Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

(Luận văn thạc sĩ) - Đánh giá ảnh hưởng của một số mô hình sản xuất nông nghiệp đến phát triển kinh tế hộ nông dân tại thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (571.36 KB, 89 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

DƯƠNG THỊ KIM HUỆ

ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ MƠ HÌNH
SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP ĐẾN PHÁT TRIỂN KINH TẾ
HỘ NÔNG DÂN TẠI THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN,
TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

THÁI NGUYÊN - 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

DƯƠNG THỊ KIM HUỆ

ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ MƠ HÌNH
SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP ĐẾN PHÁT TRIỂN KINH TẾ
HỘ NÔNG DÂN TẠI THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN,
TỈNH THÁI NGUYÊN
Ngành: Phát triển nông thôn
Mã số: 60 62 01 16

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. TRẦN VĂN ĐIỀN


THÁI NGUYÊN - 2015


i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tơi. Các số liệu
và kết quả nghiên cứu trong luận án này là trung thực và chưa từng được dùng
để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận án đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận án này đều được chỉ rõ
nguồn gốc.

Tác giả luận văn

Dương Thị Kim Huệ


ii

LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên, em đã nhận được giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cơ. Em
xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các thầy cơ.
Để hồn thành luận văn này em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới
PGS.TS. Trần Văn Điền đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn để em hồn thành
luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Trạm Khuyến nông thành phố Thái Nguyên,

Ủy ban nhân dân thành phố Thái Nguyên, Chi cục thống kê thành phố Thái
Nguyên và các cơ quan, tổ chức, cá nhân đã giúp đỡ tôi về nguồn tư liệu phục
vụ cho việc thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn

Dương Thị Kim Huệ


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU .................................................................................... vi
MỞ ĐẦU .............................................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................................... 2
3. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn của đề tài .................................................................... 3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận................................................................................................................. 4
1.1.1. Mơ hình sản xuất nông nghiệp ................................................................................ 4
1.1.2. Các nguồn lực tham gia trong mơ hình sản xuất nơng nghiệp............................ 5
1.1.3. Phát triển kinh tế hộ nông dân ................................................................................ 7
1.1.4. Những lý luận cơ bản về khuyến nông ................................................................ 12
1.2. Cơ sở thực tiễn ........................................................................................................... 18
1.2.1. Q trình phát triển các mơ hình sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam........................... 18
1.2.2. Thực trạng phát triển các mơ hình sản xuất nơng nghiệp ở Việt Nam................... 19

1.2.3. Chính sách của Đảng, Nhà nước .......................................................................... 21
1.2.4. Kinh nghiệm của một số địa phương về hiệu quả nhân rộng của các mơ hình sản
xuất nơng nghiệp ................................................................................................................. 24
Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................. 30
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 30
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................................ 30
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu ....................................................................................... 30
2.1.3. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................ 30
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................................. 30
2.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................................................. 30
2.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 31
2.4.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................................ 31


iv

2.4.2. Phương pháp tổng hợp, phân tích thơng tin, viết báo cáo ................................. 33
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................................... 34
3.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội của thành phố Thái Nguyên ........................... 34
3.1.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................................. 34
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội....................................................................................... 38
3.1.3. Điều kiện cơ sở vật chất - hạ tầng ........................................................................ 40
3.1.4. Điều kiện cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội TP Thái Nguyên ................................ 41
3.2. Kết quả triển khai một số mơ hình sản xuất nơng nghiệp trên địa bàn
thành phố Thái Ngun .................................................................................................. 43
3.2.1. Mơ hình Trồng trọt ................................................................................................. 45
3.2.2. Mơ hình chăn ni .................................................................................................. 46
3.2.3. Mơ hình ni trồng thủy sản ................................................................................. 46
3.3. Tình hình dân số và lao động của các hộ điều tra .................................................. 47
3.4. Ảnh hưởng của các mơ hình sản xuất nơng nghiệp đến phát triển kinh tế hộ

nông dân trên địa bàn thành phố Thái Nguyên .............................................................. 47
3.4.1. Ảnh hưởng tích cực ................................................................................................ 47
3.4.2. Ảnh hưởng không mong muốn ............................................................................. 60
3.5. Nhận thức của người dân .......................................................................................... 63
3.6. Hiệu quả áp dụng của các mơ hình và các lớp tập huấn ....................................... 66
3.7. Những khó khăn và giải pháp khi xây dựng và triển khai các mơ hình sản xuất
nơng nghiệp ........................................................................................................................ 67
3.7.1. Những khó khăn khi xây dựng các mơ hình sản xuất nơng nghiệp ................. 67
3.7.2. Những giải pháp khi xây dựng các mơ hình sản xuất nơng nghiệp ................. 68
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .............................................................................................. 70
1. Kết luận .......................................................................................................................... 70
2. Đề nghị ........................................................................................................................... 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................ 72
PHỤ LỤC .......................................................................................................................... 74


v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

NTM

:

Nơng thơn mới

CNH

:


Cơng nghiệp hóa

CN-TTCN

:

Cơng nghiệp - tiểu thủ cơng nghiệp

DTTN

:

Diện tích tự nhiên

HĐH

:

Hiện đại hóa

KH-CN

:

Khoa học cơng nghệ

MHSXNN :

Mơ hình sản xuất nơng nghiệp


TP

Thành phố

:


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1: Tình hình sử dụng đất của thành phố Thái Nguyên qua các năm (20012 2014).......................................................................................................................... 36
Bảng 3.2: Tình hình phát triển kinh tế, xã hội thành phố Thái Nguyên ................... 38
Bảng 3.3: Tình hình dân số và lao động thành phố Thái Nguyên giai đoạn
2012 - 2014 ............................................................................................................. 39
Bảng 3.4: Kết quả thực hiện các chỉ tiêu KT-XH chủ yếu TPTN giai đoạn
2012-2014 ............................................................................................................. 41
Bảng 3.5: Kết quả xây dựng một số mơ hình sản xuất nông nghiệp qua 3 năm
(2012-2014) ............................................................................................................. 43
Bảng 3.6: Số học viên tham gia tập huấn mơ hình sản xuất nông nghiệp qua 3
năm (2012-2014) ....................................................................................................... 44
Bảng 3.7: Tổng diện tích mơ hình trồng trọt được triển khai qua 3 năm
(2012-2014) ............................................................................................................. 45
Bảng 3.8: Quy mô thực hiện mô hình chăn ni qua 3 năm (2012-2014) ............... 46
Bảng 3.9: Quy mơ thực hiện mơ hình thủy sản qua 3 năm (2012-2014) .................. 46
Bảng 3.10: Tình hình nhân khẩu và lao động của các hộ điều tra (tính đến
năm 2014) ............................................................................................................. 47
Bảng 3.11: Năng suất, sản lượng trung bình mơ hình đạt được (Năm 2014) ........... 47
Bảng 3.12: Chi phí trồng lúa năm 2014 (Tính trên 1 sào) ........................................ 49
Bảng 3.13: Hạch tốn kinh tế của mơ hình trồng lúa lai năm 2014 (Tính cho
1 sào Bắc Bộ) ............................................................................................................ 50

