1
Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân Khoa Tin học kinh tế
Mục lục
1
Nguyễn Thị Hạnh Lớp Tin học kinh tế 46a
1
2
Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân Khoa Tin học kinh tế
STT Từ viết tắt Chi tiết
1 AI Artifical intelligent
2 CSDL Cơ sở dữ liệu
2
Nguyễn Thị Hạnh Lớp Tin học kinh tế 46a
2
3
Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân Khoa Tin học kinh tế
Danh mục các bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ
STT Tên bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ Trang
1 Mô hình hoạt động Công ty AI 12
2 Cơ cấu tổ chức công ty AI 14
3 Cơ cấu tổ chức phòng phần mềm 29
4 Quy trình hoạt động của Nhà xuất bản 32
5 Quan hệ chương trình ứng dụng, Hệ quản trị
CSDL và CSDL
37
6 Sơ đồ thong tin trong quản lý 50
7 Các bộ phận cấu thành Hệ thống thong tin quản lý 54
8 Mô hình biểu diễn Hệ thống thông tin quản lý 57
9 Các ký pháp sử dụng trong sơ đồ IFD 72
10 Các phích vật lý 74
11 Các ký pháp sử dụng trong sơ đồ DFD 75
12 Các phích Logic 76
13 Một số ký pháp mô hình quan hệ thực thể 81
14 Sơ đồ luồng thông tin (IFD) 100
15 Sơ đồ chức năng kinh doanh (BFD) 101
16 Sơ đồ DFD ngữ cảnh 102
17 Sơ đồ DFD mức 0 103
18 Sơ đồ quan hệ thực thể (ERD) 104
19 Bảng khách hang 106
20 Bảng nhà cung cấp 106
21 Bảng sách 107
22 Bảng nhóm sách 107
23 Bảng người sử dụng 108
24 Sơ đồ phân rã Module 110
25 Giải thuật đăng nhập 111
26 Giải thuật tính doanh thu theo thời gian 112
27 Giải thuật tính doanh thu theo thời gian của từng
đầu sách
113
28 Giải thuật tìm kiếm hoá đơn theo thời gian và hợp
đồng
114
29 Giải thuật tìm kiếm sách theo tên sách 115
30 Giải thuật tìm kiếm khách hàng 116
3
Nguyễn Thị Hạnh Lớp Tin học kinh tế 46a
3
4
Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân Khoa Tin học kinh tế
31 Giải thuật tính doanh thu theo thời gian của từng
nhóm sách
117
32 Giao diện kết nối CSDL 119
33 Giao diện đăng nhập 120
34 Giao diện chính 121
35 Giao diện xem danh sách nhân viên 122
36 Giao diện cập nhật danh mục 123
37 Giao diện cập nhật hoá đơn 124
38 Giao diện tìm kiềm hoá đơn 126
39 Giao diện tìm kiếm thông tin sách 127
40 Giao diện tìm kiếm thông tin khách hàng 128
41 Giao diện xem báo cáo doanh thu theo tháng 129
42 Giao diện xem báo cáo doanh thu theo nhóm sách 130
4
Nguyễn Thị Hạnh Lớp Tin học kinh tế 46a
4
5
Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân Khoa Tin học kinh tế
Lời cảm ơn
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Tin học Kinh tế
- Trường Đại học Kinh tế quốc dân là những người đã trang bị cho em những
kiến thức nền tảng và những kinh nghiệm quý báu trong cuộc sống, giúp em
đủ tự tin để khẳng định mình trong công việc tại nơi thực tập.
Mặt khác, để có thể hoàn thành tốt giai đoạn thực tập này, em xin gửi
lời cảm ơn chân thành tới thầy Đoàn Quốc Tuấn – người đã tận tình giúp
đỡ, chỉ bảo và hướng dẫn em thực hiện báo cáo này, cũng như giúp em định
hướng trong việc xác định đề tài thực tập tốt nghiệp.
