Tải bản đầy đủ (.pdf) (150 trang)

(Luận văn thạc sĩ) chất lượng công chức sở giao thông vận tải TPHCMThành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.8 MB, 150 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

……../……..

…./….

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

VÕ THỊ KIM VINH

CHẤT LƯỢNG CƠNG CHỨC
SỞ GIAO THƠNG VẬN TẢI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CƠNG

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

.……./……..

…./….

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

VÕ THỊ KIM VINH



CHẤT LƯỢNG CƠNG CHỨC
SỞ GIAO THƠNG VẬN TẢI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CƠNG
Chun ngành: Quản lý Cơng
Mã số: 60 34 04 03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN TRÍ TRINH

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2018


LỜI CẢM ƠN

Luận văn được hoàn thành là kết quả của q trình học tập, nghiên cứu
lý luận và tích lũy kinh nghiệm thực tế của học viên. Học viên xin được cám
ơn Ban giám đốc Học viện hành chính Quốc gia; các Thầy, Cô giáo khoa sau
đại học trường Học viện Hành chính Quốc gia; Lãnh đạo cơ quan, anh chị em
đồng nghiệp đã tạo điều kiện và giúp đỡ học viên.
Đặc biệt, học viên xin bày tỏ lòng biết ơn và kính trọng sâu sắc đến
TS.Trần Trí Trinh - Người Thầy đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ
học viên trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn!

Học viên

Võ Thị Kim Vinh



LỜI CAM ĐOAN
Học viên xin cam đoan luận văn “Chất lượng công chức Sở Giao thông
vận tải thành phố Hồ Chí Minh” là cơng trình được thực hiện trên cơ sở
nghiên cứu lý thuyết và xuất phát từ thực tiễn tại nơi công tác dưới sự hướng
dẫn khoa học của TS.Trần Trí Trinh.
Các trích dẫn, số liệu và nội dung trong luận văn là trung thực, có
nguồn gốc rõ ràng, khách quan dựa trên cơ sở kết quả thu thập các thông tin,
nghiên cứu thực tế, các tài liệu tham khảo đã được công bố./.

Học viên

Võ Thị Kim Vinh


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Danh mục chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục sơ đồ
Mục lục
MỞ ĐẦU ...………………………………………………………..…………1
1. Lý do chọn đề tài ………………………………………………..............1
2. Tình hình nghiên cứu …………………………………………………...4
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ……………………………………...7
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ………………………………………8
5. Phương pháp nghiên cứu ………………………………………………..8
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn …………………………….10
7. Kết cấu luận văn ……………………………………………………….10

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC CẤP
TRONG CÁC CƠ QUAN CHUN MƠN THUỘC UBND CẤP TỈNH
1.1. Cơng chức trong các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp
tỉnh………………………….........................................................................12
1.1.1.

Khái

niệm



quan

chuyên

môn

thuộc

UBND

cấp

tỉnh…….…………………………………………………………………….12
1.1.2. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn
thuộc UBND cấp tỉnh…………….………………………………...............14
1.1.3. Công chức trong cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh
.....…………………………………………………………………………...23



1.2. Chất lượng CC trong cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp
tỉnh………………………………………………………………………….26
1.2.1. Khái niệm chất lượng ...…………………………………………26
1.2.2. Tiêu chí đánh giá chất lượng CC trong cơ quan chuyên môn thuộc
UBND cấp tỉnh …………………...…...........................................................29
1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng CC trong cơ quan chuyên
môn thuộc UBND cấp tỉnh ………………………………………………36
1.3. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng công chức trong các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh…………………………………43
Tiểu kết Chương 1…………………………………………………………46
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC SỞ GIAO
THƠNG VẬN TẢI TPHCM....……………………………………………47
2.1.Thực trạng đội ngũ cơng chức Sở GTVT TPHCM……….………47
2.1.1. Khái quát về Sở GTVT TPHCM ………………………………..47
2.1.2. Đội ngũ công chức Sở GTVT TPHCM …………………………59
2.2. Khảo sát chất lượng công chức Sở GTVT TPHCM …..…………71
2.2.1. Kỹ năng thực thi cơng vụ...………………………………………71
2.2.2. Phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống, tinh thần trách nhiệm, thái
độ phục vụ, khả năng giao tiếp .......................................……………………76
2.2.3. Mức độ hồn thành cơng việc .......................................…………78
2.3. Đánh giá chung về chất lượng công chức Sở GTVT TPHCM.......79
2.3.1. Những mặt đạt được...……………………………………………80
2.3.2. Những hạn chế …………………………………………………...81
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế ………………………………...83
Tiểu kết Chương 2 …………………………………………………………87
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG CÔNG CHỨC SỞ GTVT TPHCM ……………………………88