Bảng 3.14: Chi phí trồng ngơ/sào năm 2014(Tính trên 1 sào Bắc Bộ) ..................... 51
Bảng 3.15: Hạch toán kinh tế của mơ hình trồng ngơ năm 2014 (Tính trên 1
sào Bắc Bộ) ............................................................................................................. 52
Bảng 3.16: Chi phí của mơ hình chăn ni gà năm 2014 ......................................... 54
Bảng 3.17: Hạch tốn kinh tế của mơ hình chăn ni .............................................. 55
Bảng 3.18: Chi phí của mơ hình thủy sản năm 2014 (Tính trên 5.000 m2) .............. 57
Bảng 3.19: Hạch toán kinh tế của mơ hình thủy sản năm 2014................................ 58
Bảng 3.20: Sự thay đổi phương thức canh tác của các hộ dân ................................. 63
Bảng 3.21: Hiệu quả áp dụng .................................................................................... 66


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nơng nghiệp là một ngành sản xuất vật chất chủ yếu, giữ vị trí quan trọng
trong nền kinh tế quốc dân. Nó càng trở nên quan trọng đối với một quốc gia với
gần 80% dân số sống ở nông thôn và gần 70% lao động làm việc trong các ngành
thuộc lĩnh vực nông nghiệp như đất nước Việt Nam ta.
Có thể khẳng định trong q trình phát triển nơng nghiệp nơng thơn, đời
sống của các hộ dân cũng như kinh tế của hộ gia đình giữ vai trị quan trọng khơng
thể thiếu. Xác định nơng dân là lực lượng nịng cốt trong q trình phát triển kinh tế
- xã hội, dân giàu là tiêu chí của cuộc sống vật chất. Chính sách của Đảng và Nhà
nước ta khuyến khích, tạo điều kiện để mọi người dân làm giàu, dân có giàu thì
nước mới mạnh. Ngày nay để làm giàu, người dân chắc chắn cần phải dựa vào sự
phát triển của khoa học kỹ thuật, và khả năng áp dụng tiến bộ kỹ thuật mới vào thực
tế sản xuất.. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, khi chương trình xây dựng nơng
thơn mới của Đảng và Nhà nước đang được triển khai thì việc áp dụng các thành
tựu khoa học công nghệ trong phát triển nông nghiệp và nông thôn được coi là giải
pháp có hiệu quả và thực sự cần thiết.

Xây dựng nơng thôn mới (NTM) không chỉ là xây dựng cơ sở hạ tầng, những
cơng trình cơng cộng...mà phải tạo được sự thay đổi ở mỗi hộ gia đình từ nhà cửa,
vườn tược thậm chí thay đổi cả từ nhà vệ sinh của người dân nơng thơn. Khi đó,
chúng ta sẽ thay đổi được nếp sống của mỗi gia đình, mỗi xóm bản theo hướng tích
cực. Nhìn tổng thể, xây dựng NTM không chỉ làm thay đổi về hạ tầng cơ sở mà còn
tạo sự chuyển biến trong tư duy, nhận thức của người dân, đó chính là vấn đề lâu
dài và rất quan trọng. Phát triển nông nghiệp trong điều kiện hiện nay không thể
theo cách thức đã làm trong quá khứ, mà cần có những nghiên cứu đưa ra giống
mới, phù hợp với tái cơ cấu cây trồng, vật nuôi. Bên cạnh đó những biện pháp canh
tác mới cũng cần phải tương thích với những thay đổi trong quy trình công nghệ.
Theo đánh giá của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, ứng dụng các
giống cây trồng, vật nuôi mới đã đóng góp 30% sản lượng của các ngành sản xuất


2

trong nông nghiệp Việt Nam. Những năm qua, với việc tích cực xây dựng các mơ
hình sản xuất nơng nghiệp gắn với chuyển đổi cơ cấu cây trồng, nhiều địa phương
đã có bước chuyển rõ rệt trên cả lĩnh vực kinh tế và đời sống xã hội. Trong sản xuất
nông nghiệp, đối với thành phố Thái Nguyên, việc triển khai xây dựng nơng thơn
mới đã có những kết quả nhất định. Các mơ hình sản xuất nơng nghiệp được xây
dựng và triển khai nhằm thay đổi tập quán canh tác cũ của người dân, áp dụng các
tiến bộ khoa học kỹ thuật mới trong sản xuất nông nghiệp giúp chuyển dịch cơ cấu
cây trồng nhằm nâng cao giá trị hàng hố, tăng năng suất, chất lượng sản phẩm, giải
phóng sức lao động đồng thời tăng thu nhập cho người dân. Những mơ hình sản
xuất nơng nghiệp đã có những ảnh hưởng không nhỏ đến đời sống, kinh tế người
dân nông thơn. Việc tìm hiểu, đánh giá ảnh hưởng của các mơ hình sản xuất nơng
nghiệp là rất cần thiết để đề xuất các giải pháp cho chương trình mục tiêu quốc gia
xây dựng NTM, chuyển dịch cơ cấu cây trồng. Chính vì những lý do trên mà tơi lựa
chọn luận văn nghiên cứu là: “Đánh giá ảnh hưởng của một số mơ hình sản xuất

nơng nghiệp đến phát triển kinh tế hộ nông dân tại thành phố Thái Nguyên, tỉnh
Thái Nguyên”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng thể
Đánh giá ảnh hưởng của một số mơ hình sản xuất nơng nghiệp đến phát triển
kinh tế hộ nông dân trên địa bàn thành phố Thái Nguyên, nhằm đề xuất các giải pháp
nâng cao mức độ ảnh hưởng và mở rộng các mơ hình sản xuất nơng nghiệp tốt góp phần
đẩy nhanh tiến độ xây dựng và phát triển nông thôn mới tại Thành phố Thái Nguyên.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá được kết quả triển khai các mơ hình sản xuất nơng nghiệp ở
một số xã, phường có sản xuất nông nghiệp tại Thành phố Thái Nguyên.
- Đánh giá được mức độ ảnh hưởng của một số mơ hình sản xuất nông
nghiệp đến phát triển kinh tế hộ nông dân trên địa bàn thành phố Thái Nguyên
- Đề xuất một số giải pháp phát triển mở rộng các mơ hình sản xuất nơng
nghiệp có hiệu quả góp phần xây dựng phát triển nông thôn mới.


