp chủ yếu để hoàn thiện công tác quản lý ngân sách
nhà nước ở huyện Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động quản lý Ngân sách Nhà nước huyện Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về không gian: Địa bàn huyện Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên.
Phạm vi về thời gian: Phân tích đánh giá thực trạng quản lý NSNN huyện

Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2010-2014.
4. Kết quả nghiên cứu của đề tài
Phân tích, đánh giá, phản ánh đúng hoạt động quản lý ngân sách nhà nước ở
huyện Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên, chỉ ra những hạn chế của công tác này và nguyên
nhân của những hạn chế đó. Trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện
công tác quản lý ngân sách nhà nước huyện Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên.

2


5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm
có 4 chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và thực tiễn về
quản lý ngân sách nhà nước.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng quản lý ngân sách nhà nước huyện Yên Mỹ, tỉnh
Hưng Yên giai đoạn 2010-2014.
Chương 4: Giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý ngân sách nhà nước huyện
Yên Mỹ

3


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC
TIỄN VỀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.1. Một số tài liệu, công trình nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả đã tham khảo các văn bản quy phạm

pháp luật, Luật, Nghị định, Thông tư, Hướng dẫn và các nghiên cứu của những tác
giả đi trước cũng như sử dụng một số kết quả của các văn bản, công trình nghiên
cứu này làm nền tảng chứng minh cho những nhận định được trình bày trong đề tài
nghiên cứu này. Cụ thể là:
1. Đặng văn Thanh 2005, Một số vấn đề về quản lý và điều hành ngân sách
nhà nước. Nhà xuất bản chính trị quốc gia, Hà Nội. Nội dung cuốn sách cung cấp
kiến thức cơ bản về quản lý và điều hành ngân sách nhà nước.
2. Nguyễn Thị Hoài Thu, 1991. "Một số vấn đề về đổi mới hoạt động của
ngân sách nhà nước trong điều kiện chuyển sang nền kinh tế thị trường", Luận án
Tiến sỹ.
Tác giả đã có sự nghiên cứu tương đối toàn diện về đổi mới hoạt động của
NSNN trong luận án, phân tích được những vấn đề cụ thể đang đặt ra và những giải
pháp trong quá trình chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung, bao cấp truyền
thống sang nền kinh tế thị trường. Phạm vi đề cập trong luận án này tương đối rộng
(bao gồm nhiều lĩnh vực hoạt động khác của NSNN), nên các giải pháp đề ra về đổi
mới hoạt động của NSNN được trình bày có tính khái quát chung, chưa có những đề
xuất cụ thể đối với quản lý tài chính của các đơn vị sự nghiệp. Mặt khác do công
trình này nghiên cứu từ năm 1990, thời kỳ nền kinh tế bắt đầu thực hiện chuyển đổi,
nhiều vấn đề lý luận của kinh tế thị trường chưa được luận giải và thực thi ở Việt
Nam, bởi vậy nhiều nghiên cứu, đề xuất đến nay đã không còn phù hợp.
Tuy nhiên, những nghiên cứu của luận án này đã gợi mở một số vấn đề cần
phải giải quyết nhằm đổi mới quản lý chi NSNN cho các đơn vị sự nghiệp công,
đây là những gợi ý quan trọng để nghiên cứu về công tác quản lý ngân sách trên địa

4


bàn cấp huyện.
3. Bùi Dương Nghiêu, 2006. Đánh giá mức độ bền vững của ngân sách nhà
nước Việt Nam trong điều kiện hiện nay. Tạp chí nghiên cứu kinh tế số 332 tháng 012006.

