TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN KẾ TOÁN – KIỂM TỐN
ĐỀ ÁN MƠN HỌC KIỂM TỐN
ĐỀ TÀI:
NGHIÊN CỨU VỀ TÍNH ĐỘC LẬP CỦA KIỂM TỐN VIÊN ĐỘC LẬP TẠI
VIỆT NAM
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Ngọc Yến
Mã sinh viên: 11175390
Giảng viên hướng dẫn: TS. Bùi Thị Minh Hải
1
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT.....................................................................................3
LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................................... 4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍNH ĐỘC LẬP CỦA KIỂM TỐN VIÊN......5
1.1. Khái qt về tính độc lập của kiểm tốn viên.....................................................5
1.1.1. Khái niệm và bản chất tính độc lập của kiểm tốn viên................................5
1.1.2. u cầu về tính độc lập của KTV.................................................................8
1.2. Các nguy cơ đe dọa đến tính độc lập của kiểm toán viên....................................9
1.2.1. Nguy cơ do tư lợi..........................................................................................9
1.2.2. Nguy cơ tự kiểm tra....................................................................................14
1.2.3 Nguy cơ tự bào chữa....................................................................................19
1.2.4. Nguy cơ từ sự quen thuộc...........................................................................20
1.2.5 Nguy cơ bị đe dọa........................................................................................21
1.3. Kinh nghiệm quốc tế về đảm bảo tính độc lập của kiểm tốn viên...................22
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÍNH ĐỘC LẬP CỦA KIỂM TOÁN VIÊN ĐỘC LẬP
TẠI VIỆT NAM..........................................................................................................24
2.1. Một số quy định của pháp luật về đảm bảo tính độc lập của kiểm toán viên độc
lập tại Việt Nam.......................................................................................................24
2.1.1. Luật Kiểm tốn độc lập (Luật số 67/2011/QH12).......................................24
2.1.2. Thơng tư 70/2015/TT-BTC ban hành chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế
toán, kiểm tốn.....................................................................................................26
2.2. Thực trạng về tính độc lập của kiểm toán viên độc lập tại Việt Nam................26
CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ VÀ ĐỀ XUẤT KIẾN NGHỊ NHẰM ĐẢM BẢO TÍNH
ĐỘC LẬP CỦA KIỂM TOÁN VIÊN ĐỘC LẬP TẠI VIỆT NAM............................29
3.1 Đánh giá thực trạng về tính độc lập của kiểm tốn viên độc lập tại Việt Nam...29
3.1.1. Ưu điểm......................................................................................................29
3.1.2. Tồn tại và nguyên nhân...............................................................................30
3.2. Đề xuất kiến nghị nhằm đảm bảo tính độc lập của kiểm tốn viên độc lập tại
Việt Nam.................................................................................................................. 32
KẾT LUẬN................................................................................................................. 36
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................37
2
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Nội dung
BCTC
Báo cáo tài chính
GAAS
Chuẩn mực kiểm tốn được chấp nhận phổ biến
IEBSA
Ủy ban chuẩn mực đạo đức kiểm toán quốc tế
ISA
Chuẩn mực kiểm tốn quốc tế
KTV
Kiểm tốn viên
SPE
Những doanh nghiệp lập ra vì mục đích đặc biệt
VSA
Chuẩn mực kiểm tốn Việt Nam
3
LỜI MỞ ĐẦU
Kiểm toán trong những năm gần đây đã đóng một vai trị khơng thể thiếu đối với
hoạt động của doanh nghiệp. Kiểm tốn có nhiệm vụ phản ánh tính trung thực, hợp lý
của thơng tin phản ánh trên BCTC, cùng với đó đảm bảo niềm tin của doanh nghiệp với
các đối tượng sử dụng thông tin trên BCTC. Vì sự quan trọng của kiểm tốn mà u cầu
về các chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp của KTV dành được rất nhiều sự quan tâm của
cơng chúng. Trong đó, tính độc lập của KTV là yếu tố đầu tiên mà chúng ta cần bàn tới.
“
Nhận thấy tầm quan trọng trong việc nghiên cứu tính độc lập của KTV cùng với sự
giúp đỡ của giảng viên hướng dẫn, em chọn đề tài “Nghiên cứu về tính độc lập của
kiểm tốn viên độc lập tại Việt Nam” cho đề án môn học Kiểm tốn. Bài viết của em
được trình bày thành ba chương:
”
Chương 1: Cơ sở lý luận về tính độc lập của kiểm tốn viên
Chương 2: Thực trạng về tính độc lập của kiểm toán viên độc lập tại Việt Nam
Chương 3: Đánh giá và đề xuất kiến nghị nhằm đảm bảo tính độc lập của KTV
độc lập tại Việt Nam
Nội dung bài viết dựa trên các nguồn tài liệu sẵn có nên mang tính chất tổng hợp
thơng tin hơn là tự nghiên cứu. Em xin chân thành cảm ơn cơ giáo TS. Bùi Thị Minh
Hải đã tận tình giúp đỡ, phân tích để em có thể hồn thành tốt đề tài này.
Sinh viên
Nguyễn Ngọc Yến
4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍNH ĐỘC LẬP CỦA KIỂM TỐN VIÊN
1.1. Khái qt về tính độc lập của kiểm tốn viên
1.1.1. Khái niệm và bản chất tính độc lập của kiểm tốn viên
1.1.1.1. Khái niệm tính độc lập của kiểm toán viên
Theo định nghĩa của từ điển Tiếng Việt, độc lập có nghĩa là tự mình tồn tại, hoạt
động, không nương tựa hoặc phụ thuộc vào ai, vào cái gì khác. Hiểu theo một cách
khái quát nhất, độc lập là sự khách quan, không bị phụ thuộc vào các yếu tố ngoại
cảnh khi đưa ra một quyết định, một ý kiến. Do nhiều yếu tố khác nhau mà sự độc lập
cũng sẽ được hiểu theo những chiều hướng khác nhau phụ thuộc vào quan điểm, cách
nhìn nhận, đặc điểm văn hóa, xã hội, chính trị…
Trong lĩnh vực kiểm tốn, sự độc lập của kiểm tốn viên đóng một vai trò quan
trọng và vẫn đảm bảo ý nghĩa chung nêu trên. Đối với kiểm toán viên, sự độc lập là
một trong những yêu cầu về đạo đức khi hành nghề. Điều này được quy định cụ thể
trong các chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp quốc tế và Việt Nam.
Theo Chuẩn mực Kiểm toán quốc tế số 200 (ISA 200) quy định về mục tiêu
chung của kiểm toán viên độc lập và thực hiện cuộc kiểm toán tuân theo chuẩn mực
kiểm toán quốc tế, đoạn 14 trong chuẩn mực này có đề cập đến yêu cầu khi thực hiện
cuộc kiểm toán BCTC: “Kiểm toán viên phải tuân theo những yêu cầu liên quan đến
đạo đức, bao gồm những gì liên quan đến tính độc lập khi thực hiện cuộc kiểm tốn
báo cáo tài chính.” Cụ thể trong phần áp dụng và giải nghĩa của ISA 200, đoạn A16
nêu rõ trong trường hợp cuộc kiểm tốn mang lợi ích cơng chúng, các nguyên tắc đạo
đức của IESBA - Ủy ban chuẩn mực kiểm tốn quốc tế thuộc Liên đồn Kế toán quốc
tế (IFAC) yêu cầu KTV phải độc lập với khách thể kiểm toán và đối tượng kiểm toán,
sự độc lập này bao gồm độc lập trong tư tưởng và độc lập về hình thức.
Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế tốn, kiểm tốn Việt Nam ban hành kèm theo
Thơng tư số 70/2015/TT-BTC ngày 08 tháng 5 năm 2015 của Bộ Tài chính cũng dựa
trên cơ sở chuẩn mực kiểm tốn quốc tế, đưa ra cách hiểu về tính độc lập của kiểm
toán viên như sau: “Độc lập là nguyên tắc cơ bản của nghề kiểm tốn, và trong q
trình hành nghề kiểm tốn, KTV phải thật sự khơng bị chi phối hoặc bị tác động bởi
bất kỳ lợi ích vật chất hoặc tinh thần nào. Chuẩn mực này cũng đồng thời khẳng định,
KTV khơng được nhận làm kiểm tốn cho đơn vị mà mình có quan hệ kinh tế như góp
5
vốn cổ phần, cho vay, vay vốn từ khách hàng, hoặc là cổ đông chi phối của khách
hàng…; KTV không được nhận làm kiểm tốn cho những cơng ty khách hàng mà
mình có quan hệ nhân thân; KTV khơng được cung cấp dịch vụ kiểm toán cho đơn vị
khách hàng mà mình cung cấp dịch vụ tư vấn khác”.
1.1.1.2. Vai trị tính độc lập của kiểm tốn viên
Lý thuyết người đại diện (Agency Theory) được phát triển bởi Jensen và
Meckling trong một công bố năm 1976 nghiên cứu về mối quan hệ giữa bên ủy quyền
và bên được ủy quyền hay nói cách khác, nghiên cứu mối quan hệ giữa người chủ sở
hữu và người thay mặt người chủ sở hữu để điều hành hoạt động của đơn vị - gọi là
người đại diện. Người chủ sở hữu mong muốn người đại diện hồn thành mục tiêu của
mình đặt ra và người đại diện phải thực hiện công việc một cách hiệu quả và trung
thực. Người đại diện có nhiều thẩm quyền trong việc điều hành hoạt động của đơn vị,
trong khi người chủ sở hữu khó có thể giám sát hoạt động của đơn vị. Vì vậy, lý
thuyết cho rằng, tồn tại khả năng người đại diện không thực hiện hết hoặc không đúng
những yêu cầu của người sở hữu vốn đề ra. Do đó xảy ra xung đột lợi ích giữa người
sở hữu vốn và người đại diện.
Dựa trên lý thuyết đó, KTV được chọn trong mối quan hệ lợi ích giữa bên thứ ba
và nhà quản lý. Trong mối quan hệ ba bên này, KTV đóng vai trị là chun gia có
chun mơn cao và độc lập để xác nhận thông tin thể hiện trên báo cáo của đơn vị
được kiểm tốn, từ đó giải quyết những xung đột lợi ích giữa người chủ sở hữu, người
đại diện và các bên liên quan.
Đối với KTV, trong quá trình hành nghề KTV có thể bị ảnh hưởng bởi rất nhiều
nhân tố. Sự độc lập của KTV đối với khách thể kiểm toán sẽ giúp đảm bảo khả năng
KTV đưa ra ý kiến kiểm tốn mà khơng bị ảnh hưởng bởi bất cứ yếu tố nào làm thay
đổi ý kiến kiểm toán. Chuẩn mực đồng thời khẳng định, KTV khơng được nhận làm
kiểm tốn cho đơn vị mình có quan hệ kinh tế hoặc quyền lợi kinh tế như góp vốn cổ
phần, cho vay, hoặc là cổ đơng cơng ty khách hàng…; KTV khơng được nhận làm
kiểm tốn cho cơng ty mình có quan hệ nhân thân; KTV khơng được cung cấp dịch vụ
kiểm toán cho đơn vị khách hàng mà mình cung cấp dịch vụ tư vấn khác. Mặt khác,
tính độc lập cịn giúp KTV gia tăng tính chính trực, khách quan và giữ một thái độ
hồi nghi nghề nghiệp.
6
Đối với khách hàng kiểm toán, việc sử dụng dịch vụ kiểm tốn từ bên thứ ba độc
lập cũng đóng vai trò như một sự phòng ngừa gian lận hay sai sót xảy ra. Cụ thể,
những cá nhân hay bộ phận chịu trách nhiệm hay tham gia vào quá trình chuẩn bị và
lập BCTC sẽ phải thận trọng để tránh sai sót và điều này cũng làm giảm cơ hội thực
hiện gian lận trong doanh nghiệp.
Đối với người sử dụng bên trong và bên ngồi doanh nghiệp, thơng tin tài chính
được đảm bảo bởi bên thứ ba độc lập sẽ giúp người sử dụng tăng sự tự tin và tránh các
rủi ro khi ra các quyết định kinh tế. Ví dụ, trong q trình thẩm định năng lực tài chính
của doanh nghiệp để ra quyết định cho vay vốn, ngân hàng có thể sử dụng BCTC đã
được kiểm tốn như một căn cứ có độ tin cậy cao để ra quyết định.
1.1.1.3. Bản chất tính độc lập của kiểm tốn viên
Tính độc lập của kiểm tốn viên được xem xét là phụ thuộc vào hai yếu tố bản
chất của kiểm tốn viên và cách nhìn nhận của cơng chúng. Chuẩn mực đạo đức nghề
nghiệp kế toán, kiểm toán Việt Nam yêu cầu KTV phải đảm bảo tính độc lập với đơn
vị được kiểm tốn trên hai khía cạnh tư tưởng và hình thức.
Thứ nhất, độc lập trong tư tưởng là trạng thái của tâm trí cho phép KTV đưa ra
kết luận mà không bị tác động bởi nhân tố nào ảnh hưởng đến xét đốn chun mơn
và gia tăng tính chính trực, đảm bảo tính khách quan và sự hồi nghi nghề nghiệp của
KTV. Trong quá trình hành nghề, KTV bị tác động bởi rất nhiều yếu tố nên để duy trì
trạng thái độc lập tư tưởng cần sự tu dưỡng đạo đức nghề nghiệp bởi chính KTV.
Theo cách định nghĩa về tính độc lập của các hiệp hội kiểm toán ở Anh, kiểm
toán là việc kiểm tra độc lập và trình bày ý kiến về BCTC của một doanh nghiệp.
Nhưng chúng ta đã biết kiểm toán cần làm tăng mức độ tin cậy của BCTC. Mục tiêu
này sẽ không thể thực hiện được nếu người sử dụng báo cáo kiểm tốn cho rằng vẫn
cịn những mối liên hệ giữa đơn vị được kiểm tốn với cơng ty kiểm tốn hoặc với
kiểm tốn viên. Kiểm tốn viên có thể được xem là độc lập nếu người đó giải quyết
mâu thuẫn này một cách thành thực, không lẩn trốn trách nhiệm của mình trước những
người sử dụng báo cáo kiểm tốn. Điều này có thể địi hỏi ban giám đốc của khách
hàng thay đổi cách nhìn nhận về một vấn đề kế tốn hay là kiên quyết cơng bố báo cáo
kiểm toán biểu lộ thái độ dè dặt về những con số hay những tài liệu mà giám đốc của
khách hàng đã phát hành trước đó.
7
Thứ hai, độc lập về hình thức là việc tránh các sự kiện hay hoàn cảnh đáng kể
mà bên thứ ba phù hợp và có hiểu biết, sau khi xem xét tất cả các sự kiện và hoàn
cảnh cụ thể ấy, có khả năng đưa ra kết luận rằng tính chính trực, khách quan và hồi
nghi nghề nghiệp của KTV nói riêng hay doanh nghiệp kiểm tốn nói chung khơng
được đảm bảo. Hay nói cách khác, sự độc lập về hình thức được đánh giá từ bên
ngồi, hay cơng chúng đối với KTV.
