Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

Đánh giá kiểm soát nội bộ trong kiểm toán tài chính do các công ty kiểm toán độc lập tại việt nam thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (535.48 KB, 34 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
Khoa Viện Kế toán – Kiểm tốn

ĐỀ ÁN MƠN HỌC KIỂM TỐN

ĐỀ TÀI: ĐÁNH GIÁ KIỂM SỐT NỘI BỘ TRONG KIỂM TỐN TÀI
CHÍNH DO CÁC DOANH NGHIỆP KIỂM TOÁN TẠI VIỆT NAM THỰC
HIỆN

Họ và tên sinh viên: Nguyễn Thị Liên
Mã sinh viên: 11172493
Lớp: Đề án kiểm toán 5
Giảng viên hướng dẫn: TS Bùi Thị Minh Hải


ĐỀ TÀI: ĐÁNH GIÁ KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG KIỂM TỐN TÀI
CHÍNH DO CÁC DOANH NGHIỆP KIỂM TỐN TẠI VIỆT NAM THỰC
HIỆN
MỤC LỤC
Lời mở đầu
Chương 1: Cơ sở lý luận về đánh giá kiểm soát nội bộ trong kiểm toán tài chính
1.1. Khái niệm và vai trị của kiểm sốt nội bộ
1.1.1. Khái niệm kiểm sốt nội bộ
1.1.2. Vai trị của kiểm soát nội bộ
1.2. Các yếu tố cấu thành của kiểm sốt nội bộ
1.2.1. Mơi trường kiểm sốt
1.2.2. Quy trình đánh giá rủi ro
1.2.3. Hệ thống thơng tin và truyền thơng
1.2.4. Các hoạt động kiểm sốt
1.2.5. Giám sát
1.3. Quy trình đánh giá kiểm sốt nội bộ trong kiểm tốn tài chính


1.3.1. Tìm hiểu về kiểm sốt nội bộ và mơ tả sự hiểu biết của kiểm tốn viên về
kiểm sốt nội bộ
1.3.1.1. Tìm hiểu về kiểm sốt nội bộ
1.3.1.2. Mơ tả hiểu biết về kiểm sốt nội bộ
1.3.2. Đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát
1.3.3. Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát
1.3.4. Tổng hợp kết quả đánh giá để thiết kế các thử nghiệm kiểm toán


Chương 2: Thực trạng đánh giá kiểm soát nội bộ trong kiểm tốn tài chính do
các cơng ty kiểm tốn độc lập tại Việt Nam thực hiện
2.1 Thực trạng đánh giá kiểm sốt nội bộ trong kiểm tốn tài chính do Cơng ty
TNHH Kế tốn và Kiểm tốn ACC thực hiện
Chương 3: Nhận xét và đề xuất kiến nghị về thực trạng đánh giá kiểm soát nội
bộ trong kiểm toán tài chính do các doanh nghiệp kiểm tốn độc lập tại Việt
Nam thực hiện
3.1. Nhận xét về thực trạng đánh giá kiểm sốt nội bộ trong kiểm tốn tài chính do
các doanh nghiệp kiểm toán độc lập tại Việt Nam thực hiện
3.1.1. Ưu điểm
3.1.2. Hạn chế và nguyên nhân
3.2. Kiến nghị hồn thiện đánh giá kiểm sốt nội bộ trong kiểm tốn tài chính do
các doanh nghiệp kiểm tốn độc lập tại Việt Nam thực hiện
Kết luận
Tài liệu tham khảo

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
1. KSNB

Kiểm soát nội bộ


2. KTV

Kiểm toán viên

3.

ISA

LỜI MỞ ĐẦU

Chuẩn mực kiểm toán quốc tế


Như chúng ta đã biết, nNền kinh tế theo cơ chế thị trường Việt Nam ngày
nay đang thực hiện chủ trương đa dạng hố các hình thức sở hữu, các thành phần
kinh tế được mở rộng và ngày càng đóng vai trị quan trọng trong q trình phát
triển kinh tế của đất nước. Trong điều kiện đó, các thơng tin tài chính của doanh
nghiệp khơng chỉ để báo cáo cho các cơ quan quản lý Nhà nước để kiểm tra và xét
duyệt mà nay các thông tin này cần cho nhiều người, được nhiều đối tượng quan
tâm, khai thác và làm căn cứ để đưa ra các quyết định kinh tế.
Để đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế, xã hội hoạt động kiểm toán độc lập ra
đời và trở thành bộ phận cần thiết và quan trọng không thể thiếu trong đời sống các
hoạt động kinh tế. Kiểm toán độc lập cung cấp cho những người sử dụng kết quả
kiểm tốn sự hiểu biết về những thơng tin tài chính họ được cung cấp có được lập
trên cơ sở các nguyên tắc và chuẩn mực theo qui định hay khơng và các thơng tin
đó có trung thực và hợp lý hay không. Để đưa ra được kết quả kiểm tốn về tính
trung thực, hợp lý về các số liệu trên BCTC thì cuộc kiểm tốn thường được tiến
hành theo 3 giai đoạn: lập kế hoạch kiểm toán; thực hiện kiểm tốn và kết thúc
kiểm tốn. Tìm hiểu và đánh giá về KSNB của khách hàng là một trong những
bước quan trọng của giai đoạn lập kế hoạch mà kiểm toán viên cần phải thực hiện.

Đánh giá đúng hiệu quả hoạt động của KSNB là cơ sở để KTV quyết định nội
dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán.
Dựa vào kiến thức đã được học và dưới sự hướng dẫn của giảng viên, em đã
lựa chọn nghiên cứu đề tài: “ Đánh giá kiểm soát nội bộ trong kiểm tốn tài chính
do các cơng ty kiểm toán độc lập tại Việt Nam thực hiện.” với mục tiêu hiểu được
bản chất, thành phần, quy trình đánh giá, tìm hiểu về kiểm sốt nội bộ và thực
trạng đánh giá kiểm sốt nội bộ trong kiểm tốn tài chính do các cơng ty kiểm tốn
độc lập tại Việt Nam thực hiện từ đó có thể đưa ra một số ý kiến góp phần nâng cao
hiệu quả kiểm tốn.
Nội dung đề tài gồm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về Đánh giá kiểm soát nội bộ trong kiểm toán tài
chính.


Chương 2: Thực trạng đánh giá kiểm soát nội bộ trong kiểm tốn tài chính
do các cơng ty kiểm tốn độc lập tại Việt Nam thực hiện.
Chương 3: Nhận xét và đề xuất kiến nghị về đánh giá kiểm soát nội bộ trong
kiểm tốn tài chính do các cơng ty kiểm toán độc lập tại Việt Nam thực hiện.
Em xin gửi lời cảm ơn tới TS Bùi Thị Minh Hải đã hướng dẫn cho em để em có thể
hồn thành đề án. Trong quá trình viết bài, do kiến thức cịn hạn hẹp nên bài viết
của em có nhiều thiếu sót, em chưa thể tìm hiểu kĩ về “Thực trạng đánh giá kiểm
sốt nội bộ trong kiểm tốn tài chính do các cơng ty kiểm tốn độc lập tại Việt
Nam thực hiện”. Em rất mong nhận được sự nhận xét và chỉ dạy của cô.
Em xin chân thành cảm ơn!