Trong công trình này tác giả nghiên cứu 3 nội dung:
Một là, các yếu tố cấu thành sự bền vững của ngân sách nhà nước đó là: Thu
bền vững; nợ bền vững; các rủi ro tiềm ẩn.
Hai là, đánh giá thực trạng bền vững của ngân sách nhà nước Việt Nam giai
đoạn 1998-2005.
Ba là, đề xuất giải pháp củng cố sự bền vững của ngân sách nhà nước Việt
Nam giai đoạn 2006-2010 đó là: 1)Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, 2) Tiếp tục
các chính sách đa dạng hóa các nhà đầu tư bỏ vốn cho kinh doanh, huy động mọi
nguồn lực cho sản xuất kinh doanh, 3) Tiếp tục cải cách hệ thống thuế, 4) Tiếp tục
thực hiện các nguyên tắc thận trọng trong quản lý vay và trả nợ vay, 5) Chú trọng
tăng cường tiềm lực nhà nước, 6) Tăng cường tính ổn định và hiệu quả của ngân
sách nhà nước, 7) Nghiên cứu và ứng dụng quy trình lập dự toán ngân sách nhà
nước theo khuôn khổ ngân sách trung hạn, từng bước quản lý ngân sách theo kết
quả đầu ra, 8) Kiên quyết đổi mới phương pháp phân bổ ngân sách đầu tư, chống
thất thoát, lãng phí trong xây dựng cơ bản, 9) Hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính
theo hướng tự chủ toàn diện, 10) Tăng cường công khai, minh bạch trong việc công
bố thông tin về cả số liệu và chính sách thu, chi ngân sách nhà nước.
4. Lê Toàn Thắng, 2013. “Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước ở Việt Nam
hiện nay”, Luận án tiến sĩ, Học Viện Hành Chính Quốc Gia Hồ Chí Minh.
Luận án đã nghiên cứu các vấn đề về quản lý NSNN như: khái niệm, đặc
điểm và nội dung quản lý ngân sách nhà nước, phân tích các quan niệm về phân cấp
quản lý NSNN, lý giải sự cần thiết khách quan phải tiến hành phân cấp quản lý
NSNN, hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về phân cấp quản lý NSNN ở Việt Nam trên
nền lý thuyết chung về quản lý NS và phân cấp quản lý nhà nước.

5


Căn cứ vào tình hình quản lý ngân sách nhà nước ở Việt Nam, Luận án tập
trung đi sâu phân tích thực trạng phân cấp quản lý ngân sách nhà nước giai đoạn

2002 - nay trên 4 nhóm nội dung cơ bản: 1) Phân cấp thẩm quyền ban hành luật
pháp, chính sách, tiêu chuẩn và định mức ngân sách nhà nước; 2) Phân cấp quản lý
nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân sách nhà nước; 3) Phân cấp quản lý trong thực hiện
chu trình ngân sách; 4) Phân cấp trong giám sát, thanh tra, kiểm toán ngân sách nhà
nước.
Tác giả đã đánh giá thực trạng phân cấp trên cả hai trạng thái là “tĩnh” tức là dựa
trên những quy định của Nhà nước và trạng thái “động”, đưa ra những đánh giá về
những ưu điểm, những tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại trong phân cấp
quản lý NSNN ởViệt Nam. Đề xuất giải pháp phân cấp quản lý ngân sách nhà nước
ở Việt Nam trong thời gian tới.
5. Trần Quốc Vinh, 2009. “Đổi mới quản lý ngân sách địa phương các tỉnh
Đồng Bằng Sông Hồng”, Luận án tiến sĩ, ĐH Kinh Tế Quốc Dân.
Luận án đã hệ thống hóa một số vấn đề cơ bản liên quan đến NSNN, NSĐP, vai
trò của NSNN, NSĐP, các căn cứ và nội dung quản lý NSĐP, các nhân tố ảnh hưởng
tới NSĐP. Luận án cũng đã phân tích, đánh giá thực trạng quản lý NSĐP các tỉnh vùng
đồng bằng sông Hồng, những kết quả đã đạt được, những vấn đề còn tồn tại, hạn chế
và nguyên nhân, từ đó đã đề xuất những giải pháp cụ thể để đổi mới quản lý ngân sách
địa phương các tỉnh đồng bằng sông Hồng và đề xuất kiến nghị hoàn thiện hệ thống
pháp luật và các chính sách vĩ mô để tạo điều kiện cho việc thực hiện các giải pháp đó.
6. Nguyễn Thanh Hà, 2012. “Quản lý ngân sách nhà nước của thị xã Tam
Điệp, tỉnh Ninh Bình”, Luận văn thạc sĩ.
Luận văn đã hệ thống hóa được sự hình thành, tồn tại và phát triển của ngân
sách huyện qua các thời kỳ lịch sử, vai trò của nó đối với sự phát triển cũng như sự
nâng cao hiệu lực quản lý của hệ thống chính trị địa phương trong phát triển kinh tế
- xã hội. Phân tích thực trạng về quản lý ngân sách thị xã Tam Điệp và các hoạt tài
chính trên địa bàn để làm rõ những ưu điểm, tồn tại cơ bản và nguyên nhân của nó.
Trên cơ sở đó, luận văn đã đưa ra một số mục tiêu định hướng và các giải pháp