3.1. Quan điểm, định hướng nâng cao chất lượng công chức Sở GTVT
TPHCM ……………….….………………………………………………..88
3.1.1. Quan điểm Đảng và Nhà nước về xây dựng đội ngũ CBCC thời kỳ
đẩy

mạnh

cơng

nghiệp

hóa,

hiện

đại

hóa

đất

nước…………….…..………………………………………………………..88
3.1.2. Định hướng xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC của
TPHCM trong những năm tới ………………….....………………………...90
3.1.3. Định hướng xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ công chức
Sở GTVT TPHCM ………………………………………………………….92
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng CC Sở GTVT TPHCM …………95
3.2.1. Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng cơng tác tuyển dụng cơng
chức………………………………………………………………………….95
3.2.2. Chú trọng bố trí, sử dụng công chức …………………………….97

3.2.3. Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức……………..99
3.2.4. Đổi mới công tác đánh giá CC.....................................................103
3.2.5. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực thi công vụ của
công chức.......................................................................................................107
3.2.6. Xây dựng môi trường làm việc tích cực cho cơng chức...............109
3.2.7. Nâng cao tinh thần trách nhiệm, thái độ làm việc của công
chức...............................................................................................................112
Tiểu kết Chương 3 ........………………………………………………..116
KẾT LUẬN……………………………………………………..............117
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………......
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CHỮ VIẾT TẮT

CHỮ VIẾT ĐẦY ĐỦ

ATGT

An tồn giao thơng

CC

Cơng chức

CCHC

Cải cách hành chính


GTVT

Giao thơng vận tải

HCNN

Hành chính nhà nước

TPHCM

Thành phố Hồ Chí Minh

UBND

Ủy ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG

Tên bảng

Số hiệu
2.1

2.2

2.3

Số lượng công chức tại Sở Giao thông vận tải

Tên phần mềm đang được sử dụng tại cơ quan Sở Giao
thông vận tải
Khảo sát người dân về khả năng giải quyết công việc của
công chức Sở Giao thơng vận tải thành phố Hồ Chí Minh
Khảo sát người dân về những hạn chế tồn tại đối với các kỹ

2.4

năng công tác của công chức Sở Giao thơng vận tải thành
phố Hồ Chí Minh

2.5

2.6

2.7

Khảo sát cơng chức Sở về những hạn chế tồn tại đối với các
kỹ năng cần thiết cho họ trong thực thi công vụ
Khảo sát người dân về tinh thần trách nhiệm, thái độ phục
vụ của cơng chức
Đánh giá mức độ hồn thành cơng việc của công chức giai
đoạn 2014 – 2016


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Stt

Nội dung


Trang

1

Biểu 2.1: Cơ cấu công chức theo giới tính

61

2

Biểu 2.2: Cơ cấu cơng chức theo độ tuổi

61

3

Biểu 2.3: Thống kê công chức theo ngạch

63

4

Biểu 2.4: Thống kê trình độ chun mơn của cơng chức

65

5

Biểu 2.5: Cơ cấu cơng chức theo trình độ lý luận chính trị


66

6

Biểu 2.6: Cơ cấu cơng chức theo trình độ quản lý nhà nước

67

7

Biểu 2.7: Cơ cấu cơng chức theo trình độ tin học

68

8

Biểu 2.8: Cơ cấu cơng chức theo trình độ ngoại ngữ

70


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Công chức trong các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
(UBND) cấp tỉnh là một bộ phận của nguồn nhân lực, là lực lượng chủ yếu
quyết định đến hiệu lực, hiệu quả quản lý điều hành của bộ máy hành chính
nhà nước cấp tỉnh. Việc từng bước nâng cao chất lượng, chăm lo xây dựng
đội ngũ công chức (CC) trong các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh là nhiệm vụ
thường xuyên và có ý nghĩa quan trọng, cấp thiết hiện nay.
Với ý nghĩa, tầm quan trọng của đội ngũ CC, trong những năm qua,

