Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

(Luận văn thạc sĩ) phân cấp quản lý ngân sách nhà nước tại tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.7 MB, 114 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
...................../....................

BỘ NỘI VỤ
......./.......

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN THỊ NGA

PHÂN CẤP QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
TẠI TỈNH BẮC NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI – 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN THỊ NGA

PHÂN CẤP QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
TẠI TỈNH BẮC NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CƠNG
Chun ngành: Quản lý cơng


Mã số: 60 34 04 03

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. LÊ TOÀN THẮNG

HÀ NỘI – 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn với đề tài “Phân cấp quản lý Ngân sách Nhà
nước tại Tỉnh Bắc Ninh” là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng
tơi. Các số liệu trong luận văn có nguồn gốc, do học viên tự thu thập và chịu
trách nhiệm, kết quả nghiên cứu nêu trên luận văn là trung thực và chƣa từng
đƣợc ai khác công bố trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu khoa học nào trƣớc
đây.
Hà Nội, ngày tháng năm 2018
Tác giả

Nguyễn Thị Nga


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc
nhất tới giảng viên hƣớng dẫn TS. Lê Toàn Thắng, thầy đã chỉ bảo tận tình và
đƣa ra những lời nhận xét mang tính khoa học vơ cùng bổ ích nhằm giúp em có
những định hƣớng rõ nét về luận văn này.
Đồng thời, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới tất cả các thầy, cô trong
trƣờng đặc biệt là các thầy, cơ đã đồng hành, dìu dắt và truyền đạt những kiến
thức trong sách vở cũng nhƣ trong cuộc sống để chúng em có đủ hành trang tri
thức.

Bên cạnh đó, em xin bày tỏ lời cảm ơn đến các bác, chú và anh chị trong
phòng Quản lý ngân sách - Sở Tài chính Bắc Ninh đã cung cấp cho em những số
liệu cần thiết liên quan đến đề tài phân cấp quản lý NSNN tại tỉnh Bắc Ninh.
Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè luôn là
ngƣời sát cánh và động viên tinh thần để em có đủ điều kiện tốt nhất hồn thành
luận văn này.
Tuy nhiên, do thời gian nghiên cứu còn hạn chế, vốn kiến thức cũng nhƣ
kinh nghiệm thực tế của em chƣa nhiều, vì vậy khó tránh khỏi những thiếu sót.
Kính mong nhận đƣợc sự nhận xét và góp ý của q thầy cơ để luận văn của em
đƣợc hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Nga


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ NGÂN SÁCH
NHÀ NƢỚC CẤP TỈNH ...................................................................................... 7
1.1. Tổng quan về ngân sách nhà nƣớc cấp tỉnh ................................................... 7
1.1.1. Khái niệm, bản chất, vai trò Ngân sách nhà nƣớc ...................................... 7
......................................................................... 9
................................................................... 11
1.1.4 Hệ thống Ngân sách Nhà nƣớc .................................................................. 12
1.2. Phân cấp quản lý ngân sách nhà nƣớc cấp tỉnh........................................... 15
1.2.1. Khái niệm phân cấp quản lý ngân sách nhà nƣớc ..................................... 15
1.2.2. Nội dung phân cấp quản lý ngân sách nhà nƣớc....................................... 16
1.2.3. Mục tiêu, nguyên tắc và các yếu tố ảnh hƣởng phân cấp quản lý ngân
sách nhà nƣớc ...................................................................................................... 19

1.3. Kinh nghiệm phân cấp quản lý ngân sách nhà nƣớc cấp tỉnh của một số địa
phƣơng ................................................................................................................ 22
1.3.1. Kinh nghiệm phân cấp quản lý ngân sách nhà nƣớc tỉnh Hải Dƣơng ...... 22
1.3.2. Kinh nghiệm phân cấp quản lý ngân sách nhà nƣớc tỉnh Hƣng Yên........ 23
1.3.3. Bài học kinh nghiệm đối với tỉnh Bắc Ninh ............................................. 24
TÓM TẮT CHƢƠNG 1 ...................................................................................... 26
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG PHÂN CẤP QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ
NƢỚC TẠI TỈNH BẮC NINH GIAI ĐOẠN 2012 – 2016................................ 27
2.1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội tỉnh bắc ninh ....................................... 27
2.1.1. Vị trí địa lý, đặc điểm tự nhiên ................................................................. 27
2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế- xã hội tỉnh Bắc Ninh ................................... 28


2.2. Thực trạng phân cấp quản lý ngân sách nhà nƣớc tại tỉnh bắc ninh giai đoạn
2012-2016............................................................................................................ 31
2.2.1. Phân cấp nguồn thu - nhiệm vụ chi tại tỉnh 2012 - 2016 .......................... 31
2.2.2. Phân cấp quản lý quy trình ngân sách nhà nƣớc ...................................... 43
2.2.3. Phân cấp trong giám sát, thanh tra và kiểm toán ngân sách nhà nƣớc ..... 49
2.3. Đánh giá chung thực trạng phân cấp quản lý ngân sách nhà nƣớc tại tỉnh
Bắc Ninh giai đoạn 2012- 2016 .......................................................................... 55
2.3.1. Những thành tựu đạt đƣợc......................................................................... 55
2.3.2. Những hạn chế còn tồn tại ........................................................................ 56
2.3.3. Nguyên nhân hạn chế ................................................................................ 63
TÓM TẮT CHƢƠNG 2 ...................................................................................... 66
Chƣơng 3. ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÂN CẤP
QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI TỈNH BẮC NINH ...................... 67
3.1 Định hƣớng tăng cƣờng phân cấp quản lý ngân sách nhà nƣớc cho chính
quyền địa phƣơng ................................................................................................ 67
Một là, quy mơ NSNN tăng lên cùng với sự phát triển kinh tế .......................... 67
3.1.1 Xây dựng một hệ thống phân cấp ngân sách đầy đủ.................................. 68