3

3. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của đề tài có ý nghĩa khoa học là góp phần hệ thống hóa
một số vấn đề về lý luận và thực tiễn cơ bản về mơ hình sản xuất nơng nghiệp, ảnh
hưởng của một số mơ hình nơng nghiệp đến phát triển kinh tế hộ nông dân.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu có thể giúp cho Thành phố, tỉnh Thái Ngun có cơ sở
khoa học về xây dựng các mơ hình sản xuất nơng nghiệp.
Luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm xây dựng các mơ hình sản xuất nơng
nghiệp tại TP Thái Ngun thời gian tới, có ý nghĩa thiết thực cho quá trình phát triển
kinh tế - xã hội TP Thái Nguyên và đối với các địa phương có điều kiện tương tự.



4

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Mô hình sản xuất nơng nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm mơ hình
Thực tiễn hoạt động của đời sống kinh tế, xã hội rất phong phú, đa dạng và
phức tạp, người ta có thể sử dụng nhiều công cụ và phương pháp nghiên cứu có
những ưu thế riêng được sử dụng trong điều kiện và hồn cảnh cụ thể. Mơ hình là
một trong những phương pháp nghiên cứu được sử dụng rộng rãi, đặc biệt trong
lĩnh vực nghiên cứu khoa học theo cách tiếp cận khác nhau thì mơ hình có những
quan niệm, nội dung và cách hiểu riêng, góc độ tiếp cận về mặt vật lý thì mơ hình là
vật cùng hình dạng nhưng thu nhỏ lại. Theo Trung tâm từ điển học (1997)[17] khi
tiếp cận sự vật để nghiên cứu thì coi mơ hình là sự mơ phỏng cấu tạo và hoạt động
của một vật thể trình bày và nghiên cứu. Theo Paul và Wiliam (1989)[18] khi mơ
hình hóa đối tượng nghiên cứu thì mơ hình sẽ được trình bày đơn giản về một vấn
đề phức tạp giúp cho ta sẽ nhận biết được đối tượng nghiên cứu. Mơ hình cịn được
coi là ảnh quy ước của đối tượng nghiên cứu và còn là kiểu mẫu về một hệ thống
các mối quan hệ hay tình trạng kinh tế.
Như vậy mơ hình có thể có các quan niệm khác nhau, sự khác nhau đó tùy
thuộc vào góc độ tiếp cận và mục đích nghiên cứu, nhưng khi sử dụng mơ hình
người ta đều có chung một quan điểm là dùng để mơ phỏng đối tượng nghiên cứu.
Dương Văn Hiểu (2011)[5] Mơ hình là hình mẫu để mơ phỏng hoặc thể hiện đối
tượng nghiên cứu, được diễn đạt hết sức ngắn gọn, phản ánh những đặc trưng cơ
bản nhất và giữ nguyên được bản chất của đối tượng nghiên cứu.
1.1.1.2. Khái niệm về mô hình sản xuất nơng nghiệp
Mơ hình sản xuất: Sản xuất là một hoạt động có ý thức, có tổ chức của con

người nhằm tạo ra của cải vật chất cho xã hội bằng những tiềm năng, nguồn lực và
sức lao động của chính mình. Lịch sử phát triển của xã hội loài người đã chứng
minh sự phát triển của các công cụ sản xuất-yếu tố không thể thiếu được cấu thành


5

trong nền sản xuất. Từ những công cụ thô sơ, cơng cụ thường nay thay vào đó là các
cơng cụ sản xuất hiện đại, công dụng đa năng, đã thay thế một phần rất lớn cho lao
động sống và lam giảm hao phí về lao động sống trên một đơn vị sản phẩm.
Mơ hình canh tác là mẫu canh tác, thể hiện sự kết hợp của các nguồn lực trong
điều kiện canh tác cụ thể, nhằm đạt được mục tiêu về sản phẩm và lợi ích kinh tế.
Mơ hình trình diễn là một nội dung của dự án khuyến nông được thực hiện
nhằm áp dụng các tiến bộ khoa học cơng nghệ hoặc tiến bộ về quản lý có quy mô
phù hợp để làm mẫu nhân ra diện rộng.
1.1.2. Các nguồn lực tham gia trong mơ hình sản xuất nơng nghiệp
Để phát triển được mơ hình sản xuất nơng nghiệp thì các ngành sản xuất,
triển khai cần quan tâm xem xét các yếu tố tác động đến quá trình sản xuất, kinh
doanh. Đối với mọi ngành, mọi lĩnh vực sản xuất, kinh doanh thì các yếu tố như
điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, trình độ kỹ thuật, lực lượng lao động, các yếu tố
đầu vào, đầu ra... là những yếu tố tác động trực tiếp đến kết quả, hiệu quả kinh tế
của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Với sản xuất nông nghiệp cũng vậy,
các yếu tố tác động đến việc phát triển mơ hình sản xuất được thể hiện:
- Yếu tố về con người: Đây là nhân tố quan trọng bậc nhất ảnh hưởng đến
hoạt động sẩn xuất nông nghiệp. Họ sẽ quyết định đến việc có tiếp thu những tiến
bộ của khoa học kỹ thuật áp dụng vào sản xuất để mang lại hiệu quả kinh tế, cũng
như hiệu quả xã hội cao nhất.
- Điều kiện tự nhiên:
Với sản xuất nông nghiệp đặc điểm nổi bật nhất là điều kiện tự nhiên, đó
chính là đất đai, thời tiết, khí hậu, thủy văn... Do đó, muốn phát triển sản xuất nơng

nghiệp thì cần phải hiểu rõ điều kiện tự nhiên của vùng sản xuất, để tạo tiền đề cho
việc bố trí cây trồng, vật ni đưa vào sản xuất sao cho phù hợp.
- Nhóm yếu tố về điều kiện kinh tế - xã hội
Sản xuất nông nghiệp chịu sự chi phối của các quy luật như quy luật cung
cầu, các chính sách của nhà nước... và chịu tác động của rất nhiều yếu tố đầu vào,
quy mô sản xuất, các nguồn lực như đất đai, lao động, vốn sản xuất, thị trường,
kinh nghiệm sẩn xuất, tiến bộ khoa học kỹ thuật áp dụng vào sản xuất...