Đảng và Nhà nước đã có nhiều chiến lược, chủ trương, chính sách để nâng
cao chất lượng đội ngũ CC nói chung, chất lượng đội ngũ CC các cơ quan
chun mơn thuộc UBND cấp tỉnh nói riêng nhằm đáp ứng u cầu, nhiệm vụ
của thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế.
Chương trình tổng thể cải cách hành chính (CCHC) nhà nước giai đoạn
2011- 2020 xác định: “Trọng tâm CCHC trong giai đoạn 10 năm tới là: Cải
cách thể chế; xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức, chú trọng cải cách chính sách tiền lương nhằm tạo động lực thực sự để
cán bộ, công chức, viên chức thực thi cơng vụ có chất lượng và hiệu quả cao;
nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính và chất lượng dịch vụ công” [8]. Nội
dung xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức là
một trong những nội dung lớn của Chương trình tổng thể CCHC nhà nước
hiện nay. Để góp phần thực hiện các mục tiêu CCHC nêu trên thì nhiệm vụ
trước mắt cũng như lâu dài là phải xây dựng được đội ngũ cán bộ, cơng chức
vừa có trình độ chun môn và kỹ năng nghề nghiệp cao, vừa giác ngộ về
chính trị, có tinh thần trách nhiệm, tận tụy, cơng tâm, vừa có đạo đức, liêm
khiết khi thi hành nhiệm vụ. Việc xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức vững

1


vàng về chính trị, có nhân cách, đạo đức lối sống, có kiến thức và năng lực
đảm bảo hoạt động thực tiễn, hoàn thành tốt chức trách và nhiệm vụ được
giao, có ý thức tổ chức kỷ luật cao, gắn bó với nhân dân là những vấn đề cơ
bản, quan trọng được Đảng và Nhà nước thường xuyên quan tâm. Đồng thời,
đó cũng là một trong những nội dung quan trọng, bức xúc của công cuộc
CCHC, nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức phù hợp với yêu cầu của
nền hành chính dân chủ, hiện đại.
Chất lượng đội ngũ CC các cơ quan chun mơn thuộc UBND cấp tỉnh
có vị trí hết sức quan trọng trong tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp

tỉnh. Do đó, tiếp tục nâng cao chất lượng đội ngũ công chức các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh là một yêu cầu có tính tất yếu khách quan,
vừa mang tính chất cấp thiết, vừa mang tính kế thừa, thường xuyên, liên tục
và lâu dài.
Sở Giao thơng vận tải thành phố Hồ Chí Minh là cơ quan chun mơn
thuộc UBND TPHCM, có chức năng tham mưu, giúp UBND thành phố thực
hiện chức năng quản lý nhà nước về các lĩnh vực: giao thông (cầu, đường bộ,
đường thủy nội địa, đường sắt đô thị); vận tải; kết cấu hạ tầng khác có liên
quan đến giao thơng vận tải (cấp thốt nước, cơng viên cây xanh, chiếu sáng
công cộng và bãi đỗ xe đô thị, kè bảo vệ bờ trên các tuyến đường thủy nội địa,
tuyến hàng hải); an tồn giao thơng trên địa bàn TPHCM và thực hiện một số
nhiệm vụ, quyền hạn khác theo sự ủy quyền của UBND thành phố và theo
quy định của pháp luật.[39]
Với đặc trưng nhiệm vụ của ngành giao thông vận tải tại một thành phố
lớn - thành phố Hồ Chí Minh, giải quyết tất cả mọi vấn đề về GTVT trên địa
bàn thành phố là một thách thức lớn. Từ việc phải kịp thời giải quyết các vấn
đề cấp bách của ngành, các chỉ đạo của UBND TPHCM về các dự án thuộc

