Tải bản đầy đủ (.doc) (104 trang)

luận văn thạc sĩ hoàn thiện quản lý ngân sách nhà nước tại huyện diễn châu, tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (440.65 KB, 104 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu,
kết quả trình bày trong luận văn này là do tôi thu thập và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào trước đây.

Tác giả

Lê Mạnh Hiên

i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này tôi trân trọng cảm ơn lãnh đạo Trường Đại
học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội cùng các thầy, cô giáo đã giảng dạy và
giúp đỡ tận tình về mọi mặt để tôi hoàn thành tốt khóa đào tạo Thạc sy
chuyên ngành Quản lý Kinh tế của Trường Đại học Kinh tế.
Tôi vô cùng biết ơn sự quan tâm giúp đỡ về mọi mặt của lãnh đạo
HĐND-UBND huyện Diễn Châu, lãnh đạo Huyện ủy, MTTQ, Chi cục Thống
kê, Kho bạc Nhà nước, các phòng, ban, ngành, đơn vị trên địa bàn huyện, các
đồng nghiệp, học viên đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành
khóa học.
Đặc biệt, tôi rất biết ơn Thầy GS.TS Phan Huy Đường - Giảng viên bộ
môn Kinh tế Chính trị, khoa Kinh tế Chính trị của Trường Đại học Kinh tế, là
người đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tận tình để tôi có thể hoàn thành luận
văn này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong quá trình thực hiện, song luận văn này
không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được ý kiến đóng góp
của các thầy giáo, cô giáo, các bạn đồng nghiệp và độc giả để luận văn được
hoàn thiện và đề tài có giá trị thực tiễn cao hơn./.
Tôi xin chân thành cảm ơn!


Diễn Châu, tháng 3 năm 2015
Tác giả

Lê Mạnh Hiên

ii


MỤC LỤC
Chương 1................................................................................................................4
CHƯƠNG 3..........................................................................................................48
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH...........................................................48
HUYỆN DIỄN CHÂU GIAI ĐOẠN 2010-2014..................................................48
CHƯƠNG 4..........................................................................................................83
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NGÂN SÁCH.......................................83
NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN DIỄN CHÂU.......................................83

4.1. Định hướng chung.................................................83
4.2. Một số giải pháp hoàn thiện quản lý ngân sách
huyện Diễn Châu.................................................................85
4.3. Kiến nghị................................................................92
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................97

iii


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
NSNN
KT-XH
HĐND

UBND
GDP
HCSN
GPMB
GTGT
CN - XD
DV - TM
CTN - TTCN
BHYT
SXKD
XHCN
QLHC
KBNN

Ngân sách Nhà nước
Kinh tế - xã hội
Hội đồng nhân dân
Ủy ban nhân dân
Tổng sản phẩm trong nước
Hành chính sự nghiệp
Giải phóng mặt bằng
Giá trị gia tăng
Công nghiệp – Xây dựng
Dịch vụ - Thương mại
Công thương nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp
Bảo hiểm y tế
Sản xuât kinh doanh
Xã hội chủ nghĩa
Quản lý hành chính
Kho bạc Nhà nước


iv


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Chương 1................................................................................................................4
CHƯƠNG 3..........................................................................................................48
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH...........................................................48
HUYỆN DIỄN CHÂU GIAI ĐOẠN 2010-2014..................................................48
CHƯƠNG 4..........................................................................................................83
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NGÂN SÁCH.......................................83
NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN DIỄN CHÂU.......................................83

4.1. Định hướng chung.................................................83
4.2. Một số giải pháp hoàn thiện quản lý ngân sách
huyện Diễn Châu.................................................................85
4.3. Kiến nghị................................................................92
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................97

v


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Trong những năm qua, cùng với quá trình hội nhập kinh tế với khu vực
và quốc tế, hoạt động của ngân sách nhà nước có vị trí hết sức quan trọng, thể
hiện qua việc huy động và phân bổ nguồn lực hợp lý, đảm bảo cân đối thu,
chi, lành mạnh tình hình tài chính; đảm bảo thực hiện công bằng xã hội; thúc
đẩy kinh tế phát triển nhanh, ổn định và bền vững. Đặc biệt là từ khi Luật
Ngân sách nhà nước được Quốc hội khoá XI kỳ họp thứ hai thông qua ngày

16/12/2002 và có hiệu lực thi hành từ năm ngân sách 2004 với mục tiêu và ý
nghĩa hết sức quan trọng trong việc hoàn thiện công tác quản lý và điều hành
ngân sách nhà nước, phát triển kinh tế - xã hội; tăng cường tiềm lực tài chính
đất nước; quản lý thống nhất nền tài chính quốc gia; xây dựng ngân sách nhà
nước lành mạnh, đảm bảo thực hiện các mục tiêu và nhiệm vụ mà nhà nước
đặt ra trong từng thời kỳ.
Thực hiện chủ trương đổi mới của Đảng, cơ chế quản lý ngân sách nhà
nước cũng có nhiều thay đổi phù hợp hơn với bối cảnh mới của nước ta hiện
nay đang trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, nền
kinh tế đang chủ động hội nhập sâu rộng vào kinh tế thế giới. Việc phân cấp
quản lý ngân sách đã ngày càng hoàn thiện nhằm tạo điều kiện cho các chính
quyền địa phương chủ động hơn trong việc thực hiện trách nhiệm và nghĩa vụ
công tác của mình.
Ngân sách huyện có vai trò cung cấp phương tiện vật chất cho sự tồn tại
và hoạt động của chính quyền huyện và các cấp chính quyền cơ sở, đồng thời
là một công cụ để chính quyền cấp huyện thực hiện quản lý toàn diện các hoạt
động kinh tế - xã hội trên địa bàn. Tuy nhiên, đa số ngân sách cấp huyện hiện
nay vẫn chưa thể hiện được vai trò của mình đối với kinh tế địa phương. Việc
thực thi phân cấp ngân sách nhà nước trên thực tế còn nhiều vướng mắc và