Theo chuẩn mực kiểm toán được chấp nhận phổ biến (GAAS), có thể bản chất
của kiểm tốn viên là khơng cho phép bất cứ yếu tố nào có thể ảnh hưởng tới tính độc
lập của bản thân mình, ngay cả khi kiểm tốn viên có dính líu về mặt kinh tế cũng như
tình cảm với đơn vị được kiểm tốn. Tuy nhiên bản chất thì vẫn chưa đủ mà phải đảm
bảo về hình thức thể hiện. Chẳng hạn. một khi kiểm tốn viên có dính líu về mặt kinh
tế hoặc quan hệ thân nhân thì dù thực chất của kiểm tốn viên là độc lập thì cơng
chúng vẫn cho rằng điều đó khơng được đảm bảo.
Như vậy, tính độc lập của kiểm toán viên theo GAAS được gắn với quan điểm
của cơng chúng. Điều này cũng có nghĩa là muốn nâng cao tính độc lập của kiểm tốn
viên thì phải cải thiện cái nhìn của cơng chúng về quan hệ của kiểm tốn viên với
khách hàng. Có nghĩa là phải quan tâm đến yếu tố hình thức theo đúng tầm quan trọng
của nó.
Như vậy, có thể hiểu rằng, tính độc lập là nguyên tắc hành nghề cơ bản của
KTV mà trong quá trình hành nghề, KTV phải duy trì sự độc lập trên cả hai khía cạnh
tư tưởng và hình thức. KTV phải thực sự khơng bị chi phối hoặc bị tác động bởi bất
kỳ lợi ích vật chất hoặc tinh thần nào làm ảnh hưởng đến sự trung thực, khách quan và
độc lập nghề nghiệp của mình.
1.1.2. Yêu cầu về tính độc lập của KTV
Yêu cầu về tính độc lập của kiểm tốn viên được xem như là điều kiện cần để
đạt được mục tiêu của hoạt động kiểm toán, độc lập là nguyên tắc hành nghề cơ bản
của kiểm toán viên. Kết quả kiểm toán sẽ khơng có giá trị khi những người sử dụng
kết quả kiểm tốn tin rằng cuộc kiểm tốn thiếu tính độc lập cho dù cuộc kiểm toán
được thực hiện bởi người có trình độ cao đến đâu. u cầu về tính độc lập đòi hỏi sự
trung thực và trách nhiệm của kiểm toán viên đối với những người sử dụng kết quả
kiểm tốn, đồng thời các kiểm tốn viên khơng bị ràng buộc trong việc tiếp xúc với
8
các tài liệu và báo cáo của doanh nghiệp. Trong q trình kiểm tốn, kiểm tốn viên
phải thực sự khơng bị chi phối hoặc tác động bởi bất kỳ lợi ích vật chất hoặc tinh thần
nào làm ảnh hưởng đến sự trung thực khách quan và độc lập nghề nghiệp của mình.
Mọi câu hỏi về tình hình kinh doanh hoặc các sử lý kế toán trong các giao dịch của
doanh nghiệp cần được trả lời đầy đủ và đảm bảo rằng kiểm tốn viên khơng bị hạn
chế trong việc thu thập các bằng chứng kiểm toán.
Để đảm bảo yêu cầu này, ngoài mặt chủ quan về tư chất đạo đức của kiểm tốn
viên cần duy trì và đảm bảo tính độc lập trong q trình kiểm tốn, pháp luật u cầu
các kiểm tốn viên khơng được thực hiện kiểm tốn cho các khách hàng mà kiểm tốn
viên có quan hệ gia đình, họ hàng hoặc quyền lợi về mặt kinh tế.
1.2. Các nguy cơ đe dọa đến tính độc lập của kiểm toán viên
1.2.1. Nguy cơ do tư lợi
Khi lợi ích tài chính hoặc các lợi ích khác của kế toán viên, kiểm toán viên gây ảnh
hưởng tới xét đoán nghề nghiệp và hành xử của họ trong công việc thì đó gọi là nguy
cơ do tư lợi.
1.2.1.1. Các lợi ích tài chính:
Lợi ích tài chính là các khoản đầu tư về vốn hoặc các chứng khoán, giấy nợ,
khoản nợ hoặc các công cụ nợ khác của đơn vị, bao gồm các quyền và nghĩa vụ để
mua các khoản lợi ích tài chính đó cũng như các cơng cụ phát sinh liên quan trực tiếp
đến những lợi ích này. Trong đó:
-
Lợi ích tài chính trực tiếp là lợi ích thu được do sở hữu trực tiếp hoặc do có
quyền kiểm soát của một cá nhân hay tổ chức hoặc thu được từ các hình thức sở hữu
thơng qua việc đầu tư vào quỹ đầu tư tài chính, đầu tư bất động sản, ủy thác hoặc các
hình thức trung gian khác mà cá nhân hoặc tổ chức đó có quyền kiểm sốt.
-
Lợi ích tài chính gián tiếp là lợi ích tài chính thu được từ các hình thức sở hữu
thơng qua việc đầu tư vào quỹ đầu tư tài chính, đầu tư bất động sản, ủy thác hoặc các
hình thức trung gian khác mà cá nhân hoặc tổ chức đó khơng có quyền kiểm sốt.
Một lợi ích tài chính tại cơng ty khách hàng có thể tạo ra nguy cơ tư lợi một cách
đáng kể. Các bên dưới đây không được cho phép sở hữu một lợi ích tài chính trực tiếp
9
hay một lợi ích tài chính gián tiếp nhưng có ảnh hưởng trọng yếu với khách hàng kiểm
tốn:
- Cơng ty kiểm tốn
- Bất kỳ chủ phần nào tại cơng ty kiểm tốn
- Bất kỳ cá nhân nào ở vị trí có ảnh hưởng đến việc thực hiện hay kết quả của cuộc
kiểm tốn, ví dụ như thành viên nhóm kiểm tốn
- Người có quan hệ gia đình trực tiếp với những cá nhân nêu trên.
Những biện pháp phòng vệ dưới đây có thể được áp dụng:
- Loại bỏ lợi ích tài chính
- Điều chuyển cá nhân trong nhóm có nguy cơ tư lợi
- Thơng báo với ủy ban kiểm sốt của khách hàng kiểm tốn
- Áp dụng quy trình kiểm sốt chất lượng để sốt xét lại cơng việc đã thực hiện khi
cần thiết
Trong dài hạn, cơng ty kiểm tốn nên xây dựng quy trình kiểm sốt chất lượng mà
trong đó u cầu nhân viên cơng khai những lợi ích tài chính liên quan và các mối quan
hệ gia đình ruột thịt. Họ cũng có thể ni dưỡng, phát triển văn hóa tự nguyện cơng
khai, minh bạch và duy trì nó để bất kỳ nguy cơ tiềm ẩn nào cũng sẽ được phát hiện kịp
thời.
1.2.1.2. Mối quan hệ mật thiết
Khi cơng ty kiểm tốn có mối quan hệ kinh doanh mật thiết với khách hàng kiểm
toán, mối quan hệ này có thể gây ra lợi ích thương mại thơng thường, cũng có thể gây ra
nguy cơ tư lợi, hoặc thậm chí có thể tạo nên nguy cơ tự bào chữa hay nguy cơ bị đe dọa
làm mất đi sự độc lập.
Một số ví dụ về mối quan hệ mật thiết khơng phù hợp giữa cơng ty kiểm tốn và
khách hàng như:
- Vận hành công ty liên doanh giữa công ty kiểm tốn với khách hàng, hoặc giữa
cơng ty kiểm tốn với giám đốc hay ban lãnh đạo của công ty khách hàng.
10
- Kiểm tốn viên sở hữu cổ phần trong cơng ty khách hàng.
- Hai bên có sự kết hợp giữa sản phẩm, dịch vụ, sau đó tiếp thị gói sản phẩm, dịch
vụ đó ra thị trường mang lợi ích cho đơi bên.