6



nhằm hoàn thiện công tác quản lý ngân sách địa phương trên địa bàn huyện trong
giai đoạn tới.
Luận văn nghiên cứu về công tác quản lý ngân sách nhà nước trong giai đoạn
gần đây 2008 – 2011, tuy nhiên phạm vi chỉ đề cập đến ngân sách cấp huyện – một
cấp trung gian trong hệ thống ngân sách địa phương.
7. Nguyễn Anh Tuấn, 2007. “Hoàn thiện quản lý thu, chi ngân sách nhà nước
của thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa”, Luận văn thạc sĩ kinh tế.
Trong đề tài này tác giả đã khái quát một cách tương đối đầy đủ về cơ sở lý
luận về quản lý thu, chi ngân sách, luận giải những vấn đề có tính cơ bản về vấn đề
này, từ đó tìm kiếm nguyên nhân khách quan và chủ quan về yếu kém của công tác
quản lý thu, chi ngân sách để làm cơ sở đề ra các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý
thu, chi ngân sách nhà nước của thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa.
8. Lê Mạnh Hiên, 2014. “Hoàn thiện quản lý ngân sách nhà nước tại huyện
Diễn Châu tỉnh Nghệ An”, Luận văn thạc sĩ, Đại Học Kinh Tế - ĐHQGHN.
Luận văn đã trình bày một số vấn đề lý luận cơ bản về quản lý NSNN cấp
huyện, đã phân tích, đánh giá thực trạng quản lý ngân sách huyện Diễn Châu, tỉnh
Nghệ An giai đoạn 2010 – 2014 và đã đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện
quản lý NSNN trên địa bàn huyện Diễn Châu, như: Thực hiện tốt chu trình quản lý
NSNN, nâng cao chất lượng công tác lập dự toán, tăng cường công tác thanh tra,
kiểm tra, kiểm soát các nguồn thu, phát triển, khai thác và nuôi dưỡng các nguồn
thu mới, nâng cao vai trò kiểm soát chi qua Kho bạc Nhà nước và hoàn thiện một số
vấn đề chủ yếu trong cơ chế quản lý ngân sách xã.
9. KBNN Hoa Lư, 2009. “Nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách huyện trên
địa bàn tỉnh Ninh Bình”, Đề tài nghiên cứu.
Là một cán bộ Kho bạc cơ sở, trên cơ sở phân tích những bất cập trong công
tác, tác giả đề tài đã đưa ra những giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả quản lý
NSNN trên địa bàn huyện Hoa Lư, Ninh Bình.
10. Phạm Đức Phong (Chủ nhiệm đề tài), 2003. "Hoàn thiện cơ chế quản lý
tài sản công tại các đơn vị sự nghiệp". Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ. Đây là


7


một đề tài tập trung nghiên cứu chuyên sâu vào vấn đề quản lý tài sản công tại các
đơn vị sự nghiệp. Đề tài đã nghiên cứu, tổng kết và đánh giá khái quát về thực trạng
quản lý tài sản công tại khu vực này, trong đó đã làm rõ phạm vi, phân cấp và cơ
chế quản lý.
Đề tài đã đưa ra được quan điểm giá trị tài sản công trong đơn vị sự nghiệp
có thu là tư liệu sản xuất, tuy vậy vẫn cho rằng giá trị tài sản công tại đơn vị sự
nghiệp không có thu lại là yếu tố tiêu dùng, như vậy vẫn chưa đánh giá đúng bản
chất kinh tế của đơn vị sự nghiệp.
11. Tô Thiện Hiền, 2012. “Nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách nhà nước
tỉnh An Giang giai đoạn 2011 – 2015 và tầm nhìn đến 2020”. Luận án Tiến sỹ.
Trường Đại Học Ngân Hàng Thành phố Hồ Chí Minh.
Trong nghiên cứu tác giả đã đề cấp đến lĩnh vực ngân sách nhà nước ở An
Giang, nêu lên những lý luận cơ bản về NSNN như lịch sử hình thành ngân sách
nhà nước, bản chất của ngân sách nhà nước, chức năng của ngân sách nhà nước, vai
trò của ngân sách nhà nước. Nội dung chính của đề tài, tác giả cũng đã đề cập đến
quản lý quy trình ngân sách nhà nước; Phân tích thực trạng về hiệu quả quản lý
ngân sách nhà nước tỉnh An Giang, trong đó có phân tích thực trạng hiệu quả quản
lý thu ngân sách trên địa bàn tỉnh. Từ kết quả phân tích, đánh giá, tác giả đã đưa ra
giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách nhà nước tỉnh An Giang.
12. Trần Thu Hà (Chủ nhiệm đề tài), 1997. "Đổi mới cơ chế quản lý tài chính
đối với đơn vị sự nghiệp có thu". Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ.
Đề tài này là một công trình khoa học nghiên cứu tương đối tổng quát về cơ
chế quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp, đã giải quyết được các vấn đề
sau:
Làm rõ được vai trò, vị trí của các đơn vị sự nghiệp đối với sự phát triển của
kinh tế - xã hội, sự tồn tại khách quan của các hoạt động sự nghiệp.