1


còn không ít hạn chế. Mặc dù địa phương được trao quyền quản lý ngân sách
nhiều hơn, song hầu hết vẫn phụ thuộc nhiều vào các quyết định từ TW, hơn
nữa văn bản hướng dẫn không kịp thời và thiếu đồng bộ đã gây khó khăn cho
việc quản lý NSNN, dân đến việc thực hiện công tác quản lý ngân sách ở một
số địa phương còn chưa đảm bảo.
Do vậy, để chính quyền huyện thực thi có hiệu quả những nhiệm vụ, mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội thì cần có ngân sách cấp huyện đủ mạnh và phù

hợp là một đòi hỏi thiết thực. Vì thế, hơn bao giờ hết việc nghiên cứu hoàn
thiện công tác quản lý ngân sách cấp huyện là một nhiệm vụ cần được quan
tâm đặc biệt.
Nhận thức được vấn đề này, sau khi học tập, nghiên cứu tại trường Đại
học Kinh tế - Đại học quốc gia Hà Nội và thực tế công tác tại phòng Tài chính
- Kế hoạch, UBND huyện Diễn Châu, với mong muốn vận dụng kiến thức đã
tiếp thu được ở nhà trường để phân tích thực trạng công tác quản lý ngân sách
cấp huyện ở Diễn Châu, từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý ngân
sách nhà nước trên địa bàn huyện, nên tôi chọn đề tài “"Hoàn thiện quản lý
ngân sách nhà nước tại huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An" ” làm luận văn
tốt nghiệp thạc sĩ của mình.
2. Đối tượng nghiên cứu.
Các biện pháp chủ yếu cần thiết nhằm hoàn thiện công tác quản lý ngân
sách nhà nước trên địa bàn huyện.
3. Phạm vi nghiên cứu.
- Nội dung: Quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Diễn Châu.
- Không gian: Huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An.
- Thời gian: từ năm 2010 đến năm 2014.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu.
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý ngân sách nhà

2


nước trên địa bàn huyện;
- Phân tích và đánh giá thực trạng quản lý ngân sách nhà nước trên địa
bàn huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An;
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý ngân sách nhà nước trên địa
bàn huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.

Luận văn được nghiên cứu thành công sẽ góp phần làm rõ các vấn đề lý
luận về quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện; đồng thời đưa ra
những giải pháp góp phần hoàn thiện quản lý ngân sách nhà nước trên địa
bàn huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An.
Các kết quả nghiên cứu thực trạng và giải pháp hoàn thiện quản lý ngân
sách nhà nước trên địa bàn huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An có ý nghĩa áp
dụng thực tiễn đối với các đơn vị trên địa bàn huyện Diễn Châu và các địa
phương khác có điểm tương đồng trong cả nước.
6. Bố cục của luận văn.
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục chữ cái viết tắt, danh mục biểu
bảng, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm ba chương:
Chương 1: Tổng quan tài liệu nghiên cứu có liên quan và một số vấn đề
lý luận cơ bản về quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện.
Chương 2: Phương pháp thiết kế và nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng quản lý ngân sách nhà nước huyện Diễn Châu
giai đoạn 2010 - 2014.
Chương 4: Gải pháp hoàn thiện quản lý ngân sách nhà nước trên địa
bàn huyện Diễn Châu.

3


Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN VÀ MỘT SỐ
VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
CẤP HUYỆN
1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài.
Hoàn thiện quản lý ngân sách là một chủ đề được sự quan tâm của rất
nhiều nhà khoa học, đã có nhiều công trình nghiên cứu vấn đề này, tiêu biểu
là các luận án, đề tài nghiên cứu khoa học sau đây:

+ Luận án Tiến sy: "Một số vấn đề về đổi mới hoạt động của ngân sách
nhà nước trong điều kiện chuyển sang nền kinh tế thị trường" (Nguyễn Thị
Hoài Thu - Năm 1991).
Trong luận án này, tác giả đã có sự nghiên cứu tương đối toàn diện về
đổi mới hoạt động của NSNN, phân tích được những vấn đề cụ thể đang đặt
ra và những giải pháp trong quá trình chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch hoá tập
trung, bao cấp truyền thống sang nền kinh tế thị trường; phạm vi đề cập trong
luận án này tương đối rộng (bao gồm nhiều lĩnh vực hoạt động khác của
NSNN), nên các giải pháp đề ra về đổi mới hoạt động của NSNN được trình
bày có tính khái quát chung, chưa có những đề xuất cụ thể đối với quản lý tài
chính của các đơn vị sự nghiệp. Mặt khác do công trình này nghiên cứu từ
năm 1990, thời kỳ nền kinh tế bắt đầu thực hiện chuyển đổi, nhiều vấn đề lý
luận của kinh tế thị trường chưa được luận giải và thực thi ở Việt Nam, bởi
vậy nhiều nghiên cứu, đề xuất đến nay đã không còn phù hợp.
Tuy vậy, những nghiên cứu của luận án này đã gợi mở một số vấn đề cần
phải giải quyết nhằm đổi mới quản lý chi NSNN cho các đơn vị sự nghiệp
công, đây là những gợi ý quan trọng để nghiên cứu về hoàn thiện quản lý
ngân sách trên địa bàn cấp huyện.

4


+ Đề tài: "Đổi mới cơ chế quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp có
thu" (Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ - PTS Trần Thu Hà - Chủ nhiệm đề
tài - Năm 1997).
Đề tài này là một công trình khoa học nghiên cứu tương đối tổng quát về
cơ chế quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp, đã giải quyết được các
vấn đề sau:
- Làm rõ được vai trò, vị trí của các đơn vị sự nghiệp đối với sự phát
triển của kinh tế - xã hội, sự tồn tại khách quan của các hoạt động sự nghiệp.

