Tải bản đầy đủ (.docx) (43 trang)

Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong kiểm toán tà chính do các công ty kiểm toán độc lập ở việt nam thực hiên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (241.84 KB, 43 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA KẾ TOÁNViện kế tốn kiểm tốn
---------o0o---------

ĐỀ ÁN MƠN HỌC KIỂM
TỐN
ĐỀ TÀI:
ĐÁNH GIÁ KIỂM SỐT
NỘI BỘ TRONG KIỂM
TỐN TÀI CHÍNH DO CÁC DOANH NGHIỆP KIỂM TOÁN TẠI VIỆT NAM
THỰC HIỆN

Tên sinh viên
Mã số sinh viên
Chuyên ngành
Khóa
Giảng viên hướng dẫn

: Đỗ Đức Huy
: 11176078
: Kiểm toán
: 59
:

Hà Nội

1


CHƯƠNG 1I: Cơ sở lý luận về đánh giá hệ thống kiểm sốt nội bộ trong kiểm
tốn tài chính.


1.

1Khái niệm và vai trị của kiểm sốt nội bộ.
1.1. Khái niệm của kiểm sốt nội bộ.
1.2. Vai trị của kiểm sốt nội bộ

1.2Các yếu tố cấu thành của kiểm soát nội bộ.
Mơi trường kiểm sốt.
Quy trình đánh giá rủi ro.
Hệ thống thơng tin.
Các hoạt động kiểm sốt.
Giám sát.
1.3 . Đánh giá kiểm sốt nội bộ trong kiểm tốn tài chính
1.8. Tìm hiểu hệ thống KSNB và mô tả hiểu biết về kiểm sốt nội bộ.
1.8.1.Tìm hiểu, thu thập hiểu biết về KSNB của khách hàng
1.8.1.1.
Tìm hiểu mơi trường kiểm sốt
1.8.1.2.
Hiểu biết về quy trình đánh giá rủi ro của đơn vị
1.8.1.3.
Tìm hiểu hệ thống thông tin
1.8.1.4.
Hiểu biết về giám sát.
1.8.2.Mô tả hệ thống KSNB trên giấy tờ làm việc
1.9. Đánh giá rủi ro kiểm soát.
1.10.
Thiết kế và thực hiện các thử nghiệm kiểm soát
1.11.
Đánh giá lại rủi ro kiểm soát và thiết kế các thử nghiệm cơ bản để
phát hiện sai sót trọng yếu tiềm tàng.

1.3.
1.4.
1.5.
1.6.
1.7.

Chương 2:II: Thực trạng quy trình đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong
kiểm toán tài chính do cơng ty TNHH KPMG Việt Nam thực hiện.
2.1.Quy trình tổng qt đánh giá hệ thống kiểm sốt nội bộ trong kiểm
tốn tài chính do cơng ty TNHH KPMG thực hiện.
1.1. Tìm hiểu về hoạt động kinh doanh của khách hàng
1.2. Tìm hiểu và đánh giá hệ thống kiểm sốt nội bộ theo từng yếu
tố cấu thành
1.2.1. Tìm hiểu và đánh giá về mơi trường kiểm sốt
1.2.2. Tìm hiểu và đánh giá hệ thống kế tốn
1.2.3. Tìm hiểu các thủ tục kiểm soát
1.2.4. Thực hiện thử nghiệm kiểm soát
Đánh giá rủi ro kiểm soát
CHƯƠNG 3: Nhận xét và đề xuất kiến nghị đánh giá kiểm soát nội bộ trong
kiểm tốn tài chính do cơng ty TNHH KPMG Việt Nam thực hiện
2


3.1.Nhận xét về thực trạng đánh giá kiểm soát nội bộ trong kiểm tốn tài
chính do các doanh nghiệp kiểm toán độc lập tại Việt Nam thực hiện.
1.1.
1.2.

3.2.


Ưu điểm
Hạn chế và ngun nhân
Kiến nghị hồn thiện đánh giá kiểm sốt nội bộ trong kiểm tốn tài chính do
cơng ty TNHH KPMG Việt Nam thực hiện.

KẾT LUẬN
Các tài liệu tham khảo

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
3


KTV: kiểm toán viên
TNHH: trách nhiệm hữu hạn
KSNB: kiểm soát nội bộ

DANH MỤC BẢNG BIỂU
4


Bảng 1: Hiểu biết về hoạt động kinh doanh của cơng ty
Bảng 2: Tìm hiểu về mơi trường kinh doanh của công ty
Bảng 3: Thông tin về môi trường kiểm sốt của cơng ty
Bảng 4: Tìm hiểu các chính sách kế tốn của cơng ty
Bảng 5: Tìm hiểu và đánh giá các thủ tục kiểm sốt của cơng ty
Bảng 6: Tổng hợp các thử nghiệm kiểm soát thực hiện tại công ty
Bảng 7: Các thủ tục đánh giá rủi ro kiểm sốt
Bảng 8: Tóm tắt rủi ro đã được nhận diện
Bảng 9: Đánh giá lại khách hàng thường niên


LỜI MỞ ĐẦU
5


Kiểm tốn tài chính là một trong những cơng việc quan trọng giúp cung cấp cũng
như nâng cao chất lượng thơng tin tài chính, đáp ứng nhu cầu cho người sử dụng.
Và để đảm bảo được chất lượng thông tin đó được chính xác thì kiểm tốn viên
phải tiến hành nhiều cơng việc khác nhau. Trong đó cơng việc đánh giá kiểm sốt
nội bộ là một bước khơng thể thiếu, là cơ sở để kiểm tốn viên có những hiểu biết
nhất định để đưa ra quy trình kiểm tốn và các thủ tục thích hợp.
Hiện nay, tất cả các cơng ty kiểm toán tại Việt Nam đều thực hiện bước cơng
việc này trong q trình triển khai kiểm tốn báo cáo tài chính tại khách hàng. Việc
đánh giá hệ thống kiểm sốt nội bộ một cách chính xáchợp lý và tin cậy sẽ giúp
kiểm toán viên khoanh vùng được rủi ro, qua đó rút ngắn được thời gian kiểm tốn,
tiết kiệm được chi phí và đạt được hiệu quả trong công việc do giảm được đáng kể
các thủ tục kiểm tra chi tiết. Vì vậy, việc nghiên cứu quy trình đánh giá hệ thống
kiểm soát nội bộ trong kiểm toán báo cáo tài chính là một vấn đề cấp thiết và cần
quan tâm đúng mức.
Từ lí do trên, em đã chọn đề tài “QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ KIỂM SỐT NỘI BỘ
TRONG KIỂM TỐN TÀI CHÍNH DO CÁC DOANH NGHIỆP KIỂM TOÁN
TẠI VIỆT NAM THỰC HIỆN”. Đề án bao gồm 3 chương đó là:
Chương 1I: Cơ sở lý luận về đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong kiểm toán
tài chính.
Chương 2II: Thực trạng quy trình đánh giá hệ thống kiểm sốt nội bộ trong kiểm
tốn tài chính do cơng ty TNHH KPMG Việt Nam thực hiện.
Chương 3III: Những Nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện việc vận dụng quy
trình đánh giá hệ thống kiểm sốt nội bộ trong kiểm tốn tài chính do các cơng ty
kiểm tốn Việt Nam thực hiện.