2


lĩnh vực trong phạm vi quản lý đến các công tác quy hoạch của ngành đang
rất được quan tâm như quy hoạch cấp nước, thoát nước; quy hoạch mạng lưới
giao thông; quy hoạch đường thủy; quy hoạch cây xanh, quy hoạch mạng lưới
vận tải hành khách công cộng;…Để thực hiện được những vấn đề đó, cần có
đội ngũ CC có bản lĩnh chính trị vững vàng, có năng lực chun mơn, có kinh
nghiệm thực tiễn, có tinh thần phục vụ nhân dân, cơ bản đáp ứng các nhiệm
vụ phát triển kinh tế - xã hội của thành phố.
Tuy nhiên, đội ngũ công chức của Sở GTVT TPHCM hiện nay vẫn
chưa thực sự đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ quản lý nhà nước của thành phố

trong tình hình mới. Kinh nghiệm, trình độ chun mơn của đội ngũ CC
khơng đồng đều; nhiều CC có trình độ lý luận chính trị lại thiếu trình độ
chun mơn và ngược lại; vẫn cịn một số CC chưa đạt chuẩn ngạch, bậc; một
số CC làm việc với tư tưởng an phận, khơng cịn động cơ tích cực phấn đấu,
dẫn đến việc xử lý cơng việc chậm, khơng đạt hiệu quả… Bên cạnh đó, một
số CC chưa được đào tạo một cách bài bản, chính quy về chun mơn nghiệp
vụ, tỷ lệ đạt chuẩn cịn thấp so với yêu cầu hoặc chưa được đào tạo, bồi
dưỡng về trình độ lý luận chính trị, quản lý nhà nước. Một số trường hợp
được bố trí, sử dụng trái ngành nghề nhưng chậm được đào tạo, đào tạo lại
hoặc chưa được bồi dưỡng kịp thời. Chế độ tiền lương, chăm lo đời sống CC
còn nhiều bất cập, chưa tạo được sự yên tâm và động lực làm việc tích cực,
phát huy năng lực trong đội ngũ CC... Chính vì vậy, việc tìm các giải pháp
phù hợp để tạo ra một chuyển biến tích cực về chất lượng đội ngũ CC của Sở
nhằm đáp ứng yêu cầu thực tiễn công việc ngày càng cao đã và đang nhận
được sự quan tâm đặc biệt không chỉ của Lãnh đạo Sở GTVT TPHCM mà
cịn của nhân dân thành phố Hồ Chí Minh.

3


Xuất phát từ yêu cầu cấp thiết đó, học viên chọn nghiên cứu đề tài
“Chất lượng công chức Sở Giao thơng vận tải thành phố Hồ Chí Minh” để
làm luận văn Thạc sĩ Quản lý cơng.
2. Tình hình nghiên cứu
Trong những năm gần đây, những vấn đề liên quan đến cán bộ, cơng
chức nói chung và nâng cao chất lượng cơng chức trong cơ quan hành chính
nhà nước nói riêng đã dành được sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu khoa
học hành chính cơng và các nhà hoạt động thực tiễn ở nước ta. Có thể liệt kê
một số cơng trình nghiên cứu tiêu biểu như:
- PGS.TS Nguyễn Phú Trọng và PGS.TS Trần Xuân Sầm (2001), Luận

cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ cơng
nghiệp hố, hiện đại hố đất nước, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội
đã đề cập bốn nội dung lớn: những vấn đề lý luận và phương pháp luận về
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước; kinh nghiệm xây dựng đội ngũ cán bộ công chức trong
lịch sử nước ta và một số nước trên thế giới; thực trạng đội ngũ cán bộ và
công tác cán bộ hiện nay; quan điểm, phương châm nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ trong đó có cơng chức đáp ứng u cầu của sự nghiệp cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế.[35]
- PGS.TS Bùi Đình Phong (2006) , Tư tưởng Hồ Chí Minh về cán bộ và
cơng tác cán bộ, tác giả đã thể hiện một cách khá toàn diện về những tư tưởng
chủ đạo của Chủ tịch Hồ Chí Minh về cơng tác cán bộ như tuyển dụng, bố trí,
sử dụng, đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán
bộ. Đội ngũ cán bộ công chức phải thật sự là những “công bộc của dân”, vì
nhân dân phục vụ.[25]