- Tổng kết, đánh giá tương đối toàn diện về thực trạng hoạt động sự
nghiệp và tình hình quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp trong thời
kỳ chuyển đổi sang cơ chế kinh tế thị trường (giai đoạn 1991-1995). Đã đánh
giá được những vướng mắc, hạn chế trong chính sách, như: Về quản lý phí, lệ
phí, cơ chế quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp chưa thống nhất,
chưa phù hợp với các loại hình hoạt động sự nghiệp...
- Đã đưa ra được một số quan điểm, định hướng và kiến nghị chín giải
pháp nhằm góp phần hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính các đơn vị sự nghiệp
có thu cho giai đoạn 1999-2005. Trên cơ sở các kiến nghị, đề xuất này, Bộ Tài
chính đã tiếp tục nghiên cứu, trình Chính phủ ban hành Nghị định số
10/2002/NĐ-CP ngày 16/01/2002 thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đối với
các đơn vị sự nghiệp có thu và tiếp sau là Nghị định số 43/2006/NĐ-CP của
Chính phủ ban hành cơ chế tự chủ tài chính đối với tất cả các đơn vị sự
nghiệp công. Tuy vậy đề tài này còn có những hạn chế, như:
- Chỉ mới tập trung đánh giá về cơ chế quản lý tài chính đối với các đơn
vị sự nghiệp có thu, nặng về tổng kết thực tiễn. Chưa phân tích, làm rõ những
khác biệt về bản chất của cơ chế quản lý tài chính các đơn vị sự nghiệp thời
kỳ hiện tại so với thời kỳ bao cấp, chưa khái quát được lý luận chung về chính
sách tài chính đối với khu vực sự nghiệp công nói chung.

5


- Chưa luận giải rõ được sự tác động của các quy luật kinh tế thị trường
đối với khu vực sự nghiệp công.
- Các đề xuất chủ yếu mới giải quyết được vấn đề cơ chế quản lý; chính
sách quản lý chi NSNN vẫn còn mang nặng tư duy bao cấp, chưa làm rõ được
chính sách tài chính đối với khu vực sự nghiệp công; chính sách thuế, chính
sách khuyến khích phát triển sự nghiệp công, chính sách về quản lý vốn, tài
sản công... chưa phù hợp với cơ chế thị trường hiện nay.

+ Luận án Tiến sy: "Đổi mới cơ chế quản lý tài chính trong các đơn vị
hành chính sự nghiệp"(Nguyễn Đăng Khoa - Năm 1999).
Luận án này là một công trình nghiên cứu tương đối sâu về cơ chế quản
lý tài chính trong các đơn vị hành chính sự nghiệp (HCSN), đã giải quyết
được các vấn đề, như:
- Làm rõ một số vấn đề về cơ chế quản lý tài chính đối với đơn vị HCSN
trong cơ chế thị trường, như: bản chất, nội dung, vai trò của cơ chế quản lý tài
chính và tác động của nó đối với hoạt động của các đơn vị HCSN.
- Khái quát hoá về mặt lý luận, thực tiễn, những nhận xét về quá trình
lập, chấp hành, quyết toán ngân sách nhà nước, quản lý tài sản công trong khu
vực HCSN.
- Đưa ra những yêu cầu, nguyên tắc quản lý tài chính đối với các đơn vị
HCSN trong nền kinh tế thị trường và khi triển khai áp dụng Luật NSNN.
- Đưa ra các kiến nghị và giải pháp nhằm đổi mới, hoàn thiện cơ chế
quản lý tài chính đối với các đơn vị HCSN trong giai đoạn 2000-2005.
Đây là những cơ sở, tiền đề cho việc nghiên cứu, đổi mới chính sách tài
chính đối với khu vực sự nghiệp công; tuy vậy luận án còn có những hạn chế,
như:
- Hạn chế lớn nhất của tác giả là đã không phân định rõ sự khác biệt
trong quản lý tài chính của đơn vị sự nghiệp so với quản lý tài chính của các

6


cơ quan hành chính, bởi vậy những kiến nghị, đề xuất đều không đưa ra được
những giải pháp phù hợp với yêu cầu đổi mới quản lý tài chính đối với các
đơn vị sự nghiệp công.
- Các quy luật của kinh tế thị trường tác động đến cơ chế quản lý, chính
sách tài chính đối với khu vực sự nghiệp công cũng chưa được tác giả đề cập
và luận giải rõ, do vậy các đề xuất vẫn chỉ nhằm tập trung vào giải quyết việc

nâng cao hiệu quả quản lý chi NSNN, chưa thật sự thoát khỏi tư duy bao cấp.
+ Đề tài: "Thực trạng và giải pháp tài chính nhằm thực hiện khoán chi
đối với cơ quan hành chính và cơ chế tự trang trải ở đơn vị sự nghiệp có thu"
(Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ - TS Bạch Thị Minh Huyền - Chủ nhiệm
đề tài - Năm 2001).
Trong đề tài này tác giả đã tập trung nghiên cứu làm rõ về cơ chế, bản chất
của việc thực hiện khoán chi hành chính đối với các cơ quan hành chính và cơ
chế tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp. Luận giải ky về lý thuyết quản
lý theo kết quả đầu ra; tổng kết, đánh giá được kinh nghiệm của Thuỵ Điển,
Canađa, Cộng hoà Pháp, Hàn Quốc, Côlômbia và rút ra những bài học trong việc
vận dụng vào việc thực hiện quản lý kinh phí trọn gói (khoán chi).
Tuy vậy, những nhiên cứu trong đề tài này chỉ mới dừng lại ở việc tổng
kết tình hình thực tiễn trong quản lý tài chính đối với các cơ quan hành chính
và đơn vị sự nghiệp nhằm mục tiêu giải quyết những vấn đề vướng mắc trong
thực tế quản lý; tính khái quát, lý luận chưa toàn diện. Các giải pháp thực hiện
cơ chế tự trang trải ở đơn vị sự nghiệp có thu chỉ mới được phác thảo những
nét chung nhất, chưa có biện pháp cụ thể, đặc biệt chưa đi sâu phân tích làm
rõ những đặc thù khác biệt giữa các lĩnh vực sự nghiệp, những khó khăn trong
thực tiễn của các vùng, miền có điều kiện KT-XH khác nhau. Mặt khác, do
những nghiên cứu này thực hiện từ năm 2000, nên đến thời điểm hiện nay đã
có nhiều nội dung không còn phù hợp.

