Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

(Luận văn thạc sĩ) - Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất một số giải pháp giảm nghèo bền vững cho hộ nông dân trên địa bàn huyện Hoàng Su Phì, tỉnh Hà Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (663.16 KB, 92 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LỘC XUÂN CHẤN

NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
CHO HỘ NƠNG DÂN TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN HỒNG SU PHÌ TỈNH HÀ GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

THÁI NGUYÊN - 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LỘC XUÂN CHẤN

NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
CHO HỘ NƠNG DÂN TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN HỒNG SU PHÌ TỈNH HÀ GIANG
Chun ngành : Phát triển Nơng thôn
Mã số: 60 62 0116

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NƠNG THƠN

Người hướng dẫn khoa học: TS. BÙI ĐÌNH HỊA


THÁI NGUYÊN - 2015


i

LỜI CAM ĐOAN
Luận văn “Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất một số giải pháp giảm nghèo
bền vững cho hộ nơng dân trên địa bàn huyện Hồng Su Phì, tỉnh Hà Giang”
được thực hiện từ tháng 10/2014 đến tháng 08/2015 có sử dụng những thơng tin từ
nhiều nguồn khác nhau. Các thông tin này đã được chỉ rõ nguồn gốc, có thơng tin
thu thập từ điều tra thực tế ở địa phương, số liệu đã được tổng hợp và xử lý.
Trong q trình thực hiện tơi ln ln nỗ lực, cố gắng hồn thành luận văn. Tơi
xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong luận văn là hoàn toàn trung
thực và chưa được sử dụng hoặc cơng bố trong bất kỳ một cơng trình nào khác.
Tơi xin cam đoan rằng đây là cơng trình nghiên cứu của tôi và mọi sự giúp
đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các tài liệu tham khảo có
nguồn gốc trích dẫn rõ ràng.
Hà Giang, tháng 12 năm 2015
Tác giả luận văn

Lộc Xuân Chấn


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của
nhiều tập thể, cá nhân trong và ngồi trường.
Trước hết, tơi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, lãnh đạo
Phịng Đào tạo, Khoa Kinh tế & Phát triển nơng thơn trường Đại học Nơng lâm

Thái Ngun.
Để có được kết quả này, tơi vơ cùng biết ơn và tỏ lịng kính trọng sâu sắc tới
TS. Bùi Đình Hịa - Người đã nhiệt tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ tơi trong
suốt q trình thực hiện luận văn.
Tơi xin bày tỏ lịng chân thành cảm ơn tới các đồng chí lãnh đạo UBND
huyện Hồng Su Phì, các phịng, ban chức năng của huyện, UBND các xã và các hộ
nông dân đã tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất và giúp đỡ tơi trong suốt q trình thu
thập thơng tin ở địa phương để thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới tất cả bạn bè, đồng nghiệp và các thành viên
trong gia đình đã ln động viên, giúp đỡ tôi cả về vật chất lẫn tinh thần để tơi hồn
thành khóa học cũng như luận văn này.
Hà Giang, ngày 02 tháng 12 năm 2015
Tác giả luận văn

Lộc Xuân Chấn


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................ vi
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................vii
DANH MỤC HÌNH ................................................................................................ viii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................ 2
3. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................................... 2

Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................... 4
1.1. Cơ sở khoa học ..................................................................................................... 4
1.1.1. Một số khái niệm ............................................................................................... 4
1.1.2. Vấn đề về giảm nghèo bền vững ....................................................................... 6
1.1.3. Chuẩn mực xác định đói nghèo ......................................................................... 7
1.2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................... 10
1.2.1. Tình hình xóa đói giảm nghèo trên thế giới .................................................... 10
1.2.2. Xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam .................................................................... 12
1.2.3. Chủ trương, quan điểm, mục tiêu của Nhà nước về giảm nghèo .................... 17
1.3. Một số chương trình, dự án, chính sách giảm nghèo đã triển khai trên địa
bàn huyện Hồng Su Phì ................................................................................ 20
1.3.1. Chương trình giảm nghèo trên địa huyện ....................................................... 20
1.3.2. Các chính sách về giảm nghèo triển khai trên địa bàn huyện ......................... 24
1.3.3. Yêu cầu đặt ra mà đề tài cần quan tâm giải quyết........................................... 25
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........ 27
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 27
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu...................................................................................... 27
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 27


iv

2.2. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 27
2.3. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 27
2.3.1. Phương pháp lựa chọn địa điểm nghiên cứu, chọn mẫu điều tra .................... 27
2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp............................................................... 29
2.3.3. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ............................................................. 29
2.3.4. Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo........................................................... 30
2.3.5. Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu .............................................................. 30
2.3.6. Phương pháp phân tích SWOT ....................................................................... 30

2.3.7. Phương pháp phân tích, đánh giá .................................................................... 30
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 31
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ............................................................................. 31
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................... 31
3.1.2. Đặc điểm về kinh tế - xã hội ........................................................................... 35
3.2. Thực trạng nghèo và giảm nghèo của các hộ nơng dân trên địa bàn huyện
Hồng Su Phì, tỉnh Hà Giang ......................................................................... 43
3.2.1. Thực trạng nghèo và một số kết quả giảm nghèo của các hộ nơng dân ở
huyện Hồng Su Phì, tỉnh Hà Giang .............................................................. 43
3.2.2. Phân tích kết quả giảm nghèo qua điều tra hộ nông dân ................................ 48
3.2.3. Phân tích những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong
công tác giảm nghèo cho hộ nông dân huyện Hồng Su Phì ......................... 54
3.2.4. Đánh giá chung về công tác giảm nghèo cho các hộ nông dân trên địa
bàn huyện Hoàng Su Phỉ, tỉnh Hà Giang ....................................................... 55
3.3. Phương hướng, mục tiêu giảm nghèo bền vững cho hộ nơng dân huyện
Hồng Su Phì, tỉnh Hà Giang ......................................................................... 57
3.3.1. Phương hướng giảm nghèo bền vững cho các hộ nơng dân huyện
Hồng Su Phì .................................................................................................. 57
3.3.2. Mục tiêu giảm nghèo bền vững cho các hộ nơng dân huyện Hồng Su Phì........... 58
3.4. Một số giải pháp giảm nghèo bền vững cho các hộ nơng dân tại huyện
Hồng Su Phì, tỉnh Hà Giang ......................................................................... 60


v

3.4.1. Những giải pháp về kinh tế ............................................................................. 60
3.4.2. Giải pháp về cơ chế chính sách ....................................................................... 64
3.4.3. Giải pháp về tổ chức thực hiện ....................................................................... 67
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 73
1. Kết luận ................................................................................................................. 73

