Tải bản đầy đủ (.docx) (120 trang)

luận văn thạc sĩ phân cấp quản lý ngân sách nhà nước của tỉnh hà nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 120 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
-------------------------

BÙI THỊ NGỌC

PHÂN CẤP QUẢN LÝ NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC CỦA TỈNH HÀ NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


Hà Nội, năm 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
-------------------------

BÙI THỊ NGỌC

PHÂN CẤP QUẢN LÝ NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC CỦA TỈNH HÀ NAM

Chuyên ngành

: Quản lý kinh tế

Mã số

: 60340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. Nguyễn Thị Bích Loan


Hà Nội, năm 2018


4
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi, được thực
hiện dưới sự hướng dẫn khoa học”của PGS.TS Nguyễn Thị Bích Loan.
Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình
nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin
cậy và trung thực. ”
NGƯỜI CAM ĐOAN

Bùi Thị Ngọc


5
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình đào tạo thạc sĩ kinh tế tại trường Đại học Thương
mại, bên cạnh sự cố gắng của bản thân tôi đã nhận được sự động viên, hướng dẫn,
giảng dạy và nhiều ý kiến đóng góp quý báu của các thầy giáo, cô giáo, gia đình,
bạn bè và đồng nghiệp trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận
văn. Nhân tiện đây, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành của mình tới Ban
lãnh đạo trường Đại học Thương mại và các thầy giáo, cô giáo Khoa Sau đại học.
Tôi vô cùng biết ơn sự quan tâm giúp đỡ về mọi mặt của Ban lãnh đạo Sở Tài
chính Hà Nam, gia đình, bạn bè và các đồng nghiệp đã tạo điều kiện thuận lợi cho

tôi hoàn thành khóa học.
Đặc biệt tôi vô cùng trân trọng biết ơn PGS.TS. Nguyễn Thị Bích Loan, giáo
viên hướng dẫn đã tận tình giúp đỡ tôi để hoàn thành luận văn này.
Song song với sự cố gắng của bản thân trong việc đầu tư thời gian và công sức
nghiên cứu hoàn thành luận văn, nhưng chắc chắn không thể tránh khỏi những
khiếm khuyết, kính mong các thầy giáo, cô giáo và các bạn đọc thông cảm.
Xin trân trọng cám ơn!
Hà Nội, ngày 10 tháng 4 năm 2018
Tác giả luận văn

Bùi Thị Ngọc


6
MỤC LỤC


7

DANH MỤC BẢNG BIỂU


8
DANH MỤC HÌNH VẼ

Hình 2.1.Thu từ thuế, phí tỉnh Hà Nam giai đoạn 2011-2016
Hình 2.2. Thu tiền sử dụng đất giai đoạn 2011-2016 tỉnh Hà Nam
Hình 2.3. Trình độ năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý ngân sách nhà nước của
tỉnh Hà Nam năm 2016
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

GTGT

Giá trị gia tăng

2

HĐND

Hội đồng nhân dân

3

KBNN

Kho bạc nhà nước

4

NSNN

Ngân sách nhà nước


5

NSTW

Ngân sách trung ương

6

NSĐP

Ngân sách địa phương

7

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

8

UBND

Ủy ban nhân dân

9

XDCB

Xây dựng cơ bản



9
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân sách nhà nước là bộ phận cơ bản, là khâu chủ đạo, có vị trí, vai trò đặc
biệt quan trọng trong hệ thống tài chính quốc gia, đồng thời là công cụ tài chính để
Nhà nước thực hiện chức năng quản lý vĩ mô đối với hoạt động kinh tế, xã hội của
đất nước trong từng giai đoạn phát triên. Cùng với sự phân cấp quản lý kinh tế và
hành chính thì NSNN cũng được phân cấp quản lý. Phân cấp quản lý ngân sách là
cách tốt nhất để gắn các hoạt động của ngân sách nhà nước với các hoạt động kinh
tế, xã hội một cách cụ thể và thực sự nhằm tập trung đầy đủ và kịp thời, đúng chính
sách, chế độ các nguồn tài chính quốc gia và phân phối sử dụng chúng công bằng,
hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả cao, phục vụ các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh
tế, xã hội của đất nước. Phân cấp quản lý ngân sách đúng đắn và hợp lý không chỉ
đảm bảo phương tiện tài chính cho việc duy trì và phát triển hoạt động của các cấp
chính quyền từ trung ương đến địa phương mà còn tạo điều kiện phát huy được các
lợi thế nhiều mặt của từng vùng, từng địa phương trong cả nước. Nó cho phép quản
lý và kế hoạch hoá ngân sách nhà nước được tốt hơn, điều chỉnh mối quan hệ giữa
các cấp chính quyền cũng như quan hệ giữa các cấp ngân sách được tốt hơn để phát
huy vai trò là công cụ điều chỉnh vĩ mô của ngân sách nhà nước. Đồng thời, phân
cấp quản lý ngân sách nhà nước còn có tác động thúc đẩy phân cấp quản lý kinh tế,
xã hội ngày càng hoàn thiện hơn.
Đối với mỗi địa phương, việc phân cấp quản lý ngân sách nhà nước theo các
cấp tỉnh (thành phố trực thuộc trung ương), cấp huyện, quận, thị xã, thành phố trực
thuộc tỉnh (gọi là cấp huyện), cấp xã có vai trò rất quan trọng trong việc thúc đẩy
phát triển kinh tế, xã hội của địa phương cũng như phát huy lợi thế so sánh của các
huyện trên địa bàn tỉnh.
Hà Nam là một tỉnh thuần nông, nguồn thu của ngân sách nhà nước hàng năm
thấp, chi ngân sách chủ yếu dựa vào bổ sung cân đối và hỗ trợ từ ngân sách trung