3.1.2 Trao cho địa phƣơng quyền tự chủ cao hơn trong quyết định và quản lý
nguồn thu .......................................................................................................... 68
3.1.3 Mở rộng quyền tự chủ của địa phƣơng trong quyết định chi tiêu.............. 69
3.1.4 Đổi mới quy trình lập, chấp hành và quyết toán ngân sách. ...................... 69
3.1.5. Trao quyền nhiều hơn cho các cấp chính quyền bên dƣới........................ 69
3.1.6 Tăng cƣờng tính minh bạch và trách nhiệm giải trình về tài chính ........... 70
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện phân cấp quản lý ngân sách nhà nƣớc tại tỉnh
Bắc Ninh .............................................................................................................. 71
3.2.1. Giải pháp chung đẩy mạnh phân cấp quản lý ngân sách nhà nƣớc ........ 71


3.2.2. Giải pháp cụ thể đẩy mạnh phân cấp quản lý ngân sách nhà nƣớc tại tỉnh
Bắc Ninh

.......................................................................................................... 72

3.2.3 Nhóm giải pháp khác có liên quan đến điều kiện thực hiện các giải pháp 80
3.3. Một số kiến nghị........................................................................................... 82
3.3.1. Phân định rõ nhiệm vụ, quyền hạn của ngân sách trung ƣơng và ngân sách
địa phƣơng .......................................................................................................... 82
3.3.2 Đối với chính quyền địa phƣơng .............................................................. 85
TĨM TẮT CHƢƠNG 3 ...................................................................................... 93
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 95
PHỤ LỤC ............................................................................................................ 98


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

CQNN


: Cơ quan nhà nƣớc

HĐND

: Hội đồng nhân dân

KT-XH

: Kinh tế - xã hội

MTQG

: Mục tiêu quốc gia

NSĐP

: Ngân sách địa phƣơng

NSNN

: Ngân sách nhà nƣớc

NSTW

: Ngân sách Trung ƣơng

PAPI

: Hiệu quả Quản trị và Hành chính cơng


QLNN

: Quản lý nhà nƣớc

QP-AN

: Quốc phịng - an ninh

STC

: Sở Tài chính

BTC

: Bộ Tài chính

TNCN

: Thu nhập cá nhân

TNDN

: Thu nhập doanh nghiệp

TTĐB

: Tiêu thụ đặc biệt

UBND


: Uỷ ban nhân dân

VAT

: Thuế giá trị gia tăng

HĐND

: Hội đồng nhân dân

UBND

: Ủy ban nhân dân


DANH MỤC BẢNG BIỂU

STT

Tên bảng

Trang

Kết quả thu ngân sách tại tỉnh Bắc Ninh giai đoạn
Bảng 2.1

34

2012 – 2016

Tổng hợp nguồn thu ngân sách nhà nƣớc trên địa

Bảng 2.2

38

bàn 2012 - 2016
Tình hình chi ngân sách tỉnh Bắc Ninh giai đoạn

Bảng 2.3

39

2012 – 2016

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Tên biểu đồ

STT
Biểu đồ 2.1
Biểu đồ 2.2
Biểu đồ 2.3

Tình hình thu chi ngân sách địa phƣơng giai đoạn
2012 - 2016
Phân cấp thu ngân sách tỉnh Bắc Ninh giai đoạn
2012 – 2016
Phân cấp nhiệm vụ chi tỉnh Bắc Ninh giai đoạn
2012 – 2016


Trang

29

35

40


PHẦN MỞ ĐẦU

1.
Trong thời kỳ đổi mới, phân cấp quản lý NSNN nói chung và phân cấp
quản lý NSNN tại tỉnh Bắc Ninh nói riêng đã trở thành một trong những vấn đề
quan trọng trong cải cách tài chính cơng hiện nay. Trong giai đoạn 2012 - 2016,
việc phân cấp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh đã đƣợc đẩy mạnh và triển khai thực
hiện rõ trong quá trình phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi, phân cấp quy trình
quản lý ngân sách cùng với phân cấp trong hoạt động thanh tra, kiểm tra kiểm
toán NSNN một cách cụ thể.
Phân cấp quản lý NSNN nhằm gắn các hoạt động của NSNN với các hoạt
động KT - XH theo một hệ thống cụ thể, góp phần phân phối sử dụng một cách
hợp lý, hiệu quả nhằm thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã
hội của đất nƣớc. Quá trình phân cấp quản lý NSNN đúng đắn và hợp lý khơng
chỉ đảm bảo phƣơng tiện tài chính cho việc duy trì và phát triển hoạt động của
các cấp chính quyền ngân sách từ trung ƣơng đến điạ phƣơng mà còn tạo điều
kiện phát huy đƣợc các lợi thế của từng vùng, từng địa phƣơng trong cả nƣớc.
Phân cấp quản lý NSNN là một nội dung quan trọng và phức tạp nhất của quản
lý tài chính cơng, đảm bảo đƣợc tính tập trung thống nhất và phát huy tính chủ
động, sáng tạo của các cấp chính quyền trong việc giải quyết tốt các vấn đề KTXH, bảo đảm kỷ cƣơng trong quản lý NSNN theo pháp luật.