Em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn tới ban lãnh đạo công ty Trí tuệ nhân
tạo Việt Nam, đặc biệt là anh Nguyễn Mạnh Trường, trưởng phòng lập trình-
nơi em thực tập
Tuy nhiên, do điều kiện thời gian có hạn, cũng như kiến thức còn hạn
chế nên trong báo cáo Chuyên đề thực tập tốt nghiệp này, em không thể tránh
được những thiếu sót. Vì vậy, em kính mong nhận được những ý kiến đóng
góp, chỉ bảo của các thầy, cô giáo trong khoa, cũng như các cán bộ nhân viên
làm việc trong công ty Trí tuệ nhân tạo Việt Nam
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Nguyễn Thị Hạnh
5
Nguyễn Thị Hạnh Lớp Tin học kinh tế 46a
5
6
Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân Khoa Tin học kinh tế
Lời mở đầu
Người ta chia lịch sử phát triển nhân loại thành ba giai đoạn chính
• Nền văn minh nông nghiệp
• Nền văn minh công nghiệp
• Nền văn minh thông tin
Trong mỗi giai đoạn lại có những tổ chức sản xuất phù hợp. Trước giai
đoạn văn minh nông nghiệp nền kinh tế chủ yếu dựa trên cơ sở thỏa mãn nhu
cầu của từng tập hợp người. Trong nền văn minh nông nghiệp đã bước đầu
hình thành các cơ cấu tổ chức sản xuất tuy chưa hẳn mang dáng dấp các
doanh nghiệp như hiện nay. Sau khi xuất hiện máy hơi nước và các máy móc
thiết bị khác là giai đoạn bước sang nền văn minh công nghiệp với cơ cấu là
các doanh nghiệp theo đúng nghĩa của nó. Bắt đầu váo những năm 80 của
thế kỷ trước nhân loại bước vào nền văn minh thông tin (nền kinh tế thông
tin) với đặc trưng cơ bản là các doanh nghiệp tin học có vai trò đặc biệt quan
trọng. Hiện nay, các doanh nghiệp tin học không những chiếm một tỷ lệ lớn
trong hệ thống các doanh nghiệp mà còn là nơi tạo ra nguồn doanh thu
khổng lồ của thế giới.
Chính vì vậy, với tư cách là sinh viên khoa Tin Học Kinh Tế, trường
Đại học Kinh tế Quốc dân, em rất mong muốn trong thời gian thực tập sẽ
được học tập và rèn luyện trong môi trường năng động và chuyên nghiệp của
các doanh nghiệp tin học. Sau một thời gian tìm hiểu và nghiên cứu, em đã
lựa chọn được nơi thực tập phù hợp với khả năng và mong muốn của mình.
Đó chính là công ty “Trí tuệ nhân tạo Việt Nam - viết tắt là AI)
6
Nguyễn Thị Hạnh Lớp Tin học kinh tế 46a
6
7
Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân Khoa Tin học kinh tế
Chương 1: Giới thiệu về Công ty Trí tuệ nhân tạo Việt
Nam và định hướng đề tài
I. Tổng quan về công ty Trí tuệ nhân tạo Việt Nam (AI)
1. Giới thiệu chung
Công ty TNHH Trí Tuệ Nhân Tạo (Artificial Intelligence Co., Ltd)
viết tắt là AI được thành lập ngày 24/10/2003 với mục tiêu đem trí tuệ của
mình để làm giàu chính đáng cho bản thân và cho xã hội thông qua việc
cung cấp các dịch vụ Công nghệ thông tin có uy tín và chất lượng cao.
• Tên gọi đầy đủ của công ty: Công ty TNHH trí tuệ nhân tạo Việt
Nam
• Tên giao dịch quốc tế: Artificial Intelligence Co., Ltd
• Tên viết tắt: AI
• Giám đốc: Ông Hoàng Ngọc Trung
• Địa chỉ: Tòa nhà CT2B, Lê Đức Thọ, Cầu Giấy, Hà Nội
• Website:
Ngay từ những ngày đầu, với những nỗ lực không ngừng của tập thể
cán bộ, nhân viên trong công ty, AI đã khẳng định được vị trí của mình trong
cộng đồng CNTT Việt Nam. Chỉ trong một thời gian ngắn, bằng năng lực
thực sự, AI đã nhanh chóng làm tăng số lượng khách hàng thường xuyên,
được rất nhiều các cơ quan nhà nước cũng như tư nhân khẳng định và thừa
nhận năng lực chuyên môn, trong đó có FPT, Vietsoftware, CMC, Toyota
Vietnam, VITEC, Bộ Lao động thương binh và xã hội, Đài tiếng nói Việt
Nam và một số cơ quan báo chí uy tín…
7
Nguyễn Thị Hạnh Lớp Tin học kinh tế 46a
7
8
Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân Khoa Tin học kinh tế
2. Lĩnh vực kinh doanh
Trải qua năm năm xây dựng và trưởng thành, công ty Trí tuệ nhân tạo
Việt Nam đã được khách hàng và các đối tác biết đến như là một công ty
hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực công nghệ thông tin có uy tín, đáng tin
cậy hàng đầu Việt Nam.
