Tải bản đầy đủ (.ppt) (52 trang)

chuyên đề hoa 9 mới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.55 MB, 52 trang )


TRƯỜNG THCS HUỲNH THÚC KHÁNG

Chuyên đề môn hóa học
Năm học : 2010...2011.

ỨNG DỤNG CNTT VÀO VIỆC SỬ DỤNG
PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC
TRONG GIẢNG DẠY HÓA HỌC THCS
I.ĐẶT VẤN ĐỀ .
II.GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ.
1.Nội dung:
2. Phương pháp .
3.Giáo án minh họa .
III.KẾT LUẬN

I.Đặt vấn đề:
Năm học 2010-2011 là năm học tiếp tục
thực hiện cuộc vận động hai
không,cuộc vận động “Mỗi thầy cô
giáo là tấm gương đạo đức, tự học và
sáng tạo’’, xây dựng trường học thân
thiện, học sinh tích cực của ngành giáo
dục. Năm học mà toàn ngành giáo dục
đào tạo Núi Thành đã đưa việc ứng
dụng công nghệ thông tin vào giảng
dạy ở nhiều trường học và trong tất cả
các môn học.

Cùng việc thực hiện chuẩn kiến thức –Kĩ năng
vào giảng dạy theo hướng đổi mới phương


pháp dạy học là một trong những vấn đề hết
sức quan trọng đối với việc dạy học hóa học
hiện nay.Nhằm đáp ứng yêu cầu đặt ra xu
thế trong hội nhập và phát triến . Vì vậy việc
sử dụng các phương pháp tích cực vào giảng
dạy hóa học ở bậc THCS hiện nay là rất cấp
thiết.

Với trang thiết bị và các phương tiện dạy học
hiện đại hiện nay sẽ tạo điều kiện thuận lợi
trong việc sử dụng các phương pháp tích cực
vào việc dạy học hóa học ở THCS.

Tuy nhiên :
-Hiện nay vẫn còn nhiều giáo viên ngại không
sử dụng máy chiếu projector, đồ dùng dạy
học vào việc giảng dạy, bởi vì cần nhiều thời
gian chuẩn bị, sưu tầm tư liệu…..
-Trình độ học sinh trong một lớp không đồng
đều, nên khả năng tiếp thu rất khác nhau.
-Số học sinh trong một lớp quá nhiều .
-Một số trường chưa có đầy đủ trang thiết bị
hiện đại phục vụ cho việc giảng dạy (như đèn
chiếu …)

Để thực hiện tốt chủ trương của ngành, vấn đề
đổi mới phương pháp giảng dạy theo hướng
tích cực là điều mà các thầy cô giáo đang trăn
trở và quan tâm để làm thế nào các em thích
học bộ môn , chất lượng ngày càng được nâng

cao . Từ những thực tế đó tổ tự nhiên II trường
THCS Huỳnh Thúc Kháng bàn bạc thống nhất
đưa ra chuyên đề “Ứng dụng CNTT vào việc Sử
dụng phương pháp dạy học tích cực trong giảng
dạy hóa học THCS’’

II.Giải quyết vấn đề:
1.Nội dung:
-Các phương pháp dạy học tích cực hiện nay
mang lại nhiều hiệu quả như: Phương pháp
thí nghiệm, phương pháp nghiên cứu,
phương pháp nêu và giải quyết vấn đề. Khi
giảng dạy giáo viên nên kết hợp nhiều
phương pháp với nhau để hiệu quả của việc
dạy học hóa học đạt kết quả cao.
-Phương pháp nghiên cứu kết hợp với thí
nghiệm được sử dụng nhiều trong giảng dạy
những bài về chất cụ thể như ở lớp 8: Bài
oxi, bài hidro… ở lớp 9 : bài canxi oxit,
Natrihidroxit, Axit sunfuric, nhôm, sắt,
Muối….

-Để thực hiện tinh thần chủ đạo “ Lấy học sinh
làm trung tâm của quá trình dạy học”, cần
tăng cường phát huy sự tính sáng tạo của
học sinh, biến học sinh thành những người
nghiên cứu, tự làm thí nghiệm, tự giải quyết
vấn đề mà giáo viên đặt ra.
-Tăng cường các hoạt động của học sinh trong
giờ bằng các biện pháp hợp lí để làm cho học

sinh trở thành chủ thể của hoạt động như :
hoạt động nhóm và hoạt động nhóm tiến
hành thí nghiệm để rút ra tính chất của
chất .