2. Kiến nghị ............................................................................................................... 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 76
PHỤ LỤC ................................................................................................................ 79


vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BQ

:

Bình qn

CN, XD

:

Cơng nghiệp, xây dựng

CNXH

:

Chủ nghĩa xã hội

ĐBKK

:


Đặc biệt khó khăn

ĐVT

:

Đơn vị tính

GDP

:

Tổng sản phẩm quốc nội

HĐND

:

Hội đồng nhân dân

KHKT

:

Khoa học kỹ thuật

KT - XH

:


Kinh tế - Xã hội

NHCSXH

:

Ngân hàng chính sách xã hội

NTM

:

Nơng thơn mới

QPAN

:

Quốc phịng an inh

SXNN

:

Sản xuất nơng nghiệp

THCS

:


Trung học cơ sở

TNBQ

:

Thu nhập bình qn

WB

:

Ngân hàng thế giới

XĐGN

:

Xóa đói giảm nghèo


vii

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1.

Chuẩn nghèo đói được xác định qua các thời kỳ từ năm 1993 đến 2015 ........... 9

Bảng 2.1.


Số hộ nông dân thực tế và sự lựa chọn số hộ điều tra ......................... 28

Bảng 2.2.

Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ................................................. 29

Bảng 3.1.

Hiện trạng sử dụng đất năm 2014 huyện Hồng Su Phì ..................... 33

Bảng 3.2.

Dân số trung bình các xã huyện Hồng Su Phì phân theo giới tính
và thành phần dân tộc tính đến năm 2014 ................................................. 35

Bảng 3.3.

Kết quả sản xuất các ngành kinh tế của huyện Hồng Su Phì giai
đoạn 2011 - 2014 ........................................................................................ 40

Bảng 3.4.

Thực trạng nghèo của các hộ nông dân tại huyện Hồng Su Phì
từ năm 2011 - 2014 ............................................................................. 45

Bảng 3.5.

Kết quả giảm nghèo của các hộ nông dân tại huyện Hồng Su Phì
năm 2011 và 2014 ................................................................................. 46


Bảng 3.6.

Một số chỉ tiêu cơ bản của các hộ điều tra .......................................... 48

Bảng 3.7.

Tình hình sử dụng đất đai tại các hộ điều tra năm 2014 ..................... 49

Bảng 3.8.

Tài sản sản xuất của nhóm hộ điều tra năm 2014 ............................... 50

Bảng 3.9.

Phân tích thu nhập của các hộ điều tra ................................................ 52

Bảng 3.10.

Phân tích cơ cấu ngun nhân đói nghèo tại các hộ điều tra .............. 53

Bảng 3.11.

Cơ cấu hộ nghèo phân theo dân tộc tại các hộ điều tra ....................... 54


viii

DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1. Biểu đồ cơ cấu kinh tế ngành trên địa bàn huyện Hồng Su Phì năm

2011 và 2014 ........................................................................................... 41
Hình 3.2. Tỷ lệ hộ nơng dân nghèo huyện Hồng Su Phì giai đoạn 2011 - 2014 ............ 56


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Mỗi một quốc gia dù nền kinh tế đã phát triển nhưng trong xã hội quốc gia
đó vẫn ln tồn tại một bộ phận khơng nhỏ là người nghèo. Vì vậy trong chương
trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong ngắn hạn và dài hạn,
Chính phủ ln đề ra chương trình xóa đói, giảm nghèo được đặt trong chiến lược
và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội (KT - XH) của quốc gia và địa phương.
Ở Việt Nam, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến vấn đề đói nghèo, giải
quyết tình trạng đói nghèo trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Đảng ta khẳng định xóa đói, giảm nghèo (XĐGN) là chủ trương lớn của Đảng và
Nhà nước mà cả hệ thống chính trị phải nêu cao quyết tâm chính trị để thực hiện
bằng được mục tiêu quan trọng này nhằm cải thiện đời sống vật chất và tinh thần
cho người nghèo, thu hẹp khoảng cách về trình độ phát triển giữa các vùng, địa bàn
và giữa các dân tộc, nhóm dân cư trong xã hội.
Trong thực tế, hoạt động giảm nghèo đã đạt được những tiến bộ đáng kể
nhưng cịn khơng ít khó khăn, thách thức cần vượt qua để thực hiện mục tiêu thiên
niên kỷ của Liên hiệp quốc mà Việt Nam đã cam kết. Trong những năm qua Việt
Nam đã đạt được những thành tựu đáng kể trong cơng tác xóa đói giảm nghèo được
thế giới và các tổ chức quốc tế ghi nhận. Trong vòng 20 năm (1990 - 2010) tỷ lệ
nghèo ở Việt Nam đã giảm từ gần 60% xuống còn 20,7% với khoảng hơn 30 triệu
người thoát nghèo.
Hiện nay, tỷ lệ hộ nghèo trên cả nước còn cao nằm ở tất cả các loại hình kinh
tế hộ, chủ yếu là hộ nơng dân, tập trung chủ yếu ở các tỉnh miền núi, vùng sâu, vùng
xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số trong đó có huyện Hồng Su Phì, tỉnh Hà Giang.

Đến năm 2014 huyện Hồng Su Phì vẫn nằm trong 62 huyện nghèo nhất cả
nước, tỷ lệ hộ nghèo của Hoàng Su Phì chiếm tới 34%, đặc biệt là ở các hộ nơng
dân và dân tộc thiểu số. Vì vậy việc nghiên cứu, lý giải một cách có hệ thống, đánh
giá được thực trạng đói nghèo và đề xuất những giải pháp chủ yếu cho công tác
giảm nghèo bền vững cho hộ nơng dân trên địa bàn huyện Hồng Su Phì, tỉnh Hà
Giang là rất cần thiết và có ý nghĩa.