Công ty Trí tuệ nhân tạo Việt Nam có lĩnh vực kinh doanh rộng, đặc
biệt chuyên sâu vào các lĩnh vực tin học và đào tạo nguồn nhân lực.
• Sản xuất và gia công các sản phẩm phần mềm
• Đào tạo và hỗ trợ đào tạo
• Cung cấp các hệ thống phần mềm phục vụ đào tạo
• Nghiên cứu, phát triển và tư vấn giải pháp công nghệ
• In ấn, xuất bản tài liệu công nghệ thông tin
• Cung cấp các dịch vụ trực tuyến
• Sản xuất, sửa chữa các thiết bị điện, điện tử
8
Nguyễn Thị Hạnh Lớp Tin học kinh tế 46a
8
9
Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân Khoa Tin học kinh tế
3. Mô hình hoạt động
3.1 Trung tâm đào tạo – Tranning Center
Trung tâm đào tạo thực hiện và ứng dụng các công nghệ mới nhất vào
quá trình giảng dạy của mình. Với đội ngũ giáo viên là những người có trình
độ chuyên môn cao, tâm huyết, có nhiều kinh nghiệm, có khả năng xác định
những bước đi cần thiết để đảm bảo sự tiến bộ của học viên trong quá trình
học và thực hiện tốt mục tiêu đào tạo.
3.2 Trung tâm phát triển phần mềm – Software Development Center
Với đội ngũ lập trình viên chuyên nghiệp, có chuyên môn sâu về các
công nghệ then chốt, đồng thời vững về quy trình nghiệp vụ, trung tâm phát
9
Nguyễn Thị Hạnh Lớp Tin học kinh tế 46a
9
10
Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân Khoa Tin học kinh tế
triển phần mềm tạo ra nhiều sản phẩm phần mềm có tính ứng dụng cao và
đem lại giá trị sử dụng đích thực cho nhiều khách hàng trong và ngoài nước.
3.3 Trung tâm phát triển giải pháp – Solution Development Center
Trung tâm có nhiệm vụ đưa ra các giải pháp phần mềm toàn diện như
phần mềm quản lý và hỗ trợ đào tạo, phần mềm y tế, phần mềm quản lý
doanh nghiệp, giải pháp về thương mại điện tử…
3.4 Trung tâm phát triển dịch vụ - Service Development Center
Trung tâm phát triển dịch vụ phát triển các giải pháp phần mềm dịch
vụ trực tuyến như thi trắc nghiệm (), học trực tuyến
(), du lịch (), y tế... với mục tiêu
cung cấp cho số lượng lớn người sử dụng lên đến hàng triệu người.
3.5 Trung tâm nghiên cứu – Research Development Center
Tìm kiếm và nghiên cứu công nghệ mới nhất để tổng hợp thành bản
tin công nghệ AI-TECH-NET hỗ trợ sinh viên và các doanh nghiệp CNTT,
giúp họ tiếp cận nhanh nhất với công nghệ mới.
Trung tâm xây dựng các chương trình, nội dung đào tạo, nghiên cứu và xây
dựng hệ thống chia sẻ tin tức, tài nguyên cho cộng đồng CNTT.
3.6 Trung tâm phát triển nguồn nhân lực – HR Development Center
Trung tâm phát triển nguồn nhân lực là chiếc cầu nối giữa sinh viên và
các doanh nghiệp trên cả nước. Trung tâm có nhiệm vụ xây dựng hệ thống
tiêu chuẩn chất lượng nhân lực được các doanh nghiệp phần mềm công nhận
và hỗ trợ, đồng thời xây dựng quy trình tuyển chọn nhân lực hỗ trợ các
doanh nghiệp CNTT và quy trình giới thiệu việc làm, thực tập hỗ trợ cho
sinh viên CNTT.
10
Nguyễn Thị Hạnh Lớp Tin học kinh tế 46a
10
11
Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân Khoa Tin học kinh tế
4. Cơ cấu tổ chức và chức năng của công ty
4.1 Cơ cấu tổ chức
Với phương châm tổ chức gọn nhẹ, hoạt động hiệu quả, trong những
năm vừa qua, Công ty Trí tuệ nhân tạo Việt Nam không ngừng đổi mới và
hoàn thiện cơ cấu tổ chức của mình để đưa ra một mô hình hợp lý nhất nhằm
đạt được mục tiêu “phục vụ khách hàng một cách tốt nhất”. Các phòng ban
trong công ty được tổ chức theo sự chuyên môn hóa cao để phù hợp với sự
phát triển, lớn mạnh của mình và hơn thế là để phục vụ khách hàng tốt hơn
cũng như cạnh tranh hơn.