Tổng kết, đánh giá tương đối toàn diện về thực trạng hoạt động sự nghiệp và tình
hình quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp trong thời kỳ chuyển đổi sang cơ
chế kinh tế thị trường (giai đoạn 1991-1995). Đã đánh giá được những vướng mắc, hạn

8


chế trong chính sách, như: Về quản lý phí, lệ phí, cơ chế quản lý tài chính đối với các
đơn vị sự nghiệp chưa thống nhất, chưa phù hợp với các loại hình hoạt động sự
nghiệp...
Đã đưa ra được một số quan điểm, định hướng và kiến nghị chín giải pháp
nhằm góp phần hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính các đơn vị sự nghiệp có thu cho
giai đoạn 1999-2005. Trên cơ sở các kiến nghị, đề xuất này, Bộ Tài chính đã tiếp
tục nghiên cứu, trình Chính phủ ban hành Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày
16/01/2002 thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp có thu và
tiếp sau là Nghị định số 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ ban hành cơ chế tự chủ tài
chính đối với tất cả các đơn vị sự nghiệp công. Tuy vậy đề tài này còn có những hạn
chế, như:
Chỉ mới tập trung đánh giá về cơ chế quản lý tài chính đối với các đơn vị sự
nghiệp có thu, nặng về tổng kết thực tiễn. Chưa phân tích, làm rõ những khác biệt
về bản chất của cơ chế quản lý tài chính các đơn vị sự nghiệp thời kỳ hiện tại so với
thời kỳ bao cấp, chưa khái quát được lý luận chung về chính sách tài chính đối với
khu vực sự nghiệp công nói chung. Chưa luận giải rõ được sự tác động của các quy
luật kinh tế thị trường đối với khu vực sự nghiệp công.
Các đề xuất chủ yếu mới giải quyết được vấn đề cơ chế quản lý; chính sách quản
lý chi NSNN vẫn còn mang nặng tư duy bao cấp, chưa làm rõ được chính sách tài chính
đối với khu vực sự nghiệp công; chính sách thuế, chính sách khuyến khích phát triển sự
nghiệp công, chính sách về quản lý vốn, tài sản công... chưa phù hợp với cơ chế thị
trường hiện nay.
13. Đặng Đức Hiệp, 2012. “Quản lý thu ngân sách tại huyện Di Linh, tỉnh

Lâm Đồng”. Luận văn Thạc sĩ. Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội.
Tác giả đã hệ thống hóa và làm rõ lý luận về ngân sách nhà nước và quản lý
thu ngân sách nhà nước, nêu lên vai trò to lớn của thu NSNN đối với sự phát triển
kinh tế xã hội ở địa phương. Tác giả trên cơ sở vân dụng lý luận về quản lý ngân
sách nhà nước để phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý thu ngân sách nhà