ương, vì vậy trong quá trình phát triển kinh tế, xã hội tỉnh đã gặp không ít khó khăn.
Cùng với tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, những năm gần đây Hà Nam đã


10
đẩy mạnh công tác phát triển các khu công nghiệp, cụm tiểu thủ công nghiệp, thu
hút các doanh nghiệp trong và ngoài nước về đầu tư tại tỉnh để tạo nguồn thu cho
ngân sách của tỉnh, giúp cho tỉnh chủ động trong việc điều hành các nhiệm vụ kinh
tế, chính trị xã hội. Việc phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là việc cần thiết bởi
lẽ việc phân cấp sẽ giúp cho các cấp chính quyền trong tỉnh tăng tính chủ động, tích
cực hơn trước: cơ chế phân cấp sẽ khuyến khích các địa phương phấn đấu tăng thu
ngân sách để có nguồn chi; phân cấp ngân sách góp phần tăng cường trách nhiệm và
nâng cao vai trò của chính quyền địa phương.
Phân cấp ngân sách là một quá trình khó khăn, phức tạp, chịu sự tác động của
nhiều yếu tố. Phân cấp quản lý ngân sách giai đoạn 2011-2016 ở tỉnh Hà Nam đã
đảm bảo ban hành các văn bản quản lý ngân sách đúng thẩm quyền được giao, đồng
thời đảm bảo được vai trò chủ đạo của ngân sách tỉnh trong phân cấp nguồn lực.
Tuy nhiên, việc phân cấp quản lý ngân sách nhà nước vẫn còn nhiều bất cập như: sự
đồng bộ giữa phân cấp quản lý kinh tế với phân cấp quản lý ngân sách; tính chủ
động, độc lập cho các cấp trong việc quản lý nguồn thu, chi của các cấp huyện, xã;
quy trình phê duyệt và việc kiểm tra, giám sát… Điều này cho thấy cần phải có
đánh giá một cách khách quan toàn diện thực trạng phân cấp quản lý ngân sách nhà
nước của tỉnh Hà Nam trong thời gian vừa qua, chỉ ra những hạn chế tồn tại để có
được những giải pháp đúng đắn nhằm hoàn thiện phân cấp quản lý ngân sách tỉnh
Hà Nam trong thời gian tới. Do đó, em đã chọn đề tài “Phân cấp quản lý ngân
sách nhà nước của tỉnh Hà Nam" làm luận văn tốt nghiệp.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan tới đề tài
Hiện nay đã có một số đề tài nghiên cứu về phân cấp quản lý NSNN trên
nhiều góc độ khác nhau như:
Tô Thiện Hiền (2012), “Nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách nhà nước tỉnh

An Giang giai đoạn 2011-2015, tầm nhìn đến năm 2020”, Luận án tiến sĩ, Trường
Đại học Ngân hàng TP.Hồ Chí Minh. Tác giả nghiên cứu về phân cấp quản lý
NSNN tại tỉnh An Giang, kết luận về thực trạng phân cấp quản lý ngân sách nhà
nước giữa tỉnh, huyện, xã ở tỉnh An Giang về cơ bản giống như luật định. Tuy


11
nhiên, tình trạng mất cân đối NSNN của các cấp chính quyền là phổ biến. Luận án
cũng xem xét mối quan hệ giữa các cấp chính quyền theo chu trình ngân sách từ lập
dự toán, chấp hành, quyết toán ngân sách và các khuyến nghị giải pháp nhằm cải
thiện hiệu quả quản lý NSNN của tỉnh An Giang.
Lê Toàn Thắng (2013), “Phân cấp quản lý NSNN ở Việt Nam hiện nay”, Luận
án tiến sĩ, Học viện hành chính quốc gia, đã nghiên cứu về phân cấp quản lý
NSNNViệt Nam dựa trên góc độ lý thuyết hành chính công, đã đánh giá phân cấp
quản lý NSNN Việt Nam theo bốn nội dung: Phân cấp thẩm quyền ban hành luật
pháp, chính sách, tiêu chuẩn và định mức ngân sách nhà nước; Phân cấp quản lý
nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân sách nhà nước; Phân cấp quản lý thực hiện chu trình
ngân sách; Phân cấp giám sát, thanh tra, kiểm toán ngân sách nhà nước. Trên cơ sở
đó nghiên cứu cũng đề xuất các giải pháp và điều kiện đê thực hiện giải pháp tăng
cường phân cấp cho các địa phương ở Việt Nam.
Vũ Sĩ Cường (2013), “Thực trạng và một số gợi ý chính sách về phân cấp
quản lý NSNN tại Việt Nam”, bài báo đăng trên Tạp chí tài chính số 5 năm 2013
cũng phân tích về phân cấp quản lý NSNN tại Việt Nam và đã đưa ra các khuyến
nghị: Thứ nhất, tách bạch rõ ràng các cấp ngân sách. Thứ hai, trao cho địa phương
quyền tự chủ cao hơn trong quyết định và quản lý nguồn thu. Thứ ba, điều chỉnh các
phân chia tổng số thu thuế tiêu thụ đặc biệt thu từ hàng hoá, dịch vụ trong nước và
thuế VAT hàng sản xuất trong nước. Thứ tư, mở rộng quyền tự chủ của địa phương
trong quyết định chi tiêu. Thứ năm, đổi mới quy trình lập, phân bổ, chấp hành và
quyết toán ngân sách dựa vào kết quả đầu ra và gắn với tầm nhìn trung hạn. Thứ
sáu, tăng cường tính minh bạch và trách nhiệm giải trình về tài chính ở cấp địa

phương, thực hiện nghiêm kỷ luật tài khoá.
Hoàng Tiểu Vân (2014), “Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước tại địa bàn
tỉnh Nam Định”, Luận văn thạc sĩ, Đại học quốc gia Hà Nội. Tác giả thông qua việc
phân tích đánh giá thực trạng phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi NSNN trên địa
bàn tỉnh Nam Định đã đề xuất quan điểm, các giải pháp nhằm xây dựng khung lý