Cơ sở lý luận của luận văn đƣợc dựa trên cơ sở nền tảng của chủ nghĩa
Mác – Lenin về chủ nghĩa duy vật biện chứng và lịch sử, các vấn đề về quản lý
nhà nƣớc và phân cấp quản lý nhà nƣớc theo một tƣ duy logic mang tính khách
quan và ảnh hƣởng đến hoạt động quản lý ngân sách nhà nƣớc. Ngồi ra, ngân
sách cấp tỉnh đóng vai trị vơ cùng quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của

1


địa phƣơng, đây cũng là một trong những căn cứ lý luận góp phần đƣa ra các
chính sách phù hợp với tình hình kinh tế xã hội của địa phƣơng.
Cơ sở thực tiễn đƣợc đánh giá dựa trên tình hình thực tiễn tại địa bàn tỉnh
trong giai đoạn 2012 – 2016, qua đó làm cơ sở cho việc phân cấp tại đại phƣơng
đi đúng định hƣớng của nhà nƣớc, góp phần nâng cao tính chủ động và sử dụng
có hiệu quả các nguồn lực của địa phƣơng nhằm thực hiện có hiệu quả phân cấp
quản lý ngân sách nhà nƣớc tại tỉnh Bắc Ninh, thơng qua đó đánh giá đƣợc các
hạn chế còn tồn tại của địa phƣơng để đƣa ra những giải pháp mang tính tồn
diện nhằm thực hiện tổng thể nhằm hoàn thiện phân cấp quản lý tại địa phƣơng
một cách triệt để và hiệu quả nhất.
Tuy nhiên, trƣớc u cầu cải cách tài chính cơng thì quản lý ngân sách nói
chung hay phân cấp quản lý NSNN tại tỉnh Bắc Ninh trong những năm vừa qua
đã đạt đƣợc hiệu quả nhƣng vẫn còn một số bất cập và hạn chế nhất định. Vì
vậy, em xin đƣợc chọn đề tài: “Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước tại tỉnh
Bắc Ninh” làm đề tài luận
2.
Trong quá trình nghiên cứu luận văn đã tham khảo một số giáo trình, tài
liệu cũng nhƣ các luận văn đã hoàn thành nhƣ:
Cuốn sách “Phân cấp quản lý nhà nước - Lý luận và thực tiễn" của
PGS.TS Võ Kim Sơn, do NXB Chính trị quốc gia ấn hành năm 2004. Cuốn sách
đã phân tích các vấn đề lý luận về phân cấp quản lý nhà nƣớc: Các quan niệm về

phân cấp cùng sự bình luận về các hình thức phân cấp quản lý nhà nƣớc.
Sách “Phân cấp ngân sách cho chính quyền địa phương. Thực trạng và
giải pháp”, PGS-TS Lê Chi Mai (2006), NXB Chính trị Quốc gia Hà Nội đã đƣa
ra các lý thuyết về phân cấp ngân sách nhà nƣớc và những giải pháp nhằm đẩy
mạnh việc phân cấp quản lý NSNN cho chính quyền địa phƣơng ở Việt Nam.

2


Luận án Tiến sỹ kinh tế: “Nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách nhà nước
tỉnh An Giang giai đoạn 2011- 2015 và tầm nhìn 2020”, Tơ Thiện Hiền (2012),
Trƣờng Đại học ngân hàng thành phố Hồ Chí Minh. Luận án đã làm sáng tỏ các
lý luận về quản lý ngân sách nhà nƣớc, cùng với đó là việc chỉ ra những mặt đạt
đƣợc cũng nhƣ hạn chế còn tồn tại trong quản lý ngân sách nhà nƣớc ở tỉnh An
Giang, từ đó đề xuất những biện pháp nhằm hồn thiện hiệu quả quản lý ngân
sách nhà nƣớc tỉnh An Giang.
Phạm Đức Hồng (2002), Hoàn thiện cơ chế phân cấp ngân sách của các
cấp chính quyền địa phương ở Việt Nam, luận án tiến sỹ kinh tế, Học việc tài
chính: Luận văn đã đƣa ra giải pháp hoàn thiện cơ chế phân cấp ngân sách, hạn
chế phần phân cấp quản lý ngân sách

.

Nguyễn Thị Minh (2008), Đổi mới quản lý chi ngân sách nhà nước trong
điều kiện kinh tế thị trường ở Việt Nam, luận án tiến sỹ kinh tế, Học viện tài
chính. Luận văn nói về các nhiệm vụ chi ngân sách, các giải pháp để đổi mới chi
ngân sách.
Lê Toàn Thắng (2014), Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước ở Việt
Nam hiện nay, luận án Tiến sĩ Quản lý hành chính cơng, Học viện Hành chính.
Luận án đã tập trung nghiên cứu về những vấn đề liên quan đến NSNN, phân

cấp quản lý NSNN, những đánh giá về thực trạng phân cấp quản lý NSNN ở
Việt Nam hiện nay và cuối cùng đƣa ra những định hƣớng giải pháp nhằm đẩy
mạnh phân cấp quản lý NSNN ở Việt Nam hiện tại và tƣơng lai.
ứu