6



CHƯƠNG 1I: Cơ sở lý luận về đánh giá hệ thống kiểm sốt nội bộ trong kiểm
tốn tài chính.
1.
1.1.

Khái niệm và vai trị của kiểm sốt nội bộ.
Khái niệm của kiểm sốt nội bộ.

Hiện nay, do u cầu và góc độ nhìn nhận khác nhau nên đã có rất nhiều quan
điểm về hệ thống kiểm soát nội bộ.
Theo chuẩn mực kiểm toán quốc tế số 315 (ISA 315), kiểm soát nội bộ được hiểu
là quy trình do Ban quản trị, Ban giám đốc và các cá nhân khác trong đơn vị thiết
kế, thực hiện và duy trì để tạo ra sự đảm bảo hợp lý về khả năng đạt được mục tiêu
của đơn vị trong việc đảm bảo độ tin cậy của báo cáo tài chính, đảm bảo hiệu quả,
hiểu suất hoạt động, tuân thủ pháp luật và các quy định có liên quan.
Theo Liên đồn Kế tốn Quốc tế (IFAC - International Federation of Accountants),
kiểm soát nội bộ được định nghĩa là một phần không thể thiếu trong hệ thống quản
lý và khả năng quản lý rủi ro của tổ chức, mà hệ thống này được hiểu, chịu ảnh
hưởng và được giám sát tích cực bởi bộ phận quản lý, nhà quản lý và nhân viên
khác để tận dụng các cơ hội và ứng phó với các mối đe dọa để đạt được các mục
tiêu của tổ chức.
Định nghĩa phổ biến nhất và được thừa nhận do Hội đồng các Tổ chức Tài trợ Ủy
ban Treadway (COSO - The Committee of Sponsoring Organizations of the
Treadway Commission) ban hành thì kiểm sốt nội bộ là một q trình, chịu ảnh
hưởng bởi ban giám đốc, quản lý và nhân viên khác của tổ chức, được thiết kế để
cung cấp "sự đảm bảo hợp lý" về việc đạt được các mục tiêu liên quan đến hoạt
động, báo cáo và tuân thủ.
Từ các quan điểm trên, có thể nhìn hệ thống kiểm sốt nội bộ là tồn bộ các chính

sách, những quy định, các thủ tục kiểm sốt, các bước cơng việc do lãnh đạo đơn
vị xây dựng và áp dụng nhằm quản lý và điều hành hoạt động của đơn vị đạt kết
quả.
1.2.

Vai trị của kiểm sốt nội bộ

Mục đích thiết lập và thực hiện của hệ thống kiểm soát nội bộ nhằm:
-

7

Rủi ro nội bộ được phát hiện và giảm xuống
Đưa ra quyết định quản lý đúng đắn và quy trính kinh doanh có hiệu quả


-

-

Các nghiệp vụ được thực hiện theo sự phê chuẩn chung và phê chuẩn cụ thể
của Ban quản lý
Luật, quy định và quy tắc được tuân thủ
Các nghiệp vụ được ghi chép kịp thời, đúng số tiền, đúng tài khoản và đúng
ký kế toán để cho phép lập báo cáo tài chính trong khn khổ pháp lý về
chính sách kế tốn và duy trì trách nhiệm bảo quản tài sản.
Quyền sự dụng tài sản chỉ được phép theo sự phê chuẩn của Ban quản lý.
Hồ sơ về trách nhiệm đối với tài sản được đối chiếu với tài sản hiện có tại
thời điểm khác nhau và đưa ra biện pháp xử lý nếu có chênh lệch.


Chất lượng của kiểm sốt nội bộ của đơn vị không chỉ ảnh hưởng đến độ tin cậy
của dữ iệu tài chính mà cịn ảnh hưởng đến khả năng của đơn vị khi đưa ra
quyết định kinh tế đúng đắn.
2.

Các yếu tố cấu thành của kiểm soát nội bộ.

Theo chuẩn mực kiểm toán quốc tế 315(ISA 315) thì một hệ thống kiểm sốt nội
bộ được hình thành trên 5 thành phần cơ bản sau đây:
2.1.

Mơi trường kiểm sốt.

Thành phần mơi trường kiểm sốt của hệ thống kiểm soát nội bộ đặt ra sắc thái
chung của đơn vị, chỉ ra trách nhiệm của ban giám đốc và nhà quản lý ở tất cả các
cấp của đơn vị trong việc thiết lập mơi trường kiểm sốt hữu hiệu trong tồn bộ
đơn vị. Thành phần kiểm sốt nội bộ này ảnh hưởng và khuyến khích những hành
vi đạo đức và góp phần tạo ra một văn hóa trung thực và trách nhiệm. Những đơn
vị có hệ thống kiểm sốt nội bộ hiệu quả thì nhà quản lý làm gương sáng về tuân
thủ các chuẩn mực và xây dựng các chính sách và thủ tục phù hợp với đơn vị mình.
Mơi trường kiểm sốt là nền tảng cho tất cả các thành phần khác của hệ thống kiểm
soát nội bộ để cung cấp tính kỷ luật và cấu trúc của đơn vị.
Mơi trường kiểm sốt bao gồm:
- Truyền đạt và hiệu lực hóa tính chính trực và các giá trị đạo đức.
- Cam kết về năng lực.
- Sự tham giá của Ban quản trị.
- Triết lý và phong cách điều hành hoạt động của nhà quản lý.
- Cơ cấu tổ chức.
- Phân công quyền hạn và trách nhiệm.
- Các chính sách và thơng lệ về nhân sự.

2.2.
Quy trình đánh giá rủi ro.

8


Nhà quản lý đánh giá rủi ro như một phần của việc thiết kế và vận hành hệ thống
kiểm soát nội bộ để giảm thiểu những sai sót và sai phạm. Nhà quản lý phải thực
hiện các quy trình để xác định, phân tích và quản lý rủi ro. Nhận diện một rủi ro có
khả năng ảnh hưởng đến một đơn vị là bước quan trọng đầu tiên để giảm thiểu
hoặc quản lý rủi ro. Một khi các rủi ro được nhận diện, nhà quản lý cần đánh giá
khả năng xảy ra của chúng và mức độ nghiêm trọng của bất kỳ tác động tiêu cực
nào có thể được xem là cơ sở để xác định cách thức quản lý rủi ro.
2.3.