7


+ Đề tài: "Cơ chế, chính sách tài chính đối với hệ thống an sinh xã hội"
(Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ - PGS.TS Dương Đăng Chinh, TS
Nguyễn Đình Ánh - Đồng chủ nhiệm đề tài - Năm 2003).
Đề tài này đã tập trung nghiên cứu, đánh giá tương đối toàn diện hệ
thống chính sách về an sinh xã hội ở Việt Nam trong giai đoạn 1995-2001,

tổng kết các mô hình an sinh xã hội của một số nước; đã đưa ra được mô hình
của hệ thống an sinh xã hội và đề xuất các giải pháp, kiến nghị về hệ thống
cơ chế, chính sách tài chính đối với hệ thống an sinh xã hội ở Việt Nam.
Những kết quả nghiên cứu trong đề tài này đã được luận văn nghiên cứu,
chọn lọc một số vấn đề phù hợp để làm rõ sự cần thiết nhà nước phải có
những chính sách hỗ trợ cho người dân trong việc đảm bảo quyền được thụ
hưởng các phúc lợi xã hội về giáo dục, y tế, văn hoá... do các đơn vị sự
nghiệp công đáp ứng; từ đó có những đề xuất về các nhóm giải pháp nhằm hỗ
trợ nhân dân trong việc thụ hưởng các dịch vụ của các đơn vị sự nghiệp.
+ Đề tài: "Hoàn thiện cơ chế quản lý tài sản công tại các đơn vị sự
nghiệp" (Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ - TS. Phạm Đức Phong - Chủ
nhiệm đề tài - Năm 2003).
Đây là một đề tài tập trung nghiên cứu chuyên sâu vào vấn đề quản lý tài
sản công tại các đơn vị sự nghiệp. Đề tài đã nghiên cứu, tổng kết và đánh giá
khái quát về thực trạng quản lý tài sản công tại khu vực này; trong đó đã làm
rõ phạm vi, phân cấp và cơ chế quản lý.
Đề tài đã đưa ra được quan điểm giá trị tài sản công trong đơn vị sự
nghiệp có thu là tư liệu sản xuất; tuy vậy vẫn cho rằng giá trị tài sản công tại
đơn vị sự nghệp không có thu lại là yếu tố tiêu dùng, như vậy vẫn chưa đánh
giá đúng bản chất kinh tế của đơn vị sự nghiệp.
+ Luận án Tiến sy:" Đổi mới cơ chế quản lý chi ngân sách nhà nước
trong lĩnh vực y tế ở Việt Nam trong giai đoạn chuyển sang nền kinh tế thị

8


trường có sự quản lý của Nhà nước" (NCS Nguyễn Trường Giang - Năm
2003).
Đây là một luận án nghiên cứu tương đối toàn diện về quản lý chi NSNN
trong lĩnh vực sự nghiệp y tế, đã đạt được các kết quả nổi bật, như:

- Đã nghiên cứu và làm rõ được tính chất hàng hoá công cộng của các
hoạt động y tế dự phòng, đảm bảo phúc lợi xã hội thông qua chính sách hỗ trợ
người dân trong việc tiếp cận dịch vụ khám chữa bệnh, quyền được tiếp cận
những dịch vụ y tế cơ bản đối với người nghèo, các đối tượng chính sách - xã
hội.
- Đánh giá được những đặc điểm, điều kiện đặc thù của hoạt động y tế
(bao gồm cả y tế dự phòng và khám chữa bệnh) trong nền kinh tế thị trường,
qua đó làm rõ được vấn đề bản chất vì sao nhà nước cần phải có chính sách để
quản lý và can thiệp, không thả nổi cho thị trường.
- Đã đi sâu nghiên cứu về Quy Bảo hiểm y tế (BHYT) - định chế tài
chính trung gian - một công cụ rất quan trọng để nhà nước can thiệp vào lĩnh
vực tài chính y tế, nhằm phát huy hết các nguồn lực phát triển sự nghiệp y tế,
đảm bảo ngày các tốt hơn yêu cầu nâng cao chất lượng công tác phòng, khám
và chữa bệnh phục vụ người dân. Tuy vậy luận án còn có một số hạn chế,
như:
- Luận án đã có đề cập đến vấn đề giá viện phí cần tính đúng, tính đủ các
loại chi phí, tuy vậy tác giả vẫn tiếp cận nghiên cứu viện phí theo quan điểm
của chính sách phí, lệ phí - là nguồn thu của NSNN, chưa làm rõ được bản
chất giá dịch vụ của các hoạt động y tế.
- Chỉ mới tập trung đánh giá sâu về cơ chế quản lý chi NSNN cho hoạt
động y tế. Chưa có đánh giá toàn diện về vấn đề quản lý tài chính y tế, chưa đi
sâu đánh giá về những vướng mắc trong chính sách tài chính y tế, đặc biệt là
đối với y tế tuyến huyện, xã, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo...

9


- Một số giải pháp về chính sách bảo hiểm y tế do nghiên cứu từ những
năm 2001-2002, đến nay đã không còn phù hợp với tình hình thực tế.
+ Luận án Tiến sy: "Hoàn thiện cơ chế tài chính nhằm thúc đẩy xã hội