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ KIỂM SỐT NỘI BỘ TRONG
KIỂM TỐN TÀI CHÍNH.
1.1. Khái niệm và vai trị của kiểm sốt nội bộ

1.1.1. Khái niệm kiểm soát nội bộ
Theo chuẩn mực kiểm toán quốc tế số 315 (ISA 315), kiếm soát nội bộ
(internal control) được hiểu là quá trình do Ban quản trị, Ban giám đốc và các cá
nhân khác trong đơn vị thiết kế và thực hiện nhằm cung cấp sự đảm bảo hợp lý
hướng tới các mục tiêu sau:
- Độ tin cậy của lập báo cáo tài chínhthơng tin;
- Tỉnh hiệu quả và hiệu năng của hoạt động trong đơn vị;
- Tuân thủ luật lệ và quy định.
Theo hướng dẫn của INTOSAI 9100, kiểm sốt nội bộ trong đơn vị thuộc
khu vực cơng được định nghĩa là một quá trình do Ban quản lý vận hành và thiết
lập nhằm đối phó với rủi ro và cung cấp sự bảo đảm hợp lý rằng khi đơn vị thực
hiện sứ mệnh thì các mục tiêu sau là đạt được:
- Điều hành một cách trật tự, có đạo đức, kinh tế, hiệu quả và hiệu năng các
hoạt động,
- Thực hiện các nghĩa vụ kế toán,
- Tuân thủ luật và các qui định pháp lý liên quan,
- Bảo vệ các nguồn lực khỏi sự mất mát, lạm dụng và phá hỏng.
Chuẩn mực kiểm toán quốc tế số 315 (ISA 315) u cầu kiểm tốn viên phải
có được sự hiểu biết về kiêm sốt nội bộ. Rủi ro có sai sót trong yếu ở mức độ báo
cáo tài chính bị ảnh hưởng bởi sự hiểu biết của kiểm toán viên về kiểm soát nội bộ
của đơn vị được kiêm toán. Ở mức độ cơ sở dẫn liệu, kiểm toán viên cần xem xét


đánh giá về rủi ro có sai sót trọng yếu có tính đến kiểm sốt của đơn vị, đó là rủi ro
kiếm soát.
Trách nhiệm về kiểm soát nội bộ
Để thiết kế và duy trì kiểm sốt nội bộ hữu hiệu thì trách nhiệm ban đầu thuộc về
Ban Giám đốc, mặc dù trách nhiệm cuối cùng thuộc về Ban Quản trị. Mọi đơn vị
cần ghi chép và quản lý tài sản và cần biết nguồn hình thành tài sản. Bởi vậy, để
duy trì kiểm sốt về các hoạt động và dữ liệu kế toán, các nhà quản lý cần thực

hiện, duy trì và giám sát một hệ thống kiểm sốt nội bộ thích hợp và hiệu quả.
Hạn chế tiềm tàng của kiểm soát nội bộ
Theo ISA 315, kiểm soát nội bộ khơng thể bảo đảm một báo cáo tài chính
tin cậy tuyệt đối do nó có những hạn chế tiềm tàng. Do đó, kiểm tốn viên khơng
thể tin cậy hồn tồn vào kiểm soát nội bộ của đơn vị. Kiểm soát nội bộ, dù được
thiết kế và vận hành tốt đến đầu cũng chỉ cung cấp sự bảo đảm hợp lý, chứ khơng
tuyệt đối hồn tồn, cho nhà quản lý về việc đạt được mục tiêu đặt ra.
- Hạn chế thứ nhất của kiểm sốt nội bộ: do tính chính trực, đạo đức, chun
mơn của người làm kiểm sốt nội bộ.
- Thứ hai: do khối lượng cơng việc của kiểm sốt viên vượt q khả năng
thực hiện hoặc có sự thơng đồng giữa kiểm soát viên và người thực hiện sai
phạm.
- Thứ ba: nhà quản lý có thể bỏ qua đến các phát hiện của kiểm soát nội bộ
- Thứ tư: hầu hết các hoạt động kiểm soát chỉ hướng vào các hoạt động
thường xuyên
- Thứ năm: nhà quản lý luôn cân đối giữa chi phí cho kiểm sốt nội bộ và lợi
ích của kiểm sốt nội bộ
- Thứ sáu: nhà quản lý cũng thực hiện các ước tính kế tốn và lựa chọn các
nguyên tắc kế toán
- Thứ bảy: các chính sách và thử nghiệm kiểm sốt có thể bị lạc hậu trước
những thay đổi trong môi trường hoạt động của đơn vị.
1.1.2. Vai trị của kiểm sốt nội bộ


Kiểm sốt nội bộ hướng đến việc hiện thực hóa các mục tiêu của một đơn
vị. Kiểm soát nội bộ được thiết kế và thực hiện nhằm đạt được các mục tiêu liên
quan đến các hoạt động của đơn vị. Mục tiêu này không chỉ giới hạn ở việc sử
dụng hiệu quả các nguồn lực của đơn vị mà còn hướng đến việc đảm bảo thực hiện
các mục tiêu về tài chính như tăng doanh thu, tiết kiệm chi phí, tối đa hóa lợi
nhuận,… và bảo vệ tài sản của đơn vị. Kiểm soát nội bộ giúp cho đơn vị đạt được

mục tiêu liên quan đến báo cáo tài chính. Cụ thể, việc lập và trình bày báo cáo tài
chính cần đảm bảo độ tin cậy, sự minh bạch, tính kịp thời và đáp ứng các yêu cầu
khác trong lập báo cáo tài chính theo quy định pháp luật và các chính sách của đơn
vị. Kiểm sốt nội bộ cũng hướng đến mục tiêu tuân thủ nhằm đảm bảo đơn vị tuân
thủ các quy định pháp lý có hiệu lực chi phối và điều tiết các hoạt động của đơn vị.
Kiểm soát nội bộ được thiết kế và thực hiện nhằm bảo đảm rằng:
- Rủi ro được phát hiện và giảm xuống.
- Đưa ra quyết định quản lý đúng đắn và quy trình kinh doanh có hiệu quả
- Các nghiệp vụ được thực hiện theo sự phê chuẩn chung và phê chuẩn cụ
thể của Ban quản lý.
- Luật, quy định và quy tắc được tuân thủ.
- Các nghiệp vụ được ghi chép kịp thời, đúng số tiền, đúng tài khoản và
đúng kỳ kế toán để cho phép lập báo cáo tài chính trong khn khổ pháp lý
về chính sách kế tốn và duy trì trách nhiệm bảo quản tài sản.
- Quyền sử dụng tài sản chỉ được phép theo sự phê chuẩn của Ban quản lý.
- Hồ sơ về trách nhiệm đối với tài sản được đối chiếu với tài sản tại các thời
điểm khác nhau và đưa ra biện pháp xử lý nếu có chênh lệch.
Chất lượng của kiểm sốt nội bộ của đơn vị khơng chỉ ảnh hưởng đến hiện
độ tin cậy của dữ liệu tài chính mà còn ảnh hưởng đến khả năng của đơn vị khi đưa
ra quyết định kinh tế đúng đắn.