Cơ cấu tổ chức của công ty được khái quát trong sơ đồ sau:
11
Nguyễn Thị Hạnh Lớp Tin học kinh tế 46a
11
12
Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân Khoa Tin học kinh tế
Phòng nghiên cứu và đào tạo
Phòng nghiên cứu đào tạo là phòng nghiệp vụ có chức năng nghiên
cứu, tìm hiểu về các công nghệ tiên tiến trên thế giới để biến nó thành của
mình. Sau đó sẽ đưa vào ứng dụng thực tế và giảng dạy cho học viên của
công ty.
Phòng nghiên cứu và đào tạo bao gồm hai bộ phận:
• Bộ phận nghiên cứu - Research
• Bộ phận đào tạo - Trainning
Phòng hỗ trợ và phát triển nguồn nhân lực
Phòng hỗ trợ và phát triển nguồn nhân lực là phòng nghiệp vụ có chức
năng phát triển nguồn nhân lực đồng thời cung cấp nguồn nhân lực chất
lượng cao cho các công ty khác trong lĩnh vực công nghệ thông tin.
Phòng kinh doanh
Phòng kinh doanh là phòng nghiệp vụ có chức năng tiếp thị, quảng cáo
các sản phẩm phần mềm, đồng thời tìm kiếm khách hàng và đối tác cho công
ty.
Phòng tài chính kế toán
Phòng tài chính kế toán là nơi tiến hành mọi hoạt động về kế toán, tài
chính. Đồng thời cũng là phòng nghiệp vụ có chức năng tham mưu và giúp
việc giám đốc công ty trong công tác kế hoạch hoá, báo cáo thống kê, đầu tư
xây dựng cơ bản và kế hoạch phát ttriển sản phẩm và thị trường.
12
Nguyễn Thị Hạnh Lớp Tin học kinh tế 46a
12
13
Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân Khoa Tin học kinh tế
Phòng công nghệ
Phòng công nghệ là phòng nghiệp vụ có chức năng hỗ trợ về công
nghệ cho toàn bộ các phòng ban của công ty. Đồng thời đảm bảo cho hệ
thống mạng, máy tính và các thiết bị liên quan khác hoạt động tốt, không ảnh
hưởng tới quy trình sản xuất phần mềm của công ty.
Phòng phần mềm
Phòng phần mềm là phòng nghiệp vụ có chức năng gia công, chế tác
các sản phẩm phần mềm phục vụ kinh doanh. Phòng phần mềm là một trong
những phòng chức năng quan trọng nhất, là bộ khung hoạt động của toàn bộ
công ty.
Phòng phần mềm có 6 bộ phận:
• Bộ phận phát triển giải pháp – Solution Developing
• Bộ phận phân tích thiết kế - Analysis & Designing
• Bộ phận lập trình – Programming & Developing
• Bộ phận kiểm soát chất lượng - SQA
• Bộ phận triển khai và hỗ trợ khách hàng – Deploy & Customer
Support
• Bộ phận thiết kế đồ hoạ - Graphical Designer
Phòng điện tử
Phòng điện tử là phòng nghiệp vụ thực hiện chức năng sửa chữa thiết
bị điện, điện tử phục vụ cho quân sự và dân sự.