3. Mục

Mục đích nghiên cứu: Dựa trên cơ sở khoa học về phân cấp quản lý
NSNN cấp tỉnh, luận văn sẽ nghiên cứu và đánh giá thực trang và đề xuất giải
pháp hoàn thiện phân cấp quản lý NSNN tại tỉnh Bắc Ninh trong thời gian tới.
Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hóa những cơ sở khoa học về phân cấp quản lý NSNN cấp tỉnh;

3


Nghiên cứu và đánh giá thực trạng phân cấp quản lý ngân sách nhà nƣớc
tại tỉnh Bắc Ninh trong thời gian qua;
Trên cơ sở định hƣớng tăng cƣờng phân cấp quản lý NSNN cho địa
phƣơng, luận văn đề xuất những giải pháp hoàn thiện phân cấp quản lý NSNN
tại tỉnh Bắc Ninh trong thời gian tới.
4. Đối tƣợ

ứu

Đối tượng nghiên cứu: Là những vấn đề lý luận và thực tế về phân cấp
quản lý ngân sách nhà nƣớc tại tỉnh Bắc Ninh
:
Dƣới góc độ về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu về phân cấp quản lý
quản lý thu – chi ngân sách nhà nƣớc, quy trình quản lý ngân sách và hoạt động

thanh tra, kiểm tra, kiểm toán NSNN tại tỉnh Bắc Ninh.
Dƣới góc độ về thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu trong giai đoạn
2012 – 2016, đồng thời đƣa ra định hƣớng về phân cấp quản lý ngân sách Nhà
nƣớc tại tỉnh trong giai đoạn 2017 – 2020.
Dƣới góc độ khơng gian: Luận văn đƣợc nghiên cứu tại tỉnh Bắc Ninh.
ứu

5.

ứu cụ thể:

Phƣơng pháp thu thập số liệu: Thông qua phƣơng pháp này nhằm thu thập
số liệu mang tính chính xác, khách quan, trung thực.
Phƣơng pháp tổng hợp, phân tích: Thơng qua phƣơng pháp này để có
những đánh giá, những kết luận, những đề xuất mang tính khoa học, phù hợp
với những lý luận và thực tiễn của công tác phân cấp quản lý ngân sách địa
phƣơng.

4


Phƣơng pháp so sánh: Thông qua phƣơng pháp so sánh để làm rõ sự thay
đổi khác nhau trong từng giai đoạn phân cấp.
Phƣơng pháp dự báo: Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng để phân tích, dự
báo về các hoạt động phân cấp ngân sách của tỉnh trong giai đoạn tới để qua đó
có những giải pháp tối ƣu nhằm đẩy mạnh hiệu quả phân cấp ngân sách Nhà
nƣớc.
6.

ận và thực tiễ

Về mặt lý luận: Luận văn đã hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về

phân cấp quản lý ngân sách của Trung ƣơng và địa phƣơng. Làm tài liệu tham
khảo, cung cấp luận cứ khoa học và thông tin về những vấn đề liên quan đến lý
luận quản lý hành chính nhà nƣớc, quản lý cơng và phân cấp quản lý ngân sách
nhà nƣớc của địa phƣơng. Đồng thời phục vụ cho công tác nghiên cứu, học tập
góp phần nâng cao hiệu quả phân cấp Ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn tỉnh nói
riêng và của cả nƣớc nói chung.
Về mặt thực tiễn: Luận văn nghiên cứu một cách tổng thể và tồn diện về
tình hình thực hiện ngân sách tại tỉnh Bắc Ninh trong những năm vừa qua để
đánh giá thực trạng phân cấp quản lý ngân sách nhƣ thế nào? Tác động của quá
trình phân cấp quản lý đến ngân sách địa phƣơng nhƣ thế nào? Cuối cùng, đƣa
ra định hƣớng và giải pháp nhằm hoàn thiện việc phân cấp quản lý ngân sách tại
tỉnh Bắc Ninh cũng nhƣ các địa phƣơng khác trên cả nƣớc. Qua đó, nhằm hồn
thiện ngày càng tốt hơn phân cấp quản lý ngân sách nhà nƣớc tại tỉnh để Bắc
Ninh ngày càng phát triển trong hiện tại và tƣơng lại.
7. Kết cấu của luận văn
Kết cấu của bài luận văn bao gồm:
PHẦN MỞ ĐẦU
PHẦN NỘI DUNG
Chƣơng 1: Cơ sở khoa học về phân cấp quản lý ngân sách nhà nƣớc

5


Chƣơng 2: Thực trạng phân cấp quản lý ngân sách nhà nƣớc tại tỉnh Bắc
Ninh giai đoạn 2012 - 2016
Chƣơng 3: Định hƣớng và giải pháp hoàn thiện phân cấp quản lý ngân
sách nhà nƣớc tại tỉnh Bắc Ninh
KẾT LUẬN