1.2. Các yếu tố cấu thành của kiểm sốt nội bộ
1.2.1. Mơi trường kiểm soát


Mơi trường kiểm sốt (control environment) phản ánh sắc thái của một đơn
vị, nó ảnh hưởng đến ý thức kiểm soát của mọi thành viên trong đơn vị và là nền
tảng đối với thành phần khác của kiểm soát nội bộ. Nó bao gồm thái độ, nhận thức
và hoạt động của chủ sở hữu, ban quản trị và nhà quản lý về Ban quản lý về kiểm
soát nội bộ và tầm quan trọng của kiểm soát nội bộ trong đơn vị.

Mơi trường kiểm sốt bao gồm các yếu tố: truyền đạt và hiệu lực hố tính
chính trực và các giá trị đạo đức; cam kết về năng lực; sự tham gia của Ban quản
trị; triết lý và phong cách điều hành hoạt động của nhà quản lý; cơ cấu tố chức;
phân cơng quyền hạn và trách nhiệm; chính sách và thông lệ và nhân sự.
- Truyền đạt và hiệu lực hố tính chính trực và các giá trị đạo đức
Tính chính trực và các giá trị đạo đức mơi trường kiểm sốt và sẽ ảnh hưởng
đến tính hiệu quả của thiết kế, quản lý và giám sát các thành phần khác của kiểm
sốt nội bộ. Chính trực và hành vi đạo đức là sản phẩm của các chuẩn mực đạo đức
của đơn vị. Các nhà quản lý cần loại bò hoặc giảm động cơ (hay sự cám dỗ) có thể
khiến nhân viên trong đơn vị có những hành động khơng trung thực, trái luật pháp
hoặc trái đạo lý. Các giá trị đạo đức của đơn vị và chuẩn mực hành vi cần được
truyền đạt đến nhân viên thông qua văn bản và quy định về đạo đức.
- Cam kết về năng lực
Ban quản lý cần bảo đảm rằng tất cả nhân viên có các kỹ năng và kiến thức
cần thiết để thực hiện nhiệm vụ. Theo đó, Ban quản lý, chỉ nên tuyển dụng nhân
viên có trình độ và kinh nghiệm phù hợp với nhiệm vụ được giao và tiến hành
giám sát, huấn luyện họ đẩy đủ và thường xuyên.
- Sự tham gia của nhà quản trị
Sự tham gia của nhà quản trị có ảnh hưởng đến kiểm sốt nội bộ. Các nhân
tố được xem xét thường bao gồm tính độc lập của các thành viên quản trị với các
nhà quản lý; kinh nghiệm của họ, giám sát các hoạt động; tính phù hợp của các
hành động; thơng tin mà họ nhận được; mỗi liên hệ của ho với kiểm tốn viên nội
bộ và kiểm tốn viên bên ngồi. Kiêm tốn viên cũng sẽ xem xét đơn vị có Ủy ban
kiểm tốn và Ủy ban này có am hiểu về các nghiệp vụ kinh doanh và đánh giá xem
báo cáo tài chính có phản ánh trụng thực và hợp lý hay không.
- Triết lý và phong cách điều hành của các nhà quản lý


Triết lý và phong cách điều hành của các nhà quản lý bao gồm quan điểm,
nhận thức của nhà quản lý về kiểm soát nội bộ. Nếu Ban quản lý nhân mạnh vào

tầm quan trọng trong việc duy trì báo cáo kế tốn tin cậy và tn thủ các chính sách
và thủ tục đã để ra thì các nhân viên của đơn vị có nhiêu khả năng có quan tâm hơn
đến các vấn để này khi thực hiện nhiệm vụ của mình. Bởi vậy, đây là khía cạnh chủ
quan nhưng quan trọng trong việc xem xét của kiểm toán viên xem mơi trường có
hữu ích cho kiểm sốt nội bộ hay khơng. Các đặc điểm khác mà kiểm tốn viên có
thể xem xét là phương pháp của Ban quản lý về điều hành và kiểm soát rủi ro kinh
doanh; thái độ và hành động của Ban quản lý đối với lập báo cáo tài chính; và thái
độ của Ban Quản lý về xử lý thông tin và chức năng kế toán và nhân viên.
- Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức của đơn vị là cơ cấu tổng thể liên quan đến lập kế hoạch
quản lý và kiểm soát các hoạt động để đạt được mục tiêu của đơn vị. Cơ cấu tổ
chức bao gồm hình thức và bản chất của các bộ phận trong đơn vị và các chức
năng quản lý liên quan và mối quan hệ lập báo cáo. Nói cách khác, cơ cấu tổ chức
phản ánh sự phân quyền về quản lý trong đơn vị và do đó phản ánh sự phân quyền
về kiểm sốt của đơn vị. Cơ cấu tổ chức hợp lý phản ánh sự qn quyền về kiếm
sốt hợp lý, do đó gia tăng tính hiệu lực của hoạt động kiểm sốt trên thực tế.
- Phân công quyền hạn và trách nhiệm
Cách thức phân công quyền hạn và trách nhiệm ảnh hưởng đến việc trách
nhiệm được phân công ra sao, quyền hạn và trách nhiệm được hiểu thế nào và nhân
viên cảm nhận trách nhiệm trong việc thực hiện nhiệm vụ. Nếu đơn vị có sự phân
cơng quyền hạn và tất cả nhân viên hiểu về trách nhiệm của họ đối với các công
việc được giao thì hiệu lực hoạt động sẽ cao hơn.
- Các chính sách và thơng lệ về nhân sự
Các chính sách và thơng lệ về nhân sự bao gồm chính sách tuyến dụng,
định hướng, đào tạo, đánh giá, tư vấn, đề bạt, kỷ luật và hành động sửa chữa cho
nhân viên. Các chính sách về nhân sự có ảnh hưởng trực tiếp đến người lao động,
trong đó có người làm cơng tác kiếm sốt, do đó chính sách nhân sự ảnh hưởng
đến hiệu lực của các thủ tục kiếm soát được thiết kế. Ví dụ, các chuẩn mực tuyển
dụng yêu cầu sự cam kết của đơn vị đối với tuyển dụng những người có năng lực
và đáng tin cậy.