hoá giáo dục ở Việt Nam" (NCS Bùi Tiến Hanh - Năm 2006).
Tác giả đã tập trung nghiên cứu và luận giải rõ về cơ chế tài chính để
thực hiện xã hội hoá giáo dục về các nội dung: Cơ chế quản lý chi NSNN cho
giáo dục, cơ chế quản lý tài chính công đối với giáo dục công lập, cơ chế
khuyến khích và quản lý tài chính đối với giáo dục ngoài công lập, cơ chế thu
và sử dụng học phí. Tổng kết đánh giá tương đối tổng quan về thực trạng cơ
chế quản lý tài chính cho các hoạt động giáo dục trong giai đoạn 1999-2006;
trong đó đã nghiên cứu tương đối sâu về chính sách học phí, cơ chế khuyến
khích các đơn vị giáo dục ngoài công lập (như: ưu đãi về đất đai, thuế, tín
dụng...).
Tuy vậy, luận án chưa đề cập sâu về vấn đề chính sách tài chính đối với
lĩnh vực sự nghiệp giáo dục - đào tạo, phương pháp tiếp cận về chính sách
học phí cũng giống như nhiều đề tài, luận án khác, vẫn ảnh hưởng bởi quan
điểm chính sách phí, lệ phí - coi học phí là nguồn thu của NSNN, như vậy
luận án chưa làm rõ được bản chất giá dịch vụ của các hoạt động giáo dục,
đào tạo.
+ Năm 2008, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã nghiên cứu, xây dựng Đề án:
" Đổi mới cơ chế tài chính của Giáo dục và Đào tạo giai đoạn 2008-2012"
Trong đề án này, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã tổng kết, đánh giá rất khái
quát, toàn diện về cơ chế quản lý hoạt động giáo dục - đào tạo và các kết quả mà
toàn ngành đã đạt được trong giai đoạn 2000-2007; phân tích tỷ mỷ theo các cấp
học, ngành học, đánh giá chi tiết theo điều kiện KT-XH cụ thể của các vùng,
miền. Đây là nguồn tư liệu phong phú, có hệ thống được tác giả sử dụng nhằm
đánh giá sâu về thực trạng hoạt động giáo dục - đào tạo để có các đề xuất, kiến

10


nghị cụ thể về đổi mới chính sách tài chính trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo.
+ Năm 2008, Bộ Y tế đã nghiên cứu, xây dựng Đề án: "Đổi mới cơ chế

hoạt động và cơ chế tài chính đối với đơn vị sự nghiệp Y tế công lập".
Trong đề án này, Bộ Y tế đã tổng kết, đánh giá khái quát về cơ chế hoạt
động và cơ chế tài chính đối với đơn vị sự nghiệp y tế công lập; đã thống kê,
phân tích tổng thể về hệ thống Y tế công lập, ngoài công lập; tình hình tài
chính giai đoạn 2002-2007.
Nhìn chung các luận án, đề tài nói trên đã tiếp cận và đi vào nghiên cứu
sâu về từng vấn đề như: Cơ chế quản lý tài chính, quản lý chi NSNN (dự toán,
kiểm soát chi, quản lý định mức chi tiêu), quản lý tài sản công... hoặc nghiên
cứu theo từng đối tượng cụ thể như: Lĩnh vực giáo dục, lĩnh vực y tế... Các
luận án, đề tài đã đưa ra những kết luận, kiến nghị chủ yếu tập trung vào giải
quyết những vấn đề bức xúc, những nhiệm vụ cụ thể của giai đoạn trước năm
2010. Điều có thể nhận thấy rõ nhất là hầu như các luận án, đề tài chỉ tập
trung vào vấn đề lĩnh vực quản lý chi tiêu công, hay nói cụ thể hơn là chỉ mới
nghiên cứu việc quản lý chi NSNN cho các hoạt động của các đơn vị sự
nghiệp công lập. Chưa có một luận án, đề tài nào đề cập đến nghiên cứu về
tổng quan chung về quản lý và hoàn thiện quản lý ngân sách nhà nước trên
địa bàn huyện. Phần lớn các tác giả đều xuất phát từ mục tiêu tăng cường,
nâng cao hiệu quản lý chi tiêu của NSNN cho các hoạt động sự nghiệp, nên
cách tiếp cận vấn đề nghiên cứu chưa thật sự thoát ra khỏi tư duy bao cấp, chỉ
mới nghiên cứu để tháo gỡ những vấn đề bất cập trong thực tế mà thôi; chưa
có tác giả nào trực tiếp nghiên cứu quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn
huyện - đây chính là khởi điểm quan trọng cho việc xây dựng các giải pháp
hoàn thiện quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện.

11


1.2. Một số vấn đề lý luận cơ bản về quản lý ngân sách nhà nước trên địa
bàn huyện.
1.2.1. Ngân sách nhà nước.

Nhìn từ góc độ khái niệm, ngân sách nhà nước cho đến nay có rất nhiều
quan niệm của các nhà nghiên cứu đưa ra, song vẫn chưa có khái niệm thống
nhất. Tuy nhiên, khi bàn đến khái niệm ngân sách nhà nước thì có 2 quan
niệm phổ biến về ngân sách nhà nước. Quan niệm thứ nhất cho rằng, ngân
sách nhà nước là bảng kế hoạch thu, chi bằng tiền của Nhà nước trong một
khoảng thời gian nhất định. Quan niệm thứ hai cho rằng ngân sách nhà nước
là tổng số tiền thu và chi của Nhà nước.
Hai quan niệm phổ biến trên chỉ phản ánh được hình thái hoạt động bề
ngoài của ngân sách và mặt vật chất của ngân sách, nhưng nếu nhìn về bản
chất bên trong thì chưa thể hiện được nguồn gốc kinh tế - xã hội của ngân
sách.
Trong thực tế, thuật ngữ thu - chi ngân sách đã được khái quát hóa, trong
đó thu được hiểu là tất cả các nguồn tiền được huy động cho Nhà nước, còn
chi bao gồm các khoản chi và các khoản trả khác của Nhà nước, đồng thời
hoạt động thu - chi ngân sách được tiến hành rất đa dạng và phong phú trên
hầu hết các lĩnh vực, tác động đến mọi chủ thể kinh tế - xã hội. Như vậy, có
thể nói đằng sau hoạt động thu, chi của ngân sách đơn thuần là sự thể hiện các
quan hệ kinh tế, xã hội giữa Nhà nước với các chủ thể.
Như vậy, từ những nội dung trên, ta có thể rút ra khái niệm chung về
ngân sách như sau: Xét trên phương diện nội dung bên trong, có thể coi ngân
sách nhà nước là sự biểu hiện các quan hệ tiền tệ phát sinh trong quá trình tạo
lập, phân phối và sử dụng quy tiền tệ tập trung của Nhà nước, về cơ bản theo
nguyên tắc không hoàn trả trực tiếp.