12
luận cơ bản, cần thiết về phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi phù hợp với điều kiện
kinh tế, xã hội của địa phương.
Hoàng Lê Dung (2014), “Hoàn thiện phân cấp quản lý ngân sách địa phương
ở tỉnh Ninh Bình”, Luận văn thạc sĩ, Đại học Kinh tế - Đại học quốc gia Hà Nội.
Tác giả đã nghiên cứu một cách toàn diện, trên cơ sở khoa học về thực trạng phân
cấp quản lý ngân sách địa phương trên địa bàn tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2010-2013.
Đồng thời đề ra phương hướng, mục tiêu, đặc biệt là hệ thống các giải pháp vừa có
tính cấp bách trước mắt, vừa có tính chiến lược lâu dài nhằm đẩy mạnh phân cấp
quản lý ngân sách nhà nước giữa chính quyền địa phương các cấp, phát huy tính
năng động, sáng tạo, quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của chính quyền địa phương
trên cơ sở phân định rõ cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của mỗi cấp trong
bộ máy chính quyền Nhà nước.
Vũ Thị Thu Giang (2016), "Quản lý chi ngân sách nhà nước tại huyện Tứ Kỳ,
tỉnh Hải Dương", Luận văn thạc sỹ, Trường Đại học Thương mại. Tác giả đã hệ
thống hóa những vấn đề lý luận về chi ngân sách nhà nước và hiệu quả quản lý chi
ngân sách nhà nước. Làm rõ vai trò, nội dung, các nhân tố tác động đến hiệu quả
quản lý chi ngân sách nhà nước. Phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả quản lý chi
ngân sách nhà nước tỉnh Hải Dương. Từ đó tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả quản lý chi NSNN và vai trò, trách nhiệm trong quản lý, sử dụng
NSNN của các cơ quan chuyên môn và các đơn vị thụ hưởng ngân sách trên địa bàn
tỉnh Hải Dương, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội và tăng cường hội nhập
quốc tế của địa phương.

Ngô Thị Diệu Thu (2017), “Hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên
ngân sách nhà nước của tỉnh Hà Nam”, Luận văn thạc sỹ, Trường Đại học Thương
mại. Tác giả đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý chi ngân sách
nhà nước, các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi ngân sách nhà nước và vai trò của
chi ngân sách nhà nước, đặc biệt là chi thường xuyên. Phân tích, đánh giá thực trạng
quản lý chi thường xuyên ngân sách Nhà nước của tỉnh Hà Nam giai đoạn 20142016. Từ đó đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi


13
thường xuyên ngân sách Nhà nước của tỉnh Hà Nam trong thời gian tới.
Phạm Văn Huy (2017), ”Quản lý thu ngân sách Nhà nước của huyện Kim
Bảng, tỉnh Hà Nam”, Luận văn thạc sỹ, Trường Đại học Thương mại.Hệ thống hóa
cơ sở lý luận về ngân sách nhà nước, quản lý thu ngân sách nhà nước, trong đó làm
rõ khái niệm, đặc điểm, vai trò của ngân sách nhà nước và thu ngân sách nhà nước.
Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện
Kim Bảng để rút ra những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của chúng. Từ đó, tác
giả đề xuất giải pháp và một số kiến nghị nhằm tăng cường quản lý thu ngân sách
nhà nước trên địa bàn huyện.
Ngoài các công trình nghiên cứu trên còn có nhiều sách giáo trình, sách tham
khảo, nhiều đề tài nghiên cứu khoa học, nhiều văn bản của Đảng và nhà nước Việt
Nam liên quan đến phân cấp quản lý ngân sách. Các tài liệu trên thực hiện nghiên
cứu về phân cấp quản lý ngân sách địa phương ở Việt Nam hoặc trên một số địa
phương hoặc ở một tỉnh nào đó, đồng thời, thời gian nghiên cứu đã lâu, hiện tại cơ
chế, chính sách đã có nhiều thay đổi nên một số tồn tại và giải pháp không còn phù
hợp về cơ chế quản lý trong giai đoạn hiện nay và không áp dụng được trong một
địa phương cụ thể. Do đó việc nghiên cứu là cần thiết, phục vụ cho công tác phân
cấp quản lý ngân sách của tỉnh Hà Nam và không bị trùng lặp với các đề tài khác.
Các công trình nghiên cứu trên là những tài liệu tham khảo có giá trị cho việc
nghiên cứu và viết luận văn này.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu

* Mục đích nghiên cứu: Đề tài đề xuất giải pháp hoàn thiện phân cấp quản lý
ngân sách của tỉnh Hà Nam, góp phần phát triển kinh tế, xã hội của Tỉnh.
* Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Hệ thống hoá một số lý luận cơ bản về phân cấp quản lý ngân sách nhà nước.
- Đánh giá thực trạng phân cấp quản lý ngân sách nhà nước tại tỉnh Hà Nam,
chỉ ra thành công, tồn tại và nguyên nhân thực trạng.
- Đề xuất giải pháp hoàn thiện phân cấp quản lý ngân sách nhà nước của tỉnh
Hà Nam đến năm 2020.