6


Chƣơng 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ NGÂN SÁCH
NHÀ NƢỚC CẤP TỈNH
1.1. Tổng quan về ngân sách nhà nƣớc cấp tỉnh
1.1.1. Khái niệm, bản chất, vai trò Ngân sách nhà nước
Khái niệm Ngân sách nhà nước
Trong hệ thống tài chính, NSNN là khâu tài chính tập trung giữ vị trí chủ
đạo. NSNN là một phạm trù kinh tế - lịch sử gắn liền với sự ra đời của nhà
nƣớc, gắn liền với kinh tế hàng hoá - tiền tệ. Để đảm bảo thực hiện chức năng,
nhiệm vụ của mình, Nhà nƣớc dùng quyền lực chính trị đặt ra những khoản thu,
chi của NSNN. Điều này cho thấy chính sự tồn tại của Nhà nƣớc cùng với vai
trị của Nhà nƣớc đối với đời sống kinh tế xã hội là những yếu tố cơ bản quyết
định sự tồn tại và tính chất hoạt động NSNN của mỗi một quốc gia.
Khoản 14, điều 4 Luật NSNN năm 2015: “NSNN là toàn bộ các khoản thu,
chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất
định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để đảm bảo thực hiện chức
năng, nhiệm vụ của Nhà nước”.
Với khái niệm trên, khi nói đến NSNN thƣờng đề cập tới 3 đặc tính cơ
bản: Đƣợc cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền quyết định; Phản ảnh các khoản thu
và các khoản chi; Thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định.
Bản chất ngân sách nhà nước
Về cơ cấu: NSNN bao gồm toàn bộ các khoản thu, khoản chi của Nhà
nƣớc. Các khoản thu chi này đƣợc tổng hợp trong một bảng dự tốn thu chi tài
chính đƣợc thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định.
Về mặt pháp lý: NSNN phải đƣợc CQNN có thẩm quyền quyết định. Ở
Việt Nam, Quốc hội là cơ quan có thẩm quyền thông qua và phê chuẩn ngân

sách, Quốc hội thảo luận và quyết định về tổng mức, cơ cấu và phân bổ ngân

7


sách Trung ƣơng (NSTW). Mọi hoạt động thu chi đều đƣợc tiến hành trên cơ sở
pháp luật do Nhà nƣớc ban hành.
Về thời gian thực hiện: Theo quy định hiện hành, NSNN dự toán và đƣợc
thực hiện trong một năm, năm này đƣợc gọi là năm ngân sách hay năm tài khóa.
Vai trị của ngân sách nhà nước
NSNN có vai trị rất quan trọng trong tồn bộ hoạt động KT-XH, QP-AN
và đối ngoại của đất nƣớc. Vai trò của NSNN ln gắn liền với vai trị của nhà
nƣớc theo từng giai đoạn nhất định. Đối với nền kinh tế thị trƣờng, NSNN đảm
nhận vai trị quản lý vĩ mơ đối với toàn bộ nền KT-XH:
Thứ nhất, NSNN là kế hoạch tài chính vĩ mơ trong các kế hoạch tài chính
của Nhà nước: Nhằm quản lý các hoạt động KT-XH, nó có vị trí quan trọng góp
phần định hƣớng phát triển sản xuất, hình thành cơ cấu kinh tế mới, thúc đẩy
tăng trƣởng kinh tế ổn định và bền vững.
Thứ hai, NSNN là quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất của nhà nước: Nguồn
hình thành của quỹ ngân sách là từ tổng sản phẩm quốc nội và từ các nguồn tài
chính khác. Mục đích sử dụng của quỹ ngân sách là duy trì sự tồn tại, đảm bảo
hoạt động, thực hiện các chức năng nhiệm vụ của Nhà nƣớc.
Thứ ba, NSNN là khâu chủ đạo trong hệ thống các khâu tài chính: Vì
NSNN do Nhà nƣớc nắm giữ, chi phối và là cơng cụ để Nhà nƣớc kiểm sốt vĩ
mơ và cân đối vĩ mô.
Thứ tư, NSNN là công cụ điều tiết thị trường, bình ổn giá cả và chống lạm
phát: Cạnh tranh giữa các nhà doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trƣờng nhằm
đạt đƣợc lợi nhuận tối đa.
Thứ năm, NSNN là công cụ định hướng phát triển sản xuất: Nhà nƣớc sử
dụng công cụ thuế và chi ngân sách, thơng qua thuế tạo nguồn thu cho ngân sách

và góp phần kích thích sản xuất phát triển và hƣớng dẫn các nhà đầu tƣ bỏ vốn

8


đầu tƣ vào những vùng những lĩnh vực cần thiết để hình thành cơ cấu kinh tế
theo hƣớng đã định.
Thứ sáu, NSNN là công cụ điều chỉnh thu nhập giữa các tầng lớp dân cư:
Sự phân hoá giàu nghèo giữa các tầng lớp dân cƣ trong nền kinh tế thị trƣờng
địi hỏi Nhà nƣớc phải có một chính sách phân phối lại thu nhập hợp lý nhằm
giảm bớt khoảng cách chênh lệch về thu nhập trong dân cƣ.
Thu ngân sách nhà nước
Thu NSNN phản ánh các quan hệ kinh tế nảy sinh trong q trình nhà
nƣớc dùng quyền lực chính trị để thực hiện phân phối các nguồn tài chính dƣới
hình thức giá trị nhằm hình thành quỹ tiền tệ của nhà nƣớc.
Thu NSSN là quá trình Nhà nƣớc sử dụng quyền lực nhà nƣớc để huy
động một bộ phận giá trị của cải xã hội hình thành quỹ ngân sách nhà nƣớc
nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nƣớc. Thu NSNN là hoạt động tài
chính của nhà nƣớc đƣợc thực hiện bằng hệ thống chính sách, luật pháp do Nhà
nƣớc ban hành dựa trên cơ sở quyền lực của Nhà nƣớc đối với các chủ thể khác
trong xã hội.
Căn cứ vào phạm vi phát sinh: Đƣợc chia thành thu trong nƣớc và thu
ngoài nƣớc. Thu trong nƣớc là các khoản thu phát sinh trong phạm vi lãnh thổ
của quốc gia: Bao gồm các khoản thu từ thuế, lệ phí, phí,…Thu ngồi nƣớc là
các khoản thu phát sinh ngoài lãnh thổ quốc gia nhƣ tiền bán tài sản của nhà
nƣớc ở nƣớc ngoài, thu nhập của doanh nghiệp Việt Nam hoạt động kinh
doanh ở nƣớc ngoài khi chuyển về nƣớc,…
Căn cứ vào nội dung kinh tế: Các khoản thu NSNN thƣờng bao gồm các
khoản thu từ thuế, phí, lệ phí do các tổ chức, cá nhân nộp theo quy định của
pháp luật và các khoản thu khác theo nội dung kinh tế nhƣ: Thu hồi tiền cho