1.2.2. Quy trình đánh giá rủi ro
Quy trình đánh giá rủi ro của đơn vị được hiểu là quy trình nhận diện và đối
phó với rủi ro kinh doanh. Do sự cạnh tranh ngày càng gia tăng, qui mô hoạt động
của các đơn vị ngày càng lớn và phân tán, công nghệ ngày càng hiện đại, hoạt động
của đơn vị ngày càng phức tạp nên rủi ro đơn vị gặp phải ngày càng tăng. Đánh giá
rủi ro do đó là nội dung thiết yếu trong kiểm soát nội bộ ở nhiều đơn vị. Một khi
rủi ro kinh doanh được xác định thì Ban quản lý cần xem xét tầm quan trọng của
chúng và xem chúng được quản lý ra sao. Ban quản lý có thể lập các kế hoạch,
chương trình hay hành động để giải quyết (xử lý) rủi ro cụ thể hoặc có thể chấp
nhận rủi ro trên cơ sở chi phí và lợi ích.
Trong một đơn vị, nếu nhà quản lý xác định việc đánh giá rủi ro là một bộ
phận cấu thành kiểm soát nội bộ, từ đó thiết kế và vận hành các thủ tục kiểm sốt
để giảm thiểu sai sót và gian lận trong lập báo cáo tài chính thì kiểm tốn viên cần
đánh giá rủi ro để quyết định số lượng bằng chứng kiểm tốn cần thu thập. Nếu
quy trình đánh giá rủi ro của đơn vị được thực hiện hiệu quả, kiểm toán viên có thể
giảm số lượng bằng chứng cần thu thập và ngược lại. Kiểm toán viên thu thập sự
hiểu biết về quy trình đánh giá rủi ro của đơn vị bằng nhiều cách khác nhau như:
điều tra thông qua bảng hỏi, thảo luận với nhà quản lý của đơn vị về cách thức
nhận diện, đánh giá và xác định các biện pháp để kiểm soát và giảm thiểu rủi ro
trong viêc lập và trình bày báo cáo tài chính.
Theo ISA 315, kiểm tốn viên phải tìm hiêu liệu đơn vị có một quy trình để:
- Xác định rủi ro kinh doanh liên quan đến mục tiêu lập và trình bày báo cáo
tài chính;
- Ước tính mức độ của rủi ro;
- Đánh giá khả năng xảy ra rủi ro;
- Quyết định các hành động thích hợp đối với các rủi ro đó.
1.2.3. Hệ thống thơng tin và truyền thơng
Hệ thống thơng tin (information system) được coi là thành phần trọng trong

kiểm sốt nội bộ của đơn vị. Thơng tin phải được nhận diện thu thập và trao đổi
trong biểu mẫu và thời gian mà nó cho phép nhân viên thực hiện nhiệm vụ của họ.
Hệ thống thông tin của đơn vị bao gồm hệ thống kế tốn và hệ thống thơng tin phi


kế toán. Hệ thống kế toán bao gồm các phương pháp và các ghi chép được thiết lập
đế bắt đầu, ghi chép, xử lý và báo cáo các nghiệp vụ và sự kiện phù hợp và điều
kiện và để duy trì trách nhiệm giải trình về tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu.
Một hệ thống thông tin bao gồm các bộ phận như phần cứng và các bộ phận vật
chất khác, phần mềm, con người, thủ tục và dữ liệu. Nhiều hệ thống thông tin khai
thác công nghệ thông tin, trong khi nhiều hệ thống thông tin vẫn mang tính thủ
cơng.
Một hệ thống thơng tin hiệu quả cần phải:
- Nhận diện và ghi chép tất cả các nghiệp vụ kinh tế.
- Giải quyết các nghiệp vụ đã bị xử lý sai; ví dụ theo dõi và tất toán các
khoản mục chờ xử lý một cách kịp thời.
- Xử lý và giải thích hệ thống có thể bỏ qua các kiếm sốt.
- Chuyển thơng tin từ các hệ thống xử lý nghiệp vụ sang số cái.
- Có được thơng tin phù hợp đến lập báo cáo tài chính cho các sự kiện và các
điều kiện ngoài các nghiệp vụ phát sinh.
-Trình bày các nghiệp vụ và các trình bày có liên quan một cách hơp lý trên
báo cáo tài chính.
Đặc điểm quan trọng của một hệ thơng thơng tin là xác minh kiểm toán. Xác
minh kiểm toán (audit trail) hàm ý răng từng nghiệp vụ có thể được xác minh
thông qua từng bước của các tài khoản đến việc phản ánh vào báo cáo tài chính và
tương tự như vậy từ báo cáo tài chính, số liệu có thể được đối chiếu xuống chứng
từ gốc. Xác minh bao gồm tất cả các tài liệu và báo cáo kế tốn bởi vì các nghiệp
vụ được xử lý từ chứng từ gốc đến phản ánh vào báo cáo tài chính. Chứng từ gốc là
hồ sơ ban đầu của nghiệp vụ trong hệ thống xử lý thường tạo nên chứng từ gốc khi
nghiệp vụ được thực hiện. Ví dụ, hàng hóa nhận được thường nhập vào báo cáo

nhận hàng và hàng xuất thường được phản ánh vào báo cáo hàng xuất. Chứng từ
gốc là bằng chứng về tính xác thực của một nghiệp vụ.
1.2.4. Các hoạt động kiểm soát
Các hoạt động kiểm sốt (control activities) bao gồm cả các chính sách và thủ
tục do Ban quản lý thiết lập để bảo đảm rằng các hướng dẫn được thực hiện. Các


hoạt động kiểm soát được phân biệt với hệ thống kế toán. Một đơn vị cần một hệ
thống kế toán, ví dụ hóa đơn bán hàng gửi cho khách hàng, ghi chép từng nghiệp
vụ và tổng hợp chúng để ghi vào số cái. Các hoạt động kiểm soát được bổ sung để
đảm bảo rằng hệ thống kế toán đem lại dữ liệu đúng và tin cậy. Ví dụ, các hoạt
động kiểm soát dược bố sung vào hệ thống phát hành hóa đơn để đảm bảo rằng tất
cả hàng xuất đã lập hóa đơn và tất cả hóa đơn là đúng số tiền.
Các hoạt động kiểm sốt có thể được phân loại thành các chính sách và thủ
tục liên quan đến: sốt xét thực hiện; xử lý thơng tin; kiểm sốt vật chất; và phân
tách nhiệm vụ, kiểm sốt thơng qua phê chuẩn..
Một hệ thống kiểm soát nội bộ mạnh mẽ bao gồm các kiểm soát quản lý như
các hoạt động soát xét thực hiện, kiểm tra độc lập thực hiện của cá nhân hay quy
trình.
Nhiều kiểm sốt khác nhau để kiểm tra tính chính xác, đầy đủ và phê chuẩn
các nghiệp vụ. Có hai nhóm về hoạt động kiểm sốt xử lý thơng tin là kiểm sốt
ứng dụng và kiểm sốt cơng nghệ thơng tin chung. Kiểm sốt ứng dụng áp dụng
với sử lý từng ứng dụng, trong khi đó kiểm sốt cơng nghệ thơng tin chung là các
chính sách và các thủ tục áp dụng chung cho nhiều ứng dụng.
ISA 315 yêu cầu kiểm toán viên gắn các rủi ro phát hiện vào từng cơ sở dân
liệu và xem xét các kiểm sốt phù hợp. Theo đó, khi đánh giá rủi ro, kiểm tốn
viên có thể nhận diện kiểm sốt có khả năng ngăn chặn và phát hiện sai phạm trọng
yếu. Ví dụ, các hoạt động kiểm sốt dưới đây liên quan đến các cơ sở dẫn liệu:
+ Tổn tại (existence): Hoạt động kiểm soát phê chẩn giúp đảm bảo rằng chỉ
các nghiệp vụ đã xảy ra mới được ghi nhận và các nghiệp vụ khơng có thật bị loại