14
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu vấn đề phân cấp quản lý
ngân sách nhà nước của tỉnh Hà Nam.
* Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi không gian: Nghiên cứu về việc thực hiện phân cấp quản lý ngân
sách nhà nước của tỉnh Hà Nam.
- Phạm vi thời gian: Đề tài nghiên cứu thực trạng phân cấp quản lý ngân sách nhà
nước tỉnh Hà Nam từ năm 2011 đến năm 2016, đề xuất giải pháp đến năm 2020.
- Phạm vi nội dung: Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, phân tích thực trạng phân
cấp quản lý ngân sách nhà nước của tỉnh Hà Nam, luận văn đề xuất giải pháp hoàn
thiện phân cấp quản lý ngân sách nhà nước của Tỉnh. Thực trạng hệ thống ngân
sách nhà nước ở Việt Nam gồm 2 cấp: ngân sách trung ương và ngân sách địa
phương. Trong phạm vi nghiên cứu, đề tài tập trung nghiên cứu phân cấp quản lý
ngân sách nhà nước ở cấp địa phương (phân cấp giữa các cấp tỉnh, huyện, xã).
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: Đề tài sử dụng thông tin thứ cấp, được
thu thập chủ yếu từ các quy định của cơ quan Nhà nước ở Trung ương gồm: các văn
bản luật, nghị định, thông tư quy định, hướng dẫn về công tác quản lý ngân sách,

phân cấp quản lý ngân sách nhà nước và các quy định của tỉnh Hà Nam về quản lý
ngân sách và phân cấp quản lý ngân sách tại tỉnh Hà Nam. Nguồn thông tin này
được thu thập chủ yếu qua công báo; các trang web của các cơ quan Nhà nước;
đồng thời, thông qua các quyết định, báo cáo, ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân
(UBND) tỉnh, các cơ quan liên quan, UBND các huyện, thành phố trong tỉnh và
thông qua các đề tài, luận văn thạc sỹ, công trình nghiên cứu; bài viết đăng tải trên
tạp chí; internet; các trang Website của các tác giả… để lấy thông tin, số liệu liên
quan đến phân cấp quản lý ngân sách nhà nước tại tỉnh Hà Nam.
Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp: Ngoài những thông tin thứ cấp có thể
thu thập từ nhiều nguồn khác nhau, luận văn còn dựa vào việc thu thập các thông tin


15
sơ cấp, coi đây là nguồn thông tin quan trọng và đáng tin cậy cho việc tiến hành
nghiên cứu. Dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua lập phiếu điều tra khảo sát,
phiếu điều tra được tácgiả trình bày chi tiết trong phụ lục, kết quả cụ thể như sau:
- Đối tượng điều tra là các đơn vị chấp hành chính sách, chế độ về phân cấp
ngân sách ở các cấp (cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã), tác giả điều tra thông qua các
cán bộ quản lý ngân sách ở Sở Tài chính, phòng tài chính các huyện, thành phố; cục
thuế tỉnh, chi cục thuế các huyện, thành phố; cán bộ quản lý của UBND tỉnh, Ban
Kinh tế ngân sách, Ban Thường vụ HĐND trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
- Số phiếu khảo sát phát ra là 60 phiếu; Số phiếu thu về là 48 phiếu; Số phiếu
hợp lệ và có giá trị xử lý thông tin là 48 phiếu, đạt tỷ lệ 80%, thời gian thực hiện từ
tháng 3/2017 đến tháng 4/2017.
Các phiếu khảo sát phát ra với các nội dung câu hỏi liên quan đến sự phù hợp
của các chính sách, chế độ, kế hoạch trong phân cấp quản lý ngân sách. Đánh giá
các nhân tố ảnh hưởng, mức độ chấp hành pháp luật của các cấp, các đơn vị trong
quá trình thực hiện phân cấp quản lý ngân sách nhà nước.
5.2 Phương pháp xử lý dữ liệu
Các dữ liệu sau khi thu thập được tiến hành hệ thống hóa theo danh mục, chọn

lọc, sắp xếp theo thứ tự ưu tiên liên quan đến đề tài. Các công cụ và kỹ thuật tính
toán được xử lý trên chương trình Excel.
Phương pháp thống kê mô tả
Trên cơ sở các tài liệu, số liệu thu thập được, tác giả tiến hành phân loại, sử
dụng phần mềm excel xử lý thống kê, lập thành các bảng, biểu để phân tích.
Các dữ liệu về tình hình phân cấp quản lý ngân sách ở tỉnh Hà Nam giai đoạn
2011 - 2016 được chia theo các nhóm về quản lý nguồn thu, quản lý nhiệm vụ chi
giữa các cấp quản lý ngân sách từ tỉnh đến huyện và xã, làm cơ sở cho sự phân tích,
đánh giá thực trạng vấn đề nghiên cứu.
Phương pháp phân tích - tổng hợp
Phương pháp phân tích được sử dụng chủ yếu để thực hiện phân tích tình hình,
hiện trạng phân cấp quản lý NSNN tại tỉnh Hà Nam, đồng thời, phân tích các yếu tố
ảnh hưởng đến phân cấp quản lý NSNN ở tỉnh Hà Nam.