9


nước tại huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng từ đó đề ra quan điểm, giải pháp nhằm hoàn
thiện công tác quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Di Linh.
14. Huỳnh Thị Cẩm Liên, 2011. Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách tại
huyện Đức Phổ. Luận văn Thạc sĩ. Trường Đại học Đà Nẵng.
Trong đề tài này tác giả cũng đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về
NSNN và công tác quản lý NSNN cấp huyện; phân tích thực trạng công tác quản lý
NSNN huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi để đánh giá kết quả đạt được, hạn chế và
tìm ra nguyên nhân hạn chế. Đề xuất một số giải pháp khoa học, hợp lý nhằm hoàn
thiện công tác quản lý NSNN huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi trong thời gian tới.
15. Bạch Thị Minh Huyền (Chủ nhiệm đề tài), 2001). "Thực trạng và giải
pháp tài chính nhằm thực hiện khoán chi đối với cơ quan hành chính và cơ chế tự
trang trải ở đơn vị sự nghiệp có thu" Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ.
Trong đề tài này tác giả đã tập trung nghiên cứu làm rõ về cơ chế, bản chất
của việc thực hiện khoán chi hành chính đối với các cơ quan hành chính và cơ chế
tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp. Luận giải kỹ về lý thuyết quản lý theo
kết quả đầu ra; tổng kết, đánh giá được kinh nghiệm của Thuỵ Điển, Canađa, Cộng
hoà Pháp, Hàn Quốc, Côlômbia và rút ra những bài học trong việc vận dụng vào
việc thực hiện quản lý kinh phí trọn gói (khoán chi).
Tuy vậy, những nhiên cứu trong đề tài này chỉ mới dừng lại ở việc tổng kết
tình hình thực tiễn trong quản lý tài chính đối với các cơ quan hành chính và đơn vị
SN nhằm mục tiêu giải quyết những vấn đề vướng mắc trong thực tế quản lý, tính

khái quát, lý luận chưa toàn diện. Các giải pháp thực hiện cơ chế tự trang trải ở đơn
vị SN có thu chỉ mới được phác thảo những nét chung nhất, chưa có biện pháp cụ
thể, đặc biệt chưa đi sâu phân tích làm rõ những đặc thù khác biệt giữa các lĩnh vực
sự nghiệp, những khó khăn trong thực tiễn của các vùng, miền có điều kiện KT-XH
khác nhau. Mặt khác, do những nghiên cứu này thực hiện từ năm 2000, nên đến thời
điểm hiện nay đã có nhiều nội dung không còn phù hợp.

10


1.1.2. Những vấn đề luận văn cần tiếp thu và khoảng trống đề tài cần đi sâu
nghiên cứu
Trong các công trình nghiên cứu kể trên đều nhằm mục đích nâng cao hiệu
quả, hoàn thiện việc quản lý NSNN ở địa phương.
Để giải quyết vấn đề nâng cao năng lực quản lý và hoàn thiện việc quản lý
ngân sách, các công trình nghiên cứu về quản lý NSNN đã tập trung nghiên cứu cơ sở
lý luận về quản lý NSNN ở những điểm sau: Làm rõ khái niệm ngân sách, làm rõ
khái niệm ngân sách của địa phương, đặc biệt làm rõ nội dung quản lý NSNN của địa
phương, để hình thành khung phân tích các vấn đề về quản lý ngân sách ở địa phương
và đưa ra các giải pháp cho việc hoàn thiện hoạt động quản lý. Đây là phần tác giả
luận văn tổng quan lại cho việc xây dựng cở sở lý luận cho luận văn của mình
Các công trình nghiên cứu, nhất là các luận án, luận văn nghiên cứu về quản
lý NSNN thành công đều có đặc điểm bám sát nội dung quản lý NSNN ở phần lý
luận để phân tích đánh giá thực trạng hoạt động quản lý NSNN. Trong việc nghiên
cứu thực trạng, các công trình nghiên cứu đã thu thập và xử lý tất những số liệu,
thực trạng lập thành các bảng, biểu với các chỉ số thích ứng.
Khoảng trống
Quản lý NSNN là một nội dung quản lý quá trình của các cấp chính quyền địa
phương, vì nó liên quan đến nền tài chính của địa phương. Quản lý tốt việc huy động
các nguồn thu, phân bổ và chi tiêu đúng, hợp lý nguồn thu của ngân sách có một ý

ngĩa đặc biệt để ổn định xã hội và thúc đẩy sự phát triển của địa phương. Trong nhiều
các công trình nghiên cứu còn tập trung vào vấn đề nghiệp vụ quản lý thu, chi trong
NS trên cơ sở của pháp luật về hoạt động NS. Khoảng trống nghiên cứu chính là chưa
gắn hoạt động NS với phát triển: NSNN do sự phát triển quyết định, nhưng đến lượt
mình, hoạt động của NSNN lại là động lực của sự phát triển. Để tăng nguồn thu, vấn
đề quyết định là sự phát triển kinh tế, vì phát triển kinh tế tạo ra thu nhập làm tăng
nguồn thu. Nhưng thu như thế nào đó không ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh,
đồng thời tăng nguồn thu cũng như chi thế nào đem lại động lực cho sự phát triển lại