2

Xuất phát từ thực tế trên, tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu hiện
trạng và đề xuất một số giải pháp giảm nghèo bền vững cho hộ nông dân trên địa
bàn huyện Hồng Su Phì, tỉnh Hà Giang”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
* Mục tiêu chung
Đề tài nghiên cứu nhằm tìm hiểu thực trạng nghèo của hộ nơng dân trên địa
bàn huyện. Những nguyên nhân dẫn đến nghèo và đưa ra những giải pháp góp phần
xóa đói, giảm nghèo bền vững.
* Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu đánh giá được thực trạng nghèo của hộ nông dân trên địa bàn
huyện Hồng Su Phì, tỉnh Hà Giang.
- Phân tích những nguyên nhân dẫn đến nghèo của hộ nông dân trên địa bàn
huyện Hồng Su Phì, tỉnh Hà Giang.
- Đề xuất giải pháp giảm nghèo bền vững cho hộ nông dân trên địa bàn
huyện Hồng Su Phì, tỉnh Hà Giang.
3. Ý nghĩa của đề tài
* Ý nghĩa khoa học
- Củng cố lý thuyết, hệ thống hóa những khái niệm, thuật ngữ liên quan đến
giảm nghèo và giảm nghèo bền vững cho hộ nông dân trong giai đoạn hiện nay.
- Nâng cao nhận thức, tầm quan trọng của cơng tác xóa đói giảm nghèo và

những chính sách liên quan đến cơng tác xóa đói giảm nghèo nói chung và giảm
bền vững cho hộ nơng dân nói riêng trên địa bàn nghiên cứu.
- Quá trình thực hiện đề tài sẽ nâng cao năng lực cũng như rèn luyện kỹ
năng, phương pháp nghiên cứu khoa học cho bản thân mỗi học viên.
- Kết quả nghiên cứu đề tài được coi là một tài liệu tham khảo cho sinh viên,
cán bộ nghiên cứu, các cấp chính quyền địa phương.
* Ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu giúp người dân địa phương huyện Hoàng Su Phì hiểu
rõ hơn về thực trạng nghèo trong giai đoạn hiện nay. Đồng thời giúp những hộ


3

thuộc diện đói nghèo tự trang bị cho mình những tri thức hiểu biết cần thiết, biết
khai thác tiềm năng sẵn có ở địa phương, các nguồn nội lực của gia đình để phát
triển kinh tế nhằm xóa đói giảm nghèo.
- Phát huy và vận dụng đúng đắn hợp lý các cơ chế, chính sách của Đảng và
Nhà nước đã ban hành trong cơng tác xóa đói, giảm nghèo một cách thuận lợi, có
hiệu quả.
- Góp phần giúp các nhà quản lý ở địa phương có cái nhìn đầy đủ hơn về
thực trạng nghèo đói hiện nay. Từ đó có những cơ chế, chính sách đúng đắn, sát
thực phù hợp với nhu cầu giảm nghèo của người dân cũng như phù hợp với khả
năng hỗ trợ của Nhà nước. Mà mục tiêu quan trọng nhất là rút ngắn khoảng cách
phân biệt giàu nghèo giữa các vùng, các dân tộc, nhóm dân cư, giảm nghèo nhanh
và phát triển bền vững, tạo ra sự công bằng trong xã hội.


4

Chương 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học
1.1.1. Một số khái niệm
* Khái niệm về nghèo đói
Khái niệm về đói nghèo được nêu ra tại Hội nghị bàn về XĐGN ở khu vực
Châu Á - Thái Bình Dương do Eccap tổ chức tại Băng Cốc - Thái Lan tháng 9 năm
1993 như sau “Đói nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và
thỏa mãn những nhu cầu cơ bản của con người đã được xã hội thừa nhận, tùy theo
trình độ phát triển kinh tế - xã hội và phong tục tạp quán của từng địa phương” [11].
Theo khái niệm này khơng có chuẩn nghèo chung cho mọi quốc gia, chuẩn nghèo
cao hay thấp phụ thuộc vào điều kiện cụ thể của mỗi nước và thay đổi theo thời gian
và không gian.
Một khái niệm khác được đưa ra tại báo cáo chung của các nhà tài trợ hội
nghị tư vấn các nhà tài trợ cho Việt Nam tháng 12 năm 2003 như sau: “Nghèo là
tình trạng bị thiếu ở nhiều phương diện: thu nhập hạn chế hoặc thiếu cơ hội tạo thu
nhập, thiếu tài sản để đảm bảo tiêu dùng trong những lúc khó khăn và dễ bị tổn
thương trước những đột biến bất lợi, ít được tham gia quá trình ra quyết định…”.
Khái niệm này cho thấy người nghèo không chỉ thiếu thốn về vật chất mà còn thiếu
thốn cả về đời sống văn hóa tinh thần, vị thế trong xã hội thấp. Tuy nhiên tiêu chí và
chuẩn mực đánh giá phân loại sự nghèo còn phụ thuộc vào từng vùng, từng điều
kiện lịch sử nhất định.
Để phân biệt một cách chi tiết hơn, người ta còn phân chia nghèo thành hai
loại là nghèo tuyệt đối và nghèo tương đối. Sự phân chia này giúp cho mỗi quốc gia
đề ra những giải pháp XĐGN phù hợp. Trên thực tế thì sự cố gắng của mỗi quốc gia
cũng chỉ xóa được nghèo tuyệt đối, cịn nghèo tương đối thì ln tồn tại hiện diện ở
bất kể quốc gia nào, trình độ phát triển kinh tế nào.
+ Nghèo tuyệt đối: Là tình trạng của một số bộ phận dân cư khơng có khả
năng thỏa mãn những nhu cầu tối thiểu nhằm duy trì cuộc sống. Nó là tình trạng con
người khơng có ăn, khơng đủ lượng dinh dưỡng tối thiểu, cần thiết. Theo quy định