Hệ thống thông tin.và truyền thông

Sự hiện diện của hệ thống thơng tin và truyền thơng có hiệu quả là một thành phần
quan trọng của một kết cấu kiểm soát nội bộ hữu hiệu. Hệ thống kiểm soát nội bộ
hiếm khi hữu hiệu trừ khi một đơn vị có thông tin phù hợp để quản lý rủi ro tiềm
ẩn một cách kịp thời. Thông tin phải được thân diện, thu thập và trao đồi trong biểu
mẫu và thời gian mà nó cho phép nhân viên thực hiện nhiệm vụ của họ. Hệ thống
thông tin của đơn vị bao gồm hệ thống kế tốn và hệ thống thơng tin phi kế tốn.
Một hệ thống thơng tin bao gồ các bộ phận như phần cứng và các bộ phận vật chất
khác, phần mềm, con người, thủ tục và dữ liệu.
Một hệ thống thông tin cần phải:
-

Nhận dđiện và ghi chếp tất cả các nghiệp vụ kinh tế.
Giải quyết các nghiệp vụ đã bị xử lý sai.

Xử lý và giải thích hệ thống có thể bỏ qua các kiểm sốt.
Chuyển thơng tin từ các hệ thống xử lý nghiệp vụ sang sổ cái.
Có được thơng tin phù hợp đến lập báo cáo tài chính cho các sự kiện và các
điều kiện ngồi các nghiệp vụ phát sinh.
Trình bày các nghiệp vụ và các trình bày có liên quan một cách hợp lý trên
báo cáo tài chính.

Các phương pháp mà đơn vị áp dụng để xử lý ứng dụng kế toán quan trọng có thể
ảnh hưởng đến các hoạt động kiểm sốt đưuọc thiết kế để đạt được các mục tiêu
của kiểm soát nội bộ.
2.4.

Các hoạt động kiểm soát.

Các hoạt động kiểm soát bao gồm tất cả các chính sách và thủ tục do Ban quản lý
thiết lập để đảm bảo rằng các hướng dẫn được thực hiện. Các hoạt động kiểm soát
đưuọc bổ sung để đảm bảo rằng hệ thống kế toán đem lại dữ liệu đúng và tin cậy.
Các hoạt động kiểm sốt có thể được phân loại thành cách chính sách và thủ tục
liên quan đến:
9


-

Sốt xét thực hiện
Xử lý thơng tin
KiIểm sốt vật chất
Phân tác nhiệm vụ
Kiểm sốt thơng qua phê duyệt


Các chính sách và thủ tục mà nhà quản lý đã thiết lập nhằm hỗ trợ việc đạt được
mục tiêu của đơn vị về hoạt động, báo cáo tài chính hoặc tuân thủ. Nhà quản lý
phải xác định cách giải quyết những rủi ro đã được nhận diện. Nhà quản lý phải
đánh giá xem việc kiểm sốt rủi ro có đem lại lợi ích cho đơn vị hay không. Nếu
việc giảm rủi ro có khả năng hiệu quả về chi phí thì các hoạt động kiểm soát được
triển khai để giảm rủi ro đã được xác định.
Giám sát.

2.5.

Giám sát các kiểm soát là quá trình được sử dụng để đánh giá tình hiệu quả trong
việc thực hiện KSNB. Hoạt động giám sát được thiết kế để cung cấp thông tin cho
nhà quản lý về việc hệ thống kiểm sốt nội bộ có hoạt động đúng như dự định
không và thông tin về việc hệ thống kiểm sốt nội bộ có được điều chỉnh phù hợp
với những thay đổi về điều kiện hoạt động khơng. Hoạt động giám sát có thể được
thực hiện thường xuyên hoặc theo định kỳ
3.

Đánh giá kiểm soát nội bộ trong kiểm tốn tài chính

Quy trình đánh giá kiểm sốt nội bộ gồm 4 bước:
- Tìm hiểu KSNB bộ và mơ tả sự hiểu biết của kiểm tốn viên về KSNB.
- Đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát.
- Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát.
- Tổng hợp kết quả đánh giá để thiết kế các thử nghiệm kiểm tốn.
3.1.
Tìm hiểu hệ thống KSNB và mơ tả hiểu biết về kiểm sốt nội bộ.
3.1.1. Tìm hiểu, thu thập hiểu biết về KSNB của khách hàng

Kiểm tốn viên cần có sự hiểu biết đầy đủ về các bộ phận hợp thành của hệ

thống KSNB để phục vụ cho việc lập kế hoạch kiểm toán. Trước hết kiểm toán
viên cần xác định là có hay khơng tồn tại hệ thống KSNB tại đơn vị, chúng có
được thiết kế phù hợp khơng và có được đơn vị áp dụng trên thực tế hay khơng.
3.1.1.1.

Tìm hiểu mơi trường kiểm sốt

Tìm hiểu mơi trường kiểm sốt là cơng việc đầu tiên mà KTV cần thực hiện.
KTV cần có đầy đủ kiến thức để hiếu biết về các nhân tố trong mơi trường kiểm
sốt, trong đó quan trọng nhất là hiểu biết về thái độ, nhận thức và hành động có
10


liên quan đến mơi trường kiểm sốt của nhà quản lý. KTV cần tập trung vào thực
chất, nội dung của các q trình kiểm sốt hơn là hình thức của chúng.
Phương pháp tìm hiểu có thể là:
Thẩm vấn nhân viên quản lý chủ chốt.
• Kiểm tra tài liệu của đơn vị.
• Quan sát các hoạt động của đơn vị.
3.1.1.2.
Hiểu biết về quy trình đánh giá rủi ro của đơn vị
ISA 315 yêu cầu KTV có được hiểu biết về quy trình đánh giá rủi ro kinh doanh
của đơn vị và quyết định chọn các hoạt động xử lý rủi ro và kết quả xử lý rủi ro.
Do đó, KTV cần xác định xem Ban giám đốc nhận diện rủi ro kinh doanh thế nào
và đánh giá ảnh hưởng của rủi ro: đánh giá khả năng xảy ra rủi ro và quyết định
đưa ra các hành động quản lý rủi ro. KTV sẽ thẩm vấn Ban quản lý về các rủi ro
kinh doanh mà Ban quản lý đã nhận điện và xem xét chúng có thể gây ra những sai
sót trọng yếu không. Nếu KTV phát hiện rủi ro cá sai sót trọng yếu trong cuộc
kiểm tốn mà Ban quản lý đơn vị không nhận ra, KTV cần xem xét xem Ban quản
lý đáng nhẽ nhận biết được và nếu như vậy thì vì sao quá trình đánh giá lại thất bại.