12


Tuy nhiên, theo Điều 1, Luật Ngân sách Nhà nước ban hành năm 2002
định nghĩa “Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước
đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong

một năm để bảo đảm thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước".
1.2.1.1. Bản chất của ngân sách cấp huyện.
Trong thời kỳ kinh tế kế hoạch hóa tập trung bao cấp, NSNN của nước ta
tổ chức thành hai cấp: Ngân sách TW và ngân sách tỉnh, thành phố. Việc phân
cấp là phù hợp với nhiệm vụ của mỗi cấp chính quyền trong việc huy động tối
đa nguồn lực tài chính. Ở thời kỳ này, ngân sách huyện chỉ đóng vai trò là một
cấp dự toán.
Ngày 15/05/1978, với chủ trương xây dựng huyện thành một cấp có cơ
cấu hoàn chỉnh, có tư cách là một đơn vị kinh tế công, nông nghiệp phát triển
toàn diện, Hội đồng Chính phủ đã ra Nghị quyết 108/NQ-CP xác định quyền
hạn và trách nhiệm của chính quyền địa phương cấp huyện về quản lý tài
chính, ngân sách. Nghị quyết có quy định khoản thu, chi ngân sách huyện.
Tiếp đó đến ngày 19/11/1983, Hội đồng Bộ trưởng ra Nghị quyết số 138/NQHĐBT về việc cải tiến ngân sách địa phương, nói rõ hơn về quyền hạn và
trách nhiệm của ngân sách huyện.
Sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (tháng 12 năm 1986), nền kinh tế
nước ta chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước,
định hướng XHCN. Cùng với sự đổi mới của nền kinh tế đất nước, ngân sách
huyện cũng được xác định lại vai trò, nhiệm vụ của mình. Cụ thể là ngày
27/11/1989, Hội đồng Bộ trưởng đã ra Nghị quyết số 186/NQ-HĐBT về phân
cấp quản lý ngân sách địa phương, trong đó có ngân sách huyện. Ngày
16/02/1992, Hội đồng Bộ trưởng ban hành Nghị quyết số 186/NQ-HĐBT sửa
đổi, bổ sung cho Nghị quyết 186/NQ-HĐBT ngày 27/11/1989.

13


Kỳ họp Quốc hội khóa IX đã khẳng định: “Huyện là một cấp chính
quyền có ngân sách, ngân sách huyện là một bộ phận hợp thành ngân sách địa
phương thuộc hệ thống NSNN".
Như vậy, ngân sách nhà nước cấp huyện là một cấp ngân sách thực hiện

vai trò, chức năng, nhiệm vụ của NSNN trên phạm vi địa bàn huyện.
Tìm hiểu qúa trình hình thành ngân sách huyện, ta có thể thấy ngân sách
huyện từ một cấp dự toán đã trở thành một cấp ngân sách có nguồn thu và
nhiệm vụ chi riêng. Đó là một hướng đi đúng đắn trong quá trình phát triển
nền tài chính quốc gia. Trước tiên, nó giúp ngân sách cấp tỉnh, TW giảm được
khối lượng công việc, bên cạnh đó nó cũng giúp các cấp chính quyền có thể
nắm bắt được tình hình kinh tế nói chung và tài chính nói riêng từ cơ sở.
Ngân sách huyện mang bản chất của NSNN, đó là mối quan hệ giữa
ngân sách huyện với các tổ chức, cá nhân trên địa bàn huyện trong quá trình
phân bổ sử dụng các nguồn lực kinh tế của huyện. Mối quan hệ đó được điều
chỉnh, điều tiết sao cho phù hợp với bản chất Nhà nước XHCN. Đó là Nhà
nước của dân, do dân và vì dân dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt
Nam. Nhà nước Việt Nam là Nhà nước của công nhân và nhân dân lao độngbộ phận chiếm tuyệt đối đại đa số trong xã hội. Do vậy, lợi ích của Nhà nước
XHCN Việt Nam không có gì hơn ngoài mong muốn được phục vụ Tổ quốc,
phục vụ nhân dân.
Có thể nói, việc ngân sách huyện trở thành một cấp ngân sách đã làm
cho bộ mặt NSNN mang một diện mạo, sắc thái mới, nền tài chính quốc gia
trở nên lành mạnh hơn. Thực tế đã chứng minh trong những năm qua, xét ở
cấp độ huyện, tình hình kinh tế- kinh tế tài chính có những bước tiến đáng kể.
Ngoài ra, ngân sách huyện còn thể hiện bản chất chính trị của Nhà nước ta
thông qua việc thực hiện đúng đắn, hiệu quả, có sáng tạo các chủ trương,
chính sách của Đảng và Nhà nước. Tuy nhiên bên cạnh những điểm đã phát

14


huy được, vẫn còn có những hạn chế nhất định cần khắc phục kịp thời, đòi hỏi
sự quan tâm, tâm huyết của các cá nhân, ban, ngành phối hợp cùng giải quyết.
1.2.1.2. Chức năng của ngân sách nhà nước cấp huyện.
Qua phân tích về bản chất của ngân sách nhà nước và tính tất yếu khách