5

của Ngân hàng Thế giới (WB) nhu cầu dinh dưỡng đối với các nước Đông Nam Á
phải đạt số lượng là 2.100 calo/người/ngày.
+ Nghèo tương đối: Là tình trạng một bộ phận dân cư có mức sống dưới mức
trung bình của cộng đồng ở một thời kỳ nhất định. Nghèo tương đối phát triển theo
không gian và thời gian nhất định, tùy thuộc vào mức sống chung của xã hội. Như
vậy, nghèo tương đối gắn liền với sự chêch lệch về mức sống của một bộ phận dân
cư so với mức sống trung bình của địa phương ở một thời kỳ nhất định.
* Khái niệm về giảm nghèo
Giảm nghèo là làm cho bộ phận dân cư nghèo nâng cao mức sống, từng bước
thốt khỏi tình trạng nghèo. Điều này được thể hiện ở tỷ lệ phần trăm và số lượng
người nghèo giảm xuống. Hay giảm nghèo là quá trình chuyển bộ phận dân cư
nghèo lên mức sống cao hơn.
Sự thống nhất giữa hai mục tiêu này: Nếu giảm nghèo đạt được mục tiêu thì
đồng thời cũng xóa đói ln. Do vậy thực chất giảm nghèo và xóa đói là đồng nghĩa.
* Khái niệm về hộ, hộ nông dân
+ Khái niệm về hộ: Có nhiều quan điểm khác nhau định nghĩa về hộ, có thể
hiểu hộ theo định nghĩa sau:
“Hộ là tất cả những người sống chung trong một mái nhà. Nhóm người đó
bao gồm những người cùng chung huyết tộc và những người làm công” - Theo từ
điển ngôn ngữ của Mỹ (Oxford Press - 1987).
“Hộ là một đơn vị cơ bản của xã hội, có liên quan đến sản xuất, tái sản xuất,
đến tiêu dùng và các hoạt động xã hội khác” (Thảo luận quốc tế lần thứ 4 về Quản
lý nông trại tại Hà Lan, 1980”.
+ Khái niệm hộ nông dân: Hộ nông dân là những hộ chủ yếu hoạt động nông
nghiệp theo nghĩa rộng, bao gồm cả nghề rừng, nghề cá và hoạt động phi nông
nghiệp ở nơng thơn.
Theo Elliss - 1988 thì “Hộ nơng dân là các nông hộ thu hoạch các phương tiện

sống từ ruộng đất, sử dụng chủ yếu lao động gia đình trong sản xuất nông trại, nằm
trong một hệ thống kinh tế rộng lớn nhưng về cơ bản được đặc trưng bằng việc tham
gia một phần trong thị trường hoạt động với một trình độ hồn chỉnh khơng cao”.


6

Hộ nơng dân có những đặc điểm chính đó là:
- Hộ nông dân là một đơn vị kinh tế cơ sở, vừa là một đơn vị sản xuất vừa là
một đơn vị tiêu dùng.
- Các hộ nơng dân ngồi hoạt động nơng nghiệp cịn tham gia vào hoạt động
phi nơng nghiệp với các mức độ khác nhau.
Do đó chúng ta cần quan tâm đến nơng dân vì nơng dân là lực lượng đông
đảo, chủ yếu, năng động và nhạy cảm, là nguồn cung cấp nhân lực, lương thực, thực
phẩm và tiêu thụ sản phẩm của công nghiệp và các ngành khác. Vì vậy trong cơng
tác phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo, tìm hiểu, nghiên cứu giải pháp giảm
nghèo bền vững cho hộ nông dân cần phải được quan tâm.
1.1.2. Vấn đề về giảm nghèo bền vững
Giảm nghèo bền vững là một khái niệm mới được đưa vào sử dụng khá phổ
biến trong thời gian gần đây trên các diễn đàn, trên các hội nghị, hội thảo và các
chính sách vĩ mơ về cơng tác xóa đói giảm nghèo. Tuy nhiên đến nay chúng ta vẫn
chưa có một khái niệm cụ thể nào về thuật ngữ này. Do vậy, để tìm hiểu khái niệm
về giảm nghèo bền vững chúng ta cần phải tìm hiểu rộng hơn về các vấn đề này, nó
bao gồm các nội dung về giảm nghèo và phát triển bền vững.
1.1.2.1. Quan điểm về thoát nghèo, tái nghèo, rớt xuống nghèo và thoát nghèo bền vững
Chúng tôi chưa thể đưa ra một cách đầy đủ khái niệm về thoát nghèo, tái
nghèo, rớt xuống nghèo và thoát nghèo bền vững, nhưng để phục vụ cho việc
nghiên cứu đề tài, cần thiết phải làm rõ các nội dung này. Qua nghiên cứu tài liệu và
tham khảo ý kiến các chuyên gia và các nhà khoa học, chúng tôi xin được trình bày
một số quan điểm về các nội dung trên.

Thoát nghèo: Một hộ được coi là thoát nghèo khi hộ đang là hộ nghèo theo
chuẩn nghèo, đã có được thu nhập bình quân đầu người cao hơn mức nghèo theo
chuẩn nghèo cho từng khu vực và trong từng giai đoạn khác nhau, ví dụ trong giai
đoạn 2011 - 2015 là những hộ có thu nhập trên 400.000 đồng/người/tháng đối với
khu vực nông thôn và trên 500.000 đồng/người/tháng đối với thành thị được coi là
hộ thoát nghèo.


7

Tái nghèo: Một hộ được gọi là tái nghèo khi hộ đó đã thốt nghèo nhưng vì
ngun nhân nào đó đã khơng cịn đủ khả năng ứng phó với những bất lợi trong cuộc
sống dẫn đến đói nghèo, tức là có mức thu nhập thấp hơn mức chuẩn nghèo cho từng
khu vực và trong từng giai đoạn. Hiện tượng này xảy ra khá phổ biến khi có các tác
động của thiên tai, rủi ro, bệnh tật hoặc do chuẩn nghèo thay đổi lên mức cao hơn.
Rớt xuống nghèo: Một hộ được gọi là rớt xuống nghèo nếu hộ thường xuyên
có thu nhập ở trên mức nghèo theo chuẩn nghèo cho từng khu vực và trong từng
giai đoạn khác nhau, nhưng vì một lý do nào đó hộ khơng cịn đủ cơ hội để ứng phó
với những bất lợi trong cuộc sống hoặc có thu nhập của hộ chỉ thấp hơn mức chuẩn
nghèo cho từng khu vực và trong từng giai đoạn.
Thoát nghèo bền vững: Một hộ được gọi là thoát nghèo bền vững nếu đang là
hộ nghèo đã có thu nhập ổn định và phát triển có mức thu nhập trên mức chuẩn nghèo
cho từng khu vực, trong từng giai đoạn (kể cả việc tăng mức chuẩn nghèo), họ không
bị tái nghèo và có các kỹ năng, đủ năng lực để ứng phó với những bất lợi xảy ra.
1.1.2.2. Giảm nghèo bền vững là gì?
Như vậy, tuy chưa có một khái niệm chung, đầy đủ cho “Giảm nghèo bền
vững” nhưng có thể hiểu là để giảm nghèo bền vững cần phải kết hợp và thỏa mãn
cả hai yêu cầu đó là: Giảm nghèo và Phát triển bền vững, điều đó thể hiện trên các
khía cạnh tạo cơ hội cho người nghèo thốt nghèo, ổn định và khơng ngừng tăng thu
nhập để khơng bị tái nghèo khi có các tác động bất lợi của tự nhiên và xã hội. Việc