Nếu đơn vị chưa có một quy trình hoặc đã có quy trình nhưng chưa được chuẩn
hóa, KTV cần trao đổi với Ban quản lý liệu đơn vị có rủi ro kinh doanh liên quan
đến mục tiêu lập và trình bày báo cáo tài chính đã được phát hiện hay chưa và
được xử lý ra sao. Nếu thiếu văn bản qui định quy trình đánh giá rủi ro có chấp
nhận được hay khơng hay điều này cho thấy có khiếm khuyết nghiêm trọng trong
kiểm sốt nội bộ của đơn vị
3.1.1.3.
Tìm hiểu hệ thống thơng tin và truyền thơng
Kiểm tốn viên cần phải tìm hiểu hệ thống kế tốn của đơn vị nhằm hiểu biết
về: các loại nghiệp vụ quan trọng, khởi đầu của nghiệp vụ; hồ sơ, chứng từ và tài
khoản sử dụng để xử lý và ghi chép các nghiệp vụ; hệ thống kế toán xử lý các sự
kiện, điều kiện và nghiệp vụ quan trọng; quy trình lập báo cáo tài chính được sử
dụng đề lập báo cáo tài chính; kiểm sốt các bút tốn ghi sổ.


Phương pháp tìm hiểu là:







11

Phỏng vấn Ban quản trị và nhân viên
Kiểm tra hồ sơ tài liệu, chứng từ và báo cáo
Đọc tài tiệu mô tả về hệ thống thông tin
Sử dụng tài liệu như sơ đồ tài khoản hoặc tài liệu hướng dẫn các thủ tục
Quan sát các hoạt động của đơn vị

Dựa vào kinh nghiệm trước đây với khách hàng


Soát xét giấy tờ làm việc của năm trước
Đầu tiên, KTV cần có được hiểu biết lộ trình mà các nghiệp vụ phải trải qua,
cả về thủ cong và cả về máy tính hóa của hệ thống thơng tin. Tiếp đó, KTV
xem xét các kiểm sốt liên quan đền mát tính mà nó có thể làm cho đánh giá
rủi ro kiểm sốt ở mức khơng cao và các tài liệu và thử nghiệm kiểm soát để
đánh giá rủi ro kiểm sốt.
Thơng tin này cho phép kiểm tốn viên hiểu được mối quan hệ giữa mức độ
thủ cơng và máy tính hóa của hệ thống thơng tin để đánh giá quy mơ và tính
phức tạp của mức độ máy tính của hệ thống thơng tin và sự hỗ trợ từ phía
chun gia kiểm tốn máy tính.
ISA 315 cũng u cầu KTV có được hiểu biết xem đơn vị gắn kết vai trị lập
báo cáo tài chính và trách nhiệm và các vấn đề quan trọng liên quan đến lập
báo cáo tài chính. Nó bao gồm phạm vi mà nhân viên hiểu xem hoạt động của
họ trong hệ thống thông tin liên quan đến hoạt động khác như thế nào và
phương thức lập báo cáo.
3.1.1.4.
Tìm hiểu các hoạt độngthủ tục kiểm sốt
Mục đích tìm hiểu các thủ tục kiểm sốt là nhằm đạt được sự hiểu biết về các
thủ tục kiểm soát đủ để lập kế hoạch kiểm toán, kiểm toán viên khơng cần tìm hiểu
tất cả các thủ tục kiểm sốt của khách hàng.


Các phương pháp tìm hiểu được áp dụng là:





Thẩm vấn nhân viên của cơng ty khách hàng
Kiểm tra tài liệu
Quan sát xử lý các nghiệp vụ và quản lý tài sản.

Hiểu biết về giám sát.
Để đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát trong lập kế hoạch kiểm tốn, KTV phải
có hiểu biết về giám sát các kiểm soát của đơn vị. Theo yêu cầu của ISA 315, KTV
phải có hiểu biết về các hoạt động cơ bản mà đơn vị sử dụng đề giám sát kiểm sốt
nội bộ về lập báo cáo tài chính và hiểu biết về thiết kế các hành động sửa chữa các
hoạt động kiểm soát. Trong rất nhiều đơn vị, KTV nội bộ góp phần giám sát các
hoạt động của đơn vị. KTV cần có được hiểu biết về nguồn thơng tin liên quan đến
các hoạt động giám sát của đơn vị và cơ sở mà Ban quản lý xem xét thông tin là đủ
tin cậy.
3.1.2. Mô tả hệ thống KSNB trên giấy tờ làm việc
3.1.1.5.

Dựa vào các thông tin thu thập được về hệ thống KSNB, kiểm tốn viên tiến
hành mơ tả lại hệ thống KSNB trên giấy làm việc của mình, việc này giúp cho
12


kiểm tốn viên có cái nhìn bao qt về hệ thống KSNB của công ty khách hàng,
đồng thời việc ghi những hiểu biết về KSNB ra giấy còn để lưu hồ sơ cho kiểm
tốn các năm sau.
Các cơng cụ để mô tả hệ thống KSNB của đơn vị là:
-

Bảng câu hỏi về hệ thống KSNB và bản liệt kê.

KTV sử dung bảng câu hỏi KSNB và bản liệt kê để có được hiểu biết về kiếm sốt

nội bộ, cũng được sử dụng để mô tả sự hiểu biết hệ thống thơng tin có xu hướng ít
chi tiết hơn các biểu mẫu tổng qt về mơi trường kiểm sốt và các hoạt động kiểm
soát. Bảng câu hỏi và bản liệt kê cũng thường được sử dụng để mô tả các hoạt
động kiểm sốt.
Bản trần thuật: là bản mơ tả bẳng văn bản về các chính sách và thủ tục
KSNB. Bản trần thuật có thể được sử dụng mơ tả các thành phần của KSNB.
KTV không yêu cầu mô tả hết các khĩa cạnh mọi bước trong tất cả hệ thống
thông tin hay liệt kê tất cả các hoạt động kiểm soát. Bản trần thuật cung cấp
sự linh hoạt khi chỉ viết về những gì được cho là quan trọng trong kiểm soát
nội bộ. Bản trần thuật đảm bảo rằng tất cả các khía cạnh quan trọng của
KSNB đã được mơ tả và trần thuật thì phụ thuộc nhiều hơn Bảng câu hỏi về
KSNB về khả năng của KTV khi viết. Bản trần thuật sẽ phù hợp hơn khi mô
tả các hệ thống tương đối đơn giản.
- Lưu đồ: là những hình vẽ mơ tả hệ thống thơng tin kế tốn và các hoạt động
kiểm sốt có liên quan bằng những ký hiệu đã được quy ước. Lập lưu đồ đặc
biệt hữu ích trong trường hợp các hệ thống mà nó kết hợp xử lý thủ cơng và
xử lý máy tính trong các ững dụng kế toán quan trọng.
3.2.
Đánh giá rủi ro kiểm sốt.
-