16
Phương pháp tổng hợp thực hiện kết hợp kết quả của phân tích với nhau thành
một chỉnh thể hoàn chỉnh, thống nhất: Sau khi phân tích kinh nghiệm của tỉnh Nam
Định và Ninh Bình, luận văn tổng hợp và rút ra bài học kinh nghiệm cho tỉnh Hà
Nam về phân cấp quản lý NSNN. Và từ thực trạng phân cấp quản lý NSNN ở Hà
Nam, luận văn khái quát thành những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân trong việc
phân cấp quản lý NSNN của địa phương. Cuối cùng, luận văn đưa ra những giải
pháp đẩy mạnh phân cấp quản lý NSNN cho tỉnh Hà Nam đến năm 2020 từ những
hạn chế và nguyên nhân đã tổng hợp được từ chương 2.
Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh được sử dụng trong quá trình phân tích, đánh giá thực
trạng phân cấp quản lý NSNN tỉnh Hà Nam. Tiến hành so sánh quá trình thực hiện
nhiệm vụ quản lý thu và chi ngân sách của các cấp chính quyền trong tỉnh theo giai
đoạn nghiên cứu (2011 – 2016), so sánh kết quả thực hiện quản lý ngân sách giữa
các cấp chính quyền tỉnh. Việc so sánh cho thấy những biến động về tình hình thu, chi

ngân sách. So sánh tình hình phân cấp quản lý NSNN qua các năm cho phép khẳng
định tính hiệu quả hoặc chỉ ra vấn đề trong việc thực hiện phân cấp quản lý của địa
phương.
Đặc biệt, đối với phiếu điều tra, sau khi tác giả thu thập được dữ liệu sơ cấp sẽ
thực hiện xử lý dữ liệu bằng bảng tính excel để tính phần trăm (%) đánh giá của đối
tượng điều tra đối với mỗi vấn đề được hỏi. Từ đó rút ra đánh giá chung cho công tác
phân cấp quản lý ngân sách nhà nước của Tỉnh.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Về lý luận: Luận văn hệ thống hóa một số cơ sở lý luận của phân cấp quản lý
NSNN, nhận diện các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến phân cấp quản lý NSNN.
Về thực tiễn: Luận văn phân tích, đánh giá thực trạng phân cấp quản lý ngân
sách nhà nước của tỉnh Hà Nam trong thời gian qua. Trên cơ sở đó đánh giá những
mặt được, những tồn tại cần khắc phục và đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm
hoàn thiện phân cấp quản lý ngân sách nhà nước của tỉnh Hà Nam. Việc nghiên cứu
đề tài cũng giúp tác giả nâng cao được kiến thức quản lý nhà nước về kinh tế nói


17
chung và về phân cấp quản lý ngân sách nhà nước nói riêng, từ đó nâng cao kiến
thức chuyên môn, thực hiện tốt hơn công việc quản lý ngân sách mà mình đang thực
hiện. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho việc
hoạch định và thực hiện chính sách phân cấp quản lý ngân sách nhà nước cấp tỉnh,
cấp huyện, cấp xã tại tỉnh Hà Nam và các địa phương khác.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận
văn gồm 3 chương:
Chương 1: Một số lý luận cơ bản và kinh nghiệm thực tế về phân cấp quản lý
ngân sách nhà nước.
Chương 2: Thực trạng phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước của tỉnh Hà Nam.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện phân cấp quản lý ngân sách nhà nước tỉnh

Hà Nam.


18
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TẾ
VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1. Khái niệm và các nguyên tắc phân cấp quản lý ngân sách nhà nước
1.1.1. Khái niệm
1.1.1.1. Ngân sách nhà nước
Ngân sách nhà nước (NSNN) là một phạm trù kinh tế, lịch sử gắn liền với sự
hình thành và phát triển của Nhà nước và hàng hóa - tiền tệ. Nhà nước với tư cách
là cơ quan quyền lực thực hiện duy trì và phát triển xã hội, quy định các khoản thu
chi của Nhà nước nhằm mục đích đảm bảo yêu cầu thực hiện các chức năng của
Nhà nước. Thuật ngữ “Ngân sách Nhà nước” được sử dụng rộng rãi trong đời sống
kinh tế, xã hội của mọi quốc gia. Song, quan điểm về NSNN chưa được thống nhất.
Trải qua nhiều giai đoạn phát triển của xã hội, khái niệm NSNN đã được đề cập
dưới các góc độ khác nhau.
Theo Philip E.Taylor (1963): “Ngân sách là chương trình tài chính chủ yếu của
Chính phủ. Tài liệu này tập trung các dữ liệu thu và chi trong khoảng thời gian của
tài khóa, bao hàm các chương trình hoạt động phải thực hiện và các phương tiện tài
trợ các hoạt động ấy”.
Ở Việt Nam, theo Khoản 14 Điều 4 Luật Ngân sách nhà nước 2015 (số
83/2015/QH13 do Quốc hội thông qua ngày 25/6/2015), “Ngân sách Nhà nước là
toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một
khoảng thời gian nhất định do cơ quan có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực
hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”.
Theo giáo trình Tài chính tiền tệ của Học viện Tài chính (2011): “NSNN phản
ánh các quan hệ kinh tế phát sinh gắn liền với quá trình tạo lập, phân phối và sử
dụng quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước khi Nhà nước tham gia phân phối các
nguồn tài chính quốc gia nhằm thực hiện các chức năng của Nhà nước trên cơ sở

luật định”.
Từ các quan niệm trên về NSNN, có thể thấy rằng NSNN được xem xét dưới
hai giác độ:


19
Xét về hình thức: NSNN là một bản dự toán thu, chi theo chế độ chính sách do
Nhà nước quy định; các khoản thu, chi trong bản dự toán đều được cụ thể hoá và
định lượng. Khi nói đến NSNN, ta thường đề cập đến các dấu hiệu cơ bản:
- Hình thức biểu hiện: NSNN được phản ánh dưới dạng văn bản, tập hồ sơ.
- Tính pháp lý: NSNN được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định.
- Tính kinh tế: NSNN phản ánh các khoản thu và các khoản chi.
- Tính niên độ: NSNN được thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định
(thông thường là một năm).
Xét về bản chất: NSNN phản ánh mối quan hệ kinh tế giữa Nhà nước và các
chủ thể khác trong quá trình phân phối giá trị sản phẩm thặng dư xã hội. Các chủ
thể trong xã hội, tức hộ gia đình và doanh nghiệp, là người tạo ra nguồn lực tài
chính, nhưng trong tiêu dùng họ chỉ được hưởng một phần nguồn lực tài chính do
mình tạo ra, một phần phải nộp NSNN. Như vậy, bằng quyền lực công cộng của
mình, Nhà nước chuyển dịch một bộ phận thu nhập bằng tiền của các chủ thể xã hội
thành thu nhập của Nhà nước. Phần đã nộp vào NSNN sẽ được phân phối đến các
đối tượng trong xã hội thông qua các khoản cấp phát của ngân sách cho mục đích
tiêu dùng và đầu tư.
Như vậy, NSNN là một phạm trù kinh tế phản ánh các mối quan hệ giữa Nhà
nước và các chủ thể khác trong phân phối tổng sản phẩm quốc dân, chuyển dịch
một bộ phận thu nhập bằng tiền ở các chủ thể kinh tế khác thành thu nhập của Nhà
nước và phân phối chuyển dịch nguồn thu nhập đó đến các đối tượng sử dụng dể
thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
1.1.1.2. Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước
Hệ thống NSNN là tổng thể các cấp ngân sách có quan hệ hữu cơ với nhau

trong quá trình tổ chức huy động, quản lý các nguồn thu và thực hiện nhiệm vụ chi
của mỗi cấp ngân sách.
Ở hầu hết các quốc gia trên thế giới, hệ thống NSNN được tổ chức phù hợp
với hệ thống chính quyền nhà nước. Ở Việt Nam,hệ thống chính quyền nhà
nướcđược tổ chức thành nhiều cấp, gồm chính quyền trung ương và các cấp chính


20
quyền địa phương (cấp tỉnh và tương đương, cấp huyện và tương đương, cấp xã và
tương đương). Mỗi cấp chính quyền đều được phân giao những nhiệm vụ nhất định.
Để thực hiện những nhiệm vụ đó, mỗi cấp lại được phân giao những quyền hạn cụ
thể về nhân sự, kinh tế, hành chính và ngân sách.
Từ việc hình thành hệ thống ngân sách nhà nước gồm nhiều cấp thì việc phân
cấp ngân sách nhà nước là một tất yếu khách quan. Có thể hiểu về phân cấp quản lý
NSNN như sau:
Phân cấp quản lý ngân sách là việc phân định phạm vi trách nhiệm, thẩm
quyền của các cấp chính quyền nhà nước từ trung ương tới các địa phương trong
quá trình tổ chức tạo lập và sử dụng NSNN phục vụ cho việc thực thi các chức năng
nhiệm vụ của nhà nước.
Hệ thống NSNN ở Việt Nam gồm 2 cấp: Ngân sách trung ương và ngân sách
địa phương. Phân cấp ngân sách cấp trung ương đó là việc phân định phạm vi, trách
nhiệm, thẩm quyền của cấp chính quyền nhà nước từ trung ương tới địa phương để
giúp các địa phương thực hiện các nhiệm vụ chính trị của nhà nước.
Ngân sách địa phương bao gồm cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã. Do sự khác biệt
khá lớn giữa các địa phương về nguồn lực và trình độ khả năng quản lý nên nhà
nước thực hiện phân cấp ngân sách cho địa phương để địa phương chủ động quản
lý, trong đó, vị trí vài trò của chính quyền cấp tỉnh trong quản lý và điều hành ngân
sách ở địa phương là rất quan trọng. Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước cấp địa
phương chính là việc phân định phạm vi trách nhiệm, thẩm quyền giữa các cấp
chính quyền địa phương từ tỉnh đến huyện, xã trong hoạt động quản lý NSNN của

địa phương thông qua tạo lập và sử dụng ngân sách của tỉnh để thực thi các chức
năng, nhiệm vụ được nhà nước giao.
Phân cấp quản lý ngân sách địa phương tạo động lực khuyến khích các cấp
chính quyền địa phương chủ động, sáng tạo khai thác các nguồn lực trên địa bàn
một cách có hiệu quả, phát huy tính độc lập, tự chủ cũng như lợi thế nhiều mặt
của từng vùng, từng địa bàn ở địa phương nhằm thúc đẩy kinh tế, xã hội phát
triển.


21
Phân cấp quản lý ngân sách là một bộ phận cấu thành của phân cấp quản lý kinh
tế, xã hội, có tác động qua lại lẫn nhau. Việc đẩy mạnh phân cấp quản lý ngân sách cho
địa phương sẽ góp phần đẩy mạnh phân cấp quản lý kinh tế, xã hội trên địa bàn.
1.1.2. Các nguyên tắc phân cấp quản lý NSNN
Để đảm bảo phân cấp quản lý ngân sách nhà nước ở địa phương đem lại kết
quả tốt cần phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây:
Thứ nhất, phân cấp ngân sách phải phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế, xã hội,
quốc phòng, an ninh của nhà nước và năng lực quản lý của mỗi cấp trên địa bàn.
Căn cứ vào nguồn thu, nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương, Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh quyết định phân cấp cụ thể nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa ngân
sách các cấp ở địa phương phù hợp với phân cấp nhiệm vụ kinh tế, xã hội, quốc
phòng, an ninh đối với từng lĩnh vực và đặc điểm kinh tế, địa lý, dân cư, trình độ
quản lý của từng vùng, từng địa phương;
Việc phân cấp ngân sách cần phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế, xã hội; gắn
với nhiệm vụ và khả năng quản lý của từng cấp, đảm bảo nguồn thu để chủ động thực
hiện những nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn
xã hội trong phạm vi quản lý; khuyến khích các cấp tăng cường quản lý thu, chống
thất thu; hạn chế phân chia các nguồn thu có quy mô nhỏ cho nhiều cấp; hạn chế việc
bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới; hạn chế sử dụng nhiều tỷ lệ
phân chia khác nhau giữa các khoản thu, trong cùng một khoản thu và giữa các đơn