quan của ngân sách nhà nước, có thể thấy ngân sách nhà nước cấp huyện xét
về chức năng bao gồm các khía cạnh chủ yếu sau đây: Ngân sách nhà nước là
công cụ thực hiện việc huy động và phân bổ nguồn lực tài chính trong xã hội;
đằng sau hoạt động thu, chi ngân sách bằng tiền là sự thể hiện quá trình phân
bổ các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh.
Ngân sách nhà nước cấp huyện là bộ phận của tài chính nhà nước nên nó
có chức năng phân phối, giám đốc. Trong nền kinh tế thị trường, việc phân bổ
nguồn lực xã hội được thực hiện chủ yếu theo hai kênh: Kênh của các lực
lượng thị trường và kênh của Nhà nước thông qua hoạt động thu, chi tài chính
nhà nước nói chung và ngân sách nói riêng, từ đó nó còn có chức năng điều
chỉnh quá trình kinh tế - xã hội thông qua các công cụ của nó.
1.2.1.3. Vai trò của ngân sách nhà nước cấp huyện.
Ngân sách huyện có vai trò đảm bảo chức năng quốc phòng - an ninh;
thúc đẩy phát triển, ổn định kinh tế xã hội; điều chỉnh, bù đắp những khiếm
khuyết của thị trường, giữ vững ổn định, công bằng xã hội và bảo vệ môi
trường.
Một là, ngân sách huyện bảo đảm thực hiện chức năng nhà nước, bảo vệ
an ninh trật tự cấp huyện.
Cấp chính quyền huyện cũng tổ chức ra cho mình một hệ thống các cơ
quan, đoàn thể hành chính nhằm thực hiện các chức năng của Nhà nước. Điều
đó cũng có nghĩa là để cho các cơ quan đoàn thể đó hoạt động, cần phải có
một quy tài chính tập trung cho nó - Đó chính là ngân sách huyện. Mặc dù
không lớn mạnh như ngân sách TW, nhưng ngân sách huyện cũng tạo cho

15


mình một vị thế nhất định nhằm chủ động trong việc thực hiện chức năng Nhà
nước ở địa phương. Tùy theo phạm vi địa lý, tình hình kinh tế - xã hội trên
từng huyện mà nhu cầu được đảm bảo là khác nhau.

Hiện nay, nước ta có hàng triệu công chức đang làm việc trong bộ máy
Nhà nước. Điều đó có nghĩa là để duy trì hoạt động của bộ máy này phải tốn
một khoản ngân sách khổng lồ. Mặc dù vậy, trong khi Nhà nước đang chắt
chiu trong chi tiêu và sử dụng và NSNN thì ở một số đơn vị việc sử dụng
ngân sách vẫn lãng phí và còn tồn tại sai phạm, bất cập. Do vậy, đòi hỏi ngân
sách huyện với tư cách là ngân sách của các đơn vị cơ sở, cần phải quản lý
chặt chẽ, cấp phát đúng chính sách, đối tượng, đúng chế độ và hạn mức, giúp
cho bộ máy Nhà nước hoạt động tốt mà vẫn tiết kiệm, hiệu quả.
Trong các chức năng của Nhà Nước, chức năng đảm bảo quốc phòng an ninh đóng vai trò đặc biệt quan trọng. Đây là công cụ quyền lực của Nhà
nước nhằm bảo vệ ý chí của Nhà nước, tạo điều kiện an toàn để huyện phát
triển mọi mặt. Do vậy, để có thể đảm bảo được chức năng này, ngân sách
huyện cần phải có kế hoạch cụ thể, chi tiết, có các khoản dự phòng hợp lý.
Hai là, ngân sách huyện là công cụ thúc đẩy phát triển ổn định kinh tế.
Để thực hiện tốt chiến lược phát triển kinh tế - tài chính của cấp trên thì
huyện cần phải sử dụng các công cụ sẵn có của mình để điều tiết, định hướng.
Một trong những công cụ đắc lực là ngân sách. Các huyện phải căn cứ vào thế
mạnh của địa phương mình để định hướng phát triển, hình thành cơ cấu kinh
tế, kích thích phát triển. Đồng thời phải cung cấp kinh phí, vốn đầu tư, hỗ trợ
về cơ sở hạ tầng và tạo môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động.
Huyện phải xây dựng cho mình một tiềm lực kinh tế riêng. Đó là các
doanh nghiệp nhà nước do cấp huyện quản lý. Loại hình doanh nghiệp này
đóng vai trò chủ đạo trong nền kinh tế của huyện và cũng giúp huyện chủ
động trong việc xây dựng và phát triển kinh tế.

16


Ba là, ngân sách huyện là phương tiện bù đắp khiếm khuyết của thị
trường, đảm bảo công bằng xã hội và các vấn đề môi trường.
Đây là vai trò không thể thiếu đối với ngân sách mỗi quốc gia. Nó có tác

dụng xoa dịu nền kinh tế thị trường. Như chúng ta đã biết, bản chất của kinh
tế thị trường là chạy theo lợi nhuận. Do vậy mà để lại một loạt các hậu quả
như: Thất nghiệp, phân hóa giàu nghèo, các vấn đề xã hội, đời sống của nhân
dân không được quan tâm, môi trường bị ô nhiễm… Những điều đó tiềm ẩn
bất ổn trong phát triển kinh tế - xã hội, phải có biện pháp quản lý, giải quyết
cụ thể.
Ngoài việc quan tâm đến đời sống vật chất của người lao động, huyện
phải thường xuyên quan tâm đến đời sống văn hóa, tinh thần của quần chúng
nhân dân; xây dựng và cải tạo các khu vui chơi, giải trí lành mạnh, tiến bộ
phục vụ cho nhân dân; các dịch vụ công cộng như giáo dục, y tế phải giảm
được chi phí cho người dân, giúp cho đời sống của nhân dân ngày càng được
đảm bảo và nâng cao.
1.2.1.4. Nội dung ngân sách nhà nước cấp huyện.
Nội dung của ngân sách huyện bao gồm có hai nội dung cơ bản đó là:
Thu ngân sách và chi ngân sách.
a. Nội dung thu ngân sách huyện: Là quá trình tạo lập, hình thành ngân
sách huyện. Thu ngân sách đóng vai trò quan trọng quyết định đến chi ngân
sách. Để đảm bảo nguồn thu cho ngân sách cần phải có chính sách thu hợp lý,
hiệu quả.
Chính sách thu ngân sách là tập hợp các biện pháp, chủ trương nhằm huy
động nguồn thu vào cho NSNN.
a.1.Vị trí của chính sách thu ngân sách.
Thứ nhất, chính sách thu ngân sách là một bộ phận trong quản lý kinh tế
nói chung và tài chính nói riêng. Việc tăng hay giảm ở một lĩnh vực nào đó