11


là một vấn đề phụ thuộc vào sự lựa chọn đúng của đầu tư, của việc chi trên. Đây là
những vấn đề khó, các công trình nghiên cứu đã ít đề cập tới.
1.2. Cơ sở lý luận của đề tài
1.2.1. Những vấn đề lý luận cơ bản về ngân sách nhà nước.
1.2.1.1. Khái niệm về ngân sách nhà nước
Theo luật NSNN đã được Quốc Hội nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt
Nam khóa XI, kỳ họp thứ hai thông qua ngày 16/12/2002 có hiệu lực thi hành từ
năm ngân sách 2004: Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà
Nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong
một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà Nước.
1.2.1.2. Nội dung của Ngân sách Nhà nước.
Nội dung của NSNN là các khoản thu và các khoản chi.
Các khoản thu bao gồm các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí, các khoản thu từ
hoạt động kinh tế của Nhà Nước, các khoản thu đóng góp của các tổ chức và cá
nhân, các khoản viện trợ, các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
Các khoản chi bao gồm chi phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng an ninh, chi bảo đảm cho hoạt động của bộ máy nhà nước, chi trả nợ của Nhà Nước,
chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
Phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và quan hệ giữa các cấp ngân sách được

thực hiện theo các nguyên tắc sau đây:
Ngân sách trung ương và ngân sách mỗi cấp chính quyền địa phương được
phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi cụ thể.
Ngân sách trung ương giữ vai trò chủ đạo, đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ
chiến lược, quan trọng của quốc gia và hỗ trợ những địa phương chưa cân đối được
thu, chi ngân sách.
Ngân sách địa phương được phân cấp nguồn thu bảo đảm chủ động trong
thực hiện những nhiệm vụ được giao, tăng cường nguồn lực cho ngân sách xã. Hội
đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là cấp tỉnh) quyết
định việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa ngân sách giữa các cấp chính

12


quyền địa phương cho phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế - xã hội, quốc phòng,
an ninh và trình độ quản lý của mỗi cấp trên địa bàn.
Nhiệm vụ chi thuộc ngân sách cấp nào do ngân sách cấp đó đảm bảo, việc
ban hành và thực hiện các chính sách, chế độ mới làm tăng chi ngân sách phải có
giải pháp đảm bảo nguồn tài chính phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách
từng cấp.
Trường hợp cơ quan quản lý nhà nước cấp trên uỷ quyền cho cơ quan quản
lý nhà nước cấp dưới thực hiện nhiệm vụ chi của mình, thì phải chuyển kinh phí từ
ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới để thực hiện nhiệm vụ đó.
Thực hiện phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) đối với các khoản thu phân
chia giữa ngân sách các cấp và bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp
dưới để đảm bảo công bằng, phát triển cân đối giữa các vùng, các địa phương. Tỷ lệ
phần trăm phân chia các khoản thu và bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên cho
ngân sách cấp dưới được ổn định từ 3 đến 5 năm. Số bổ sung từ ngân sách cấp trên
là nguồn thu của ngân sách cấp dưới.
Trong thời kỳ ổn định ngân sách, các địa phương được sử dụng nguồn tăng

thu hàng năm mà ngân sách địa phương được hưởng để phát triển kinh tế - xã hội
trên địa bàn. Sau mỗi thời kỳ ổn định ngân sách, phải tăng khả năng tự cân đối ngân
sách, phát triển ngân sách địa phương, thực hiện giảm dần số bổ sung từ ngân sách
cấp trên hoặc tăng tỷ lệ phần trăm điều tiết số thu nộp về ngân sách cấp trên.
1.2.1.3. Vai trò của Ngân sách Nhà nước.
Trong nền kinh tế thị trường, vai trò của NSNN là đảm bảo nguồn tài chính
để thực hiện chức năng nhà nước công quyền, duy trì sự tồn tại của hệ thống chính
trị từ trung ương tới địa phương. NSNN là công cụ quan trọng để thúc đẩy sự phát
triển về kinh tế, tạo đà tăng trưởng và ổn định nền kinh tế vĩ mô của Nhà Nước, bù
đắp những khiếm khuyết của nền kinh tế thị trường, thực hiện tiến trình công bằng
xã hội, bảo vệ môi trường.
Ngân sách Nhà nước đảm bảo chi thường xuyên cho sự hoạt động của bộ
máy hành chính, đảm bảo công bằng xã hội, xây dựng cơ sở hạ tầng, cải thiện môi