6

+ Nguồn lực: Nguồn lực hiểu theo nghĩa rộng là tiềm năng phục vụ cho sản
xuất: vốn, lao động, tri thức, khả năng tổ chức, điều kiện tự nhiên.
Về lao động: Lao động là hoạt động có mục đích của con người thông qua
công cụ lao động tác động lên đối tượng lao động. Tuy nhiên, lao động của các
nông hộ có đơng về số lượng nhưng về cơ bản vẫn là lao động thủ công, năng suất
lao động thấp, trình độ văn hóa, khoa học kỹ thuật và kiến thức kinh doanh theo cơ
chế thị trường vẫn còn hạn chế. Để phát triển sản xuất nông nghiệp yêu cầu trước
mắt và lâu dài là phải bồi dưỡng một đội ngũ lao động có chất lượng cao phù hợp
với tình hình mới.
Trình độ kinh nghiệm của người dân trong sản xuất nơng nghiệp. Đối với các
giống cây trồng địi hỏi sự chăm sóc kịp thời và đúng quy trình kỹ thuật mới làm
năng suất tăng, chất lượng tốt. Nếu hộ dân có trình độ, nhận thức, có kinh nghiệm
sẽ lựa chọn được giống cây trồng, biện pháp canh tác, sử dụng phân bón một cách
hợp lý. Ngược lại hộ dân có trình độ, nhận thức tấp, thiếu kinh nghiệm trong sản
xuất sẽ không nắm bắt được kỹ thuật áp dụng sẽ cho kết quả và hiệu quả thấp.
+Yếu tố thị trường:
Thị trường luôn là khâu cuối cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đặc
điểm của sản xuất nông nghiệp nên yếu tố này ngày càng quan trọng, nó ảnh hưởng
đến quyết định có sản xuất nữa hay khơng của người sản xuất, hay nó tác động trực

tiếp đến hiệu quả kinh tế của ngành
- Nhóm yếu tố kỹ thuật
Giống: Giống là yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình sản
xuất. Ngày nay, với trình độ khoa học phát triển, ngày càng có nhiều giống tốt đưa
vào sản xuất. Tuy nhiên, ngoài việc được hướng dẫn cụ thể về quá trình sản xuất thì
người dân cũng cần phải có một trình độ nhất định để khai thác có hiệu quả các loại
giống tốt, thích nghi với điều kiện sản xuất cụ thể.
Thời vụ: Đối với các loại cây trồng đều có đặc điểm sinh trưởng và quy luật
phát triển riêng. Thời vụ gieo trồng được xác định trong quá trình sản xuất. Lịch
gieo trồng được nghiên cứu trên cơ sở kết hợp giữa quy luật sinh trưởng và phát
triển của cây trồng. Như vậy để nâng cao hiệu quả của mơ hình sản xuất nơng


7

nghiệp, người nơng dân khơng chỉ biết có chăm sóc đầy đủ, hợp lý mà cịn phải biết
bố trí cơ cấu giống cây trồng mùa vụ thích hợp.
Kỹ thuật chăm sóc: Đối với các mơ hình sản xuất nơng nghiệp, kỹ thuật chăm
sóc là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng sản phẩm. Người sản
xuất phải tuân thủ nghiêm ngặt quy trình kỹ thuật (Nguyễn Thị Nhàn (2009) [8].
1.1.3. Phát triển kinh tế hộ nông dân
1.1.3.1. Khái niệm hộ, hộ nông dân
- Khái niệm hộ
Trong một số từ điển ngôn ngữ học cũng như một số từ điển chuyên ngành
kinh tế, người ta định nghĩa về “hộ” như sau: “Hộ” là tất cả những người sống
chung trong một ngơi nhà và nhóm người đó có cùng chung huyết tộc và người làm
công, người cùng ăn chung. Thống kê Liên Hợp Quốc cũng có khái niệm về “Hộ”
gồm những người sống chung dưới một ngôi nhà, cùng ăn chung, làm chung và
cùng có chung một ngân quỹ.
Năm 1981, Haris (London-Anh) trong tác phẩm của mình cho rằng: “ Hộ là

một đơn vị tự nhiên tạo nguồn lao động” và trên góc độ ngày, nhóm các đại biểu
thuộc trường phái “Hệ thống Thế giới” (Mỹ) là Smith (1985-Martin và Beitell
(1987), theo Trần Đức Viên (1995) [24] có bổ sung thêm: “Hộ là một đơn vị đảm
bảo quá trình tái sản xuất nguồn lao động thơng qua việc tổ chức nguồn thu nhập chung
- Khái niệm hộ nông dân
Về hộ nông dân, Frank Ellis (1988) [25] định nghĩa : “Hộ nơng dân là các hộ
gia đình làm nơng nghiệp, tự kiếm kế sinh nhai trên những mảnh đất của mình, sử
dụng chủ yếu sức lao động của gia đình để sản xuất, thường nằm trong hệ thống
kinh tế lớn hơn, nhưng chủ yếu đặc trưng bởi sự tham gia cục bộ vào các thị trường
và có xu hướng hoạt động với mức độ khơng hồn hảo cao”.
Trần Đức Viên (1995) [24]cho rằng: “Hộ nông dân là đơn vị sản xuất rất ổn
định” và ông coi “hộ nông dân là đơn vị tuyệt vời để tăng trưởng và phát triển
nông nghiệp”.
Luận điểm trên của ông đã được áp dụng rộng rãi trong chính sách nơng
nghiêp tại nhiều nước trên thế giới, kể cả các nước phát triển.


8

Chính vì vậy, cải cách kinh tế ở một số nước những thập kỷ gần đây đã thực
sự coi hộ nông dân là đơn vị sản xuất tự chr và cơ bản, từ đó đã đạt được tốc độ tăng
trưởng nhanh trong sản xuất nông nghiệp và phát triển nông thơn.
Ở nước ta, có nhiều tác giả đề cập đến khái niệm nơng dân. Theo Lê Đình
Thắng (1993) [10] cho rằng: Nông hộ là tế bào kinh tế xã hội, là hình thức kinh tế
cơ sở trong nơng nghiệp và nông thôn. Đào Thế Tuấn (1997) [12]cho rằng: “Hộ
nông dân là những hộ chủ yếu hoạt động nông nghiệp theo nghĩa rộng, bao gồm cả
nghề rừng, nghề cá, và hoạt động phi nông nghiệp ở nông thôn”. Theo Nguyễn Sinh
Cúc (2001) [4] cho rằng: “Hộ nông nghiệp là những hộ có tồn bộ hoặc 50% số lao
động thường xun tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp các hoạt động trồng trọt, chăn
nuôi, dịch vụ nông nghiệp (làm đất, thủy nông, giống cây trồng, bảo vệ thực vật…)