17


được thực hiện theo chiến lược phát triển kinh tế, tài chính vĩ mô. Một khi
chính sách thu ngân sách thay đổi thì lập tức cơ cấu kinh tế dù ít hay nhiều

cũng có sự chuyển dịch do đối tượng thu của ngân sách rất đa dạng và đặt biệt
nhạy cảm với các chính sách thu (thuế, phí, lệ phí…).
Thứ hai, các chính sách thu của ngân sách có tác động đến các chính
sách quản lý kinh tế, tài chính khác. Dường như vị trí này trùng lặp với vị trí
trên nhưng nó hoàn toàn khác. Các chính sách kinh tế, tài chính khác ở đây
thuộc các lĩnh vực ngoài ngân sách (kinh tế, tài chính của các tổ chức, doanh
nghiệp nên NSNN có thể can thiệp sâu vào doanh nghiệp).
a.2.Các quan điểm cần quán triệt khi xây dựng và thực hiện các chính
sách thu ngân sách.
Một là, các chính sách thu phải góp phần vào khuyến khích và phát triển
sản xuất kinh doanh, mở rộng lưu thông hàng hóa và thúc đẩy cạnh tranh lành
mạnh giữa các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế. Việc đánh thuế có
những tác động rất nhạy cảm đến các đối tượng trong nền kinh tế. Việc thu
thuế là có giới hạn, nghĩa là thu từ thuế chỉ đạt được hết hiệu quả tối đa tại
một điểm thuế suất nào đó. Khi Chính phủ cứ tăng thuế để tăng nguồn thu thì
sẽ có những tác động tiêu cực, làm trì trệ tình hình sản xuất; bên cạnh đó còn
xuất hiện hiện tượng trốn thuế, phát sinh tiêu cực,..
Hai là, chính sách phải đảm bảo tập trung quản lý vốn hợp lý nguồn thu
cho ngân sách, đồng thời bảo đảm mức sống hợp lý cho các đối tượng dân cư
dưới tác động của chính sách thu.
Theo quy định của Nhà nước, tất cả các khoản thu đều được tập trung vào
Kho bạc Nhà nước cùng với sự phối hợp của cơ quan tài chính, thuế và hải quan.
Ba là, chính sách thu phải đảm bảo công bằng xã hội, công bằng cho các
tầng lớp dân cư. Ở đây bao gồm cả công bằng theo chiều dọc và công bằng
theo chiều ngang.

18


Công bằng theo chiều dọc nghĩa là đối tượng nào có khả năng nộp thuế

nhiều hơn sẽ phải nộp nhiều hơn. Còn công bằng theo chiều ngang nghĩa là
các đối tượng có khả năng nộp thuế như nhau sẽ phải nộp thuế như nhau.
Bốn là, chính sách thu phải đảm bảo tính quần chúng. Do trình độ của
các đối tượng nộp thuế là khác nhau, nhưng việc đưa các chính sách thuế vào
áp dụng phải có được tính quần chúng, có nghĩa là các chính sách thu phải
thật đơn giản, dễ hiểu, dễ dàng thực hiện.
a.3. Nguồn thu ngân sách:
Nguồn thu ngân sách cấp huyện bao gồm những khoản thu của ngân
sách địa phương được HĐND tỉnh quy định trên cơ sở Luật NSNN.
Một là, các khoản thu ngân sách địa phương hưởng 100%, bao gồm:
- Tiền cho thuê đất, thuê mặt nước, không kể tiền thu mặt nước từ hoạt
động dầu, khí;
- Thuế tiêu thụ đặc biệt thu từ dịch vụ, hàng hóa sản xuất trong nước,
không kể thuế tiêu thụ đặc biệt từ hoạt động xổ số kiến thiết;
- Tiền đền bù thiệt hại đất;
- Tiền cho thuê và bán nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước;
- Thu từ hoạt động xổ số kiến thiết;
- Thu nhập từ vốn góp của ngân sách địa phương, tiền thu hồi vốn của
ngân sách địa phương tại cơ sở kinh tế, thu thanh lý tài sản và các khoản thu
nhập khác của doanh nghiệp nhà nước do địa phương quản lý, phần nộp ngân
sách theo quy định của pháp luật, thu từ quy dự trữ tài chính của cấp tỉnh
theo quy định tại Điều 58 của Nghị định 60/2003/NĐ-CP ngày 06/06/2003
của Chính phủ;
- Các khoản phí, lệ phí, phần nộp ngân sách theo quy định của pháp
luật do các cơ quan, đơn vị thuộc địa phương tổ chức thu, không kể phí xăng,
dầu và lệ phí trước bạ;

19



- Thu từ quy đất công ích và thu hoa lợi công sản khác;
- Thu sự nghiệp, phần nộp ngân sách theo quy định của pháp luật của
các đơn vị do địa phương quản lý;
- Huy động từ các tổ chức, cá nhân để đầu tư xây dựng các công trình
kết cấu hạ tầng theo quy định của pháp luật;
- Đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân để đầu tư xây dựng các
công trình kết cấu hạ tầng theo quy định của pháp luật;
- Đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân ở trong và ngoài nước;
- Thu từ huy động đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng theo
quy định tại Khoản 3, Điều 8 của Luật NSNN;
- Thu từ các khoản tiền phạt, tịch thu theo quy định của pháp luật;
- Thu kết dư ngân sách địa phương;
- Các khoản thu khác của ngân sách địa phương theo quy định của pháp
luật;
- Thu từ bổ sung ngân sách cấp trên;
- Thu chuyển nguồn ngân sách địa phương năm trước sang năm sau;
- Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức, các nhân ở nước ngoài trực
tiếp cho địa phương theo quy định của pháp luật;
Hai là, các khoản thu phân chia theo tỷ lệ (%) giữa ngân sách trung
ương và ngân sách địa phương:
- Thuế nhà, đất;
- Thuế môn bài;
- Thuế chuyển quyền sử dụng đất;
- Thuế sử dụng đất nông nghiệp;
- Tiền sử dụng đất;
- Thuế giá trị gia tăng không kể thuế giá trị gia tăng hàng hóa nhập
khẩu và thuế giá trị gia tăng thu từ hoạt động xổ số kiến thiết;

20



×