Sau khi tìm hiểu về hệ thống KSNB của đơn vị, kiểm toán viên sẽ đánh giá sơ
bộ rủi ro kiểm soát và thiết kế các thử nghiệm kiểm soát cần phải tiến hành.
Đánh giá CR là đánh giá sự hữu hiệu của hệ thống KSNB trong việc ngăn
chặn và phát hiện các sai sót trọng yếu. VAS 400 quy định: “Dựa trên sự hiểu biết
về hệ thống kế tốn và hệ thống KSNB, kiểm tốn viên và cơng ty kiểm toán phải
đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát đối với cơ sở dẫn liệu cho từng số dư tài
khoản hoặc các loại nghiệp vụ kinh tế chủ yếu”.
Các bước tiến hành đánh giá CR:
- Nghiên cứu thơng tin thu thập được qua việc tìm hiểu: kiểm tốn viên phải

xác định được các sai sót tiềm tàng và xem xét các nhân tố ảnh hưởng có thể tạo ra
13


rủi ro có những sai sót trọng yếu. Đối với những hoạt động kiểm sốt có liên quan
đến từng cơ sở dẫn liệu, kiểm toán viên nên nghiên cứu cẩn thận các câu trả lời
“Có”, “Khơng”, hoặc “Khơng áp dụng” trên bảng câu hỏi, và những điểm mạnh,
điểm yếu thể hiện trên lưu đồ hoặc trên bảng tường thuật.
- Xác định loại gian lận, sai sót có thể xảy ra trong BCTC và những thủ tục
kiểm soát chủ yếu.
Khi nghiên cứu các bảng mơ tả, kiểm tốn viên có thể đã nhận biết các sai sót
tiềm tàng và những thủ tục kiểm soát chủ yếu. Tiếp theo, để hệ thống hóa, kiểm
tốn viên thường sử dụng một bảng kiểm tra, trong đó trình bày các sai sót tiềm
tàng và những thủ tục kiểm sốt chủ yếu để có thể ngăn chặn và phát hiện các sai
sót tiềm tàng cụ thể. Cần lưu ý rằng, nhiều thủ tục kiểm soát khác nhau có thể được
áp dung để ngăn ngừa cùng một sai sót tiềm tàng để giảm thiểu khả năng xảy ra
của sai sót. Ngược lại, một thủ tục kiểm sốt cũng có thể áp dụng để ngăn chặn
nhiều sai sót tiềm tàng.
- Đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm soát: việc đánh giá sơ bộ CR cho từng cơ sở dẫn
liệu của từng khoản mục trên BCTC phải dựa trên những bằng chứng thu thập
được qua bước tìm hiểu KSNB và phép thử Walk-throught.
Khi đánh giá CR, kiểm toán viên thường dự kiến ở mức cao nhất có thể có,
ngay cả khi họ đã hiểu khá thấu đáo về việc thiết kế và vận hành của các thủ tục
kiểm soát. Để đi đến kết luận chính thức là mức rủi ro kiểm sốt khơng thay đổi
hay thấp hơn mức tối đa, kiểm toán viên cần phải bổ sung thêm những bằng chứng
có được qua việc thực hiện các thử nghiệm kiểm soát. Khi đánh giá mức CR cho
từng cơ sở dẫn liệu, kiểm tốn viên có thể diễn tả theo định lượng, hoặc có thể diễn
tả theo định tính với ba mức thấp, trung bình và cao.
Rủi ro kiểm sốt được xác định là cao nếu như các chính sách và thủ tục kiểm
tốn:

Yếu kém
• Khơng liên quan đến cơ sở dẫn liệu cụ thể
Hoặc kiểm tốn viên cũng có thể khơng thực hiện thử nghiệm kiểm sốt nếu như
các chính sách và thủ tục kiểm sốt có thể hiệu quả nhưng việc thực hiện các thử
nghiệm kiểm soát mất nhiều thời gian và chi phí.
Khi đó, kiểm tốn viên khơng cần phải thực hiện các thử nghiệm kiểm sốt
nữa mà phải tiến hành ngay các thử nghiệm cơ bản ở mức độ phù hợp.




Nếu kiểm tốn viên đánh giá CR ở mức thấp hoặc trung bình thì cần phải:
14





Xác định các chính sách và thủ tục tại đơn vị có thể ngăn chặn hoặc phát hiện
những sai phạm trọng yếu đối với các cơ sở dẫn liệu cụ thể.
Thiết kế các thử nghiệm kiểm soát để thu thập bằng chứng về hiệu quả của các
chính sách và thủ tục được sử dụng ở trên. Điều này rất quan trọng vì đó là cơ sở
để kiểm tốn viên giới hạn phạm vi các thử nghiệm cơ bản cần phải tiến hành đối
với các khoản mục liên quan.
3.3.
Thiết kế và thực hiện các thử nghiệm kiểm soát
Thử nghiệm kiểm soát là việc kiểm tra của kiểm toán viên nhằm thu thập các
bằng chứng về: sự tồn tại, tính hiệu quả và tính liên tục của các thủ tục kiểm sốt.
Ví dụ: một thủ tục kiểm soát được thiết lập ở đơn vị là, trước khi lãnh đạo phê
duyệt việc chi tiền, phải đảm bảo rằng có đầy đủ chứng từ liên quan đính kèm để

chứng minh cho nghiệp vụ thanh tốn. Khi đó sự tồn tại của thủ tục kiểm soát này
là chữ ký duyệt của lãnh đạo trên các chứng từ chi, sự hữu hiệu của thủ tục ở chỗ
nó đảm bảo rằng các nghiệp vụ thanh tốn mà khơng có đầy đủ chứng từ thích hợp
và chưa được phê duyệt hợp lệ sẽ khơng được thanh tốn, sự liên tục có nghĩa là
thủ tục kiểm sốt này phải luôn tồn tại và hữu hiệu trong suốt niên độ. Và các thử
nghiệm kiểm soát của kiểm toán viên sẽ nhằm để thu thập bằng chứng liên quan
đến ba khía cạnh này.
Các thử nghiệm kiểm soát mà kiểm toán viên áp dụng là:
Phỏng vấn nhân viên thích hợp
• Kiểm tra chứng từ, sổ sách
• Quan sát việc thực hiện các thủ tục kiểm sốt
• Thực hiện lại quy trình áp dụng các chính sách và thủ tục kiểm sốt.
Tuy nhiên thủ tục này ít xảy ra do tốn kém thời gian và chi phí.
Cột thứ 3 trong ví dụ trên minh hoạ các thử nghiệm kiểm sốt có thể thực hiện
đối với từng thủ tục kiểm sốt tương ứng.


Khi thiết kế các thử nghiệm kiểm soát, kiểm toán viên cần cân nhắc giữa loại
bằng chứng cần thu thập và chi phí để thực hiện các thử nghiệm kiểm sốt.
3.4.