- Cơng ty kiểm tốn đóng vai trị phân phối và tiếp thị sản phẩm, dịch vụ của
khách hàng tới thị trường và ngược lại.
- Các giao dịch thương mại khác như cơng ty kiểm tốn th văn phịng và các
dịch vụ khác từ khách hàng.
Việc các chủ phần hùn kiểm tốn đánh giá tính trọng yếu của những lợi ích này
là rất cần thiết để xác định tầm quan trọng và ảnh hưởng của chúng. Tuy vậy, trừ khi
những lợi ích tài chính này được xác định một cách rõ ràng là khơng có ảnh hưởng
trọng yếu, hay mối quan hệ giữa cơng ty kiểm tốn với khách hàng là thực sự khơng
đáng kể, cơng ty kiểm tốn khơng nên tham gia vào cuộc kiểm tốn đó.
Nhìn chung, các giao dịch mua bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ thơng thường
với khách hàng kiểm tốn sẽ khơng tạo ra nguy cơ ảnh hưởng tính độc lập, tuy nhiên
nếu có một số lượng đáng kể những giao dịch như vậy, nguy cơ có thể xảy ra và các
biện pháp phòng vệ cần thiết sẽ được áp dụng.
1.2.1.3. Kiểm tốn viên có khả năng trở thành nhân viên của cơng ty khách hàng trong
tương lai
Theo Luật Kiểm tốn độc lập được Quốc hội ban hành, kiểm tốn viên khơng được
phép làm việc song song cho hai công ty kiểm tốn và khách hàng. Ngồi ra, một số
kiểm tốn viên đang trong quá trình đàm phán, phỏng vấn chuẩn bị chuyển công tác
cũng xuất hiện các nguy cơ ảnh hưởng tới tính độc lập như:
- Thành viên nhóm kiểm tốn mất đi tính độc lập và khách quan khi nhận lời mời
làm việc từ công ty khách hàng và mong muốn hoặc đã đồng ý lời đề nghị đó.
- Một cựu chủ phần hùn trở thành giám đốc tài chính của cơng ty khách hàng, có
q nhiều hiểu biết về hệ thống và quy trình của cơng ty kiểm tốn.
Những trường hợp như trên cũng có thể gây ra các nguy cơ khác ảnh hưởng đến
tính khách quan của KTV như nguy cơ tự kiểm tra, nguy cơ bị đe dọa hay nguy cơ từ sự
11
quen thuộc. Sự ảnh hưởng tới tính độc lập của KTV phụ thuộc vào nhiều yếu tố, như sự
ảnh hưởng của cá nhân với dịch vụ kiểm tốn trước đó, vai trị của cá nhân tại cơng ty
khách hàng hay khoảng thời gian kể từ khi cá nhân KTV kết thúc cơng việc của mình
cơng ty kiểm tốn và bắt đầu làm việc tại công ty khách hàng.
Những biện pháp sau đây có thể được áp dụng:
- Đảm bảo cuộc kiểm tốn được giao cho KTV có kinh nghiệm đầy đủ, đáp ứng
được vị trí của người đã rời đi.
- Bổ sung thêm KTV chuyên nghiệp không tham gia cuộc kiểm tốn để sốt xét,
đánh giá cơng việc đã được thực hiện
- Thực hiện đánh giá kiểm soát chất lượng đối với cuộc kiểm tốn.
1.2.1.4. Quan hệ gia đình
Quan hệ gia đình ruột thịt là bố, mẹ, anh chị em ruột, vợ, chồng, con.
Mối quan hệ gia đình hay các mối quan hệ các nhân mật thiết khác giữa thành
viên cơng ty kiểm tốn và khách hàng có thể là nguyên nhân ảnh hưởng nghiêm trọng
tới tính độc lập của KTV. Trong trường hợp này cần xem xét tới các yếu tố:
-
Mức độ mật thiết của mối quan hệ.
-
Trách nhiệm và vai trị của các nhân trong cuộc kiểm tốn đó.
-
Vai trị của các bên liên quan khác tại cơng ty khách hàng.
Khi một cá nhân trong công ty khách hàng có mối quan hệ gia đình ruột thịt với một
thành viên của nhóm kiểm tốn là người nắm giữ vị trí quan trọng, có ảnh hưởng đáng
kể tới thơng tin được kiểm tốn thì KTV đó nên được tiếp tục tham gia vào cuộc kiểm
tốn đó.
1.2.1.5.Các trường hợp phí kiểm tốn bất thường
-
Phí kiểm tốn trả chậm: trong trường hợp phía khách hàng trì hỗn việc thanh
tốn phí thanh tốn nhiều lần, có nguy cơ tạo ra một khoản nợ lớn, KTV nên trao đổi
việc này với ủy ban kiểm sốt của cơng ty khách hàng và có thể từ chối kiểm tốn nếu
nhận thấy khoản nợ này khơng có khả năng thu hồi trong thời gian dự tính.
12
-
Phí kiểm tốn phụ thuộc (hay phí kiểm tốn tiềm tàng): đây là khoản phí kiểm
tốn được ước tính dựa trên cơ sở đánh giá trước kết quả của cuộc kiểm tốn khi chưa
kết thúc, có thể ảnh hưởng trực tiếp đến hình thành ý kiến kiểm tốn và báo cáo kiểm
tốn. Vì thế, KTV khơng nên tham gia vào bất cứ cuộc kiểm tốn nào có sự định giá
bằng cách dựa vào kết quả kiểm tốn, điều đó làm mất đi tính độc lập và khách quan
của KTV.
- Bỏ thầu giá thấp: Nếu mức phí của cuộc kiểm tốn tại cơng ty khách hàng được
cơng ty kiểm tốn chấp nhận thấp hơn so với mức phí các năm trước mà khơng có
ngun nhân chính đáng thì nguy cơ do tư lợi có thể xảy ra. Vì thế, các cơng ty kiểm
toán cần áp dụng các biện pháp: ghi chép lại thơng tin cụ thể về các cuộc kiểm tốn,
tn thủ nhất quán các chuẩn mực mà pháp luật quy định, thực hiện các thủ tục kiểm
soát chất lượng một cách thường xun.
1.2.1.6. Phí dịch vụ của cơng ty khách hàng chiếm tỷ trọng lớn trong doanh thu của
công ty kiểm tốn
Khi tổng mức phí dịch vụ kiểm tốn thu được ở một công ty khách hàng chiếm tỷ
trọng lớn trong thu nhập hàng năm của bản thân doanh nghiệp kiểm toán, mối lo ngại về
việc sẽ mất đi khách hàng đó trong tương lai chính là ngun nhân dẫn đến nguy cơ iư
lợi và nguy cơ bị đe dọa. Trong trường hợp này, cơng ty kiểm tốn cần đánh giá mức độ
ảnh hưởng nghiêm trọng của nguy cơ tới cuộc kiểm toán và áp dụng các biện pháp sau:
- Soát xét kiểm soát chất lượng độc lập.
- Tham khảo ý kiến của bên thứ ba như các tổ chức nghề nghiệp có uy tín hoặc các
KTV có kinh nghiệm hành nghề trước khi đưa ra những xét đoán quan trọng.
1.2.1.7. Một khoản nợ, khoản bảo lãnh hay quà biếu tặng có giá trị từ cơng ty khách
hàng
Ngoại trừ trường hợp quà biếu tặng hay ưu đãi từ phía khách hàng có giá trị hợp lý,
khơng có ảnh hưởng đáng kể đến cuộc kiểm tốn và đã được thơng báo với bên thứ ba
thì kiểm tốn viên khơng nên nhận.