* Đối với học sinh:
Phương pháp dạy học tích cực, tạo cho học sinh có thói
quen học làm việc khoa học.
-Biết tiến hành thí nghiệm nghiên cứu, quan sát hiện
tượng, giải thích, nhận xét để rút ra kết luận về vấn
đề cần tìm hiểu.
-Biết thu thập và tra cứu thông tin, biết tổng hợp, phân
tích, so sánh khái quát hóa có thói quen học tập và tự
học.
-Có kĩ năng giải bài tập hóa học và tính toán.
-Biết vận dụng kiến thức để giải quyết một số vấn đề
đơn giản của cuộc sống thực tiễn.
Từ đó sẽ có lòng ham thích học tập bộ môn có niềm
tin.Bên cạnh đó còn rèn luyện cho các em tính cẩn
thận, kiên trì, tỉ mỉ, chính xác.

*Đối với giáo viên:
-Cần sắp xếp chọn lựa những đơn vị kiến thức từ dễ
đến khó.
-Vấn đề nêu ra phải đơn giản, dễ hiểu.
-Kết hợp tổ chức hoạt động nhóm một cách hợp lí.
-Luôn sử dụng trang thiết bị và đồ dùng dạy học vào
trong những tiết dạy, tạo sự hứng thú học tập cho
học sinh.
-Sử dụng hệ thống câu hỏi, phiếu học tập, thí nghiệm

nghiên cứu một cách có hiệu quả nhằm tạo điều kiện
cho học sinh hoạt động tích cực.
-Ngoài ra việc sử dụng máy chiếu đa năng vào việc
giảng dạy là rất cần thiết , Vì những thí nghiệm khó
và thí nghiệm độc hại không thể tiến được ta có thể
sử dụng những thí nghiệm ảo để học sinh quan sát và
nhận xét hiện tượng và rút ra kết luận.

2.Phương pháp :
Trong qúa trình giảng dạy cần linh hoạt thay
đổi cách tổ chức hoạt động nhóm,phân công
nhóm trưởng thường xuyên và cơ động để
duy trì hoạt động nhóm, có thể phân nhóm
thường xuyên theo từng bàn hoặc hai bàn
ghép lại và đặt tên cụ thể cho nhóm. Ví dụ:
nhóm 1,nhóm 2; nhóm 3;nhóm 4…. Có thể
thay đổi nhóm gọi là nhóm động cơ.
-Phân công trách nhiệm trong nhóm để thực
hiện nhiệm vụ như: nhóm trưởng,thư ký…

-Có thể thay đổi nhóm trưởng và thư kí để
các em không bị động , ỷ lại trong quá
trình thảo luận nhóm .
-Nhóm trưởng có trách nhiệm phân công
từng thành viên và yều cầu mỗi thành
viên thực hiện một trách nhiệm, thư kí
ghi kết quả thảo luận, nhóm trưởng chịu
trách nhiệm điều khiển hoạt động và
báo cáo kết quả hoạt động của nhóm .
Giáo viên giao nhiệm vụ hoạt động cho

từng nhóm và theo dõi hoạt động của
mỗi nhóm.
Để việc hoạt động của học sinh đạt quả
giáo viên cần chuẩn bị tốt cho việc lên
lớp như sau:

Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
-Nêu mục đích
-Trình bày hoặc cho
học sinh xem.
-Giao nhiệm vụ cho
học sinh.
-Hướng dẫn cho học
sinh hoạt động.
-Nắm mục đích.
-Quan sát tìm tòi.
(HS tiến hành )
-Rút ra nhận xét.
-Rút ra kết luận.

-Sử dựng máy chiếu projector và dụng cụ thí nghiệm nghiên
cứu bài mới vào việc dạy học hóa học theo hướng tích cực:
+Ưu điểm:
. Phối hợp nhiều phương pháp giảng dạy như nêu vấn đề, đàm
thoại, thảo luận nhóm, đèn chiếu, thí nghiệm nghiên cứu bài
mới.
.Tiết kiệm được thời gian phục vụ bài dạy thí nghiệm nghiên
cứu ,để có điều kiện rèn luyện thêm kĩ năng giải bài tập hóa
học cho học sinh .
. Thể hiện đựơc sơ đồ động của phản ứng trao đổi để học sinh

thấy rõ được sự trao đổi các thành phần cấu tạo của các hợp
chất trong phản ứng trao đổi .
.Tiết kiệm đựơc thời gian ghi bảng của giáo viên . Vì vậy giáo
viên có thời gian để khai thác kiến thức của bài cho học sinh.