13


trường sinh thái, giữ gìn an ninh, quốc phòng, bảo vệ chủ quyền đất nước và trật tự
xã hội.
Ngân sách nhà nước đầu tư cho sự phát triển, thúc đẩy sự tăng trưởng ổn
định và điều khiển nền kinh tế vĩ mô của Nhà Nước. Ngoài việc đảm bảo ngân sách
cho chi thường xuyên. Nhà Nước cần phải tác động vào quá trình phát triển kinh tế
bằng các kế hoạch ngắn hạn, trung hạn hoặc kế hoạch dài hạn. Với ý nghĩa đó, tiềm
lực tài chính của Nhà nước phải đủ mạnh đảm bảo cho Nhà Nước chủ động thực
hiện chính sách tài khoá nới lỏng hoặc thắt chặt, thực hiện kích cầu đầu tư, tiêu
dùng nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Hiện nay trong nền kinh tế năng động, thời kỳ kinh tế Việt Nam hội nhập với
các nền kinh tế trên toàn cầu, việc sử dụng Ngân sách Nhà nước để tác động vào
nền kinh tế là hết sức quan trọng. Do đó luật ngân sách cũng cần phải được sửa đổi,
bổ sung cho hoàn thiện để đáp ứng đúng yêu cầu là vài trò thúc đẩy sự phát triển và

ổn định cho một nền kinh tế năng động của nước ta hiện nay. Ngân sách Nhà nước
với tư cách là một công cụ tài chính vĩ mô sắc bén, nhạy cảm, hiệu quả để Nhà
Nước can thiệp, điều chỉnh nền kinh tế. Do vậy, Nhà Nước cần phải nắm chắc cơ
chế tác động của thu, chi ngân sách đối với kinh tế thông qua nhận thức đầy đủ và
làm chủ cơ chế tác động của hiệu ứng kích thích kinh tế của NSNN để tăng cường
vai trò thúc đẩy tăng trưởng, ổn định và điều khiển kinh tế vĩ mô của NSNN.
Song song với việc chi đảm bảo cho hoạt động của hệ thống chính trị, đầu tư
cho phát triển đem lại những thành tựu to lớn. Nhiệm vụ quan trọng không kém là
những khiếm khuyết mà nền kinh tế thị trường đã tạo ra là môi trường sinh thái ô
nhiễm, sự mất cân đối về cơ hội phát triển kinh tế - xã hội, sự chênh lệch giữa các
vùng miền trong cả nước. Vì vậy để giảm bớt tình trạng ô nhiễm môi trường và đảm
bảo công bằng xã hội thì NSNN cần có các biện pháp nhằm giải quyết các hậu quả
do nền kinh tế thị trường đã đem lại cho xã hội.
1.2.1.4.Chức năng của NSNN trong việc quản lý NSNN
Ngân sách Nhà nước có những chức năng cơ bản sau:

14


Chức năng phân phối giữa các cấp ngân sách: Thực hiện phân chia theo tỷ lệ
phần trăm đối với các khoản thu phân chia giữa các cấp ngân sách và bổ sung cân
đối ngân sách cho cấp dưới để đảm bảo công bằng, phát triển cân đối giữa các vùng.
Chức năng đôn đốc, kiểm tra, giám sát: Chức năng này cụ thể là các nhiệm
vụ như kiểm tra việc chấp hành NSNN, kế toán, kiểm toán và quyết toán NSNN
một cách thường xuyên liên tục. Thực hiện tốt chức năng này sẽ đem lại những
thông tin trung thực cho việc quản lý các hoạt động của NSNN, giúp cho Nhà Nước
phát hiện những thiếu sót, kịp thời chỉnh sửa, phát huy những kết quả tốt đã đạt
được góp phần thúc đẩy hoàn thiện Luật Ngân Sách Nhà Nước, tiến tới các mục tiêu
chiến lược quan trọng mà Đảng và Nhà Nước ta đã xác định.
1.2.1.5. Hệ thống Ngân sách Nhà nước Việt Nam.