Phòng tư vấn và tuyển sinh
Phòng tư vấn và tuyển sinh là phòng nghiệp vụ thực hiện chức năng tư
vấn và đưa ra các giải pháp về nhân lực cho khách hàng. Và hằng năm tổ
chức các đợt tuyển sinh, nhằm thu hút sinh viên đến học tập và nghiên cứu tại
13
Nguyễn Thị Hạnh Lớp Tin học kinh tế 46a
13
14
Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân Khoa Tin học kinh tế
công ty để bổ sung thêm nguồn nhân lực của mình cũng như cung cấp nhân
lực cho các công ty khác
4.2 Chức năng, nhiệm vụ
Các chức năng và nhiệm vụ của công ty là:
• Chịu trách nhiệm nộp các loại thuế và các nghĩa vụ tài chính khác
theo quy định của luật pháp
• Chịu trách nhiệm trước nhà nước về hoạt động kinh doanh của
công ty
• Đảm bảo quyền lợi và phúc lợi đối với nhân viên trong công ty
• Cung cấp các dịch vụ và sản phẩm phần mềm chất lượng cao đến
tay khách hàng
• Cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao cho xã hội
• Đảm bảo sự phát triển ổn định và bền vững của công ty
4.2.1 Phòng nghiên cứu và đào tạo
Công ty trí tuệ nhân tạo Việt Nam ra đời với mong muốn trở thành
một trong những công ty hàng đầu trong lĩnh vực công nghệ thông tin tại
Việt Nam. Quan điểm của công ty là “không chạy theo công nghệ mà đón
đầu công nghệ”. Chính vì vậy, bên cạnh hoạt động kinh doanh thì công tác
nghiên cứu và đào tạo cũng là một mảng quan trọng không thể thiếu trong
toàn bộ hoạt động của công ty
Phòng nghiên cứu và đào tạo có chức năng nghiên cứu những công
nghệ mới nhất phục vụ cho đào tạo và sản xuất phần mềm bằng cách chuyển
hoá những công nghệ tiên tiến của thế giới thành công nghệ của mình đồng
thời ứng dụng nó vào thực tế nhằm nâng cao hiệu quả và chất lượng công
việc. Phòng nghiên cứu và đào tạo có chức năng và nhiệm vụ:
• Nghiên cứu các công nghệ mới nhất từ các nước trên thế giới
14
Nguyễn Thị Hạnh Lớp Tin học kinh tế 46a
14
15
Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân Khoa Tin học kinh tế
• Cung cấp kiến thức về công nghệ cho sinh viên và những người
làm việc trong lĩnh vực công nghệ thông tin
• Tổng hợp các thông tin thu được thành bản tin công nghệ :AI-
TECH-NET để chuyển tới những người muốn tìm hiều
• Xây dựng các chương trình, nội dung đào tạo để thực hiện đào tạo
sinh viên và những người có nhu cầu
• Tạo ra các tài liệu nghiên cứu để cung cấp cho các tổ chức đào tạo
các doanh nghiệp công nghệ thông tin
• Xây dựng hệ thống chia sẻ tin tức, tài nguyên cho cộng đồng công
nghệ thông tin.
• Ứng dụng các công nghệ mới nhất vào trong quá trình giảng dạy
của mình
4.2.2 Phòng hỗ trợ và phát triển nguồn nhân lực
Với sự phát triển như vũ bão trong ngành công nghệ thông tin như
hiện nay thì nhu cầu về nhân lực công nghệ thông tin đang là một trong
những vấn đề được đặt lên hàng đầu. Tuy nhiên thực tế cho thấy, mặc dù số
lượng sinh viên tốt nghiệp từ các ngành công nghệ thông tin không phải là ít,
nhưng hầu hết khi nhận vào làm việc các công ty đều phải đào tạo lại từ đầu.
Việc đó lãng phí rất nhiều thời gian và tiền bạc của xã hội. Chính vì vậy với
sự ra đời của phòng hỗ trợ và phát triển nguồn nhân lực, Công ty Trí tuệ
nhân tạo Việt Nam muốn đem tâm huyết và sức lực của mình để làm chiếc
cầu nối giữa sinh viên và các doanh nghiệp
Phòng hỗ trợ và phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin ra đời
có nhiệm vụ:
• Xây dựng hệ thống tiêu chuẩn chất lượng nhân lực được các doanh
nghiệp phần mềm trong nước công nhận và hỗ trợ
15
Nguyễn Thị Hạnh Lớp Tin học kinh tế 46a
15
16
Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân Khoa Tin học kinh tế
• Xây dựng quy trình tuyển chọn nhân lực
• Hỗ trợ các doanh nghiệp công nghệ thông tin và quy trình giới
thiệu việc làm, thực tập hỗ trợ sinh viên công nghệ thông tin
4.2.3 Phòng kinh doanh
Phòng kinh doanh là phòng nghiệp vụ có vị trí rất quan trọng trong
công ty, và cũng là phòng mà bất kỳ công ty nào khi xây dựng cũng cần có.
Đối với công ty, phòng kinh doanh có ảnh hưởng thực sự đáng kể tới sự tồn
tại và phát triển của công ty. Các nhiệm vụ và chức năng cụ thể của phòng
kinh doanh là:
• Nghiên cứu, xây dựng các chiến lược kinh doanh của công ty theo
tháng, quý và năm
• Là đầu mối nghiên cứu thị trường và khách hàng: Tổ chức thực
hiện các chương trình tiếp thị sản phẩm cũng như tìm kiếm khách
hàng mới của công ty.
• Là đầu mối thu thập thông tin về các hoạt động của công ty, các
chương trình kế hoạch cũng như tiến độ thực hiện các dự án.