giảm nghèo phải đảm bảo cùng với sự phát triển bền vững trên các mặt kinh tế, xã
hội và môi trường.
1.1.3. Chuẩn mực xác định đói nghèo
1.1.3.1. Chuẩn mực xác định nghèo đói trên thế giới
Phương pháp xác định đường đói nghèo theo chuẩn nghèo quốc tế do Tổng
cục Thống kê, Ngân hàng thế giới xác định và được thực hiện trong các cuộc khảo
sát mức sống dân cư ở Việt Nam (năm 1992 - 1993 và năm 1997 - 1998). Đường đói
nghèo thứ 2 ở mức cao hơn gọi là đường đói nghèo chung (bao gồm cả mặt hàng
lương thực, thực phẩm và phi lương thực, thực phẩm). Đường đói nghèo về lương
thực, thực phẩm được xác định theo chuẩn mà hầu hết các nước đang phát triển cũng


8

như Tổ chức Y tế Thế giới và các cơ quan khác đã xây dựng mức kcal tối thiểu cần
thiết cho mỗi thể trạng con người, là chuẩn về nhu cầu 2.100 kcal/người/ngày. Những
người có mức chi tiêu dưới mức chi cần thiết để đạt được lượng kcal này gọi là nghèo
về lương thực, thực phẩm. Đường đói nghèo chung tính thêm các chi phí cho các mặt
hàng phi lương thực, thực phẩm. Tính cả chi phí này với đường đói nghèo về lương
thực, thực phẩm ta có đường đói nghèo chung (chuẩn nghèo).
Để tiện cho việc điều tra khảo sát, tính tốn và đánh giá, người ta chuyển từ nhu
cầu chi tiêu sang mức thu nhập. Những người có mức thu nhập thấp hơn chuẩn nghèo
được xếp vào nhóm người nghèo, cịn những ai có mức thu nhập thấp hơn mức chi tiêu
cho lương thực, thực phẩm thì được xếp vào nghèo về lương thực, thực phẩm. Một
điều đáng lưu ý là khi xác định người nghèo phải gắn với thu nhập bình quân của hộ
gia đình, tuy vậy tỷ lệ hộ nghèo không đồng nghĩa với tỷ lệ người nghèo.
Thông thường trong một quốc gia, tỷ lệ người nghèo bao giờ cũng cao hơn tỷ
lệ hộ nghèo, vì vậy quy mơ của hộ gia đình của nhóm hộ nghèo thường lớn hơn hộ
không nghèo.
Chuẩn nghèo là một khái niệm động, nó biến động theo khơng gian và thời

gian. Về khơng gian nó biến động theo trình độ phát triển KT - XH của từng vùng
hay từng quốc gia. Ví dụ ở Việt Nam, chuẩn nghèo thay đổi theo vùng sinh thái khác
nhau, đó là vùng đơ thị, vùng nông thôn đồng bằng, vùng nông thôn miền núi [1]. Về
thời gian, chuẩn nghèo đói cũng có sự biến động. Nó biến động theo trình độ phát
triển KT - XH và nhu cầu của con người theo từng giai đoạn lịch sử, vì kinh tế, xã hội
phát triển thì đời sống con người cũng được cải thiện tốt hơn, tất nhiên khơng phải tất
cả các nhóm dân cư đều có tốc độ cải thiện giống nhau, thơng thường thì nhóm khơng
nghèo có tốc độ tăng mức thu nhập, mức sống cao hơn nhóm nghèo [1]. Theo quan
niệm trên, Ngân hàng Thế giới đưa ra kiến nghị theo nghèo đói như sau. [12]
Đối với các nước nghèo: Các cá nhân bị coi là nghèo khi mà có thu nhập
dưới 0,5 usd/ngày. Đối với các nước đang phát triển là 1 usd/ngày; Đối với các
nước thuộc châu Mỹ La Tinh và Caribe là 2 usd/ngày; Các nước Đông Âu là 4
usd/ngày; Các nước cơng nghiệp phát triển là 14,4 usd/ngày.
Vì vậy, các quốc gia đều tự đưa ra chuẩn nghèo riêng của mình, thơng thường nó
thấp hơn thang nghèo mà Ngân hàng đưa ra. Ví dụ Mỹ đưa ra chuẩn nghèo là mức thu


9

nhập dưới 16.000 kcal đối với một hộ gia đình chuẩn (gia đình 4 người) trong một năm,
tương đương với 11,1 usd/ngày/người; Trung Quốc đưa ra chuẩn nghèo 960 nhân dân tệ
một năm/1 người, tương đương với 0,33 usd/ngày/người. [11]
1.1.3.2. Chuẩn mức xác định đói nghèo ở Việt Nam
Căn cứ vào quy mô và tốc độ tăng trưởng kinh tế, nguồn lực tài chính và
mức sống thực tế của người dân ở từng vùng, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội
Việt Nam đưa ra chuẩn nghèo đói nhằm lập danh sách hộ nghèo từ cấp thôn, xã và
danh sách xã nghèo từ cấp huyện trở lên. [5]
Bảng 1.1. Chuẩn nghèo đói được xác định qua các thời kỳ
từ năm 1993 đến 2015
Giai đoạn


Đơn vị tính

Hộ đói
(Dưới mức)

Hộ nghèo
(Dưới mức)