13
Đối với các bên cho vay hay cung cấp khoản bảo lãnh có thể chia thành 2 nhóm,
nhóm thứ nhất là ngân hàng và tổ chức tài chính tương đương và nhóm thứ hai là các
trường hợp khác.
- Nếu khoản nợ hay bảo lãnh được lập bởi khách hàng kiểm tốn là ngân hàng
hoặc các tổ chức tài chính tương đương, doanh nghiệp kiểm tốn khơng nên chấp nhận
cuộc kiểm tốn nếu khoản nợ hay bảo lãnh này khơng được lập dưới quy chính cho vay
thơng thường. Cuộc kiểm tốn sẽ được chấp nhận nếu đây là những hợp đồng cho vay
với điều khoản thơng thường và biện pháp phịng vệ bổ sung được thực hiện là soát xét
đánh giá kiểm sốt chất lượng từ một KTV độc lập khơng có mối liên hệ tới cuộc kiểm
tốn hay khoản nợ trên.
- Nếu khoản nợ hay bảo lãnh được lập bởi khách hàng kiểm tốn khơng phải là
ngân hàng hay tổ chức tài chính tương đương cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ kiểm
tốn hay KTV trong nhóm kiểm tốn, hoặc khoản nợ này được lập bởi cơng ty kiểm
tốn hay thành viên nhóm kiểm tốn, người có quan hệ gia đình trực tiếp với nhóm
kiểm tốn cho khách hàng kiểm toán vay, nguy cơ tư lợi sẽ xuất hiện và đáng kể, đến
mức khơng biện pháp phịng vệ nào có thể giảm thiểu được nguy cơ này, trừ khi khoản
nợ thực sự là không trọng yếu đối với cả người cho vay và người đi vay.
1.2.2. Nguy cơ tự kiểm tra
1.2.2.1 Dịch vụ gần đây ghi chép kế toán và lập báo cáo tài chính
Các cá nhân, người đã từng là giám đốc hay là nhân viên của khách thể nắm giữ vị
trí có ảnh hưởng đáng kể đối với việc ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính mà cơng ty
kiểm tốn sẽ đưa ra ý kiến kiểm tốn, khơng nên được bổ nghiệm vào nhóm kiểm tốn
để thực hiện kiểm tốn cho khách hàng đó kì này. Ở đây, yếu tố chính dẫn đến nguy cơ
tự kiểm tra là KTV phải báo cáo các công việc mà họ đã thực hiện cho khách thể, làm
xảy ra các rủi ro về nguy cơ tự kiểm tra và nguy cơ từ sự quen thuộc.
Trong trường hợp KTV được cử tới làm việc tạm thời cho khách hàng kiểm tốn
thì khơng được nắm giữ trách nhiệm quản lý ở khách thể và khi ấy khách hàng kiểm
toán phải chịu trách nhiệm chỉ đạo và giám sát các hoạt động của nhân viên tạm thời
này. KTV không nên đưa ra các quyết định quản lý và tùy ý thực hiện quyền mà khách
14
hàng trao cho tại một vị trí cụ thể hoặc thực hiện hoạt động kế toán. Sự hỗ trợ này chỉ
nên thực hiện trong thời gian ngắn để không dẫn tới việc tự KTV đó có hỗ trợ các dịch
vụ ngồi dịch vụ kiểm tốn làm phát sinh nguy cơ quan thuộc. Khi KTV đó quay trở lại
cơng ty sau q trình hỗ trợ thì khơng nên nắm vai trị kiểm tốn hay sốt xét cho khách
thể đó.
Nếu việc đó bị vi phạm sẽ đe dọa tới tính độc lập của KTV, các biện pháp thích
hợp cần được áp dụng như: sốt xét chất lượng mà KTV đó đã thực hiện; thảo luận với
ban giám sát của doanh nghiệp.
Nguy cơ tự kiểm tra cũng có thể xảy ra khi cơng ty kiểm toán thực hiện các ghi
chép kế toán và chuẩn bị báo cáo tài chính cho khách thể và sau đó lại tự kiểm tốn
chúng. Hay nói cách khác, KTV hỗ trợ việc quản lý hàng ngày với việc chuẩn bị báo
cáo tài chính và đưa ra lời khuyên về việc ghi nhận kế tốn.
Vì thế, các KTV phải phân tích các rủi ro phát sinh và thực hiện các biện pháp bảo
vệ để đảm bảo rủi ro có thể ở mức chấp nhận được. Các biện pháp có thể áp dụng như:
- Thực hiện các chính sách và thủ tục để ngăn cấm các các nhân cung cấp các dịch vụ để
đưa ra các quyết định quản lý dựa trên lợi ích của khách thể
- Yêu cầu các chứng từ gốc dùng để ghi nhận
- Yêu cầu ghi nhận dựa trên các giả định đã thiết lập ban đầu.
1.2.2.2. Dịch vụ định giá
Định giá bao gồm việc đưa ra các giả định về sự phát triển trong tương lai, áp dụng
các phương pháp và kỹ thuật thích hợp để xác định giá trị cụ thể hoặc khoảng giá trị cho
tài sản, nợ phải trả hoặc toàn bộ doanh nghiệp.
Nếu cơng ty kiểm tốn cung cấp thêm dịch vụ định giá cho khách hàng kiểm toán,
sẽ làm phát sinh nguy cơ tự kiểm tra. Các cơng ty kiểm tốn khơng nên thực hiện dịch
vụ này khi có ảnh hưởng trọng yếu tới báo cáo tài chính của khách thể và ảnh hưởng tới
xét đoán nghề nghiệp của KTV.
Nếu đánh giá là khơng trọng yếu, thì KTV nên thực hiện một số biện pháp để đảm
bảo rủi ro có thể giảm xuống mức chấp nhận được, như:
15
- Soát xét bởi hai chủ phần hùn kiểm toán
- Xác nhận rằng khách thể hiểu về định giá và các giả định đã sử dụng
- Đảm bảo rằng khách hàng thừa nhận trách nhiệm trong vấn đề định giá
- Phân tách trách nhiệm giữa người định giá và KTV
- Cử cá nhân không thực hiện dịch vụ định giá sốt xét lại cơng việc kiểm tốn hay định
giá
- Khơng bố trí nhân sự thực hiện dịch vụ định giá tham gia nhóm kiểm tốn.
1.2.2.3. Dịch vụ kiểm tốn nội bộ
Việc cung cấp dịch vụ kiểm toán nội bộ tạo ra nguy cơ tự kiểm tra nếu cơng việc
kiểm tốn nội bộ được tin cậy và sử dụng trong khi thực hiện kiểm tốn báo cáo tài
chính. Sẽ có giả định rằng KTV lúc này mang trách nhiệm quan lý, khi đó, nguy cơ đe
dọa từ sự tự kiểm tra này có thể ảnh hưởng nghiêm trọng nếu khơng có biện pháp bảo
vệ và làm giảm nguy cơ này xuống mức có thể chấp nhận được.
Một vài ví dụ của dịch vụ kiểm toán nội bộ: (1) Giám sát kiểm soát nội bộ - soát
xét các kiểm soát, giám sát hoạt động kiểm sốt và đề xuất hướng hồn thiện; (2) Kiểm
tra thơng tin tài chính và thơng tin hoạt động - kiểm tra các phương tiện được sử dụng
để xác định, đo lường, phân loại và báo cáo thông tin tài chính, thơng tin hoạt động, và
kiểm tra cụ thể từng khoản mục, bao gồm kiểm tra chi tiết các giao dịch, số dư và thủ
tục; (3) Kiểm tra tính kinh tế, hiệu quả và hiệu suất của các hoạt động, kể cả hoạt động
phi tài chính của đơn vị; (4) Kiểm tra tính tuân thủ pháp luật và các quy định, các u
cầu bên ngồi khác, các chính sách, chỉ thị của Ban Giám đốc và các quy định nội bộ
khác.