vị hành chính trên địa bàn.
Thứ hai, phân cấp ngân sách đảm bảo vai trò chủ đạo của ngân sách cấp tỉnh
trong hệ thống ngân sách địa phương.
Cơ sở của nguyên tắc này xuất phát từ vị trí quan trọng của chính quyền cấp
tỉnh trong quản lý hành chính - kinh tế, xã hội giữa các cấp chính quyền ở địa
phương. Ngân sách tỉnh phải thực hiện các nhiệm vụ lớn, quan trọng và lớn hơn
chính quyền cấp dưới. Để thực hiện nhiệm vụ, cấp tỉnh cần có trong tay nguồn lực
tài chính nhất định để bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ chi tác động đến quá trình
phát triển kinh - tế xã hội tỉnh, đảm bảo quốc phòng an ninh và hỗ trợ các địa


22
phương chưa cân đối được thu, chi ngân sách. Do đó ngân sách tỉnh thực hiện thu
các khoản thu tập trung, có tỷ trọng lớn trên địa bàn tỉnh và đảm nhiệm các nhiệm
vụ chi lớn được phân cấp.
Thứ ba, ngân sách địa phương được phân cấp nguồn thu bảo đảm chủ động
thực hiện những nhiệm vụ chi được giao.
Khi phân cấp nguồn thu, ngân sách các cấp chính quyền địa phương phải nâng
cao tính chủ động sáng tạo trong việc phân bổ, khai thác tiềm năng thế mạnh của
địa phương, chú trọng khả năng đáp ứng nhu cầu chi tại chỗ, khuyến khích khai
thác thu và phải phù hợp với điều kiện, đặc điểm của từng vùng. Nguồn thu gắn liền
với vai trò quản lý của cấp chính quyền nào thì phân cấp cho ngân sách cấp chính
quyền đó. Phân cấp tối đa nguồn thu trên địa bàn để bảo đảm chủ động thực hiện
nhiệm vụ chi được giao, hạn chế bổ sung từ ngân sách cấp trên.
Thứ tư, nhiệm vụ chi thuộc ngân sách cấp nào do ngân sách cấp đó bảo đảm
Việc ban hành và thực hiện chính sách, chế độ mới làm tăng chi ngân sách
phải có giải pháp bảo đảm nguồn tài chính, phù hợp với khả năng cân đối của ngân
sách từng cấp. Việc quyết định đầu tư các chương trình, dự án sử dụng vốn ngân
sách phải bảo đảm trong phạm vi ngân sách theo phân cấp. Không được dùng ngân
sách của cấp này để chi cho nhiệm vụ chi của cấp khác. Trường hợp cơ quan quản

lý nhà nước thuộc ngân sách cấp trên ủy quyền cho cơ quan quản lý nhà nước thuộc
ngân sách cấp dưới thực hiện nhiệm vụ chi của mình thì phải phân bổ và giao dự
toán cho cơ quan cấp dưới được ủy quyền để thực hiện nhiệm vụ chi đó. Cơ quan
nhận kinh phí ủy quyền phải quyết toán với cơ quan ủy quyền khoản kinh phí này.
Thứ năm, đảm bảo công bằng trong phân cấp quản lý ngân sách địa phương.
Đảm bảo phát triển cân đối giữa các khu vực trên địa bàn để chủ động trong
việc thực hiện nhiệm vụ được giao và giảm bớt khoảng cách giàu, nghèo giữa các
vùng, các địa phương, trong quá trình phân cấp cần được sử dụng phương pháp điều
hoà ngân sách, tức là chuyển một phần số thu của ngân sách cấp trên cho ngân sách
cấp dưới thông qua phương pháp bổ sung cân đối và bổ sung có mục tiêu (đây là hai
phương pháp tài trợ mà chính quyền cấp trên thường sử dụng đối với chính quyền
cấp dưới).


23
- Bổ sung cân đối: Bổ sung cân đối thu, chi ngân sách nhằm bảo đảm cho
chính quyền cấp dưới cân đối nguồn ngân sách để thực hiện nhiệm vụ kinh tế, xã
hội, quốc phòng, an ninh được giao. Số bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên cho
ngân sách cấp dưới ở địa phương được xác định theo nguyên tắc xác định số chênh
lệch giữa số chi và nguồn thu ngân sách cấp dưới (các khoản thu được hưởng 100%
và phần được hưởng theo tỷ lệ phần trăm (%) từ các khoản thu phân chia giữa các
cấp ngân sách chính quyềnđịa phương).
- Bổ sung có mục tiêu: Bổ sung có mục tiêu nhằm hỗ trợ ngân sách cấp dưới
thực hiện các nhiệm vụ:
+ Hỗ trợ thực hiện các chính sách, chế độ mới do cấp trên ban hành chưa được
bố trí trong dự toán ngân sách của năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách, mức hỗ trợ
cụ thể được xác định trên cơ sở khả năng cân đối của ngân sách các cấp có liên
quan;
+ Hỗ trợ thực hiện các chương trình, dựán quốc gia giao các cơ quan địa
phương thực hiện, mức hỗ trợ cụ thể thực hiện theo dự toán chi được cấp có thẩm

quyền giao;
+ Hỗ trợ thực hiện các mục tiêu, công trình, dự án có ý nghĩa lớn đối với yêu
cầu phát triển kinh tế, xã hội của địa phương, nằm trong quy hoạch và đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt theo đúng quy định của pháp luật về quản lý đầu tư và xây
dựng, ngân sách cấp dưới đã bố trí chi nhưng chưa đủ nguồn, mức hỗ trợ theo
phương án được cấp thẩm quyền phê duyệt.
+ Hỗ trợ một phần để xử lý khó khăn đột xuất: khắc phục thiên tai, hoả hoạn,
tai nạn trên diện rộng với mức độ nghiêm trọng, sau khi ngân sách cấp dưới đã sử
dụng dự phòng, một phần quỹ dự trữ tài chính của địa phương nhưng chưa đáp ứng
được nhu cầu.
+ Hỗ trợ thực hiện một số nhiệm vụ cần thiết, cấp bách khác, mức bổ sung
theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
Số bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới được
xác định theo nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ ngân sách và các chế độ,