1. Giai đoạn 1993 - 1995
Khu vực nông thôn

Gạo
Kg/người/tháng

8

15

Khu vực thành thị

Kg/người/tháng

13

20

Kg/người/tháng
Kg/người/tháng


13
13

15
20

Kg/người/tháng
Tiền

13

25

Đồng/người/tháng
Đồng/người/tháng

45.000
45.000

55.000
70.000

Đồng/người/tháng
Tiền

45.000

90.000

Đồng/người/tháng


-

80.000

Vùng nông thôn đồng bằng, trung du

Đồng/người/tháng

-

100.000

Vùng thành thị

Đồng/người/tháng

-

150.000

2. Giai đoạn 1995 - 1997
Vùng nông thôn miền núi, hải đảo
Vùng nông thôn đồng bằng, trung du
Vùng thành thị
3. Giai đoạn 1997 - 2000
Vùng nông thôn miền núi, hải đảo
Vùng nông thôn đồng bằng, trung du
Vùng thành thị
4. Giai đoạn 2001 - 2005

Vùng nông thôn miền núi, hải đảo

Gạo

5. Giai đoạn 2005 - 2010
Khu vực nông thôn

Đồng/người/tháng

-

200.000

Khu vực thành thị

Đồng/người/tháng

-

260.000

Tiền

6. Giai đoạn 2010 - 2015
Khu vực nông thôn

Đồng/người/tháng

-


400.000

Khu vực thành thị

Đồng/người/tháng

-

500.000

Tiền

Nguồn: Bộ Lao động Thương binh xã hội


10

1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Tình hình xóa đói giảm nghèo trên thế giới
Thực trạng nghèo đói đã diễn ra rất phổ biến và ở tất cả mọi nơi trên thế giới.
Từ những nước có nền kinh tế phát triển, đang phát triển và chậm phát triển. Song
nghèo đói tập trung nhiều nhất ở các quốc gia chậm phát triển và đang phát triển, số
người nghèo đói tập trung chủ yếu ở Châu Á và Châu Phi. Theo Ngân hàng Thế
giới, Châu Phi là khu vực có nhiều người nghèo cùng cực nhất trên thế giới với mức
chi tiêu trung bình khoảng 70 Uscent/ngày, thấp hơn nhiều so với khu vực khác;
Vùng Nam Sa mạc Sahara là khu vực duy nhất mà tỷ lệ người nghèo hầu như không
thay đổi: 51% năm 1981 và 50% năm 2008, nếu tính theo đầu người, số người sống
dưới mức nghèo khổ ở khu vực này cịn tăng gấp đơi, từ 202 triệu người năm 1981
lên 384 triệu người vào năm 2008. Nhưng ngay cả nước Mỹ, một cường quốc kinh
tế thế giới cũng khơng phải ngoại lệ. Theo tính tốn của Cục Thống kê Mỹ, năm

2008 tỷ lệ nghèo đói chính thức trong tổng số dân nước này sẽ tăng từ 12,5% lên
15,3% tương đương 45,7 triệu người. Thu nhập bình quân đầu người giảm xuống
còn 50.303 usd và 9,8 triệu hộ phải sống nhờ vào thực phẩm cứu trợ.
Cũng theo Ngân hàng Thế giới khi giá lương thực lên cao làm tăng ngay số
người nghèo đói lên và sự giảm sút thu nhập trên tồn cầu cũng là ngun nhân làm
cho tình trạng nghèo đói tăng thêm. Nhưng hầu hết những người nghèo đói trên thế
giới lại là nơng dân (những người trực tiếp sản xuất ra lương thực). Khi giá lương
thực giảm đi, người nông dân lại là những người bị thiệt thịi, tổn thương nhất do
nơng sản là những thứ họ phải bán đi để lấy tiền trang trải cho các chi tiêu khác.
Nhìn tổng thể mặc dù thế giới đã đạt được những thành tựu trong phát triển
kinh tế, ổn định chính trị…đời sống của người dân ở một số khu vực đã được nâng
cao rõ rệt. Tuy nhiên vấn đề nghèo đói vẫn hiện hữu trên các quốc gia và vùng lãnh
thổ, do vậy vấn đề nghèo đói không phải là vấn đề riêng của một quốc gia nào, mà
là nhiệm vụ chung của tất cả các nước. Điều này cho thấy để thực hiện cơng tác xóa
đói giảm nghèo thành cơng khơng chỉ có nỗ lực riêng của từng quốc gia mà đòi hỏi
sự nỗ lực chung tay của tất cả các quốc gia trên thế giới và các tổ chức quốc tế.


11

- Ở Ấn Độ: Ấn Độ là nước có số người nghèo đói nhiều nhất thế giới với sự
phân hóa giàu nghèo cũng khá nghiêm trọng (khoảng 420 triệu người nghèo đói,
chiếm 55% dân số cả nước vào những năm 1960). Để giải quyết vấn đề này, Chính
phủ Ấn Độ đã đề ra nhiều giải pháp: “Cuộc cách mạng xanh” tăng cường công tác
thủy lợi, đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp (kỹ thuật canh tác
và giống mới…) để tăng năng suất cây trồng, phấn đấu tự túc lương thực, với bài
học dựa vào sức mình là chính, vì thế cuối những năm 1960 sản lượng lương thực
đã tăng 3%/năm, chấm dứt tình trạng phải nhập khẩu lương thực.
- Ở Hàn Quốc: Sau chiến tranh Thế giới lần thứ 2, Chính phủ Hàn Quốc
khơng chú ý đến việc phát triển nông nghiệp nông thôn mà đi vào tập trung phát

triển ở các vùng đô thị, xây dựng các khu công nghiệp tập trung ở các thành phố
lớn, thế nhưng 60% dân số Hàn Quốc sống ở khu vực nơng thơn, cuộc sống nghèo
đói, tuyệt đại đa số là tá điền, ruộng đất tập trung vào sở hữu của giai cấp địa chủ,
nhân dân sống trong nghèo đói tột cùng. Từ đó gây ra làn sóng di cư tự do từ nông
thôn vào thành thị để kiếm việc làm, đã gây nên tình trạng mất ổn định chính trị - xã
hội, Chính phủ khơng thể kiểm sốt nổi. Để ổn định tình chính trị - xã hội, Chính
phủ Hàn Quốc buộc phải xem lại các chính sách kinh tế - xã hội của mình, cuối
cùng đã phải quyết định đến việc điều chỉnh chính sách phát triển kinh tế - xã hội ở
khu vực nông thôn và một chương trình phát triển nơng nghiệp nơng thơn được đưa
ra gồm có 4 nội dung cơ bản đó là:
Một là, Mở rộng hệ thống tín dụng nơng thơn bằng cách tăng số tiền cho hộ
nông dân vay.
Hai là, Nhà nước thu mua ngũ cốc của nông dân với giá cao.
Ba là, Thay giống lúa mới có năng suất cao.
Bốn là, Khuyến khích xây dựng cộng đồng mới, mơ hình mới ở nơng thơn
bằng việc thành lập các HTX sản xuất và đội ngũ lao động để sửa chữa đường xá,
cầu cống và nâng cấp nhà ở.
Với những nội dung trên, Chính phủ Hàn Quốc đã phần nào giúp nhân dân
có việc làm, ổn định cuộc sống, giảm bớt tình trạng di dân ra thành thị để tìm việc