Các biện pháp bảo vệ đảm bảo rằng:
- Thiết kế nguồn lực thích hợp và có năng lực trong suốt thời gian thực hiện hoạt động
kiểm toán nội bộ
- Soát xét, đánh giá việc quản lý của khách hàng và cho điểm, xác định rủi ro và mức độ
thường xuyên của hoạt động kiểm toán nội bộ
16
- Giải trình, hướng dẫn thực hiện và đánh giá quy trình thực hiện của hoạt động quản lý
tại khách hàng.
1.2.2.4. Dịch vụ thuế
Các dịch vụ thuế bao gồm nhiều loại, ví dụ: Lập tờ khai thuế; Tính thuế cho mục
đích ghi sổ kế tốn; Hoạch định thuế và các dịch vụ tư vấn thuế khác; Hỗ trợ giải quyết
các tranh chấp về thuế.
Việc cung cấp các dịch vụ này thường khơng làm phát sinh nguy cơ đe dọa tính
độc lập nếu Ban Giám đốc của khách hàng kiểm toán chịu trách nhiệm về các tờ khai
thuế và các xét đốn quan trọng có liên quan.
Tính thuế cho mục đích ghi sổ kế toán, đối với khách hàng kiểm toán là đơn vị có
lợi ích cơng chúng thì cơng ty kiểm tốn khơng được cung cấp dịch vụ tính thuế này.
Cịn đối với khách hàng kiểm tốn là đơn vị khơng có lợi ích cơng chúng thì được phép
thực hiện dịch vụ trên, nhưng phải áp dụng các biện pháp bảo vệ dó có sự phát sinh của
nguy cơ tự kiểm tra.
Dịch vụ hoạch định thuế hoặc các dịch vụ tư vấn thuế khác gồm nhiều loại dịch
vụ, như tư vấn cho khách hàng cách thức tiến hành giao dịch để tối ưu hóa lợi ích về
thuế hoặc tư vấn về việc áp dụng luật hoặc quy định mới về thuế. Tuy nhiên, nếu hiệu
quả của ý kiến tư vấn về thuế phụ thuộc vào phương thức hạch toán kế tốn hoặc trình
bày cụ thể trong báo cáo tài chính và nhóm kiểm tốn có nghi ngờ về tính thích hợp của
phương thức hạch tốn kế tốn hoặc trình bày báo cáo tài chính theo khn khổ về lập
và trình bày báo cáo tài chính có liên quan; kết quả hoặc hệ quả của ý kiến tư vấn về
thuế sẽ có ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính mà doanh nghiệp kiểm toán.
Trường hợp này doanh nghiệp kiểm tốn khơng được cung cấp ý kiến tư vấn về thuế đó
cho khách hàng kiểm tốn.
Hỗ trợ giải quyết các tranh chấp về thuế có thể được cung cấp, dựa trên liệu doanh
nghiệp kiểm toán đã đưa ra ý kiến tư vấn mà ý kiến đó là chủ đè của tranh chấp về thuế
hay không và mức độ ảnh hưởng trọng yếu của kết quả vụ tranh chấp đến báo cáo tài
chính mà cơng ty kiểm tốn sẽ đưa ra ý kiến. Biện pháp được sử dụng bao gồm: sử
17
dụng các cá nhân hành nghề nhưng không phải là thành viên của nhóm kiểm tốn để
thực hiện dịch vụ trên, và thu thập những lời khuyên từ chuyên gia thuế bên ngồi.
Việc cung cấp dịch vụ thuế có thể là nguyên nhân dẫn đến nguy cơ tự kiểm tra,
nguy cơ tư lợi, hay nguy cơ tự bào chữa. Vì thế cần một số các biện pháp bảo vệ làm
giảm thiểu mức đe dọa của nguy cơ trên:
- Một là, dịch vụ thuế được cung cấp bởi chủ phần hùn và các nhân viên khơng nằm
trong nhóm kiểm tốn báo cáo tài chính
- Hai là, dịch vụ thuế được sốt xét lại bởi một chủ phần hùn hay một nhân viên thuế
độc lập
- Ba là, thu thập những lời khuyên độc lập từ bên ngoài trong lĩnh vực thuế
- Bốn là, việc tính tốn thuế mà được thực hiện bởi KTV trong nhóm kiểm tốn cần
được xem xét lại bởi chủ phần hùn hay nhân viên thích hợp có kinh nghiệm nhưng
khơng thuộc nhóm kiểm tốn
- Năm là, các chủ phần hùn thuộc nhóm kiểm tốn khơng được sốt xét lại cơng việc đã
thực hiện của nhóm cung cấp dịch vụ thuế.
1.2.2.5. Dịch vụ công nghệ thông tin
Mối đe dọa chính trong việc cung cấp dịch vụ IT, thí dụ như thiết kế và xây dựng
một hệ thống IT mới, và tự bản thân soát xét lại và quản lý.
Đối với khách hàng kiểm tốn là đơn vị có lợi ích cơng chúng, cơng ty kiểm tốn
khơng được cung cấp các dịch vụ bao gồm thiết kế hoặc xây dựng hệ thống công nghệ
thông tin mà hệ thống này: (1) Hình thành một phần quan trọng của kiểm sốt nội bộ
đối với việc lập và trình bày báo cáo tài chính; hoặc (2) Tạo ra thơng tin quan trọng đối
với sổ, tài liệu kế tốn hoặc báo cáo tài chính của khách hàng mà doanh nghiệp kiểm
toán sẽ đưa ra ý kiến.
Cịn đối với khách thể là đơn vị khơng có lợi ích cơng chúng, dịch vụ này có thể
được cung cấp nhưng phải áp dụng các biện pháp bảo vệ để đảm bảo rằng:
- Khách hàng thừa nhận trách nhiệm đối với việc xây dựng và giám sát hệ thống kiểm
soát nội bộ
18
- Khàng phân cơng một cá nhân có năng lực, tốt nhất là lãnh đạo cấp cao, chịu trách
nhiệm đưa ra các quyết định quản lý đối với việc thiết kế và áp dụng hệ thống phần
cứng hoặc phần mềm
- Khách hàng đưa ra các quyết định quản lý đối với quy trình thiết kế và áp dụng hệ
thống phần cứng hoặc phần mềm
- Khách hàng đánh giá tính đầy đủ và kết quả của việc thiết kế và áp dụng hệ thống
phần cứng hoặc phần mềm
- Khách hàng phải chịu trách nhiệm vận hành hệ thống phần cứng hoặc phần mềm và
chịu trách nhiệm đối với dữ liệu mà hệ thống sử dụng hoặc tạo ra.
Hơn thế nữa, dịch vụ IT chỉ được nên được cung cấp bởi cá nhân khơng thuộc
nhóm kiểm tốn, và các cuộc kiểm tốn cần được sốt xét lại bởi một người có năng lực
chuyên môn.
1.2.2.6. Dịch vụ hỗ trợ giải quyết khiếu nại
Một ví dụ cho dịch vụ hỗ trợ kiện tụng là làm nhân chứng. Dịch vụ đó có thể là
nguyên nhân dẫn đến nguy cơ đe dọa tự kiểm tra nếu chúng bao gồm việc ước tính thiệt
hại hoặc tính tốn các số liệu ảnh hưởng tới báo cáo tài chính. Thêm vào đó, có thể tạo
nên nguy cơ về sự bào chữa.
Trường hợp cung cấp dịch vụ hỗ trợ kiện tụng, doanh nghiệp kiểm toán cần phải
đánh giá mức độ nghiêm trọng của bất kỳ nguy cơ nào phát sinh và áp dụng các biện
pháp bảo vệ cần thiết để loại trừ hoặc làm giảm nguy cơ đó xuống mức có thể chấp
nhận được.