4


- GS.TS Phạm Hồng Thái (2004), Công vụ, công chức nhà nước, Nxb
Tư pháp, Hà Nội. Cuốn sách tập trung giải quyết vấn đề lý luận về công vụ,
công chức, phân tích q trình hình thành và phát triển của pháp luật Việt
Nam về công vụ, công chức; chỉ ra xu hướng điều chỉnh của pháp luật về
công vụ, công chức Việt Nam qua các giai đoạn lịch sử từ năm 1945 đến năm
2004.[30]
- TS.Thang Văn Phúc và TS. Nguyễn Minh Phương (2005), Cơ sở lý
luận và thực tiễn xây dựng đội ngũ cán bộ công chức, Nhà xuất bản Chính trị
quốc gia, Hà Nội. Cơng trình nghiên cứu đã làm rõ cơ sở khoa học cho việc
xây dựng đội ngũ cán bộ cơng chức nói chung ở nước ta hiện nay.[26]
Một số đề tài, bài viết trên các báo, tạp chí khoa học như:

- Đề tài khoa học cấp Bộ “Nghiên cứu nâng cao chất lượng đội ngũ
công chức trong các cơ quan hành chính cấp tỉnh, cấp huyện khu vực đồng
bằng sông Cửu Long” của Vũ Xuân Khoan đã chỉ ra những hạn chế, yếu kém
của đội ngũ công chức cấp tỉnh, huyện của khu vực đồng bằng sông Cửu
Long cũng như nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém. Từ đó đề xuất 6
giải pháp để nâng cao chất lượng công chức của khu vực đồng bằng sông Cửu
Long gồm: thực hiện công việc xác định vị trí việc làm và tiêu chuẩn chức
danh cơng chức; đổi mới công tác tuyển dụng; tăng cường công tác đào tạo,
bồi dưỡng công chức; thực hiện tốt công tác quy hoạch phát triển đội ngũ
công chức; đổi mới công tác đánh giá cơng chức; bố trí, sử dụng có hiệu quả
đội ngũ công chức.
- Bài viết “Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, cơng chức theo tư
tưởng Hồ Chí Minh” của Trịnh Quốc Việt, Học viện Chính trị đăng trên cổng
thơng tin điện tử Lý luận chính trị ngày 24/11/2014 đã nêu lên các quan điểm
của Chủ tịch Hồ Chí Minh về cơng tác cán bộ và việc nâng cao chất lượng đội

5


ngũ cán bộ, công chức. Đồng thời đưa ra 5 giải pháp để nâng cao chất lượng
công chức trong giai đoạn hiện nay, đó là: tập trung quán triệt nội dung tư
tưởng Hồ Chí Minh về nâng cao chất lượng cán bộ, công chức; tuyển dụng
cán bộ, công chức phải đúng quy trình, dân chủ, cơng khai; nâng cao chất
lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức; xây dựng cơ chế, chính
sách đãi ngộ tương xứng với cán bộ, công chức; nâng cao hiệu quả của việc
thực hiện cơ chế kiểm tra, giám sát cán bộ, công chức, nhất là giám sát của
nhân dân, của các tổ chức đồn thể trong hệ thống chính trị từ Trung ương
đến cơ sở.
- Chu Đình Động: “Một số ý kiến về xây dựng đội ngũ cán bộ, cơng
chức hành chính ở cấp quận” - Tạp chí Tổ chức nhà nước số tháng 2/2011.

- Nguyễn Thị Hồng Hải: “Đánh giá thực thi công vụ nhằm đảm bảo
hiệu quả hoạt động của tổ chức hành chính nhà nước” - Tạp chí Tổ chức nhà
nước Số 12/2012.
- Nguyễn Tiến Trung: “Tiếp tục xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ, công chức nhà nước giai đoạn 2011- 2020” - Tạp chí Tổ chức nhà
nước số tháng 4/2011.
- Nguyễn Minh Tuấn: “Tiếp tục đổi mới đồng bộ công tác cán bộ trong
thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa” - Nhà xuất bản Chính trị
Quốc gia, Hà Nội, 2012.
Một số luận văn Thạc sỹ Quản lý công như:
- Luận văn thạc sỹ quản lý hành chính cơng của Đặng Thanh Tuấn:
“Nâng cao chất lượng đội ngũ cơng chức hành chính tại các cơ quan chun
mơn thuộc UBND Q3, TP. Hồ Chí Minh”, Học viện Hành chính Quốc gia,
năm 2006.