12

làm. Chính sách này được thể hiện thơng qua kế hoạch 10 năm cải tiến cơ cấu kinh
tế nông thôn theo hướng đa dạng hóa sản xuất nơng nghiệp, từng bước đưa nền kinh
tế phát triển, nhằm xóa đói giảm nghèo cho người dân nghèo ở khu vực nông thôn,
tiêu biểu nhất về chương trình phát triển nơng thơn của Chính phủ Hàn Quốc là
phong trào Saemaul trong những năm từ 1960 đến trước 1980, kết quả là sau một
thời gian thực hiện phong trào đã có tác động mạnh mẽ đến công cuộc phát triển
kinh tế - xã hội ở khu vực nơng thơn, bộ mặt nơng thơn có những đổi thay rõ nét.

1.2.2. Xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam
1.2.2.1. Một số kết quả trong công tác giảm nghèo tại Việt Nam
Từ năm 1986 đến nay: Do thực hiện đường lối đổi mới toàn diện, nền kinh tế
nước ta cũng được đổi mới, chuyển từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh
tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN. Trong thời gian này
(từ Đại hội VI đến Đại hội X), Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều chủ trương, chính
sách phù hợp nhằm đẩy mạnh phát triển kinh tế, XĐGN, giải quyết vấn đề phân hóa
giàu nghèo. Tại Đại hội VII (1991) Đảng ta đã khẳng định: “Cùng với quá trình đổi
mới, tăng trưởng kinh tế, phải tiến hành cơng tác xóa đói giảm nghèo, thực hiện cơng
bằng xã hội, tránh sự phân hóa giàu nghèo vượt quá sự cho phép”. [9]
Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng tiếp tục khẳng định
thực hiện chủ trương XĐGN gắn với khuyến khích mọi người làm giàu theo pháp luật.
Phấn đấu “Tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn mới) giảm xuống còn 10 - 11% vào năm 2010”.
(Theo chuẩn mới tỷ lệ hộ nghèo ở Việt Nam năm 2005 khoảng 22%).
Từ những chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước, Ban chỉ đạo chương trình
mục tiêu XĐGN quốc gia, các Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương và các địa phương
đã đề ra nhiều giải pháp cụ thể, tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến người nghèo,
tạo điều kiện cho người nghèo tự vươn lên cứu mình, góp phần thực hiện có hiệu
quả chương trình XĐGN bền vững, giải quyết vấn đề phân hóa giàu nghèo thời gian
qua. Kết quả là trong 5 năm 2001 - 2005 thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia
về XĐGN, cả nước đã có 4.354 triệu lượt hộ được vay vốn tín dụng ưu đãi, trên 2
triệu lượt người nghèo được hướng dẫn cách làm ăn, hơn 1.000 công trình thiết yếu


13

đã được đầu tư ở 997 xã nghèo, trên 11 triệu lượt người được cấp thẻ BHYT, đã có
15 triệu lượt học sinh nghèo và dân tộc thiểu số được miễn giảm học phí, 2,5 triệu
lượt học sinh được hỗ trợ sách giáo khoa và hỗ trợ vở viết. Đặc biệt chương trình đã
hỗ trợ làm mới và sửa chữa được 432,700 căn nhà cho hộ nghèo, qua đó nâng tổng

số tỉnh, thành phố được cơng nhận hồn thành xóa nhà dột nát lên con số 21 tỉnh,
thành, bộ mặt của các xã nghèo, xã đặc biệt khó khăn đã được cải thiện một bước
đáng kể. Điều này được chứng minh qua việc phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng có ý
nghĩa chính trị, xã hội sâu sắc như: trường học, trạm y tế, hệ thống đường giao
thông, thủy lợi, kinh tế phát triển, cải thiện và nâng cao chất lượng cuộc sống của
người dân ở các xã nghèo, nhất là nhóm hộ nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số ở miền
núi, vùng sâu, vùng xa. [6].
Để đẩy mạnh cơng tác XĐGN, giúp các huyện nghèo có điều kiện phát triển
kinh tế, nâng cao thu nhập bình quân đầu người từ năm 2015 - 2020 gấp 5 - 6 lần
hiện nay, tại phiên họp ngày 18 tháng 11 năm 2008, Chính phủ đã thảo luận và
quyết nghị về việc triển khai thực hiện Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và
bền vững đối với 61 huyện thuộc 20 tỉnh có số hộ nghèo trên 50%. Cụ thể là ban
hành Nghị quyết số 30a/2008/NQ - CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 về chương trình
hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo. Đây là một nhiệm
vụ rất khó khăn, nặng nề nhưng có ý nghĩa to lớn về mặt kinh tế, chính trị, xã hội và
an ninh, quốc phịng, vì thế Chính phủ đã giao cho các Bộ, ngành ở Trung ương và
các địa phương nghiên cứu tham mưu cơ chế, chính sách cụ thể, phù hợp, cụ thể
hóa các mục tiêu để tổ chức thực hiện và quyết tâm chỉ đạo đạt hiệu quả chương
trình này, góp phần làm giảm chênh lệch giàu nghèo giữa các vùng, miền, các dân
tộc cùng cả nước XĐGN bền vững.
1.2.2.2. Kinh nghiệm xóa đói giảm nghèo ở một số địa phương của Việt Nam
* Kinh nghiệm xóa đói giảm nghèo của tỉnh Lào Cai
Lào Cai là một tỉnh vùng cao biên giới ở phía Bắc của Việt Nam có tới 203,5
km đường biên giới giáp với tỉnh Vân Nam (Trung Quốc) có 8 huyện, 1 thành phố,
trong đó có 4 huyện vùng cao biên giới là Mường Khương, Bát Xát, Bảo Thắng và