• Tổ chức nghiên cứu, xây dựng đề án triển khai các sản phẩm, dịch
vụ mới.
• Chủ trì lập các dự án đầu tư, báo cáo nghiên cứu khả thi để Giám
đốc xem xét quyết định.
• Định kỳ phân tích, đánh giá, rút kinh nghiệm, đề xuất các giải pháp
để nâng cao hiều quả từng mặt công tác, hoàn thiện quy trình
nghiệp vụ.
16
Nguyễn Thị Hạnh Lớp Tin học kinh tế 46a
16
17
Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân Khoa Tin học kinh tế
4.2.4 Phòng tài chính kế toán
Cũng giống như phòng kinh doanh, phòng kế toán cũng đóng một vai
trò đăc biệt trong công ty. Tuy không trực tiếp tạo ra doanh thu cho công ty,
nhưng phòng kế toán lại không thể thiếu được vì nó cần thực hiện các nhiệm
vụ sau:
• Thực hiện công tác hạch toán kế toán các hoạt động của công ty
theo quy định của Thống đốc Ngân hàng nhà nước và pháp luật
hiện hành
• Lập bảng cân đối kế toán, và các báo cáo tài chính. Đồng thời xây
dựng và trình giám đốc công ty ban hành các quy định, chế độ, quy
trình nghiệp vụ về hạch toán kế toán áp dụng tại công ty.
• Phối hợp với phòng kinh doanh để xây dựng các kế hoạch tài chính
định kỳ cho công ty.
• Phân tích hiệu quả kinh tế tài chính, khả năng sinh lời của các hoạt
động kinh doanh.
• Tham mưu cho giám đốc các công việc liên quan đến phân phối lợi
nhuận, sử dụng các quỹ, phân phối tiền lương.
4.2.5 Phòng công nghệ
AI là một công ty chuyên sản xuất phần mềm ứng dụng trên Web cho
các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Do vậy các trang thiết bị phải luôn
đảm bảo hoạt động tốt và đáp ứng được nhu cầu đặt ra. Chỉ cần một hỏng
hóc nhỏ cũng ảnh hưởng rất lớn đến toàn bộ hoạt động của công ty. Do đó
phòng công nghệ ra đời với các chức năng và nhiệm vụ cụ thể như sau:
• Hỗ trợ về công nghệ cho tất cả các bộ phận trong công ty
• Đảm bảo cho hệ thống các thiết bị điện tử trong công ty hoạt động
tốt
17
Nguyễn Thị Hạnh Lớp Tin học kinh tế 46a
17
18
Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân Khoa Tin học kinh tế
• Đảm bảo công ty luôn được tiếp cận với những công nghệ tiên tiến
nhất
4.2.6 Phòng phần mềm
Với mong muốn đem những ưu thế vượt trội của CNTT thay thế các
thao tác nghiệp vụ thủ công, tiếp cận các phương pháp quản lý hiện đại
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất và kinh doanh vì vậy đội ngũ
nhân viên phần mềm của AI không ngừng cải thiện và nâng cao trình độ, đưa
ra những giải pháp và hướng phát triển mới đối với các sản phẩm phần mềm
của mình nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Bằng khả năng kết
hợp hoàn hảo giữa tri thức và công nghệ hiện đại, AI tự tin đem đến cho
khách hàng những giá trị sử dụng đích thực.
• Học tập, nghiên cứu và ứng dụng các công nghệ tiên tiến của thế
giới vào quy trình sản xuất phần mềm tin học
• Xây dựng kế hoạch chiến lược phát triển các sản phẩm phần mềm
tin học
• Triển khai các dự án về công nghệ thông tin của công ty
• Lưu trữ, quản lý và bảo mật các dữ liệu thông tin
• Quản lý, khai thác và phát triển các dịch vụ tin học của công ty
• Hướng dẫn và đào tạo sinh viên thực tập tại công ty
18
Nguyễn Thị Hạnh Lớp Tin học kinh tế 46a
18
19
Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân Khoa Tin học kinh tế
4.2.7 Phòng điện tử
AI không giống như những công ty phần mềm thông thường. Ngoài
việc sản xuất các sản phẩm phần mềm phục vụ cho các doanh nghiệp, công
ty còn có một đội ngũ nhân viên chuyên về chế tác và sửa chữa các thiết bị
phần cứng. Với mong muốn có thể tự lực trong các lĩnh vực khác nhau, do
đó phòng điện tử đã ra đời với các chức năng và nhiệm vụ:
• Tìm hiểu, nghiên cứu các công nghệ điện tử mới
• Chế tác các thiết bị điện tử phục vụ cho bản thân công ty
• Nghiên cứu và chế tạo các thiết bị điện tử phục vụ cho quân sự và
dân sự
• Cung cấp và sửa chữa các thiết bị điện tử trong lĩnh vực công nghệ
thông tin
4.2.8 Phòng tư vấn và tuyển sinh
Một trong những thế mạnh của AI mà các công ty khác không thể có
được, đó là khả năng cung ứng nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp khác.