bỏ.
+ Đầy đủ (completeness): Hoạt động kiểm soát là kiểm tra các tài liệu được
đánh số trước để khẳng định xem tất cả chúng có được ghi sổ hay khơng.
+ Đúng đắn (accuracy): Sử dụng kiểm soát tổng cộng cũng góp phần vào
tính chính xác của hồ sơ, báo cáo.
+ Đúng kỳ (cut off): Kiểm sốt tính đúng kỳ được áp dụng để đảm bảo rằng
các nghiệp vụ trong kỳ kế toán được ghi nhận đúng kỳ.


+ Phân loại (classification): Hoạt động kiểm soát phân loại đó là kiểm mã
hóa tài khoản về chứng từ gốc xem có đúng với sơ đơ tài khoản hay khơng
1.2.5. Giám sát
Giám sát các kiểm soát (monitoring of controls) là q trình được sử dụng để
đánh giá tính hiệu quả trong việc thực hiện kiêm soát nội bộ. Giám sát liên quan
đến việc đánh giá thiết kế và vận hành kiểm soát và sửa chữa nếu cần thiết. Các
nhà quản lý có thể giám sát các kiểm sốt qua các hoạt động đang xảy ra (chẳng
hạn như hoạt động giám sát, đánh giá riêng biệt). Ngồi ra, thơng tin từ bên ngồi
như phàn nàn của khách hàng có thể chỉ ra nhiều vấn đề. Trong nhiều đơn vị, kiểm
toán viên nội bộ cũng góp phần vào q trình giám sát.
Bộ phận kiểm toán nội bộ là một bộ phận trong đơn vị hoạt động riêng biệt và
ở mức kiểm soát cao để xác định xem kiểm soát nội bộ hoạt động ở hiệu quả hay
khơng. Kiểm tốn viên nội bộ có thể thẩm vấn đặc biệt hay sốt xét các hoạt động
để đánh giá tính hữu hiệu của kiểm sốt nội bộ. Tuy nhiên, kiểm tốn viên bên
ngồi nhìn nhận kiểm toán viên nội bộ hoạt động ở mức kiểm soát cao hơn để đảm
bảo rằng hệ thống kế toán và các hoạt động kiểm soát đang hoạt động. Bộ phận
kiểm toán nội bộ hiệu quả củng cố đáng kể hoạt động giám sát của đơn vị.
1.3. Quy trình đánh giá kiểm sốt nội bộ trong kiểm tốn tài chính
Trong q trình kiểm tốn, kiểm tốn viên phải thu thập hiểu biết đầy đủ về
các thành phần của kiểm soát nội bộ (KSNB) để lập kế hoạch kiểm toán và xác
định các thử nghiệm kiểm toán cần thực hiện như thử nghiệm kiểm soát và thử

nghiệm cơ bản. Trong tất cả các cuộc kiểm toán, kiểm toán viên phải hiểu biết về
kiểm soát nội bộ, đặc biệt các hoạt động kiểm sốt có ảnh hưởng đến q trình lập
và trình bày báo cáo tài chính. Sự hiểu biết của kiểm toán viên phải đủ để nhận
diện rủi ro kiểm soát và để xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro có sai phạm
trọng yếu, từ đó thiết kế các thử nghiệm kiểm tốn có hiệu quả.
Sơ đồ 1.1: Các bước đánh giá kiểm soát nội bộ
Thu thập hiểu biết về mơi trường kiểm sốt


Thu thập hiểu biết về quy trình đánh giá rủi ro

Thu thập hiểu biết về các hoạt động kiểm soát

Thu thập hiểu biết về giám sát kiểm sốt

Mơ tả hiểu biết về kiểm soát nội bộ

Thực hiện đánh giá sơ bộ về rủi ro kiểm soát

Rủi ro kiểm soát được đánh giá cao hay khơng?



Khơng

Thực hiện thử nghiệm sốt để hỗ trợ
đánh giá rủi ro kiểm sốt

Có bất cứ sai sót tìm thấy chỉ ra ít tin
cậy về KSNB hay không?


Không
Thực hiện các thủ tục trong thử nghiệm
cơ bản theo kế hoạch



Có kiểm sốt nào bổ sung khơng?

Tăng mức đánh giá rủi ro kiểm sốt

Khơng
Thực hiện thử nghiệm cơ bản theo kế
hoạch và bổ sung

Trình bày rõ nguồn trích dẫn tài liệu
1.3.1. Tìm hiểu về kiểm sốt nội bộ và mơ tả sự hiểu biết của kiểm tốn viên về
kiểm sốt nội bộ
1.3.1.1. Tìm hiểu về KSNB
KTV nói chung phải thực hiện các thủ tục kiểm toán để hiểu biết về KSNB
trong


giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán để:
- Nhận diện các loại sai sót tiềm tàng có thể xảy ra và các nhân tố gây ra
chúng.
- Hiểu biết về hệ thống kế tốn thích đáng để nhận biết các chứng từ, báo
cáo, và thơng tin khác sẵn có và xác định dữ liệu gì sẽ sử dụng trong các thử
nghiệm kiểm toán.
- Xác định phương pháp kiểm toán hiệu quả

Kiểm toán viên thu thập hiểu biết về kiểm soát nội bộ trên các mặt chủ yếu:
- Thu thập hiểu biết về mơi trường kiểm sốt;
- Thu thập hiểu biết về quy trình nhận diện rủi ro liên quan đến các mục tiêu
lập BCTC và về quyết định chọn các hành động xử lý các rủi ro;
- Thu thập hiểu biết về hệ thống thông tin về các loại nghiệp vụ, số dư tài
khoản và trình bày trên BCTC;
- Thu thập hiểu biết về các hoạt động kiểm soát để đánh giá rủi ro có sai sót;
- Thu thập hiểu biết về các loại hoạt động chủ yếu mà đơn vị áp dụng để
giám sát KSNB;
- Mô tả về KSNB
Hiểu biết về mơi trường kiểm sốt
ISA 315 u cầu KTV có được hiểu biết về mơi trường kiểm sốt đủ để
đánh giá tính hữu hiệu của KSNB. Phương pháp và thủ tục kiểm toán được áp
dụng:
- Thẩm vẫn nhân viên quản lý chủ chốt
- Kiểm tra tài liệu của đơn vị
- Quan sát các hoạt động của đơn vị
Theo ISA 315, mơi trường kiểm sốt khơng ngăn ngừa hoặc phát hiện và sửa
chữa sai sót trọng yếu mà nó có thể ảnh hưởng đến việc đánh giá của KTV về kiểm
soát khác và ảnh hưởng đến đánh giá rủi ro. Vì vậy, mơi trường kiểm sốt ảnh
hưởng đến bản chất, thời gian và phạm vi của các thủ tục kiểm toán.