6


- Luận văn thạc sỹ quản lý hành chính cơng của Nguyễn Thị Thanh:
“Các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức ở cơ quan
chuyên môn thuộc UBND thành phố Hồ Chí Minh”, Học viện Hành chính
Quốc gia, năm 2007.
- Luận văn thạc sỹ quản lý công của Nguyễn Ngọc Tân: “Đánh giá chất
lượng công chức hành chính cơ quan chun mơn thuộc UBND thành phố Hồ
Chí Minh”, Học viện Hành chính Quốc gia, năm 2011.
- Luận văn thạc sỹ quản lý công của Trần Thị Thu Hương: “Nâng cao
chất lượng đội ngũ công chức trong các cơ quan hành chính nhà nước tại
quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh”, Học viện Hành chính Quốc gia,
năm 2013.
- Luận văn thạc sỹ quản lý công của Lê Thị Phương Hoa: “Chất lượng

đội ngũ công chức Sở Thơng tin Truyền Thơng tỉnh Bình Phước”, Học viện
Hành chính Quốc gia, năm 2015.
- ….
Những cơng trình này cung cấp tư liệu về lý luận, về kiến thức, kinh
nghiệm về chất lượng công chức để tác giả tham khảo trong q trình nghiên
cứu đề tài. Tuy nhiên, chưa có đề tài nào nghiên cứu một cách hệ thống, toàn
diện về chất lượng CC Sở GTVT TPHCM. Kế thừa và tiếp thu có chọn lọc
kết quả của các tác giả nghiên cứu về vấn đề chất lượng CC, tác giả tiếp tục
nghiên cứu từ thực tiễn chất lượng công chức Sở GTVT TPHCM nhằm đưa ra
những giải pháp nâng cao chất lượng công chức Sở Giao thông vận tải thành
phố Hồ Chí Minh đáp ứng với yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu

7


Trên cơ sở lý luận về chất lượng công chức và thực tiễn về chất lượng
công chức Sở Giao thông vận tải thành phố Hồ Chí Minh, luận văn đề xuất
một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công chức Sở Giao thơng vận tải
thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu và hệ thống hóa cơ sở lý luận về chất lượng cơng chức
trong cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh.
- Phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng cơng chức Sở Giao thơng
vận tải thành phố Hồ Chí Minh.
- Đề xuất những giải pháp nâng cao chất lượng công chức Sở Giao
thơng vận tải thành phố Hồ Chí Minh.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu

Chất lượng công chức Sở Giao thông vận tải thành phố Hồ Chí Minh.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về khơng gian: Luận văn tập trung nghiên cứu chất lượng công chức
Sở GTVT tại cơ quan Sở GTVT TPHCM.
- Về thời gian: Luận văn nghiên cứu chất lượng công chức Sở Giao
thơng vận tải thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2013 - 2017.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận:
Luận văn nghiên cứu dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa Mác Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, những quan điểm, chủ trương, chính sách
của Đảng và Nhà nước về chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức.
8


5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng một số phương pháp sau:
- Phương pháp điều tra, thu thập và xử lý số liệu: Đây là phương pháp
điều tra bằng bảng hỏi thu thập thơng tin. Q trình thu thập tài liệu ở hai cấp
độ sơ cấp và thứ cấp nhằm hỗ trợ và bổ sung cho nhau, gồm:
+ Số liệu thứ cấp: Số liệu thứ cấp được thu thập trực tiếp qua các tài liệu,
báo cáo thống kê chính thức về tình hình đội ngũ CBCC từ Phịng Tổ chức
cán bộ Sở GTVT TPHCM.
+ Số liệu sơ cấp: Số liệu sơ cấp được thu thập thông tin qua Phiếu khảo
sát trực tiếp từ ba nhóm đối tượng:
 Cơng chức giữ chức vụ quản lý: Khảo sát Giám đốc và các Phó Giám
đốc đánh giá về phẩm chất, đạo đức, kỹ năng làm việc, thái độ, tác phong, kết
quả thực hiện công việc của công chức Sở GTVT với 4 Phiếu điều tra in sẵn.
 Công chức Sở GTVT TPHCM: Cơng chức tự đánh giá về phẩm chất
chính trị, đạo đức, lối sống, kỹ năng làm việc, vị trí, điều kiện làm việc, chế
độ đãi ngộ, mức độ hoàn thành công việc với 100 Phiếu điều tra.
 Công dân, tổ chức, doanh nghiệp: Điều tra qua người dân, tổ chức,