1.2.3 Nguy cơ tự bào chữa
Nguy cơ về sự về sự bào chữa phát sinh trong trường hợp cơng ty kiểm tốn có vị
trí như một phần của khách thể nhằm bênh vực khách thể trong cuộc tranh chấp hoặc
một tình huống tương tự. Ví dụ có thể thấy rõ nhất là cơng ty kiểm tốn cung cấp dịch
vụ pháp lý cho khách thể, hay nói cách khác cơng ty kiểm tốn sẽ bảo vệ khách thể
trong các tình huống luật pháp. Chuẩn mực có quy định nghiêm cấm cung cấp dịch vụ
pháp lý cho khách thể kiểm toán để bào chữa cho họ trong các vụ kiện tụng, tranh chấp
được cho là ảnh hưởng trọng yếu tới báo cáo tài chính. Hay, nguy cơ về sự bào chữa
19
cũng có thể phát sinh khi cơng ty kiểm tốn thực hiện cơng việc tổ chức tài chính cho
khách thể, ví dụ, cơng ty kiểm tốn đưa là lời khun về việc cơ cấu lại các khoản nợ và
dàn xếp với ngân hàng với tư cách là đại diện của khách thể.
Khi cơng ty kiểm tốn gặp phải nguy cơ về sự bào chữa, cơng ty kiểm tốn cần phải
đánh giá và áp dụng các biện pháp cần thiết. Các biện pháp phù hợp có thể được sử
dụng ở các bộ phận khác nhau của cơng ty kiểm tốn. Và lưu ý rằng lựa chọn cuối
cùng luôn luôn là rút khỏi cuộc kiểm tốn khi tính độc lập bị ảnh hưởng quá lớn.
1.2.4. Nguy cơ từ sự quen thuộc
Nguy cơ từ sự quen thuộc làm cho tính độc lập bị vi phạm do kiểm toán viên và
khách thể đã trở nên quen thuộc. Trong tình huống này sẽ ảnh hưởng tới thái độ hồi
nghi của kiểm tốn viên và dẫn đến rủi ro đáng kể. Thường nguy cơ từ sự quen thuộc sẽ
đi liền với nguy cơ do tư lợi.
Khi một kiểm toán viên thực hiện kiểm toán tại một khách thể trong thời gian dài
có thể là một nguy cơ quan trọng ảnh hưởng tới tính độc lập của kiểm tốn viên đó. Vì
thế, tất cả các cơng ty kiểm toán nên giám sát mối quan hệ giữa kiểm tốn viên và
khách thể mà kiểm tốn viên đó đang thực hiện kiểm toán. Đồng thời, cũng phải sử
dụng các biện pháp để đảm bảo tính độc lập ví dụ như ln chuyển kiểm tốn viên trong
nhóm kiểm tốn. Nếu trường hợp, không thể áp dụng biện pháp phù hợp, cơng ty kiểm
tốn nên từ bỏ cuộc kiểm tốn đó.
Theo Chuẩn mực khi một chủ phần hùn liên tục nắm giữ vai trị trưởng nhóm kiểm
tốn trong nhiều năm tại một khách thể khơng có lợi ích cơng chúng, thì cần cân nhắc
cẩn thận về tính thích hợp của việc này và phải thông báo cho bên thứ ba xem xét về
tính độc lập và khách quan của kiểm tốn viên bị suy giảm. Nếu kiểm tốn viên hành
nghề đó vẫn khơng được ln chuyển, thì các biện pháp thay thế nên được thực hiện, lý
do do sự thiếu hụt của việc luân chuyển nên được ghi lại trong hồ sơ kiểm tốn, và sự
việc nên được thơng báo cho ban quản trị.
Trường hợp kiểm tốn cho đơn vị có lợi ích cơng chúng, thành viên Ban Giám đốc
phụ trách tổng thể cuộc kiểm toán và kiểm toán viên hành nghề ký báo cáo kiểm toán
20
khơng được phép ký báo cáo kiểm tốn q 3 năm liên tục cho một khách hàng kiểm
toán.
KTV hành nghề khơng được tham gia thực hiện kiểm tốn cho một đơn vị có lợi
ích cơng chúng trong 5 năm tài chính liên tục. Thời gian nói trên được tính kể từ năm tài
chính mà KTV bắt đầu ký báo cáo kiểm toán hoặc bắt đầu được giao trách nhiệm là
KTV hành nghề tham gia cuộc kiểm tốn và khơng phụ thuộc vào vị trí được giao trong
cuộc kiểm tốn. Nếu KTV hành nghề đã tham gia kiểm toán cho một đơn vị có lợi ích
cơng chúng trong 4 năm tài chính liên tục, các cá nhân này khơng được phép là thành
viên nhóm kiểm tốn hoặc là thành viên có vai trị chủ chốt trong cuộc kiểm tốn trong
vịng 1 năm tiếp theo cho khách hàng kiểm tốn đó. Trong giai đoạn này, các cá nhân
này không được phép tham gia nhóm kiểm tốn, cũng khơng được là thành viên soát xét
việc kiểm soát chất lượng, cũng như đưa ra ý kiến tư vấn cho nhóm kiểm tốn hoặc
khách hàng kiểm toán về các vấn đề đặc thù liên quan đến kỹ thuật và đặc thù ngành,
các giao dịch, sự kiện khác, nếu không, sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả của cuộc
kiểm toán.
1.2.5 Nguy cơ bị đe dọa
Nguy cơ bị đe dọa xảy ra khi kiểm toán viên có một lý do nào đó để bị đe dọa bởi
khách thể, có thể phát sinh từ việc xảy ra tranh chấp luật pháp, mối quan hệ kinh doanh
mật thiết, mối quan hệ gia đình hay việc KTV chuyển sang làm cho cơng ty khách hàng.
Một ví dụ về nguy cơ bị đe dọa, khi khách thể đe dọa sẽ khởi tố cơng ty kiểm tốn
về cuộc kiểm tốn đã thực hiện trước đây. Cơng ty kiểm tốn sau đó sẽ phải đối mặt với
rủi ro sẽ mất khách hàng, danh tiếng xấu, có thể bị cho rằng đã cẩu thả khi thực hiện
kiểm toán và sẽ dẫn tới nhiều vấn đề hơn. Điều này sẽ tạo sức ép cho kiểm toán viên,
buộc họ phải đưa ra ý kiến chấp nhận toàn phần trong khi đáng ra phải là ý kiến ngoại
trừ.
Nhìn chung, các cơng ty kiểm tốn nên tránh các tình huống làm phát sinh nguy cơ
bị đe dọa. Nếu nguy cơ này phát sinh, các nhân tố có thể xem xét như: tính trọng yếu
của vụ kiện tụng hay tranh chấp đó; đặc điểm của hợp đồng kiểm tốn; liệu vụ kiện đó
có liên quan đến hợp đồng kiểm toán kỳ trước.
21
Dưới đây là các biện pháp có thể được cân nhắc: trình bày cho nhóm kiểm tốn về
đặc điểm và phạm vi của vụ kiện; phân tách rõ ràng trách nhiệm của các cá nhân từ
nhóm kiểm tốn đã gây ra ảnh hưởng; và cần có việc sốt xét lại cuộc kiểm toán.
Tuy nhiên, nếu sự đe dọa cực kỳ nghiêm trọng và đe dọa tới tính độc lập là q lớn
thì kiểm tốn viên cần thiết phải từ bỏ cuộc kiểm tốn. Trong chuẩn mực có quy định
một cơng ty kiểm tốn khơng thể tiếp tục hay chấp nhận một cuộc kiểm tốn mà ở đó có
sự tồn tại của nguy cơ bị đe dọa. Cũng có thể, kiểm tốn viên cũng khơng bị u cầu
tạm thời rời cuộc kiểm tốn trong trường hợp thích hợp thì cần thơng báo với bên thứ ba
rằng nó khơng liên quan tới lợi ích của các cổ đơng khi thực hiện kiểm tốn.