Hiểu biết về quy trình đánh giá rủi ro
ISA 315 u cầu KTV có được hiểu biết về quy trình đánh giá rủi ro kinh
doanh của đơn vị và quyết định chọn các hoạt động sử lý rủi ro và kết quả xử lý rủi
ro. Do đó, KTV cần xác định xem Ban quản lý nhận diện rủi ro kinh doanh thế nào
và đánh giá ảnh hưởng của rủi ro, đánh giá khả năng xảy ra rủi ro và đưa ra các
hành động quản lý rủi ro. KTV sẽ thẩm vấn Ban quản lý về các rủi ro kinh doanh
mà Ban quản lý đã nhận diện và xem xét chúng có thể gây sai sót trọng yếu hay

khơng. Nếu KTV phát hiện rủi ro có sai sót trọng yếu trong cuộc kiểm tốn mà Ban
quản lý đơn vị khơng nhận ra, KTV cần xem xét xem Ban quản lý đáng nhẽ nhận
biết được và nếu như vậy thì vì sao quy trình đánh giá lại thất bại.
Thủ tục kiểm tốn viên có thể áp dụng bao gồm:
- Thẩm vấn Ban quản lý về các rủi ro kinh doanh mà Ban quản lý đã nhận
diện, xem xét chúng có gây ra những sai sót trọng yếu hay khơng?
- Ban quản lý khơng nhận diện những rủi ro có sai sót trọng yếu, Kiểm toán
viên xem xét xem Ban quản lý đáng lẽ nhận biết được và nếu như vậy thì vì
sao mà quá trình đánh giá thất bại.
- Nếu đơn vị chưa có quy trình hoặc quy trình chưa được chuẩn hóa, Kiểm
tốn viên cần trao đổi với Ban quản lý liệu đơn vị có rủi ro kinh doanh liên
quan đến mục tiêu lập và trình bày Báo cáo tài chính đã được phát hiện hay
chưa và được xử lý ra sao, điều này có chấp nhận được hay khơng?
Hiểu biết về hệ thống thơng tin và truyền thơng
Kiểm tốn viên phải có được kiến thức đầy đủ về hệ thống thơng tin của
đơn vị. Trước tiên, kiểm tốn viên cần có hiểu biết về lộ trình mà các nghiệp vụ
phải trải qua, cả về thủ cơng và máy tính hóa của hệ thống thông tin. Đồng thời,
nhận biết phạm vi mà máy tính được sử dụng trong ứng dụng kế tốn quan trọng.
Các thủ tục cần thiết để có được hiểu biết về hệ thống thông tin:
- Thẩm vấn Ban quản lý và nhân viên;
- Kiểm tra hồ sơ tài liệu;
- Chứng từ và báo cáo;


- Đọc tài liệu mô tả về hệ thống thông tin hoặc sử dụng tài liệu như sơ đồ tài
khoản hoặc tài liệu hướng dẫn các thủ tục;
- Quan sát các hoạt động của đơn vị;
- Dựa vào kinh nghiệm trước đây với khách hàng;
- Soát xét giấy tờ làm việc của năm trước.
ISA 315 yêu cầu kiểm toán viên có được hiểu biết xem đơn vị gắn kết vai trị

lập báo cáo tài chính và trách nhiệm và các vấn đề quan trọng liên quan đến lập
BCTC. Nó bao gồm phạm vi mà nhân viên hiểu xem hoạt động của họ trong hệ
thống thông tin liên quan đến hoạt động khác như thế nào và phương thức của lập
báo cáo.
Hiểu biết về các hoạt động kiểm soát
Hiểu biết các hoạt động kiểm soát bao gồm các hoạt động cần thiết để hiểu
về rủi ro có sai sót trọng yếu và đủ để lập kế hoạch kiểm tốn. Ngồi ra, kiểm tốn
viên cần có được hiểu biết xem xét đơn vị đã đối phó thế nào với những rủi ro nảy
sinh từ cơng nghệ thơng tin.
Các kỹ thuật kiểm tốn thường áp dụng để hiểu biết về các hoạt động kiểm
sốt bao gồm:
- Thẩm vấn nhân viên của cơng ty khách hàng.
- Kiểm tra tài liệu.
- Quan sát xử lý các nghiệp vụ và quản lý tài sản.
Kiểm toán viên thường sử dụng kỹ thuật kiểm tra từ đầu đến cuối (walkthrough test) để làm rõ hiểu biết về thông tin thu được. Kiểm tra từ đầu đến cuối
liên quan đến việc xác minh đối chiếu về một hoặc một số nghiệp vụ của từng loại
thông qua chứng từ tài liệu, báo cáo kế toán liên lý và các hoạt động kiểm sốt
đang hiệu lực. Ví dụ kiểm tốn viên có thể lựa chọn một số nghiệp vụ ghi chép
trong nhật ký bán hàng và đối chiếu xuống chứng từ gốc có liên quan (hóa đơn,
đơn đặt hàng, chuyển hàng và tài khoản). Kiểm toán viên phải hiểu biết đầy đủ các
hoạt động kiểm soát để xem xét một hoạt động kiểm soát cụ thể, hoặc đơn lẻ hoặc
kết hợp với các hoạt động kiểm sốt khác, có ngăn ngừa hoặc phát hiện và sửa
chữa các sai phạm trọng yếu trong các loại nghiệp vụ, số dư và trình bày trên báo


cáo tài chính hay khơng. Cịn về ứng dụng kế tốn qua máy tính, kiểm tốn viên
cần hiểu hướng đi mà các nghiệp vụ trải qua trong hệ thống thông tin. Kiểm tốn
viên có thể sốt xét kiểm sốt chung kể cả khi khơng đánh giá rủi ro kiểm sốt ở
mức khơng cao. Thường thì việc sốt xét do chun gia kiểm tốn về máy tính thực
hiện hoặc kiểm tốn viên có đào tạo bổ sung về hệ thống máy tính hóa. Việc sốt