doanh nghiệp bằng bảng đánh giá công chức Sở về tác phong, thái độ phục
vụ, tinh thần trách nhiệm, kết quả giải quyết công việc của CC Sở GTVT
TPHCM với 100 Phiếu điều tra khảo sát trực tiếp.
- Phương pháp phân tích và tổng hợp: Tổng hợp các số liệu, tài liệu sơ
cấp, thứ cấp về vấn đề chất lượng đội ngũ CC và qua đó phân tích, xử lý số
liệu, tài liệu đã tổng hợp, rút ra kết luận, nhận xét, đánh giá về chất lượng CC
Sở GTVT TPHCM.

9


- Phương pháp so sánh: Trên cơ sở các số liệu sơ cấp, thứ cấp mà tác giả
đã tổng hợp được để so sánh. Từ đó đưa ra kết luận, nhận xét, đánh giá về
thực trạng chất lượng CC tại Sở GTVT TPHCM.
- Ngồi ra cịn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu khác.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn góp phần làm rõ cơ sở lý luận của chất lượng CC trong cơ
quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh; Hệ thống hóa các tiêu chí đánh giá
chất lượng CC Sở GTVT; làm rõ những đặc điểm của đội ngũ CC và điều
kiện khách quan của việc xây dựng đội ngũ CC Sở GTVT TPHCM trong thời
kỳ mới.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn khảo sát và đánh giá thực trạng, rút ra những mặt mạnh, hạn
chế và nguyên nhân về chất lượng CC Sở GTVT TPHCM. Từ đó làm tiền đề
xây dựng, nâng cao chất lượng CC Sở GTVT TPHCM đáp ứng yêu cầu của
công cuộc CCHC hiện nay.
Luận văn là tài liệu tham khảo có giá trị cho việc định ra chủ trương,
chính sách nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, cơng chức Sở GTVT TPHCM
Luận văn có thể dùng làm tài liệu cho việc nghiên cứu và học tập của

sinh viên, học viên chuyên ngành quản lý công, cũng như những ai quan tâm
đến đề tài này.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn gồm 3 chương:

10


Chương 1: Cơ sở lý luận về chất lượng công chức trong các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Chương 2: Thực trạng chất lượng công chức Sở Giao thơng vận tải
thành phố Hồ Chí Minh
Chương 3: Phương hướng và giải pháp nâng cao chất lượng công chức
Sở Giao thơng vận tải thành phố Hồ Chí Minh.

11


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC TRONG CÁC CƠ
QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP TỈNH
1.1. Công chức trong các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh
1.1.1. Khái niệm cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh
Cơ quan chuyên môn thuộc UBND được quy định trong một số văn bản
cụ thể sau:
Theo Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và UBND (2003): “Các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND là cơ quan tham mưu, giúp UBND cùng cấp thực
hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương và thực hiện một số nhiệm vụ,

quyền hạn theo sự ủy quyền của UBND cùng cấp và theo quy định của pháp
luật; góp phần bảo đảm sự thống nhất quản lý của ngành hoặc lĩnh vực công
tác từ trung ương đến cơ sở.
Cơ quan chuyên môn thuộc UBND chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức,
biên chế và công tác của UBND cùng cấp, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm
tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của cơ quan chuyên môn cấp trên.
Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc UBND chịu trách nhiệm và báo cáo
công tác trước UBND, cơ quan chuyên môn cấp trên và báo cáo công tác
trước Hội đồng nhân dân cùng cấp khi được yêu cầu”.[27]
Theo Luật Tổ chức chính quyền địa phương (2015): “Các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND được tổ chức ở cấp tỉnh, cấp huyện, là cơ quan
tham mưu, giúp UBND thực hiện chức năng quản lý nhà nước về ngành, lĩnh
vực ở địa phương và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân cấp, ủy
quyền của của cơ quan nhà nước cấp trên.