9


vay, thu hoạt động sự nghiệp, thu các khoản khác từ hoạt động kinh tế của Nhà
nƣớc,…
Chi ngân sách nhà nước
Chi NSNN là quá trình phân phối và sử dụng NSNN nhằm thực hiện các
nhiệm vụ của Nhà nƣớc trong từng thời kỳ. Chi NSNN bao gồm các khoản chi
phát triển kinh tế xã hội, chi cho quốc phòng an ninh, chi hoạt động của bộ
máy nhà nƣớc, chi trả nợ của Nhà nƣớc, chi viện trợ và các khoản chi khác.
Chi NSNN thể hiện các quan hệ tiền tệ hình thành trong quá trình phân
phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm trang trải cho các chi phí của bộ máy quản lý
nhà nƣớc và thực hiện chức năng kinh tế - xã hội mà nhà nƣớc đảm nhận theo
những nguyên tắc nhất định.
Chi NSNN là sự phối hợp giữa quá trình phân phối và quá trình sử dụng
quỹ tiền tệ tập trung của nhà nƣớc.
Quá trình phân phối là q trình cấp phát kinh phí từ NSNN hình thành
các loại quỹ trƣớc khi đƣa vào sử dụng. Quá trình sử dụng là quá trình trực tiếp
chi dùng khoản tiền cấp phát từ ngân sách khơng trải qua việc hình thành các
loại quỹ trƣớc khi đƣa vào sử dụng.
Các khoản chi NSNN đƣợc phân loại theo các tiêu chí khác nhau:
Phân loại theo ngành kinh tế quốc dân: Dựa vào chức năng của Nhà
nƣớc đối với nền kinh tế qua các ngành kinh tế quốc dân: Nông nghiệp – lâm
nghiệp – thủy lợi, thủy sản, công nghiệp, xây dựng, giao thơng, thơng tin liên
lạc, tài chính, QLNN, ANQP,…
Phân loại theo nội dung kinh tế:
Chi thường xuyên: Là khoản chi NSNN có thời hạn tác động ngắn,
thƣờng dƣới 1 năm. Chi thƣờng xuyên chủ yếu phục vụ cho chức năng QLNN
và điều hành xã hội của Nhà nƣớc: Chi cho bộ máy QLNN, hoạt động QPAN,

giáo dục, đào tạo, y tế, văn hóa thơng tin, thể thao, khoa học cơng nghệ.

10


Chi đầu tư phát triển: Là những khoản chi có thời hạn tác động dài,
thƣờng là trên một năm. Khoản chi đầu tƣ phát triển sẽ tạo nên những tài sản
vật chất, kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội của đất nƣớc. Bao gồm: Chi cho các
cơng trình kết cấu hạ tầng KTXH, chi hỗ trợ tài chính, chi cho chƣơng trình
mục tiêu quốc gia, dự án Nhà nƣớc khơng có khả năng thu hồi vốn trực tiếp.
Chi khác: Bao gồm các khoản chi NSSN cịn lại khơng đƣợc xếp vào hai
nhóm chi kể trên. Bao gồm: Chi trả nợ gốc và lãi các khoản tiền do Nhà nƣớc
vay, chi viện trợ, chi cho vay, chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính.
Chu trình NSNN là dùng để chỉ toàn bộ hoạt động của một ngân sách kể
từ khi bắt đầu hình thành cho tới khi kết thúc chuyển sang ngân sách mới. Hoạt
động ngân sách nhà nƣớc có tính chu kỳ, lặp đi lặp lại hình thành chu trình
ngân sách. Chu trình ngân sách bao gồm: Lập dự toán, chấp hành, quyết toán
ngân sách.
Lập dự toán ngân sách: Là cơng việc khởi đầu có ý nghĩa quyết định đến
tồn bộ các khâu của chu trình quản lý ngân sách. Lập dự toán ngân sách thực
chất là lập kế hoạch các khoản thu chi của ngân sách trong một năm ngân sách.
Kết quả của khâu này là dự toán ngân sách đƣợc các cấp có thẩm quyền quyết
định.
Chấp hành ngân sách: Là khâu tiếp theo của khâu lập ngân sách. Đó
chính là q trình sử dụng tổng hợp các biện pháp kinh tế tài chính và hành
chính nhằm biến các chỉ tiêu thu, chi ghi trong kế hoạch NSNN năm trở thành
hiện thực.