và thông thường nguồn sống chính của hộ dựa vào nơng nghiệp”.
Như vậy có thể khái quát khái niệm hộ nông dân:
- Hộ nông dân là những hộ sống ở nơng thơn, có ngành nghề sản xuất chính
là nơng nghiệp, nguồn thu nhập và sinh sống chủ yếu bằng nghề nơng. Ngồi hoạt
động nơng nghiệp, hộ nơng dân cịn tham gia các hoạt động phi nông nghiệp (như
tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ,…) ở các mức độ khác nhau.
- Hộ nông dân là một đơn vị kinh tế cơ sở, vừa là một đơn vị sản xuất vừa là
một đơn vị tiêu dùng. Như vậy hộ nông dân không thể là một đơn vị kinh tế độc lập
tuyệt đối và toàn năng, mà còn phải phụ thuộc vào các hệ thống kinh tế lớn hơn của
nền kinh tế quốc dân. Khi trình độ phát triển lên mức cao của cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa, thị trường, xã hộ càng mở rộng và đi vào chiều sâu, thì các hộ nơng dân
càng phụ thuộc nhiều hơn vào các hệ thống kinh tế rộng lớn không chỉ trong phạm
vi một vùng, một nước. Điều này càng có ý nghĩa đối với các hộ nơng dân nước ta
trong tình hình hiện nay.
1.1.3.2. Kinh tế hộ
Kinh tế nông hộ là đơn vị sản xuất tiêu dùng của nền kinh tế nông thôn. Kinh
tế nông hộ chủ yếu dựa vào lao động gia đình để khai thác đất và các yếu tố khác
nhằm đạt thu nhập thuần cao nhất. Kinh tế nông hộ là đơn vị kinh tế tự chủ, căn bản
dựa vào sự tích lũy, tự đầu tư để sản xuất kinh doanh nhằm thoát khỏi nghèo đói và
vươn lên giàu có, từ tự cung tự cấp vươn lên sản xuất hàng hóa gắn với thị trường.


9

Frank Ellis (1988) [25] đưa ra một số định nghĩa về nông dân, nông hộ.
Theo ông các đặc điểm đặc trưng của đơn vị kinh tế mà chúng phân biệt gia đình
nơng dân với những người làm kinh tế khác trong một nền kinh tế thị trường là: Thứ
nhất, đất đai: Người nơng dân với ruộng đất chính là một yếu tố hơn hẳn các yếu tố
sản xuất khác vì giá trị của nó; nó là nguồn đảm bảo lâu dài đời sống của gia đình
nơng dân trước những thiên tai. Thứ hai, lao động: Sự tín nhiệm đối với lao động

của gia đình là một đặc tính kinh tế nổi bật của người nơng dân. Người “lao động
gia đình” là cơ sở của các nông trại, là yếu tố phân biệt chúng với các xí nghiệp tư
bản. Thứ ba, tiền vốn và sự tiêu dùng: Người ta cho rằng: “người nơng dân làm
cơng việc của gia đình chứ khơng phải làm cơng việc kinh doanh thuần túy” nó
khác với đặc điểm chủ yếu của nền sản xuất tư bản chủ nghĩa là làm chủ vốn đầu tư
vào tích lũy cũng như khái niệm hoàn vốn đầu tư dưới dạng lợi nhuận. Từ những
đặc trưng trên có thể xem kinh tế hộ gia đình nơng dân là một cơ sở kinh tế có đất
đai, các tư liệu sản xuất thuộc sở hữu của hộ gia đình, sử dụng chủ yếu sức lao động
của gia đình để sản xuất và thường là nằm trong một hệ thống kinh tế lớn hơn,
nhưng chủ yếu được đặc trưng bởi sự tham gia cục bộ vào các thị trường có xu
hướng hoạt động với mức độ khơng hồn hảo cao. Tóm lại trong nền kinh tế hộ gia
đình nơng dân được quan niệm trên các khía cạnh: Hộ gia đình nơng dân (nơng hộ)
là đơn vị xã hội làm cơ sở cho phân tích kinh tế; các nguồn lực (đất đai, tư liệu sản
xuất, vốn sản xuất, sức lao động…) được góp thành vốn chung, cùng chung một
ngân sách; cùng chung sống dưới một mái nhà, ăn chung, mọi người đều hưởng
phần thu nhập và mọi quyết định đều dựa trên ý kiến chung của các thành viên là
người lớn trong hộ gia đình. Gia đình (family) là một đơn vị xã hội xác định với các
mối quan hệ họ hàng, có cùng chung huyết tộc. Trong nhiều xã hội khác nhau các
mối quan hệ họ hàng xây dựng nên một gia đình rất khác nhau. Gia đình chỉ được
xem là hộ gia đình (Household) khi các thành viên gia đình có cùng chung một cơ sở
kinh tế (Frank Ellis (1988) [25].
Kinh tế nông hộ là đơn vị kinh tế cơ sở, vừa là đơn vị sản xuất vừa là đơn vị
tiêu dùng.


10

Kinh tế nông hộ ở nông thôn hoạt động sản xuất nông lâm thủy sản gắn với
đất đai, điều kiện thủy văn, thời tiết khí hậu và sinh vật. Bên cạnh đó kinh tế nơng
hộ có hoạt động phi nơng nghiệp với các mức độ khác nhau.

Kinh tế nông hộ là đơn vị kinh tế tự chủ, tự chịu trách nhiệm cao về sản xuất
và tiêu dùng, căn bản dựa trên cân bằng nguồn lực sản xuất và nhu cầu tiêu dùng
của gia đình.
Kinh tế nơng hộ từ tự cấp đến sản xuất hàng hóa, từ chổ chỉ có quan hệ với
tự nhiên, đến chổ có quan hệ xã hội.
Nền tảng tổ chức căn bản của kinh tế nông hộ vẫn là định chế gia đình với sự
bền vững vốn có.
Với lao động gia đình, đất đai được sử dụng nối tiếp qua nhiều thế hệ gia đình,
với tài sản và vốn sản xuất chủ yếu của gia đình,của quan hệ gia tộc, quan hệ huyết
thống, kinh tế nông hộ không thay đổi về bản chất, không bị biến dạng cả khi nó được
gắn với khoa học kỹ thuật và công nghệ hiện đại gắn với thị trường để phát triển.
Như vậy, kinh tế nơng hộ có khả năng tồn tại và phát triển qua nhiều chế độ
xã hội khác nhau. Do đó kinh tế nơng hộ vẫn tồn tại và phát triển ngay trong các
nước tư bản phát triển mà không biến dạng thành doanh nghiệp tư bản và hình thức
hợp tác xã kiểu cũ ra đời trong hợp tác hố, tập thể hố lại khơng thể tồn tại.
1.1.3.4. Nội dung phát triển kinh tế hộ
Quan điểm để phát triển kinh tế nơng hộ mang tính bền vững là khái niệm
động, gắn liền với phạm vi thời gian và không gian nhất định. “Phát triển kinh tế
nông hộ không tách rời phát triển bền vững nông thôn, cần đảm bảo nhu cầu hiện tại
không làm giảm khả năng đáp ứng nhu cầu của thế hệ sau”. Đứng trên quan điểm
tiếp cận hệ thống trong phát triển nơng thơn có những chiến lược phát triển nông
nghiệp, nông thôn bền vững, hợp lý.
Phát triển kinh tế là quá trình tăng tiến về mọi mặt của nền kinh tế trong một
thời kỳ nhất định. Trong đó bao gồm cả sự tăng lên về quy mô sản lượng và tiến bộ
mọi mặt của xã hội hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý. Kinh tế hộ nông dân là một
thành phần của kinh tế nơng nghiệp, do đó có thể hiểu rằng phát triển kinh tế hộ