Hệ thống ngân sách nhà nước Việt Nam được phân cấp thành 4 cấp: Ngân
sách trung ương, ngân sách tỉnh, thành phố, ngân sách quận, huyện và ngân sách xã,
phường, thị trấn tương ứng với hệ thống chính trị của Việt Nam. Ngân sách trung
ương đóng vai trò chủ đạo đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ chiến lược quan trọng
của quốc gia, ngân sách xã, phường, thị trấn đóng vai trò chủ đạo, ngân sách cấp
tỉnh, thành phố, quận huyện đóng vai trò trung gian. Ngân sách của các đơn vị hành
chính các cấp có HĐND và UBND của tỉnh, huyên, xã có thể gọi chung là ngân
sách địa phương.
Nguyên tắc của NSNN:
- Ngân sách nhà nước được quản lý thống nhất theo nguyên tắc tập trung dân
chủ, công khai, minh bạch, có phân công, phân cấp quản lý, gắn quyền hạn với
trách nhiệm.
- Về thu ngân sách nhà nước, phải được thực hiện theo quy định của Luật
NSNN và các quy định khác của pháp luật.
- Về chi ngân sách chỉ được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau đây:
Đã có trong dự toán ngân sách được giao. Trừ trường hợp vào đầu năm ngân
sách, dự toán ngân sách và phương án phân bổ ngân sách chưa được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quyết định theo quy định thì lập lại dự toán ngân sách nhà

15


nước. Trường hợp dự toán ngân sách nhà nước, phương án phân bổ ngân sách trung
ương chưa được Quốc Hội quyết định, Chính Phủ lập lại dự toán ngân sách nhà
nước, phương án phân bổ ngân sách trung ương trình Quốc Hội vào thời gian do
Quốc Hội quy định. Trường hợp dự toán ngân sách địa phương, phương án phân bổ
ngân sách cấp mình chưa được HĐND quyết định, UBND lập lại dự toán ngân sách
địa phương, phương án phân bổ ngân sách cấp mình, trình HĐND vào thời gian do
HĐND quyết định, tuy nhiên không được chậm hơn thời hạn do Chính Phủ quy
định. Trong quá trình chấp hành NSNN, nếu có sự thay đổi về thu, chi thì thực hiện

như sau: Thứ nhất số tăng thu và tiết kiệm chi so với dự toán được giao được sử
dụng để giảm bội chi, tăng chi trả nợ, tăng chi đầu tư phát triển, bổ sung quỹ dự trữ
tài chính, tăng dự phòng ngân sách. Chính Phủ dự kiến phương án sử dụng đối với
từng nhiệm vụ chi, báo cáo Uỷ Ban Thường Vụ Quốc Hội cho ý kiến trước khi thực
hiện; UBND dự kiến phương án đối với từng nhiệm vụ chi, thống nhất ý kiến với
thường trực HĐND trước khi thực hiện; đối với cấp xã, UBND thống nhất ý kiến
với chủ tịch và phó chủ tịch HĐND trước khi thực hiện. Thứ hai, trường hợp số thu
không đạt dự toán được Quốc Hội, HĐND quyết định, Chính Phủ báo cáo với Uỷ
Ban Thường Vụ Quốc Hội, UBND báo cáo với thường trực HĐND, đối với cấp xã,
UBND thống nhất ý kiến với chủ tịch và phó chủ tịch HĐND điều chỉnh giảm một
số khoản chi tương ứng. Thứ ba, trường hợp có nhu cầu chi đột xuất ngoài dự toán
nhưng không thể ttrì hoãn được mà dự phòng ngân sách không thể đáp ứng được,
Thủ Tướng Chính Phủ, chủ tịch UBND phải xắp xếp lại các khoản chi trong dự
toán được giao hoặc sử dụng các nguồn dự trữ để đáp ứng nhu cầu chi đột xuất. Thứ
tư, trường hợp biến động lớn về ngân sách so với dự toán đã được phân bổ cần phải
điều chỉnh tổng thể, Chính Phủ lập dự toán điều chỉnh ngân sách nhà nước trình
Quốc Hội, UBND lập dự toán điều chỉnh ngân sách địa phương trình HĐND theo
quy trình lập, quyết định theo quy định của Luật Ngân Sách Nhà Nước hiện hành.
Ngoài ra còn một số trường hợp khác cần phải điều chỉnh dự toán nêu trong Luật
Ngân Sách Nhà Nước năm 2002.

16


×