1.3. Kinh nghiệm quốc tế về đảm bảo tính độc lập của kiểm toán viên
Tại Argentina, tháng 9 năm 2013 các cơng ty kiểm tốn đã phải tập hợp nhau lại
để đề nghị Chính phủ xem xét thu hồi lại quyết định luân chuyển. Cụ thể, theo đạo
luật này, KTV phải luân chuyển các hãng kiểm toán 3 năm một lần và các chủ phần
hùn của cơng ty kiểm tốn đại chúng 2 năm một lần. Quyết định của nhà chức trách đã
gây bất ngờ cho cả các hãng kiểm tốn, các tổ chức nghề nghiệp và các cơng ty đại
chúng. Nhiều chuyên gia lo ngại, việc quy định luân chuyển quá ngắn như trên sẽ gây
ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán. Tuy nhiên, các nhà điều hành giải thích rằng
nhiệm kỳ dài là một mối đe dọa cho độc lập. Hơn nữa, các cơ quan quản lý dự kiến
xoay vịng bên ngồi để tăng tính năng động của thị trường kiểm tốn, do đó làm tăng
sự cạnh tranh. Vì thế đạo luật này vẫn được áp dụng nhằm nâng cao tính độc lập cho
KTV và nâng cao chất lượng kiểm tốn. Ngồi ra, Brazil và Italy cũng áp dụng luật
luân chuyển kiểm toán viên và chủ phần hùn tương tự như tại Argentina. Hiện nay, rất
nhiều quốc gia trên thế giới đang xem xét để tiến hành áp dụng quy định này trong
tương lai gần.
Tại Hoa Kỳ và đa số các nước Châu Âu, khách hàng kiểm toán buộc phải tiết lộ
các khoản phí phải trả cho cơng ty kiểm tốn theo luật định nhằm tăng cường tính
minh bạch liên quan đến mối quan hệ kiểm toán viên và khách hàng và tăng cường
tính độc lập của kiểm tốn viên (mục đích này dựa trên việc cơ quan quản lý cho rằng
các dịch vụ phi kiểm toán làm tổn hại đến sự độc lập của kiểm toán viên). Tuy nhiên,
phạm vi của các tiết lộ phí kiểm tốn được quy định khác nhau ở từng quốc gia, ví dụ
22
các công ty niêm yết ở Liên minh Châu Âu và Hoa Kỳ được yêu cầu tách phí của họ
thành bốn loại (phí kiểm tốn, phí liên quan đến kiểm tốn, phí thuế và các loại phí
khác), trong khi các công ty ở Thụy Sĩ chỉ phải phân biệt giữa phí kiểm tốn và phí
phi kiểm tốn.
23
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÍNH ĐỘC LẬP CỦA KIỂM TỐN VIÊN ĐỘC
LẬP TẠI VIỆT NAM
2.1. Một số quy định của pháp luật về đảm bảo tính độc lập của kiểm toán viên
độc lập tại Việt Nam
2.1.1. Luật Kiểm toán độc lập (Luật số 67/2011/QH12)
Luật Kiểm toán độc lập được quốc hội ban hành ngày 9/3/2011 và chính thức
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1/1/2012. Luật này quy định các nguyên tắc, điều kiện,
phạm vi, hình thức hoạt động kiểm toán độc lập; quyền, nghĩa vụ của kiểm toán viên
hành nghề, doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm tốn nước ngồi tại
Việt Nam và đơn vị được kiểm tốn.
Để đảm bảo tính độc lập cho kiểm tốn viên hành nghề kiểm toán, Điều 13
Luật Kiểm toán độc lập quy định về việc nghiêm cấm thành viên tham gia cuộc kiểm
toán và doanh nghiệp kiểm toán thực hiện các hành vi:
a) Mua, nhận biếu tặng, nắm giữ cổ phiếu hoặc phần vốn góp của đơn vị được kiểm
tốn không phân biệt số lượng;
b) Mua, bán trái phiếu hoặc tài sản khác của đơn vị được kiểm tốn có ảnh hưởng đến
tính độc lập theo quy định của chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán;
c) Nhận hoặc địi hỏi bất kỳ một khoản tiền, lợi ích nào khác từ đơn vị được kiểm tốn
ngồi khoản phí dịch vụ và chi phí đã thỏa thuận trong hợp đồng đã giao kết;
d) Sách nhiễu, lừa dối khách hàng, đơn vị được kiểm tốn;
đ) Tiết lộ thơng tin về hồ sơ kiểm toán, khách hàng, đơn vị được kiểm toán, trừ trường
hợp khách hàng, đơn vị được kiểm toán chấp thuận hoặc theo quy định của pháp luật;
e) Thông tin, giới thiệu sai sự thật về trình độ, kinh nghiệm và khả năng cung cấp dịch
vụ của kiểm toán viên hành nghề và doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp
kiểm tốn nước ngồi tại Việt Nam;
g) Tranh giành khách hàng dưới các hình thức ngăn cản, lơi kéo, mua chuộc, thông
đồng với khách hàng và các hành vi cạnh tranh không lành mạnh khác;
h) Thực hiện việc thu nợ cho đơn vị được kiểm toán;
24
i) Thơng đồng, móc nối với đơn vị được kiểm toán để làm sai lệch tài liệu kế toán, báo
cáo tài chính, hồ sơ kiểm tốn và báo cáo sai lệch kết quả kiểm toán;
k) Giả mạo, khai man hồ sơ kiểm toán;
l) Thuê, mượn chứng chỉ kiểm toán viên và Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm
toán để thực hiện hoạt động nghề nghiệp;
m) Cung cấp dịch vụ kiểm tốn khi khơng đủ điều kiện theo quy định của Luật này;
n) Hành vi khác theo quy định của pháp luật;
Ngoài ra, quy định tại điều 19 Luật này về các trường hợp mà KTV không
được phép tham gia vào cuộc kiểm toán bao gồm:
a) Là thành viên, cổ đơng sáng lập hoặc mua cổ phần, góp vốn vào đơn vị được kiểm
toán;
b) Là người giữ chức vụ quản lý, điều hành, thành viên ban kiểm soát hoặc là kế toán
trưởng của đơn vị được kiểm toán;
c) Là người đã từng giữ chức vụ quản lý, điều hành, thành viên ban kiểm soát, kế toán
trưởng của đơn vị được kiểm tốn cho các năm tài chính được kiểm tốn;
d) Trong thời gian hai năm, kể từ thời điểm thôi giữ chức vụ quản lý, điều hành, thành
viên ban kiểm soát, kế toán trưởng của đơn vị được kiểm toán;
đ) Là người đang thực hiện hoặc đã thực hiện trong năm trước liền kề cơng việc ghi sổ
kế tốn, lập báo cáo tài chính hoặc thực hiện kiểm tốn nội bộ cho đơn vị được kiểm
toán;
e) Là người đang thực hiện hoặc đã thực hiện trong năm trước liền kề dịch vụ khác
với các dịch vụ quy định tại khoản đ có ảnh hưởng đến tính độc lập của kiểm toán
viên hành nghề theo quy định của chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế tốn, kiểm tốn;
g) Có bố, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột là người có lợi ích tài chính trực tiếp
hoặc gián tiếp đáng kể trong đơn vị được kiểm toán theo quy định của chuẩn mực đạo
đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán hoặc là người giữ chức vụ quản lý, điều hành,
thành viên ban kiểm soát, kế toán trưởng của đơn vị được kiểm toán;
h) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
25