Để có thể làm được điều đó, AI đã xây dựng phòng tư vấn và tuyển sinh
nhằm với nhiệm vụ:
• Tư vấn đào tạo nhân lực cho các doanh nghiệp khác
• Tư vấn tuyển dụng
• Hỗ trợ tuyển dụng trực tuyến
• Lên các kế hoạch tuyển sinh
• Xây dựng các quy trình tuyển sinh chuẩn
• Tư vấn nghề nghiệp cho sinh viên
19
Nguyễn Thị Hạnh Lớp Tin học kinh tế 46a
19
20
Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân Khoa Tin học kinh tế
5. Đội ngũ nhân viên
AI có một dội ngũ nhân viên trẻ trung, năng động, giỏi về chuyên môn
- vững về quy trình kết hợp với kinh nghiệm thực tế thông qua nhiều dự án
lớn. Chính vì vậy mà AI luôn nhận được sự ủng hộ và tín nhiệm của nhiều
bạn bè trong và ngoài nước trong các dự án xây dựng và gia công phần
mềm.
Với đội ngũ nhân viên ban đầu chỉ có 4 thành viên, hiện nay AI đã trở
thành một công ty không những có uy tín mà còn có một đội ngũ nhân viên
đông đảo.
6. Các sản phẩm chính và quan hệ đối tác
6.1 Các sản phẩm và dịch vụ chính của công ty
6.1.1 Dịch vụ
Dịch vụ đào tạo và cung ứng nguồn nhân lực CNTT
Hàng năm AI tiến hành đào tạo hàng nghìn sinh viên công nghệ thông
tin năm cuối của rất nhiều trường đai học. Nhờ vậy mà AI không những đã
cung cấp một lượng lao động đông đảo mà còn có chuyên môn và chất
lượng cao cho các doanh nghiệp và công ty trong cả nước.
Dịch vụ đào tạo trực tuyến
Với mong muốn đem tri thức đến cho toàn xã hội, AI đã không ngừng
nghiên cứu và tìm cách hỗ trợ những người không có khả năng đi học,
nhưng lại có lòng đam mê học hành bằng dịch vụ “Đào tạo trực tuyến”.
Được sự hỗ trợ về công nghệ (Rich Media) từ phía đối tác Brainsonic của
Pháp, mà dịch vụ đào tạo trực tuyến của AI đã khẳng định được vị trí của
mình trên thị trường công nghệ thông tin.
Dịch vụ tư vấn giải pháp
20
Nguyễn Thị Hạnh Lớp Tin học kinh tế 46a
20
21
Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân Khoa Tin học kinh tế
Dịch vụ truyền thông ứng dụng giải pháp Rich Media và
WebTV của Brainsonic (Pháp)
Dịch vụ du lịch
6.1.2 Phần mềm
Hệ thống các phần mềm giáo dục – đào tạo
o Phần mềm quản lý đào tạo.
o Học trực tuyến và thi trực tuyến.
o Thư viện điện tử.
Hệ thống các phần mềm y tế
o Từ điển y học.
o Hệ chuyên gia y học.
Hệ thống phàn mềm giành cho các doanh nghiệp, nhà hàng,
khách sạn
o Hệ thống quản lý nhân sự.
o Hệ thống quản lý hoạt động doanh nghiệp.
o Hệ thống chăm sóc khách hàng.
o Hệ thống quản lý khách sạn.