24
tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách; khả năng của ngân sách cấp trên và khả năng
cân đối ngân sách của từng địa phương cấp dưới.
Sau mỗi thời kỳ ổn định ngân sách, các địa phương phải tăng khả năng tự cân
đối, phát triển ngân sách địa phương, thực hiện giảm dần tỷ lệ bổ sung cân đối từ
ngân sách cấp trên so với tổng chi ngân sách địa phương hoặc tăng tỷ lệ phần trăm
(%) nộp về ngân sách cấp trên đối với các khoản thu phân chia giữa các cấp ngân
sách để tăng nguồn lực cho ngân sách cấp trên thực hiện các nhiệm vụ chi quốc gia
và phát triển đồng đều giữa các địa phương.
1.2 Nội dung phân cấp quản lý ngân sách nhà nước
Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là việc xử lý các mối quan hệ giữa các
cấp chính quyền trong hoạt động của NSNN, từ đó cho phép hình thành một cơ chế
phân chia ranh giới quyền lực về quản lý NSNN giữa các cấp.
Ở Việt Nam, phân cấp quản lý ngân sách nhà nước về cơ bản được xem xét

trên 4 nội dung chủ yếu sau:
- Phân cấp về thẩm quyền ban hành các chế độ quản lý NSNN
- Phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và cân đối NSNN
- Phân cấp quản lý thực hiện chu trình ngân sách nhà nước
- Phân cấp trong giám sát, thanh tra, kiểm toán ngân sách nhà nước
1.2.1 Phân cấp về thẩm quyền ban hành các chế độ quản lý NSNN
Đây là một nội dung quan trọng trong phân cấp quản lý ngân sách. Thông qua
việc phân cấp nhằm làm rõ thẩm quyền của địa phương (bao gồm các cơ quan nhà
nước là HĐND và UBND cấp tỉnh) trong việc ban hành chính sách và cơ chế quản
lý; quyết định dự toán, phân bổ dự toán ngân sách, phê chuẩn quyết toán ngân sách,
điều chỉnh dự toán ngân sách. Giải quyết thoả đáng và quy định rõ ràng thẩm quyền
của địa phương trong vấn đề này sẽ góp phần bảo đảm tính ổn định, tính minh bạch
và tránh được sự rối loạn trong quản lý ngân sách ở địa phương.
Phân cấp về thẩm quyền ban hành các chế độ quản lý NSNN bao gồm:
- Phân cấp thẩm quyền trong lĩnh vực thu:HĐND cấp tỉnh được quyền quy định
đối với một số loại phí gắn với quản lý đất đai, tài nguyên thiên nhiên, gắn với chức


25
năng quản lý hành chính nhà nước của chính quyền địa phương. Các địa phương cấp
huyện, xã thực hiện thu các loại phí trên theo nghị quyết của HĐND tỉnh.
- Phân cấp thẩm quyền trong lĩnh vực chi:HĐND cấp tỉnh được quyền ban
hành một số chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi theo đặc thù và khả năng ngân sách
của địa phương. Các đơn vị, địa phương thuộc tỉnh thực hiện chi theo định mức
HĐND ban hành.
- Phân cấp thẩm quyền quyết định dự toán, phân bổ dự toán và quyết toán
ngân sách: là việc xác định cấp nào, cơ quan nào quyết định dự toán NSĐP (về tổng
mức, cơ cấu, mức chi, số bội chi và nguồn bù đắp bội chi); quyết định phân bổ
NSĐP (bao gồm: tổng mức chi theo từng lĩnh vực; dự toán chi từng bộ, cơ quan
trung ương, cơ quan đơn vị địa phương; số bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân

sách cấp dưới; số bội chi ngân sách, tổng mức vay của từng địa phương) và phê
chuẩn quyết toán NSĐP.
1.2.2. Phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và cân đối ngân sách nhà nước
Phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và cân đối ngân sách là nội dung quan trọng
trong cơ chế phân cấp quản lý ngân sách nhà nước, đó là thông qua việc phân công
trách nhiệm gắn với quyền hạn, phân cấp quản lý giữa các ngành, các cấp trong việc
thực hiện thu, chi NSNN phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội của địa phương
để quản lý thống nhất hệ thống NSNN.
Nói cách khác phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và cân đối ngân sách địa
phươnglà việc xác định ngân sách tỉnh, ngân sách huyện, ngân sách xã được thu
những loại, thuế, phí, lệ phí gì; được điều tiết bao nhiêu % số thu và ngân sách cấp
tỉnh, huyện, xã phải thực hiện chi những nhiệm vụ chi gì, cơ chế chi do cấp nào
đảm bảo. Cụ thể:
Ngân sách nhà nước địa phương bao gồm ba cấp ngân sách: Ngân sách tỉnh,
ngân sách huyện và ngân sách xã. Mỗi cấp ngân sách Nhà nước đều được hình
thành từ ba nguồn thu: thu cố định, thu điều tiết và thu bổ sung.
- Thu cố định là khoản thu phát sinh tại địa phương và địa phương được hưởng
toàn bộ số thu đó và dùng số thu đó để đáp ứng các nhiệm vụ chi tại địa phương.


×