11


nơng dân chính là q trình tăng trưởng về sản xuất, gia tăng về thu nhập, tích lũy
của kinh tế hộ nơng dân, làm cho kinh tế nơng nghiệp nói riêng và nền kinh tế quốc
dân nói chung đi lên.
a. Phát triển qui mô các yếu tố sản xuất của kinh tế hộ nông dân Các yếu tố
sản xuất chủ yếu của kinh tế hộ nông dân bao gồm: đất đai, vốn, lao động. Phát triển
các yếu sản xuất là nhằm gia tăng qui mơ đất đai tính trên hộ nơng dân (hoặc tính trên
1 lao động); gia tăng vốn đầu tư cho sản xuất của hộ, gia tăng số lượng lao động.
b. Nâng cao trình độ sản xuất của chủ hộ - Trình độ của chủ hộ bao gồm
trình độ học vấn và kỹ năng lao động. Người lao động phải có trình độ học vấn và
kỹ năng lao động để tiếp thu những tiến hộ khoa học kỳ thuật và kinh nghiệm sản
xuất tiên tiến. Trong sản xuất, phải giỏi chun mơn, kỹ thuật, trình độ quản lý mới
mạnh dạn áp dụng thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất nhằm mang lại lợi
nhuận cao. Điều này là rất quan trọng, ảnh 11 hưởng trực tiếp đến kết quả trong sản
xuất kinh doanh của hộ, ngoài ra cịn phải có những tố chất của một người dám làm
kinh doanh.
c. Gia tăng kết quả sản xuất của kinh tế hộ Kết quả sản xuất của kinh tế hộ
biểu hiện ở đầu ra của kinh tế hộ như: Sản lượng hàng hóa nơng sản, giá trị tổng sản
lượng, giá trị sản lượng hàng hóa, doanh thu... Kết quả này có được nhờ sự kết hợp
các yếu tố nguồn lực lao động, vốn, đất đai, trình độ sản xuất của chủ hộ và sự lựa
chọn phương án sản xuất kinh doanh như chọn cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp,
mở rộng thị trường tiêu thụ nông sản cho hộ nông dân …
d. Nâng cao thu nhập, đời sống và tích lũy của kinh tế hộ Phát triển kinh tế
hộ cuối cùng phải có tác động tích cực đến thu nhập các hộ nông dân, phải làm gia
tăng thu nhập bình qn của hộ nơng dân, gia tăng mức sống, thỏa mãn các điều
kiện sống cơ bản như nhà ở, điện, nước sạch, nhà vệ sinh… và ngày càng gia tăng
mức tích lũy của hộ.
- Các chỉ tiêu phản ánh phát triển của kinh tế hộ nông dân
Chỉ tiêu phản ánh các yếu tố sản xuất chủ yếu của hộ nơng dân bao gồm:
Đất đai bình qn l hộ, l lao động, 1 nhân khấu; vốn sản xuất bình quân 1 hộ và cơ



12

cấu vốn theo tính chất vốn; lao động bình qn 1 hộ, lao động bình quân/người tiêu
dùng bình quân.
Chỉ tiêu đánh giá trình độ sản xuất của hộ nơng dân bao gồm các chỉ tiêu
phản ánh về chủ hộ, về điều kiện sản xuất, phương hướng sản xuất.
Chỉ tiêu phản ánh về chủ hộ nơng dân: Trình độ học vấn, trình độ chun
mơn nghiệp vụ, kinh nghiệm sản xuất, khả năng tiếp thu khoa học kỳ thuật, khả
năng tiếp cận thị trường, độ tuổi bình qn, giới tính.
Chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất của hộ nông dân: Sản lượng hàng hóa; gía
trị sản xuất; giá trị sản lượng hàng hóa; doanh thu…
Chỉ tiêu phản ánh thu nhập, đời sống và tích lũy của hộ nơng dân bao gồm:
tổng thu nhập của hộ, thu nhập bình quân người/ tháng; tổng chi tiêu trong năm; cơ
cấu chi tiêu trong năm; chi đời sống; chi tiêu bình quân người / tháng; chi đời sống
bình quân người /tháng. tỷ lệ thặng dư và tích luỹ của hộ.
1.1.4. Những lý luận cơ bản về khuyến nông
1.1.4.1. Khái niệm khuyến nông
Khuyến nông là một thuật ngữ khó định nghĩa một cách chính xác vì khuyến
nông được tổ chức bằng nhiều cách khác nhau, để phục vụ nhiều mục đích rộng rãi.
Có nhiều quan niệm và định nghĩa về khuyến nông như sau:
- Khuyến nông là khuyên mở mang phát triển trong nông nghiệp.
- Khuyến nơng là phương pháp động, nhận thơng tin có lợi tới người dân và
giúp họ thu được những kiến thức, kỹ năng và những quan điểm cần thiết nhằm sử
dụng có hiệu quả thơng tin hoặc kỹ thuật này.
- Khuyến nông là sự giao tiếp thông tin tỉnh táo nhằm giúp nơng dân hình
thành các ý kiến hợp lý và tạo ra các quyết định đúng đắn.
- Khuyến nông được xem như một tiến trình của việc hịa nhập các kiến thức
khoa học kỹ thuật hiện đại, các quan điểm, kỹ năng để quyết định việc gì cần làm,
cách thức làm trên cơ sở cộng đồng địa phương sử dụng các nguồn tài nguyên tại

chỗ với sự trợ giúp bên ngồi để vượt qua những trở ngại.
- Khuyến nơng là làm việc với nơng dân, lắng nghe những khó khăn, nhu cầu
và giúp họ tự quyết định giải quyết vấn đề chính của họ.