12


Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ
chức, biên chế và công tác của UBND, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra về
nghiệp vụ của cơ quan quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực cấp trên.
Việc tổ chức cơ quan chuyên môn thuộc UBND phải bảo đảm phù hợp
với đặc điểm nơng thơn, đơ thị, hải đảo và điều kiện, tình hình phát triển kinh
tế - xã hội của từng địa phương; bảo đảm tinh gọn, hợp lý, thông suốt, hiệu
lực, hiệu quả trong quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực từ trung ương đến cơ
sở; không trùng lặp với nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan nhà nước cấp
trên đặt tại địa bàn.
Chính phủ quy định về tổ chức và hoạt động của cơ quan chuyên môn
thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện”.[29]
Theo Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 4 tháng 4 năm 2014: “Các cơ

quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh gồm có Sở và cơ quan ngang Sở (gọi
chung là Sở).
Sở là cơ quan thuộc UBND cấp tỉnh; thực hiện chức năng tham mưu,
giúp UBND cấp tỉnh quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực ở địa phương theo
quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của UBND cấp tỉnh,
Chủ tịch UBND cấp tỉnh”.
Cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh bảo đảm thực hiện đầy đủ
chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của UBND cấp tỉnh và sự thống nhất,
thông suốt, quản lý ngành lĩnh vực công tác từ trung ương đến cơ sở.
Cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh được tổ chức tinh gọn, hợp
lý, hiệu quả, tổ chức quản lý đa ngành, đa lĩnh vực; phù hợp với điều kiện tự
nhiên, dân số, tình hình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và yêu cầu
cải cách hành chính nhà nước.

13


Cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh không chồng chéo chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn với các tổ chức thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ đặt
tại địa phương.
Như vậy, cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh là một bộ phận
cấu thành nên tổ chức bộ máy hành chính nhà nước. Sự hình thành, chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan chuyên môn tỉnh được quy định
trong các văn bản pháp luật.
1.1.2. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1.1.2.1. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh có vị trí, vai trị quan trọng,
quyết định trong việc thực thi pháp luật trên địa bàn cấp tỉnh, là cơ quan tham
mưu, giúp UBND cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về ngành,

lĩnh vực ở địa phương theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy
quyền của UBND cấp tỉnh, Chủ tịch UBND cấp tỉnh.
Theo Nghị định số 24/2014/NĐ-CP, các cơ quan chun mơn thuộc
UBND cấp tỉnh có nhiệm vụ, quyền hạn như sau:
1) Trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
- Dự thảo quyết định, chỉ thị; quy hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm;
chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ CCHC nhà nước về
ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao;
- Dự thảo văn bản quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Sở;
- Dự thảo văn bản quy định cụ thể điều kiện, tiêu chuẩn, chức danh đối
với Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Sở; Trưởng, Phó trưởng phịng chun mơn
thuộc UBND quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây gọi
chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý.

14


2) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
- Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các tổ
chức, đơn vị của Sở theo quy định của pháp luật;
- Dự thảo quyết định, chỉ thị cá biệt thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh;
- Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế
hoạch sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến,
giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý
nhà nước được giao;
- Tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm về giám định, đăng ký, cấp
giấy phép, văn bằng, chứng chỉ thuộc phạm vi trách nhiệm quản lý của cơ
quan chuyên môn cấp tỉnh theo quy định của pháp luật và theo phân công

hoặc ủy quyền của UBND cấp tỉnh;
- Giúp UBND cấp tỉnh quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ
chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, các hội và các tổ chức phi chính phủ
thuộc lĩnh vực quản lý của cơ quan chuyên môn theo quy định của pháp luật;
- Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm
của các đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật;
- Thực hiện hợp tác quốc tế về ngành, lĩnh vực quản lý và theo phân
công hoặc ủy quyền của UBND cấp tỉnh;
- Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ thuộc ngành, lĩnh vực quản lý đối
với cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện và chức danh chuyên môn
thuộc UBND cấp xã;
- Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật và công
nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước
và chuyên môn nghiệp vụ;

15


×