Hướng dẫn cách tiến hành
thí nghiệm và nghiên
cứu tính chất của chất.
-Nêu tên và mục đích thí
nghiệm.
-Thiết kế các bước tiến hành
thí nghiệm.
-Chiếu lên màn hình và
hướng dẫn.
-Đọc trên màn hình .
-Thực hiện các thao tác
thông qua hoạt động
nhóm.
-Thực hiện các hướng dẫn
để rút ra kết luận .
-Báo các kết quả.
Củng cố -Chiếu phần ghi nhớ của
bài.
-Tổ chức trò chơi để củng
cố kiến thức như : giải ô
chữ,chọn số, rung
chuông vàng…
-Chiếu bài tập củng cố lên
màn hình.
- Đọc ghi nhớ.

-Hoạt động theo nhóm hoặc
cá nhân.
-Đọc đề bài tập.
-Thảo luận nhóm để tìm
cách giải .
Dặn dò -Chiếu những yêu cầu cần
dặn dò và chẩn bị cho
bài sau.
-Đọc,ghi chép vào vở để
chuẩn bị cho tiết sau.

Sau đây là phần minh họa cho một bài giảng
cụ thể ở lớp 9.
BÀI 9: TÍNH CHẤT HÓA HỌC CỦA
MUỐI

    
NhiÖt liÖt chµo mõng quý thÇy c« gi¸o
VÒ giao l­u chuyªn m«n– M«n HO¸ HäC - LíP 9.
Th¸ng 10 – 2010.

Gi¸o viªn thùc hiÖn: NguyÔn ThÞ BÝch
T©n

* Kiểm tra bài cũ
Viết các phương trình hóa học thực hiện dãy chuyển hóa sau
CaCO
3
CaO Ca(OH)
2

CaSO
3
CaCl
2
4
2 31
Phương trình phản ứng
CaO(r) + 2HCl(dd)
CaCO
3
(r) CaO(r) + CO
2
(k)
CaO(r) + H
2
O(l) Ca(OH)
2
(dd)
Ca(OH)
2
(dd) + SO
2
(k)
CaSO
3
(r) + H
2
O(l)
CaCl
2

(dd) + H
2
O(l)CaCl
2
(dd)
CaCO
3
(r)
CaSO
3
(r)
t
0

Tiết 14-Bài 9: TÍNH CHẤT HÓA HỌC CỦA MUỐI
I. Tính chất hoá học của muối:


PHIẾU GHI KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM
TT TIẾN HÀNH HIỆN TƯỢNG NHẬN XÉT
1
Dùng sợi chỉ buộc đinh
sắt thả vào ống nghiệm
có sẵn 1-2ml dd CuSO
4
(Không thả đầu nhọn
xuống đáy ống nghiệm)
2
Nhỏ vài giọt dd H
2

SO
4

vào ống nghiệm 2 có sẵn
1-2ml dd muối BaCl
2
.
3
Nhỏ vài giọt dd AgNO
3

vào ống nghiệm 3 có sẵn
1-2ml dd NaCl.
4
Nhỏ vài giọt CuSO
4
vào
ống nghiệm 4 có sẵn 1-
2ml dd NaOH.

Tiết 14-Bài 9: TÍNH CHẤT HÓA HỌC CỦA MUỐI
I. Tính chất hoá học của muối:
1. Muối tác dụng với kim loại:


1.Muối tác dụng với kim loại:
Thí nghiệm: Dùng sợi chỉ buộc đinh sắt thả vào ống
nghiệm có sẵn 1-2ml dd CuSO
4
màu xanh

(Không thả đầu nhọn xuống đáy ống nghiệm)
Hiện tượng:
Có kim loại màu đỏ bám vào đinh sắt, dd CuSO
4
nhạt dần
Nhận xét:
Sắt đã đẩy đồng ra khỏi dd muối đồng CuSO
4
, một phần sắt
bị hòa tan tạo ra dd muối sắt sunfat

Fe(r) + CuSO
4
(dd)
FeSO
4
(dd)

+ Cu(r)


Vậy: Dung dịch muối có thể tác dụng với kim loại
tạo thành muối mới và kim loại mới.
1. Muối tác dụng với kim loại:
Đỏ

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×