13

Tóm tắt và hiểu khuyến nơng theo 2 nghĩa:
+ Theo nghĩa rộng, khuyến nông là khái niệm chung để chỉ tất cả những hoạt
động hỗ trợ sự nghiệp xây dựng và phát triển nông thôn. Nghĩa là hướng dẫn cho
nông dân tiến bộ kỹ thuật mới, giúp họ liên kết với nhau để chống thiên tai, tiêu thụ
sản phẩm, hiểu biết các chính sách pháp luật, giúp nơng dân phát triển khả năng tự
quản lý, điều hành, tổ chức các hoạt động xã hội cho ngày càng tốt hơn.
+ Theo nghĩa hẹp, khuyến nơng là một tiến trình giáo dục khơng chính thức
mà đối tượng của nó là nơng dân, nhằm đem đến những thông tin và lời khuyên cho
nông dân, giúp họ giải quyết những vấn đề khó khăn trong cuộc sống. Khuyến nông
hỗ trợ phát triển các hoạt động sản xuất, nâng cao hiệu quả canh tác, cải thiện chất
lượng cuộc sống của nông dân. Khuyến nông giúp phổ biến, mở rộng các kết quả
nghiên cứu tới nông dân để họ có thể áp dụng nhằm thu được nhiều sản phẩm hơn.
Trên cơ sở đúc kết hoạt động khuyến nơng ở Việt Nam, chúng ta có thể định
nghĩa về khuyến nông như sau:
Khuyến nông là cách đào tạo và rèn luyện tay nghề cho nông dân, đồng thời
giúp cho họ hiểu được những chủ trương, chính sách về nông nghiệp, những kiến
thức về kỹ thuật, kinh nghiệm quản lý, những thơng tin thị trường, để họ có đủ khả
năng giải quyết được các vấn đề của gia đình và cộng đồng nhằm đẩy mạnh sản
xuất, cải thiện đời sống, nâng cao dân trí, góp phần xây dựng và phát triển nông
thôn (Nguyễn Văn Long (2006) [7].
1.1.4.2. Nguyên tắc hoạt động của khuyến nông
Theo Nghị định 02/2010/NĐ-CP ngày 08/01/2010 của Chính phủ về khuyến
nơng, ngun tắc hoạt động khuyến nông như sau:

- Xuất phát từ nhu cầu của nông dân và yêu cầu phát triển nông nghiệp của
Nhà nước.
- Phát huy vai trị chủ động, tích cực và sự tham gia tự nguyện của nông dân
trong hoạt động khuyến nông.
- Liên kết chặt chẽ giữa cơ quan quản lý, cơ sở nghiên cứu khoa học, các
doanh nghiệp với nông dân và giữa nông dân với nông dân.


14

- Xã hội hóa hoạt động khuyến nơng, đa dạng hóa dịch vụ khuyến nơng để
huy động nguồn lực từ các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài tham gia hoạt
động khuyến nơng.
- Dân chủ, cơng khai, có sự giám sát của cộng đồng.
-Nội dung, phương pháp khuyến nơng phù hợp với từng vùng, miền, địa bàn
và nhóm đối tượng nông dân, cộng đồng dân tộc khác nhau.
Như vậy, để hoạt động có hiệu quả, cần chú ý một số nguyên tắc chung
Khuyến nông là cùng làm với dân, không làm thay cho dân, không áp đặt,
không mệnh lệnh
Chỉ có bản thân người nơng dân mới có thể quyết định được phương thức
canh tác trên mảnh đất của họ, cán bộ khuyến nông không thể quyết định thay cho
nông dân. Cán bộ khuyến nông cần cung cấp thông tin, trao đổi, thảo luận, hướng
dẫn, bàn bạc với nông dân trên cơ sở điều kiện cụ thể của nông trại, từ đó khuyến
khích họ tự đưa ra quyết định cho mình. Cán bộ khuyến nơng cần tìm hiểu cặn kẽ
những yêu cầu, nguyện vọng của người dân trong sản xuất nông nghiệp, đưa ra
những kỹ thuật, phương pháp canh tác phù hợp để họ tự cân nhắc, lựa chọn. Vụ này
chưa áp dụng vì họ thấy chưa đủ điều kiện, chưa thật tin tưởng nhưng đến vụ sau,
thông qua một số hộ đã áp dụng mơ hình khuyến nơng thành cơng, lúc đó họ sẽ tự
áp dụng.
Khuyến nơng là một công việc đầy trách nhiệm

Một mặt, khuyến nông phải tuân theo đường lối, chủ trương, chính sách của
Đảng và nhà nước trong khi thực hiện nhiệm vụ. Mặt khác, khuyến nơng phải có
trách nhiệm với dân trong hoạt động sản xuất nông nghiệp, là người phục vụ tận tụy
của nơng dân. Nơng dân có quyền đánh giá hiệu quả của hoạt động khuyến nơng.
Tính hiệu quả của hoạt động khuyến nông trước hết được đánh giá trên cơ sở đường
lối, chính sách phát triển nơng thơn hoặc chương trình khuyến nơng của nhà nước
có được thực hiện tốt hay khơng, thu nhập và cuộc sống của nơng dân có phải nhờ
công tác khuyến nông mà được cải thiện hay khơng? Do đó, các chương trình
khuyến nơng phải xuất phát từ nhu cầu thực tế của nơng dân nói riêng và nhu cầu