ỉ tiêu thu,


chi ghi trong kế hoạch ngân sách năm từ khả năng, dự kiến thành hiện thực.
Đồng thời kiểm tra việc thực hiện các chính sách chế độ, tiêu chuẩn về kinh tế

11


và tài chính. Từ đó, góp phần thực hiện các chỉ tiêu của kế hoạch phát triển
kinh tế xã hội của Nhà nƣớc.
Quyết toán ngân sách là khâu cuối cùng của một chu trình ngân sách.
Mục đích là nhằm đánh giá toàn bộ kết quả hoạt động của thu, chi NSNN, từ
đó rút ra ƣu, nhƣợc điểm và bài học kinh nghiệm. Quyết toán NSNN thƣờng
đƣợc thực hiện theo phƣơng pháp lập từ cơ sở, tổng hợp từ dƣới lên để đảm
bảo tính hệ thống. Quyết tốn NSNN phải bảo đảm tính chính xác, trung thực
và kịp thời để từ đó có thể rút ra những kinh nghiệm trong cơng tác quản lý và
điều hành NSNN.
1.1.4 Hệ thống Ngân sách Nhà nước
NSNN bao gồm Ngân sách Trung ƣơng (NSTW) và Ngân sách địa
phƣơng (NSĐP). NSĐP bao gồm ngân sách của các cấp chính quyền địa
phƣơng.
NSTW là các khoản thu ngân sách nhà nƣớc phân cấp cho cấp trung ƣơng
hƣởng và các khoản chi NSNN thuộc nhiệm vụ chi của cấp trung ƣơng.
NSĐP là các khoản thu NSNN phân cấp cho địa phƣơng hƣởng, thu bổ
sung từ NSTW cho NSĐP và các khoản chi NSNN thuộc nhiệm vụ chi của cấp
địa phƣơng.

12


Sơ đồ hệ thống ngân sách nhà nƣớc

Ngân sách Nhà nƣớc

Ngân sách Trung ƣơng

Ngân sách địa phƣơng

Ngân sách tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ƣơng

Ngân sách huyện, quận, thành phố,
thị xã thuộc Tỉnh

Ngân sách xã, phƣờng, thị trấn
NSĐP bao gồm ngân sách của các cấp chính quyền địa phƣơng. Theo quy
đinh hiện hành, NSĐP gồm:
Ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng (gọi chung là ngân sách
tỉnh) bao gồm: Ngân sách cấp tỉnh và ngân sách của các huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh.
Ngân sách huyện, quận, thành phố, thị xã thuộc tỉnh (gọi chung là ngân
sách huyện) bao gồm ngân sách cấp huyện và ngân sách xã, phƣờng, thị trấn.
Ngân sách xã, phƣờng, thị trấn (gọi chung là ngân sách xã)
Ngân sách cấp tỉnh: Phản ánh nhiệm vụ thu, chi theo lãnh thổ, đảm bảo
thực hiện các nhiệm vụ tổ chức bộ máy tồn diện KT-XH của chính quyền cấp

13


tỉnh trên địa bàn toàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng do cấp chính quyền
đó quản lý.
Ngân sách cấp huyện: Là một bộ phận của NSĐP do UBND cấp huyện

xây dựng quản lý và HĐND cấp huyện quyết định, giám sát thực hiện, là kế
hoạch thu chi tài chính của chính quyền cấp huyện để đảm bảo điều kiện vật
chất cho việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của bộ máy nhà nƣớc ở cấp huyện.
Ngân sách cấp xã: Là cấp ngân sách cơ sở. Nguồn thu đƣợc khai thác trực
tiếp trên địa bàn và nhiệm vụ chi cũng đƣợc bố trí để phục vụ cho mục đích trực
tiếp của cộng đồng dân cƣ trong xã, mà không phải qua một khâu trung gian
nào. Ngân sách cấp xã đảm bảo điều kiện tài chính để chính quyền cấp xã chủ
động khai thác các thế mạnh về đất đai, phát triển KT-XH, xây dựng nơng thơn
mới, thực hiện các chính sách xã hội, giữ vững an ninh, trật tự trên địa bàn.
Trong hệ thống NSNN thì NSTW giữ vai trị chủ đạo cơ bản, ngân sách
cấp tỉnh, huyện, xã lồng ghép với nhau và hợp thành NSĐP, ngân sách cấp dƣới
là bộ phận hợp thành của ngân sách cấp trên, ngân sách cấp trên không chỉ bao
gồm ngân sách cấp mình mà cịn gồm cả ngân sách cấp dƣới. Ngân sách xã đƣợc
“lồng” vào ngân sách huyện. Ngân sách huyện đƣợc “lồng” vào ngân sách tỉnh.
Ngân sách tỉnh đƣợc “lồng” vào NSĐP. Do tính chất lồng ghép của hệ thống
NSNN mà nhiều chỉ tiêu thu và chi của ngân sách cấp dƣới do cấp trên ấn định.
Hệ thống NSNN mang tính tập trung đảm bảo sự quản lý thống nhất của Nhà
nƣớc để thực hiện các nhiệm vụ, mục tiêu chung của quốc gia, tránh đƣợc tình
trạng phân tán và nguy cơ tùy tiện trong quản lý NSÐP. Tuy nhiên, nó cũng gây
sức ép cho NSTW ngăn cản tính tự chủ, sáng tạo của NSÐP cũng nhƣ tạo sự thụ
động, ỷ lại của địa phƣơng vào Trung ƣơng.