Đánh giá lại rủi ro kiểm soát và thiết kế các thử nghiệm cơ bản để phát
hiện sai sót trọng yếu tiềm tàng.

Căn cứ vào kết quả thực hiện các thử nghiệm kiểm soát, kiểm toán viên sẽ
đánh giá lại rủi ro kiểm soát. Khi nghiên cứu bằng chứng sử dụng làm cơ sở cho
việc đánh giá lại CR, kiểm toán viên phải xem xét cả về số lượng và chất lượng
của bằng chứng
15



Nếu kết quả của thử nghiệm cho phép kiểm toán viên kết luận tỉ lệ sai phạm
thấp hơn hoặc bằng với mức có thể bỏ qua thì thủ tục kiểm soát được xem là hữu
hiệu và ngược lại.
Trước khi đưa ra kết luận cuối cùng, kiểm toán viên cũng cần xem xét nguyên
nhân của sai phạm. Kết quả của thử nghiệm kiểm soát giúp kiểm toán viên biết
được mức CR có như đánh giá ban đầu hay khơng. Qua đó, kiểm toán viên sẽ điều
chỉnh phạm vi và thời gian của các thử nghiệm cơ bản đã dự kiến trong chương
trình kiểm tốn. Thử nghiệm cơ bản là việc kiểm tra của kiểm toán viên để thu thập
bằng chứng kiểm toán liên quan đến BCTC nhằm phát hiện ra những sai sót trọng
yếu làm ảnh hưởng đến BCTC. Các thử nghệm cơ bản bao gồm: Thử nghiệm kiểm
tra chi tiết các nghiệp vụ, số dư và thủ tục phân tích. Nếu CR được điều chỉnh tăng
thì kiểm tốn viên sẽ giảm rủi ro phát hiện (DR) và mở rộng các thử nghiệm cơ
bản, và ngược lại cần điều chỉnh tăng DR và giảm bớt thử nghiệm cơ bản.
Đánh giá cuối cùng về CR và điều chỉnh thử nghiệm cơ bản thường được trình
bày trên Bảng đánh giá rủi ro kiểm soát của kiểm toán viên.

16


Chương 2II: Thực trạng quy trình đánh giá hệ thống kiểm sốt nội bộ trong
kiểm tốn tài chính do cơng ty TNHH KPMG Việt Nam thực hiện.
1.

Quy trình tổng quát đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong kiểm tốn
tài chính do cơng ty TNHH KPMG thực hiện.

Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp khách hàng là một
thủ tục hết sức quan trọng đối với mỗi cuộc kiểm tốn. Nó đóng góp vào tất cả các
giai đoạn của cuộc kiểm toán, từ việc chỉ đạo định hướng đến việc làm giảm khối

lượng công việc trong q trình kiểm tốn. Đánh giá đúng, đầy đủ và hợp lý hệ
thống kiểm soát nội bộ sẽ giúp KTV đạt được các bằng chứng kiểm toán tin cậy
hơn và chi phí ít hơn, từ đó đưa ra các ý kiến kiểm tốn tốt hơn.
Quy trình đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ tại KPMG Việt Nam cũng theo
một quy trình chung do KPMG tồn cầu quy định dựa trên những chuẩn mực quốc
tế và Việt Nam, ngoài ra các bước trong quy trình có thể điều chỉnh cho phù hợp
với từng điều kiện cụ thể.
Thông thường đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ thường được thực hiện
vào đợt kiểm toán giữa kỳ từ trước khi kết thúc năm tài chính và được cập nhật
vào lần kiểm tốn cuối kỳ sau khi khách hàng đã có báo cáo tài chính.
1.1.
Tìm hiểu về hoạt động kinh doanh của khách hàng

-

-

Đây là công việc quan trọng phục vụ cho cả hoạt động lên kế hoạch cũng
như đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ được thực hiện ngay từ những bước đầu
tiên. Hoạt động này sẽ cung cấp thông tin hữu ích trong suốt cuộc kiểm tốn đồng
thời góp phần lý giải cho những bằng chứng kiểm toán mà KTV thu thập.
a) Những thông tin mà KTV cần thu thập bao gồm
Những hoạt động bên ngồi có khả năng tác động tới hoạt động kinh doanh của
khách hàng như sự thay đổi trong chính sách kinh tế vĩ mơ của chính phủ, của
ngành kinh doanh, biến động của thị trường…
Các hoạt động nội bộ của khách hàng: KTV cần thu thập thơng tin về những hoạt
động có khả năng ảnh hưởng tới thơng tin trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp
như thay đổi nhân sự hội đồng quản trị hay các vị trí nhân sự quan trọng khác ( kế
17



tốn trưởng, giám đốc tài chính,…); các hoạt động đầu tư mới, thay đổi trong chiến
lược hoạt động kinh doanh của cơng ty….
b) Các phương pháp chủ yếu để tìm hiểu về hoạt động kinh doanh của
khách hàng:
Có 3 phương pháp chính bao gồm thu thập, kiểm tra tài liệu, phỏng vấn và
quan sát:
- Thu thập, kiểm tra tài liệu: KTV sẽ đưa ra một bản danh sách các tài liệu
cần thiết yêu cầu Ban giám đốc và Kế toán trưởng công ty cung cấp, tùy theo từng
đặc thù của doanh nghiệp mà tài liệu có thể khác nhau, song cơ bản thường gồm:
giấy phép thành lập, điều lệ công ty, các hợp đồng quan trọng và dài hạn, biên bản
họp hội đồng quản trị, ban giám đốc, báo cáo tài chính, thuyết minh báo cáo tài
chính và các giải trình, các bảng kê liên quan đến các thuyết minh trên báo cáo tài
chính. Tài liệu quan trọng nhất là báo cáo tài chính năm kiểm tốn cùng với giải
trình của ban giám đốc trong đó nêu rõ người lập và phê duyệt báo cáo tài chính và
lời khẳng định báo cáo tài chính được trình bày trung thực hợp lý.
- Phỏng vấn: Theo yêu cầu của cuộc kiểm toán Ban giám đốc sẽ giới thiệu
về tình hình hoạt động kinh doanh của cơng ty, về q trình hình thành, phát triển,
các giải trình về báo cáo tài chính, các thơng tin cơ bản về chính sách kinh doanh,
chính sách kế toán….
- Quan sát: KTV dựa vào những tài liệu thu thập được, hoặc dựa vào hoạt
động kinh doanh hàng ngày của khách hàng để tiến hành quan sát và tìm hiểu, thu
thập thêm thơng tin cần thiết về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng. Quan
sát thường được sử dụng kết hợp với phỏng vấn hoặc cũng có thể thực hiện để hỗ
trợ cho việc thu thập tài liệu.
Đối với các khách hàng mới, KTV thường sử dụng cả ba phương pháp trên.
Còn với các khách hàng thường niên, KTV xem xét lại hồ sơ kiểm toán chung,
phỏng vấn Ban giám đốc đồng thời cập nhật những thông tin mới về khách hàng.
Bảng 1: Hiểu biết về hoạt động kinh doanh của công ty
Khách hàng


ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG KIỂM SỐT NỘI BỘ
Kỳ kế tốn

Người thực hiện

Ngày thực hiện

Cơ cấu tổ chức

18

Số tham chiếu


Khách hàng là loại hình cơng ty gì? (TNHH, Cổ phần, Hợp danh, …).
Các hoạt động chính của khách hàng:
Tổng số vốn góp niêm yết của cơng ty theo quy định là bao nhiêu?
Công ty được thành lập từ ngày nào, số hiệu bao nhiêu, nơi cấp. Giấy phép đầu
tư có hiệu lực bao lâu kể từ ngày cấp.
Tên giao dịch của công ty:
Trụ sở:
Hội Đồng Quản trị
Ban Giám đốc
Mục tiêu và chiến lược của công ty.
Các sản phẩm/hoạt động chính
Cập nhật tình hình kinh doanh trong năm cần kiểm tốn
Nhân viên
Khách hàng
Nhà cung cấp

Bảng 2: Tìm hiểu về mơi trường kinh doanh của công ty

Khách hàng

ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG KIỂM SỐT NỘI BỘ
Kỳ kế tốn

Người thực hiện

Ngày thực hiện

19

Số tham chiếu


1. Mơi trường ngành

2. Mơi trường kinh tế, chính trị và xã hội
Kinh tế
Chính trị và pháp luật
Xã hội
KẾT LUẬN:
Tìm hiểu và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ theo từng yếu tố cấu
thành
Khi đã có được thơng tin ban đầu về khách hàng, KTV dựa vào những thông
tin đó để tiến hành đánh giá hệ thống kiểm sốt nội bộ theo từng yếu tố cấu thành.
1.2.1. Tìm hiểu và đánh giá về mơi trường kiểm sốt
Các nhân tố thuộc mơi trường kiểm sốt chung chủ yếu liên quan tới quan
điểm, thái độ và nhận thức cũng như hành động của các nhà quản lý trong doanh

nghiệp. Môi trường kiểm soát là cơ sở để thành lập nên hệ thống kiểm soát nội bộ
hiệu quả.
Đối với khách hàng mới, để tìm hiểu về mơi trường kiểm sốt, KTV tại
KPMG phải tập trung tìm hiểu từng yếu tố cấu thành trong mơi trường kiểm sốt,
đánh giá các yếu tố này có được thực hiện hay khơng, và nếu được thực hiện thì có
hiệu quả hay khơng:
Cấu trúc tổ chức, phân công nhiệm vụ và trách nhiệm trong hệ thống kiểm sốt nội
bộ: có được tổ chức hợp lý với tình hình của khách hàng, việc phân cơng nhiệm vụ
và trách nhiệm có tốt khơng…
Quan điểm quản lý, phong cách quản lý và sự tận tâm nhằm đạt được chất lượng,
hiệu quả: Những quan điểm về quản lý có thể gây rủi ro như thế nào với doanh
nghiệp, đã đạt yêu cầu về chất lượng hay chưa…
Những quy chế, chuẩn mực về lòng tự trọng và các giá trị đạo đức của khách hàng:
liệu khách hàng có tạo được một chuẩn mực đạo đức và tự trọng đúng đắn cho
nhân viên khơng, và có truyền đạt được những chuẩn mực, quy chế ấy tới nhân
viên của mình khơng.
Sự đóng góp của những người được phân công, chịu trách nhiệm quản lý: Những
1.2.

-

-

-

-

20



-

người có trách nhiệm có làm việc hiệu quả khơng, có hoạt động đúng với những gì
mình chịu trách nhiệm khơng.
Chính sách về con người và việc thực hiện chính sách ấy: Khách hàng có những
chính sách gì về con người, các chính sách ấy được thực hiện như thế nào và có
hiệu quả ra sao, có góp phần giảm được rủi ro trong quá trình lập báo cáo tài chính
hay khơng.
Để thực hiện mục đích này, KTV tiến hành những buổi gặp gỡ với Ban
Giám đốc khách hàng, thu thập tài liệu chứng minh cho việc thực hiện những thủ
tục kiểm soát như các quyết định, quy chế, văn bản của công ty khách hàng quy
định trách nhiệm, nghĩa vụ cũng như quyền lợi của nhân viên, cơ cấu tổ chức…
Bên cạnh đó, KTV cịn phỏng vấn Ban Giám đốc, phịng kế tốn, phịng nhân sự,
phịng hành chính và những người có liên quan. KTV cũng có thể sử dụng phương
pháp quan sát đối với các hoạt động của cơng ty hay kiểm tra chứng từ, tài liệu
nhằm có được thông tin đầy đủ nhất. Từ những thông tin có được, KTV có thể
đánh giá tổng thể về hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ tại khách hàng cũng
như thái độ, nhận thức, hoạt động của các cá nhân có trách nhiệm trong hệ thống
ấy nhằm khẳng định độ tin cậy của hệ thống kiểm soát.
Đối với các khách hàng cũ, thơng thường hệ thống kiểm sốt nội bộ ít
thay đổi, do đó KTV tiến hành cập nhật thơng tin trên hồ sơ kiểm tốn chung và
bổ sung những thay đổi (nếu có). Hoặc KTV cũng có thể thực hiện các bước
như trên tuy nhiên khối lượng cơng việc sẽ ít hơn so với khách hàng lần đầu.
Bảng 3: Thơng tin về mơi trường kiểm sốt của cơng ty
Khách hàng

ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG KIỂM SỐT NỘI BỘ
Kỳ kế tốn

Người thực hiện


Ngày thực hiện



Cơ cấu tổ chức và phân cơng quyền hạn, trách nhiệm



Duy trì và phổ biến các giá trị đạo đức trong tồn cơng ty



Triết lý và phong cách quản lý của ban lãnh đạo

1.2.2.