xét được thực hiện qua thẩm vấn và nhân viên cơng nghệ thơng tin, sốt xét các tài
liệu hiện có như hướng dẫn của khách hàng, giấy tờ làm việc năm trước và các
thông tin khác về cài đặt máy tính, các ứng dụng kế tốn qua máy tính
Hiểu biết về giám sát
Để đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát trong lập kế hoạch kiểm tốn, kiểm
tốn viên phải có hiểu biết về giám sát các kiểm soát của đơn vị. Theo yêu cầu của
ISA 315 kiểm tốn viên phải có hiểu biết về các hoạt động cơ bản mà đơn vị sử
dung để giám sát kiểm soát nội bộ về lập báo cáo tài chính và hiểu biết về thiết kế
các hành động sửa chữa các hoạt động kiểm soát. Trong rất nhiều đơn vị, kiểm
tốn nội bộ góp phần giám sát các hoạt động của đơn vị. Kiểm tốn viên cần có
được hiểu biết về nguồn thông tin liên quan đến các hoạt động giám sát của đơn vị
và cơ sở mà Ban quản lý xem xét thông tin là đủ tin cậy.
1.3.1.2. Mơ tả hiểu biết về kiểm sốt nội bộ
Mơ tả hiểu biết về hệ thống kiểm soát nội bộ chủ yếu bao gồm:
- Bảng câu hỏi về kiểm soát nội bộ và các bản liệt kê
- Bảng trần thuật
- Lưu đồ
Bảng câu hỏi và bản liệt kê
Bảng câu hỏi được xây dựng theo các mục tiêu chi tiết về KSNB, nó có xu
hướng ít chi tiết hơn các biểu mẫu tổng qt về mơi trường kiểm sốt và các hoạt
động kiểm sốt; thường có một phần riêng biệt cho từng loại nghiệp vụ hay chu
trình. Các câu hỏi có thể sử dụng câu hỏi đóng và câu hỏi mở. Tuy nhiên, thường
sử dụng câu hỏi đóng và những câu trả lời “không” sẽ cho biết nhược điểm của
KSNB.
Bảng 1.1 Bảng câu hỏi về kiểm soát nội bộ


Mỗi câu hỏi phải trả lời “có” hoặc “khơng” hoặc “không áp dụng”. Nếu câu
trả lời “không” đề nghị giải thích.
Bán hàng


Có/Khơng/Khơng áp dụng

1. Tất cả đơn đặt hàng được phê duyệt trước khi chấp nhận
2. Bộ phận phê duyệt bán chịu tách biệt với bộ phận bán hàng, thu tiền và kế
tốn?
3. Phiếu xuất hàng có:
a. Được lập cho tất cả hàng ra khỏi đơn vị không?
b. Được đánh số trước khơng?
4. Kiểm tra có được thực hiện để đảm bảo rằng số hàng xuất đã được hạch
tốn khơng?
5. Hóa đơn có:
a. Được lập cho tất cả các nghiệp vụ bán hàng không?
b. Được đánh số trước không?
6. Kiểm tra có được thực hiện để đảm bảo rằng tất cả hóa đơn bán hàng
được hạch tốn khơng?
Cách mơ tả bằng Bảng câu hỏi hay bản liệt kê có ưu điểm là kiểm tốn viên
có thể tiến hành nhanh chóng, thuận tiện vì được lập sẵn. Tuy nhiên nó cũng có
nhược điểm là khó phù hợp với mọi loại hình doanh nghiệp.
Bản tường thuật
Bản tường thuật là bản mô tả bằng văn bản về các chính sách và thủ tục
KSNB, mô tả về cơ cấu KSNB của khách hàng. Bảng tường thuật sẽ cung cấp
thêm sự phân tích về KSNB và sẽ giúp Kiểm toán viên hiểu biết đầy đủ hơn về
KSNB.
Bảng 1.2 Mô tả trần thuật – một phần hệ thống kế toán bán hàng
Bộ phận vận chuyển, dựa trên đơn đặt hàng được phê duyệt, lập phiếu
chuyển hàng 3 liên khi vận chuyển hàng. Phiếu chuyển hàng được gửi:


1. Gửi cho khách hàng cùng với hàng hóa.

2. Gửi để lưu giữ hồ sơ tài khoản phải thu. Đơn đặt hàng được lưu theo thứ
tự.
3. Gửi cho bộ phận phát hành hóa đơn. Bộ phận phát hành hóa đơn dùng
phiếu xuất kho để lập hóa đơn bán hàng gồm 2 liên và gửi:
1. Gửi cho khách hàng.
2. Gửi để lưu giữ hồ sơ phải thu. Chứng từ vận chuyển được lưu theo thứ tự.
Bộ phận lưu giữ hồ sơ phải thu định kỳ đối chiếu hóa đơn bán hàng với
chứng từ vận chuyển được, cụ thể:
1. Hóa đơn bán hàng được ghi vào sổ phải thu.
2. Hóa đơn bán hàng và chứng từ vận chuyển được lưu theo tên của khách
hàng theo thứ tự.
Bản tường thuật có ưu điểm là cung cấp sự linh hoạt khi chỉ viết về những gì
được cho là quan trọng trong KSNB, nhưng nó cũng phụ thuộc rất nhiều vào khả
năng của Kiểm toán viên khi viết. Do đó, cách mơ tả bằng bản trần thuật sẽ phù
hợp hơn đối với những hệ thống tương đối đơn giản.
Lưu đồ
Lưu đồ sử dụng các biểu tượng để tạo ra sơ đồ về hệ thống thông tin và các
hoạt động kiểm soát. Lưu đồ bao gồm lưu đồ ngang và lưu đồ dọc mô tả các q
trình kiểm sốt áp dụng qua các chứng từ, tài liệu kế tốn cùng quy trình vận động
và ln chuyển chúng thông qua các ký hiệu và biểu đồ. Điều này rất hữu ích trong
trường hợp các hệ thống mà nó kết hợp xử lý thủ cơng và xử lý máy tính trong các
ứng dụng kế tốn quan trọng.
1.3.2. Đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm sốt
Sau khi có được sự hiểu biết về các thành phần của KSNB, KTV sẽ đánh giá
rủi ro kiểm soát cho cơ sở dẫn liệu liên quan đến số dư tài khoản, loại nghiệp vụ và
trình bày trên báo cáo tài chính. KTV phải xác định xem đánh giá rủi ro kiểm soát
ở mức cao hay không cao.
Để đánh giá cần thực hiện các công việc:



- Nhận diện các mục tiêu kiểm soát;
- Nhận diện quy trình kiểm sốt đặc thù;
- Đánh giá nhược điểm của kiểm soát nội bộ theo các mục tiêu: nhược điểm
của kiểm soát nội bộ được hiểu là sự vắng mặt của các thủ tục, các q trình
kiểm sốt thích đáng mà nếu khơng có thì sẽ làm tăng rủi ro, tăng khả năng
tồn tại nhiều sai phạm trọng yếu;
- Đánh giá rủi ro kiểm soát theo yếu tố định tính (mức cao, mức khơng cao:
trung bình hoặc thấp).
Kiểm tốn viên đánh giá rủi ro kiểm soát ở mức cao do các chính sách và thủ
tục kiểm sốt khi:
- Các chính sách và thủ tục kiểm sốt hoặc khơng có, hoặc có nhưng khơng
hoạt động.
- Các chính sách và thủ tục kiểm sốt có thể hữu hiệu nhưng thực hiện thử
nghiệm kiểm sốt để thu thập bằng chứng về tính hữu hiệu tốn nhiều thời
gian hơn thực hiện thử nghiệm cơ bản.
- Rủi ro kiểm sốt khơng liên quan đến cơ sở dẫn liệu đặc biệt.
Kiểm tốn viên có thể quyết định đánh giá rủi ro kiểm soát ở mức khơng
cao. Khi đó kiểm tốn viên phải có được đủ bằng chứng kiểm tốn thích hợp. Đầu
tiên, kiểm tốn viên nhận diện các hoạt động kiểm sốt có khả năng ngăn ngừa
hoặc phát hiện các sai sót trọng yếu. Tiếp theo kiểm toán viên thực hiện thử
nghiệm kiểm soát để đánh giá tính hữu hiệu của các hoạt động kiểm sốt. Kiểm
tốn viên có thể thực hiện đánh giá khác nhau về rủi ro kiểm soát cho từng số dư
tài khoản, từng loại nghiệp vụ hoặc trình bày trọng yếu, hoặc cho các cơ sở dẫn
liêụ. Ví dụ, kiểm tốn viên có thể đánh giá rủi ro kiểm sốt đối với cơ sở dẫn liệu
về hàng tồn kho là cao, các cơ sở dẫn liệu về tiền là thấp, hoặc đánh giá rủi ro về
sự hiện có của tiền là thấp nhưng rủi ro về tính đầy đủ của tiền là cao.
1.3.3. Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát
Thử nghiệm kiểm soát được hiểu là việc kiểm tra để thu thập bằng chứng
kiểm toán về sự thiết kế phù hợp và sự vận hành hữu hiệu của hệ thống kế toán và



kiểm soát nội bộ. Khi thực hiện thử nghiệm kiểm soát, kiểm toán viên phải thu
thập được các bằng chứng về tính hữu hiệu của kiểm sốt nội bộ trên các mặt sau:
- Về thiết kế: xem xét kiểm soát nội bộ có được thiết kế để hướng đến ngăn
ngừa, phát hiện và sửa chữa các sai phạm.
- Về vận hành: kiểm sốt nội bộ có tồn tại và hoạt động liên tục trong suốt
niên độ kế tốn hay khơng.
Thử nghiệm kiểm soát được thực hiện với những phương pháp khác nhau
tuỳ thuộc từng trường hợp cụ thể.
- Phương pháp kiểm tra tài liệu hoặc thực hiện lại các thủ tục kiểm soát được
áp dụng nếu các thủ tục để lại dấu vết trực tiếp trên tài liệu như các chữ ký
phê duyệt, hoá đơn lưu…
- Nếu các thủ tục kiểm sốt khơng để lại dấu vết trong tài liệu, kiểm toán
viên tiến hành quan sát các hoạt động liên quan đến kiểm soát nội bộ hoặc
phỏng vấn nhân viên đơn vị về các thủ tục kiểm sốt.
Ngồi ra, kiểm tốn viên có thể sử dụng các phương pháp bổ sung để xác
minh kết quả thử nghiệm. Ví dụ với phép thử “walk through test” kiểm tốn viên
có thể theo dõi từng bước thực hiện nghiệp vụ trên sổ sách hoặc trong thực tế để
đánh giá về kiểm soát đối với nghiệp vụ.
1.3.4. Tổng hợp kết quả đánh giá để thiết kế các thử nghiệm kiểm tốn
Dựa trên các thơng tin thu thập từ các thử nghiệm kiểm soát, kiểm toán viên
tổng hợp kết quả khảo sát về kiểm soát nội bộ bằng cách lập bảng đánh giá kiểm
soát nội bộ. Bảng đánh giá kiểm soát nội bộ phải ghi nhận các thơng tin sau:
- Các mục tiêu kiểm sốt nội bộ với từng khoản mục;
- Mô tả thực trạng kiểm sốt nội bộ;
- Bản chất và tính hệ trọng của các rủi ro;
- Đánh giá của kiểm toán viên về kiểm sốt nội bộ cho từng chu trình hay
từng khoản mục;
Sau khi lập bảng đánh giá về kiểm soát nội bộ, kiểm toán viên tiến hành đánh
giá lại rủi ro kiểm soát.



Ảnh hưởng về thiết kế thử nghiệm cơ bản
Mức độ của rủi ro kiểm sốt có ảnh hưởng trực tiếp đến việc kiểm toán viên
thiết kế các thử nghiệm cơ bản. Thử nghiệm cơ bản được hiểu là việc kiểm tra để
thu thập bằng chứng về các sai phạm trọng yếu có ảnh hưởng đến độ tin cậy của
thơng tin trên báo cáo tài chính. Theo đó, thử nghiệm cơ bản gồm thực hiện thủ tục
phân tích, kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ, kiểm tra chi tiết các số dư và kiểm tra chi
tiết trình bày các thơng tin. Nếu rủi ro kiểm soát được đánh giá là cao (độ tin cậy
vào kiểm sốt nội bộ thấp) thì rủi ro phát hiện phải ở mức thấp. Rủi ro phát hiện
được giảm xuống do thực hiện các thử nghiệm cơ bản. Nếu rủi ro kiểm soát được
đánh giá càng cao thì độ tin cậy vào kiểm sốt nội bộ càng thấp, khi đó kiểm tốn
viên phải thực hiện nhiều thử nghiệm cơ bản để giảm rủi ro kiểm toán xuống mức
có thể chấp nhận được.

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ĐÁNH GIÁ KIỂM SỐT NỘI BỘ TRONG KIỂM
TỐN TÀI CHÍNH DO CÁC DOANH NGHIỆP KIỂM TOÁN TẠI VIỆT NAM
THỰC HIỆN
2.1 Thực trạng đánh giá kiểm soát nội bộ trong kiểm toán tài chính do Cơng
ty TNHH Kiểm tốn và Kế tốn AAC
2.1.1. Tìm hiểu về kiểm sốt nội bộ


Tại Cơng ty AAC, việc tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị dựa
trên đánh giá từng thành phần của kiểm sốt nội bộ gồm: mơi trường kiểm sốt,
đánh giá rủi ro, hệ thống thơng tin, các thủ tục kiểm soát, giám sát. Kiểm toán viên
sẽ hoàn thành một bảng câu hỏi gồm những câu trả lời “Có", “Khơng" bằng các
phương pháp phỏng vẫn, quan sát, kiếm tra tài liệu… Bất cứ câu trả lời “Không"
đều thế hiện việc thiếu kiểm sốt thích đáng hoặc hiệu quả, địi hỏi phải tìm hiểu để
xác định xem liệu có các kiểm sốt khác thay thể được khơng. AAC xây dựng bảng

câu hỏi áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp là khách hàng của công ty, điều này
giúp các KTV tiết kiệm được thời gian hơn trong việc thực hiện đánh giá. Dưới
đây là bảng câu hỏi mà AAC đã xây dựng áp dụng cho hầu hết các khách hàng,
được chia ra từng thành phần của hệ thống KSNB. Minh họa đối với công ty XYZ,
thành phần Môi trường kiểm soát.


×