14


1.2. Phân cấp quản lý ngân sách nhà nƣớc cấp tỉnh
1.2.1 Khái niệm phân cấp quản lý ngân sách nhà nước
Phân cấp quản lý là sự phân chia các đơn vị hành chính - lãnh thổ và phân
định thẩm quyền hợp lý giữa các cấp chính quyền bằng luật hoặc văn bản dƣới
luật cho phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm của mỗi cấp để nhằm

thực thi hiệu quả hơn quyền lực nhà nƣớc.
Quản lý NSNN là q trình tác động của cơ quan nhà nƣớc có thầm quyền
đến NSNN nhằm làm cho NSNN đƣợc hình thành và sử dụng đúng quy định của
pháp luật, tránh bỏ sót nguồn thu và tình trạng thất thốt, bảo đảm sử dụng hiệu
quả, tiết kiệm.
Theo khoản 16, điều 4 Luật NSNN năm 2015: “Phân cấp quản lý NSNN
là việc phân định phạm vi trách nhiệm và quyền hạn của chính quyền các cấp,
các đơn vị dự toán ngân sách trong việc quản lý NSNN phù hợp với phân cấp
quản lý kinh tế - xã hội”.
Phân cấp ngân sách là giải quyết mối quan hệ giữa các cấp chính quyền cả
về quyền hạn và trách nhiệm đối với NSNN. Phân cấp ngân sách góp phần đảm
bảo và thực hiện tốt việc quản lý NSNN ở địa phƣơng, giúp giảm bớt công việc
của cấp trên và phát huy tính sáng tạo, linh hoạt và chủ động ở cấp dƣới, qua đó
đẩy mạnh hoạt động sử dụng ngân sách hợp lý và hiệu quả.
Thực chất của phân cấp quản lý ngân sách là sự chuyển giao trách nhiệm
và quyền hạn từ cấp Trung ƣơng xuống các cấp chính quyền bên dƣới trong việc
quyết định và quản lý NSNN, bảo đảm chính quyền có sự tự chủ nhất định về tài
chính để thực hiện chức năng nhiệm vụ của mình.
Phân cấp quản lý ngân sách tạo cho mỗi chính quyền địa phƣơng sự chủ
động trong việc tạo lập và sử dụng các nguồn lực tài chính cho các hoạt động
quản lý nhà nƣớc đƣợc phân cấp. Nếu thiếu đi những quyền hạn về thu chi ngân

15


sách, mỗi cấp chính quyền địa phƣơng khó có thể thực hiện đƣợc nhiệm vụ,
trách nhiệm quản lý hành chính nhà nƣớc đƣợc phân cấp.
1.2.2. Nội dung phân cấp quản lý ngân sách nhà nước
1.2.2.1. Phân cấp quản lý về nguồn thu, nhiệm vụ chi
Quản lý thu NSNN đƣợc hiểu là các cơ quan làm nhiệm vụ thu NSNN

lập kế hoạch, tổ chức triển khai thu và phối hợp kiểm tra, đánh giá quá trình thu
NSNN. Yêu cầu trong quản lý thu NSNN là thu đúng, thu đủ, thu kịp thời các
khoản thu NSNN theo đúng quy định luật pháp của Nhà nƣớc, bên cạnh đó có
những giải pháp chống thất thu NSNN.
Quản lý chi NSNN là việc ban hành các chính sách chi ngân sách, lập kế
hoạch, tổ chức điều hành chi ngân sách và kiểm tra, giám sát các khoản chi
NSNN. Cơ quan tài chính có trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc thực hiện chi
ngân sách của các CQNN. KBNN thực hiện việc kiểm soát chi NSNN.
Đối với trung ƣơng: Nguồn thu của trung ƣơng là những khoản thu lớn, có
tính chất tập trung quan trọng khơng gắn trực tiếp với công tác quản lý của địa
phƣơng nhƣ: Thuế xuất khẩu, thuế môn bài, thu từ dầu thô, thu thuế TNDN do
trung ƣơng quản lý. Trung ƣơng thực hiện nhiệm vụ chi ngân sách cho các hoạt
động có tính chất chiến lƣợc, quan trọng của quốc gia nhƣ chi đầu tƣ cơ sở hạ
tầng, kinh tế xã hội, chi QPAN, chi giáo dục, chi an sinh xã hội, … và chi hỗ trợ
các địa phƣơng chƣa cân đối đƣợc ngân sách.
Đối với địa phƣơng: Nguồn thu địa phƣơng là địa phƣơng đƣợc phân cấp
nguồn thu ngân sách gắn trực tiếp với công tác quản lý tại địa phƣơng nhƣ: Thuế
nhà, thuế đất, thuế môn bài, thuế thu nhập cá nhân, một số lệ phí,…Địa phƣơng
thực hiện nhiệm vụ chi ngân sách chủ yếu gắn liền với việc thực hiện nhiệm vụ
quản lý KT-XH, QPAN, do địa phƣơng trực tiếp quản lý.
Phân cấp quản lý nguồn thu và nhiệm vụ chi NSNN là nội dung quan
trọng trong các quy định về phân cấp quản lý NSNN. Cụ thể đó là việc xác định

16


×