15

phát triển nền kinh tế nơng thơn nói chung. nhiệm vụ của người cán bộ khuyến
nông là thỏa mãn hài hịa hai nhu cầu đó.
Khuyến nơng là nhịp cầu cho thông tin hai chiều
Khuyến nông là nhịp cầu vừa chuyển giao kiến thức khoa học kỹ thuật của
các cơ quan nghiên cứu đến cho nông dân, vừa tiếp nhận thông tin của nông dân
chuyển đến các cơ quan nghiên cứu.
Thông tin hai chiều sẽ xảy ra trong những trường hợp sau:
- Do tiếp xúc thường xuyên với nông dân, cán bộ khuyến nơng có thể hiểu rõ
hơn những vấn đề canh tác và những khó khăn của nơng dân. Vì vậy có thể giúp
những người làm nghiên cứu tiếp xúc trực tiếp với nông dân để đảm bảo chắc chắn
đề xuất của những người làm nghiên cứu luôn phù hợp với nhu cầu của nông dân.
- Khuyến nông giúp những người làm nghiên cứu tiến hành các thực nghiệm
trên đất đai của nơng dân để có thể đánh giá đúng hiệu quả của nó, một khuyến cáo
mới có thể tốt trong khu vực thí nghiệm nhưng chưa chắc đã có hiệu quả trên đất
đai của nông dân.
- Đôi khi người nơng dân có thể phát hiện ra những vấn đề cịn bỏ sót trong
q trình nghiên cứu. Những phát hiện này rất có ích nếu như được cán bộ khuyến

nơng phản ánh kịp thời cho người làm nghiên cứu để điều chỉnh hoặc bổ sung.
Khuyến nông hợp tác với những tổ chức phát triển nông thôn khác
Khuyến nông chỉ là một trong nhiều hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội và
chính trị của sự nghiệp phát triển nơng thơn. Khuyến nông phải phối hợp với các tổ
chức khác với mục đích hỗ trợ nơng dân. Đó là những tổ chức:
- Chính quyền địa phương: chính quyền và lãnh đạo địa phương rất nhiệt tình
với cơng tác khuyến nơng. Do đó, khuyến nơng cần hợp tác để dễ dàng tiếp cận
nông dân và đạt được hiệu quả cao hơn.
- Các tổ chức dịch vụ: khuyến nông cần phối hợp các tổ chức dịch vụ nông
nghiệp để tạo điều kiện cho những dịch vụ đó được cung cấp đầy đủ, đúng lúc, đúng
chỗ theo nhu cầu của nông dân.
- Các cơ quan y tế: mục đích làm cho các chương trình khuyến nông luôn
phù hợp với nhu cầu y tế của địa phương.


16

- Các tổ chức quần chúng như Hội phụ nữ, Hội nơng dân, Hội cựu chiến
binh, Đồn thanh niên,... và các tổ chức phi chính phủ Việt Nam hoặc quốc tế đang
hoạt động tại địa bàn. Đây là những tổ chức có cùng mục tiêu giáo dục với khuyến
nơng. Khi phối hợp với họ, khuyến nơng có thể giúp đỡ họ phát triển những chương
trình hành động mang tính cộng đồng. Hai bên cần biết được việc làm của nhau
trong công đồng để tránh hiện tượng lặp lại những việc người khác đang làm và
phối hợp hài hòa các chương trình phát triển nơng thơn khác nhau.
Khuyến nơng làm việc với các đối tượng khác nhau
Ở nông thôn, không phải mọi hộ nơng dân đều có những vấn đề như nhau. Vì
vậy khơng thể có một chương trình khuyến nơng duy nhất cho tất cả mọi người.
Cần xác định những nhóm nơng dân có tiềm năng và lợi ích khác nhau để phát triển
những chương trình khuyến nơng phù hợp với điều kiện của từng nhóm (Nguyễn
Văn Long (2006)[7].

1.1.4.3. Mục tiêu của khuyến nông
- Nâng cao nhận thức về chủ trương, chính sách, pháp luật, kiến thức, kỹ
năng về khoa học kỹ thuật, quản lý, kinh doanh cho người sản xuất.
- Góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn;
nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, phát triển sản xuất theo hướng bền vững,
tạo việc làm, tăng thu nhập, xóa đói giảm nghèo, góp phần thúc đẩy q trình cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn.
- Huy động nguồn lực từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tham gia
khuyến nông.
1.1.4.4. Chức năng của khuyến nông
- Đào tạo, tập huấn nơng dân: tổ chức các khóa tập huấn, xây dựng mơ hình,
tham quan, hội thảo đầu bờ cho nơng dân.
- Thúc đẩy, tạo điều kiện cho người nông dân đề xuất các ý tưởng, sáng kiến
và thực hiện thành công các ý tưởng sáng kiến của họ. Phát triển các hình thức liên
kết hợp tác của nơng dân nhằm mục tiêu phát triển nông lâm nghiệp và nông thôn.


17

- Trao đổi truyền bá thông tin: bao gồm việc xử lý, lựa chọn các thông tin
cần thiết, phù hợp từ các nguồn khác nhau để phổ biến cho nông dân giúp họ cùng
nhau chia sẻ và học tập.
- Giúp nơng dân giải quyết các vấn đề khó khăn tại địa phương: tạo điều kiện
giúp họ có thể phát hiện, nhận biết và phân tích được các vấn đề khó khăn trong sản
xuất, đời sống và bàn bạc cùng nông dân tìm biện pháp giải quyết. Trên cơ sở cùng
cộng đồng dân cư phân tích thực trạng địa phương, xây dựng kế hoạch, thực hiện
các chương trình khuyến nơng phù hợp, đáp ứng được nhu cầu và lợi ích của nhiều
người dân trong cộng đồng.
- Giám sát và đánh giá hoạt động khuyến nông: đây là một nội dung rất quan
trọng, nếu làm tốt được công việc giám sát đánh giá, có nghĩa là chúng ta đã cụ thể

hóa được quan điểm của Đảng và Nhà nước về công tác dân chủ ở cơ sở: "Dân biết,
dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân quản lý và hưởng thụ".
- Phối hợp với nông dân tổ chức các thử nghiệm phát triển kỹ thuật mới,
hoặc thử nghiệm kiểm tra tính phù hợp của kết quả nghiên cứu trên hiện trường, từ
đó làm cơ sở cho việc khuyến khích lan rộng.
- Hỗ trợ nông dân về kinh nghiệm quản lý kinh tế hộ gia đình, phát triển sản
xuất quy mơ trang trại.
- Tìm kiếm và cung cấp cho nơng dân các thơng tin về giá cả, thị trường tiêu
thụ sản phẩm.
1.1.4.5. Nội dung của hoạt động khuyến nông
- Thông tin, tuyên truyền: chủ trương, chính sách, pháp luật, tiến bộ khoa học
cơng nghệ, thông tin thị trường, giá cả, các kinh nghiệm sản xuất, các gương sản
xuất giỏi, phát hành các ấn phẩm khuyến nông...
- Bồi dưỡng, tập huấn, đào tạo: tập huấn tiến bộ kỹ thuật mới, bồi dưỡng
nâng cao kiến thức, tổ chức tham quan học tập kinh nghiệm, hội thảo đầu bờ, đào
tạo nghề…
- Xây dựng mơ hình và chuyển giao khoa học cơng nghệ: xây dựng các mơ
hình trình diễn phù hợp với địa phương, các mơ hình công nghệ cao, chuyển giao
kết quả khoa học công nghệ từ các mơ hình trình diễn ra diện rộng.


×