14

Si Ma Cai. Cả 4 huyện trên đều là những huyện rất khó khăn của tỉnh Lào Cai và là

4 trong số những huyện khó khăn nhất của cả nước với tỷ lệ hộ nghèo chung trên địa
bàn là 49,87%, đặc biệt là huyện Si Ma Cai là huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao nhất là
73,9% (năm 2005). Sau một thời gian hơn 6 năm thực hiện Chương trình 30a, Lào
Cai đã tập trung ưu tiên cho những hạng mục phát triển cơ sở hạ tầng, đồng thời lồng
ghép với Chương trình mục tiêu quốc gia và một số chương trình hỗ trợ khác như:
Chương trình 167; Chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở; Chương trình 134; Chương
trình 135; Chương trình 186, 120, Đề án 79 sắp xếp và ổn định dân cư… nhằm triển
khai có hiệu quả chương trình 30a. Kết quả đạt được rất khả quan như:
+ Đã sắp xếp ổn định cho 3.560 hộ ra khỏi vùng khó khăn, nguy hiểm đến
nơi ở mới và ổn định đời sống cho 24.127 hộ; hình thành nhiều điểm dân cư tập
trung, như trung tâm cụm xã, thôn bản mới; nâng cao hiệu quả sử dụng công trình;
tạo thuận lợi cho việc quy hoạch những vùng sản xuất chuyên canh, phát triển hệ
thống dịch vụ sản xuất và sinh hoạt.
+ Thực hiện các dự án hỗ trợ sản xuất, chế biến tiêu thụ, phát triển ngành
nghề nông thơn nhằm nâng tỷ lệ cơ giới hóa trong các khâu làm đất, thu hoạch,
nâng cao giá trị sản phẩm sau thu hoạch nhất là các vùng trọng điểm thâm canh. Kết
quả có 913 hộ được hưởng lợi từ việc xây dựng các mơ hình, 7.212hộ được hỗ trợ
phương tiện, vật dụng, nơng cụ các loại.
+ Thực hiện chính sách trợ giá, trợ cước các mặt hàng vật tư nông nghiệp
cho nơng dân tổng kinh phí 21,711 tỷ đồng; trong đó phân bón 11,210 tỷ đồng,
giống cây trồng 5,877 tỷ đồng, vận chuyển giống thủy sản 0,12 tỷ đồng, giống vật
nuôi 3,7 tỷ đồng, trợ cước vận chuyển tiêu thụ 0,8 tỷ đồng.
+ Giải quyết việc làm và đào tạo nghề: Đã giải quyết việc làm mới cho
22.297 lao động, bình quân 4.459 lao động/năm.
+ Thực hiện đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng: Xây dựng được gần 711 cơng
trình cơ sở hạ tầng các loại, trong đó riêng chương trình 135 đầu tư xây dựng 484
cơng trình; 100% các xã của 4 huyện biên giới có đường ơ tơ đến trung tâm xã, xây
dựng 232 cơng trình thủy lợi với 750 km kênh mương, nâng diện tích tưới tiêu tăng



15

thêm 1.130 ha; 230 cơng trình cấp nước sinh hoạt, 350 hệ thống cấp nước tự chảy
và 5.600 dụng cụ chứa nước các loại, tăng thêm 86.000 người được sử dụng nước.
1.2.2.3. Bài học rút ra từ kinh nghiệm giảm nghèo bền vững trên thế giới và Việt Nam
Một là, phải nhận thức đầy đủ và hiểu rõ được tầm quan trọng của cơng tác
xóa đói giảm nghèo. Coi đây là một trong những chính sách ưu tiên trong quá trình
phát triển kinh tế, xã hội, là mục tiêu hàng đầu của các mục tiêu thiên niên kỷ.
Trong quá trình lãnh đạo, ra quyết định và chỉ đạo thực hiện cơng tác XĐGN phải
hướng vào những vùng cịn tỷ lệ hộ nghèo cao như vùng sâu, vùng xa, vùng đồng
bào dân tộc thiểu số với tinh thần: về chủ trương phải đúng trọng tâm, trọng điểm;
về chỉ đạo điều hành phải quyết liệt, đạt kết quả cao, biết được khối lượng công việc
cần phải làm, lực lượng tham gia thực hiện, thời gian hoàn thành; người đứng đầu
phải cương quyết, gương mẫu, sâu sát, sáng tạo, linh hoạt nhưng thực hiện đúng với
quy định của pháp luật.
Hai là, xây dựng lộ trình thực hiện các chính sách, cơ chế đặc thù, các biện
pháp đột phá, nhằm thực hiện có hiệu quả cơng tác xóa đói, giảm nghèo trên địa
bàn. Đi đơi với cơng tác này, phải tích cực giải quyết việc làm cho người lao động,
gắn với đào tạo nguồn nhân lực, nhất là đào tạo nghề ngắn hạn cho lao động ở nông
thôn trong lĩnh vực nông nghiệp và phi nông nghiệp nhằm nâng cao kiến thức tay
nghề, đủ điều kiện tham gia thị trường lao động chất lượng. Đây là một trong những
giải pháp tích cực có tác động rất lớn đối với cơng tác xóa đói, giảm nghèo.
- Ba là, xã hội hóa hoạt động XĐGN, tăng cường công tác khuyến nông,
khuyến lâm, khuyến ngư và hỗ trợ phát triển các làng nghề truyền thông. Phấn đấu
thực hiện mục tiêu xóa đói, giảm nghèo nhanh và bền vững thơng qua việc đẩy
mạnh các chương trình đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn, các chương trình
hỗ trợ về sản xuất, an sinh xã hội và đời sống cho các hộ dân, kết hợp và lồng ghép
với các chương trình phát triển kinh tế, xã hội trên từng địa bàn và dựa trên cơ sở đề
xuất của nhân dân cho phù hợp, sát thực tế.
- Bốn là, thiết lập cơ chế phân bổ ngân sách công bằng, minh bạch và có tính

khuyến khích cao, tạo điều kiện cho các hộ chủ động trong việc huy động nguồn lực


×