21

Số tham chiếu

Tìm hiểu và đánh giá hệ thống kế tốnthơng tin và truyền thông


Hệ thống kế toán là yếu tố quan trọng cấu thành hệ thống kiểm soát nội bộ,
do kết quả của hệ thống này là số liệu mà KTV sẽ sử dụng trong kiểm tốn báo cáo
tài chính. Vì thế, một hệ thống kế toán hoạt động hiệu quả sẽ làm giảm rủi ro kiểm
sốt, giảm cơng việc kiểm tra chi tiết mà KTV phải thực hiện. Tại KPMG, các vấn
đề mà KTV tập trung tìm hiểu bao gồm:
Chính sách kế toán của doanh nghiệp: Dựa vào các tài liệu thu thập được,

KTV sẽ đánh giá xem doanh nghiệp có tuân thủ đầy đủ các chuẩn mực kế toán Việt
Nam và chuẩn mực kế toán quốc tế (nếu được áp dụng) hay khơng và có phù hợp
với luật định của Việt Nam hay khơng, nếu có những khác biệt thì những khác biệt
này có thể chấp nhận được khơng.
Hệ thống kế toán áp dụng tại doanh nghiệp: KTV kiểm tra việc thực hiện chế
độ và phương pháp hạch toán kế toán hiện hành hoặc chế độ kế toán cụ thể đã
được Bộ tài chính phê duyệt xem có phù hợp với đặc điểm kinh doanh, yêu cầu
quản lý của khách hàng và có nhất qn khơng.
Hệ thống sổ sách, chứng từ kế tốn: Kiểm tra tính đầy đủ của chứng từ nhằm
phục vụ cho việc ghi chép sổ sách kế toán. Chứng từ có được lập, luân chuyển, sử
dụng và bảo quản theo đúng mẫu biểu, nội dung và trình tự hay khơng, số liệu có
đúng khơng, có đạt được tính hợp lý, hợp pháp hay không. KTV kiểm tra hệ thống
sổ sách kế toán về mặt tổ chức lập, ghi chép, sử dụng và bảo quản để đảm bảo tính
đầy đủ, kịp thời, đúng mẫu biểu để phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và các
báo cáo khác.
Bộ máy kế tốn và nhân sự: KTV KPMG tìm hiểu xem bộ máy kế tốn có
được tổ chức phù hợp với các chính sách kế tốn cũng như đặc điểm hạch tốn của
doanh nghiệp chưa, có phù hợp ngun tắc phân cơng, phân nhiệm hay khơng.
Nhân sự phịng kế tốn có đạt trình độ phù hợp với hoạt động được phân cơng
khơng, có ý thức, thái độ làm việc, năng suất công việc được giao như thế nào.
Tại KPMG, KTV thường sử dụng ba phương pháp là thu thập tài liệu, quan sát
và phỏng vấn để tìm hiểu hệ thống kế toán của khách hàng.
Đối với những khách hàng thường niên, KTV thường xem xét dựa trên những
thông tin đã thu thập được từ những năm trước, sau đó cập nhật thêm những thay đổi
trong năm nay.
Bảng 4: Tìm hiểu các chính sách kế tốn của cơng ty

22



ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ
Khách hàng
Người thực hiện

Kỳ kế toán
Ngày thực hiện

Số tham chiếu

Cơ sở lập báo cáo tài chính
Năm tài chính
Các giao dịch bằng ngoại tệ
Tiền và các khoản tương đương tiền
Các khoản phải thu
Hàng tồn kho
Tài sản cố định hữu hình
-

Nguyên giá

-

Khấu hao

Tài sản cố định hữu hình th tài chính
Tài sản cố định vơ hình
Xây dựng cơ bản dở dang
Các khoản phải trả thương mại và các khoản phải trả khác
Dự phịng
Thuế

Doanh thu
Chi phí vay
Các cơng ty liên quan
Các chỉ tiêu ngồi bảng cân đối kế toán
23


Số dư bằng khơng
Nhân sự hệ thống kế tốn của cơng ty
Hệ thống chứng từ sổ sách kế tốn
Tìm hiểu các thủ tục kiểm soát
Các thủ tục kiểm soát thường đan xen trong các bước tìm hiểu về mơi trường
kiểm sốt cũng như hệ thống kế tốn, do đó KTV KPMG thường tiến hành bước
tìm hiểu này đan xen với hai bước trên, tập trung vào các nguyên tắc thiết kế của
thủ tục kiểm soát: nguyên tắc bất kiêm nhiệm, nguyên tắc phân công phân nhiệm,
nguyên tắc ủy quyền và phê chuẩn. Các kỹ thuật được áp dụng vẫn là thu thập tài
liệu, phỏng vấn và quan sát.
Sau khi đã tìm hiểu hệ thống kiểm sốt nội bộ, KTV đã có cái nhìn sơ bộ về
tổng thể hệ thống kiểm soát, bước đầu đánh giá về những rủi ro kiểm sốt, từ đó
quyết định dựa vào hệ thống kiểm sốt nội bộ của khách hàng nhiều hay ít, và có
cần thực hiện thêm nhiều thử nghiệm kiểm sốt hay khơng. Nếu KTV cho rằng hệ
thống kiểm soát nội bộ là khơng đáng tin cậy thì thử nghiệm kiểm sốt chỉ được
thực hiện ở mức tối thiểu; còn nếu đánh giá ban đầu chỉ ra rằng hệ thống kiểm soát
nội bộ là đáng tin cậy thì khối lượng các thử nghiệm kiểm sốt sẽ ở mức cơ bản.
Bảng 5: Tìm hiểu và đánh giá các thủ tục kiểm sốt của cơng ty
1.2.3.

Khách hàng

ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ

Kỳ kế tốn

Người thực hiện

Ngày thực hiện

A. Trình tự xét duyệt chi tiêu
1. Chi tiền
Tiền mặt
Tiền gửi ngân hàng
2. Thu tiền
Tiền mặt
Tiền gửi ngân hàng
3. Đối chiếu với ngân hàng
4. Kiểm kê tiền mặt tại quỹ
24

Số tham chiếu


B. Quá trình mua hàng-nhập kho-lưu kho-xuất kho
1. Quá trình mua hàng
2. Quá trình nhập hàng và lưu kho
3. Quá trình xuất kho
C. Một số kiểm sốt khác liên quan tới mua hàng, bán hàng và thu tiền
1. Ghi nhận doanh thu và phải thu
2. Xuất hàng và giá vốn hàng bán
3. Khách hàng thanh tốn
4. Hủy hóa đơn
D. Quản lý và kiểm soát các khoản Phải thu khách hàng và phải trả người

bán
E. Quản lý và kiểm soát đối với tài sản cố định
1. Mua tài sản cố định
2. Bàn giao tài sản cố định
3. Quản lý tài sản cố định
4. Thanh lý tài sản cố định
F. Kiểm soát các khoản trả trước ngắn hạn
G. Kiểm soát đối với tiền lương và nhân viên
1. Tuyển dụng nhân sự
2. Quy trình lương
3. Thơi việc
4. Thưởng và trợ cấp
Thưởng (cố định)
Thưởng và trợ cấp
Làm thêm giờ
Thuế thu nhập cá nhân
Trợ cấp mất việc làm
5. Tạm ứng cho nhân viên
KẾT LUẬN VỀ MƠI TRƯỜNG KIỂM SỐT trong đó có đề cập đến các thiếu sót
của các kiểm sốt)
Kết luận về mơi
trường kiểm soát
25

Cơ sở cho kết luận


×