Hệ thống phần mềm thương mại điện tử
o Cổng thông tin công nghệ thông tin
o Sàn giao dịch thương mại điện tử cho các doanh nghiệp
o Website cho doanh nghiệp.
o Giải pháp quản lý doanh nghiệp trên môi trường Web
Phần mềm phục vụ các hoạt động của chính phủ
o Website báo thanh tra chính phủ
21
Nguyễn Thị Hạnh Lớp Tin học kinh tế 46a
21
22
Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân Khoa Tin học kinh tế
6.1.3 Giải pháp tích hợp
• Giải pháp phần mềm
• Giải pháp tích hợp hệ thống
• Giải pháp đào tạo
6.2 Quan hệ đối tác của công ty
6.2.1 Hợp tác trong nước
• AI được ươm tạo tại trung tâm ươm tạo doanh nghiệp chất lượng
cao HBI, thuộc khu công nghệ cao Hòa Lạc
• Hợp tác với đài tiếng nói VOV để xây dựng giải pháp “Trường học
tiếng việt trực tuyến” cho người nước ngoài và công đồng người
Việt sinh ra tại nước ngoài
• Cung cấp nhân lực với các công ty phần mềm lớn và uy tín trong
nước như FPT Software, CMC, Vietsoftware, Luvina...
• AI hợp tác với VITEC để xây dựng và phát triển hệ thống sát hạch
công nghệ thông tin chuẩn quốc gia.
• Là đơn vị được Tổng cục du lịch Việt Nam lựa chọn trong việc xây
dựng và triển khai kênh truyền hình du lịch trên Internet để quảng
bá hình ảnh Việt Nam
• Hợp tác với Tổng cục du lịch Việt Nam, các tổ chức du lịch, khách
sạn, nhà hàng trong việc xây dựng và triển khai dự án “Hỗ trợ phát
triển du lịch Việt Nam”
22
Nguyễn Thị Hạnh Lớp Tin học kinh tế 46a
22
23
Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân Khoa Tin học kinh tế
6.2.2 Hợp tác quốc tế
• AI được coi là đối tác vàng và chính thức trở thành đại diện của
hãng truyền thông Brainsonic của Pháp để triển khai giải pháp
Rich Media và WebTV tại thị trường Châu Á.
• AI cũng hợp tác với đại sứ quán Đức trong việc xây dựng và triển
khai cổng thông tin Công nghệ thông tin
• Hợp tác với tổ chức du lịch Hà Lan là U.I.T và công ty Nhật Bản I-
R trong việc xây dựng và triển khai dự án “Cổng thông tin du lịch”
• Hợp tác đào tạo từ xa với trường Đại học Drenthe của Hà Lan
23
Nguyễn Thị Hạnh Lớp Tin học kinh tế 46a
23
24
Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân Khoa Tin học kinh tế
II. Về phòng phần mềm và định hướng đề tài
1. Cơ cấu tổ chức và chức năng của các bộ phận trong phòng phần mềm
Phòng phần mềm gồm có năm bộ phận chính, các bộ phận này có mối
quan hệ chặt chẽ với nhau, tạo nên một hệ thống thống nhất.
24
Nguyễn Thị Hạnh Lớp Tin học kinh tế 46a
24
25
Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân Khoa Tin học kinh tế
Bộ phận phát triển giải pháp – Solution Developing
Bộ phận này sẽ đưa ra các giải pháp phần mềm toàn diện như:
• Phần mềm quản lý đào tạo và hỗ trợ đào tạo
• Phần mềm y tế
• Phần mềm quản lý doanh nghiệp
• Các ứng dụng thương mại điện tử
Bộ phận phân tích thiết kế - Analysis & Designing
Bộ phận phân tích và thiết kế sẽ thực hiện công việc phân tích và thiết
kế các dự án của khách hàng, đưa ra giải pháp phù hợp, đồng thời đề xuất
các phương án tốt nhất để hỗ trợ khách hàng trong việc xác định yêu cầu và
mục tiêu của dự án.
Bộ phận lập trình – Programming & Developing
Đây là một trong những bộ phận khá quan trọng trong phòng phần
mềm, tiến hành thực hiện xây dựng phần mềm dựa trên bản vẽ thiết kế đã có
sẵn từ bộ phận phân tích thiết kế. Với đội ngũ lập trình viên chuyên nghiệp,
có chuyên môn sâu về các công nghệ then chốt đồng thời vững về qui trình
nghiệp vụ, công ty đã tạo ra nhiều sản phẩm phần mềm có tính ứng dụng cao
và có giá trị sử dụng đích thực cho nhiều khách hàng trong nước và nước
ngoài.
Bộ phận kiểm soát chất lượng - SQA
Bộ phận kiểm soát chất lượng sẽ tiến hành kiếm soát quá trình xây
dựng phần mềm một cách toàn diện và chặt chẽ nhằm chuyển giao cho khách
hàng những sản phẩm phần mềm có chất lượng cao. Đây là công việc rất
quan trọng của quá trình sản xuất phần mềm.
25
Nguyễn Thị Hạnh Lớp Tin học kinh tế 46a
25