MụC LụC
Lời nói đầu
Phần thứ nhất: Những vấn đề cần quan tâm về việc nâng cao sức
cạnh tranh của doanh nghiệp việt nam
I. Các giải pháp nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp
a. Nâng cao chất lợng và hiểu quả hoạt động của doanh nghiệp
b. Nâng cao chất lợng và quản lý nguồn nhân lực trong doanh nghiệp
*Một số kiến nghị đối với nhà nớc
II. Quá trình việt nam gia nhập AFTA Có ảnh hởng đối với doanh nghiệp việt
nam
III. Việc ký kết hiệp định thơng mại việt- mỹ đối với doanh nghiệp việt nam
có ảnh hởng rất lớn
Phần thứ hai: cơ hội và thác thức đối với doanh nghiệp việt nam trong quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế
Phần thứ ba: những giải pháp cho doanh nghiệp việt nam khi hội nhập kinh tế
quốc tế
Lời kết
1
lời nói đầu
Trong xu thế toàn cầu hoá, hội nhập đang là thời cơ rất thuận lợi để
phát triển nhng đồng thời cũng là những thách thức rất lớn đối với các
doanh nghiệp Việt Nam. Thời điểm Việt nam gia nhập AFTA và kế đó là
WTO đã tới gần, khi đó sẽ không còn khái niệm Nhà nớc bảo hộ nữa. Các
doanh nghiệp có sức cạnh tranh mạnh thì doanh nghiệp sẽ tồn tại. Nhng trên
thực tế cho thấy hiện nay cấp vĩ mô đã chuyển nhng cấp cơ sở (các doanh
nghiệp) vẫn còn đủng đỉnh. Từ những bức xúc đó, vừa qua tại Hà nội đã
diễn ra Hội nghị toàn quốc quán triệt và triển khai thực hiện Nghị quyết 07
của Bộ chính trị về hội nhập kinh tế quốc tế. Có thể nói Đảng ta đã có quyết
sách rất đúng đắn và kịp thời cho quá trình hội nhập kinh tế quốc tế bởi quá
trình này là tất yếu. Xu thế chung của quốc tế là chuyển đổi cơ cấu kinh tế
cho phù hợp với những tiến bộ nh vũ bão của cuộc cách mạng khoa học kỹ
thuật công nghệ đồng thời đẩy nhanh liên minh liên kết khu vực và quốc tế
để tạo thế và lực cạnh tranh chiếm lĩnh giật thị trờng, mở đờng cho sản xuất
phát triển. Tất cả các nớc lớn, nhỏ trên thế giới đang vận động theo xu thế
này bởi họ nhận thức rằng nếu đơn độc, đứng ngoài cuộc sẽ bị cô lập đào
thải. Chính vì thế, Nghị quyết Đại hội IX của Đảng, Bộ Chính trị đã vạch rõ:
Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực theo tinh thần phát huy
tối đa nội lực, nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, bảo đảm độc lập tự chủ
và định hớng xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích dân tộc, an ninh quốc gia,
giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc, bảo vệ môi trờng .
Sau đây là một số điểm mốc trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
của Việt nam:
- Bình thờng hoá quan hệ với các tổ chức tài chính tiền tệ quốc
tế: WB, IMF, ADB
2
- 1/1995: Nộp đơn xin ra nhập WTO. Đã qua 5 phiên đàm phán
- 7/1995: Ký Hiệp định khung về hợp tác kinh tế với Liên minh
Châu ÂU (EU)
- 7/1995: Gia nhập Hiệp hội các quốc gia Đông Nam á (ASEAN)
- 1/1996: Thực hiện Chơng trình CEPT nhằm tiến tới khu vực th-
ơng mại tự do ASEAN (AFTA)
- 3/1996: Tham gia sáng lập diễn đàn á - Âu (ASEM)
- 11/1998: Gia nhập Diễn đàn Hợp tác kinh tế Châu á - Thái Bình
Dơng (APEC)
- 7/2000: Ký Hiệp định Thơng mại song phơng với Hoa kỳ và có
hiệu lực thi hành từ 10/12/2001
3
PHầN I
NHữNG VấN Đề CầN QUAN TÂM Về việc nâng cao sức
CạNH TRANH CủA DOANH NGHIệP VIệT NAM.
Hội nhập kinh tế quốc có liên quan mật thiết với việc nâng cao sức cạnh
tranh . ở các nớc đang phát triển, trong đó có việt nam thực hiện hội nhập
kinh tế, trong bối cảnh các lợi thế của hội nhập đang bị một số nớc phát triển
và các tập đoàn kinh tế t bản xuyên quốc gia chi phối nên chứa đựng nhiều
mâu thuẫn, vừa có mặt tích cực vừa có mặt tiêu cực, vừa có hợp tác vừa có
đấu tranh. Do vậy, việc nâng cao sức cạnh tranh ở các nớc đang phát triển nh
nớc ta phải đợc coi là giải pháp cơ bản, mấu chốt, bức xúc có ý nghĩa quyết
định cho việc chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực hiện nay.
Để có giải pháp nâng cao sức cạnh tranh cần hiểu khái niệm và nội dung
sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Có hiểu sức cạnh tranh của doanh nghiệp
là: tổng thể các yếu tố gắn trực tiếp với hàng hoá cùng với các điều kiện, công
cụ và biện pháp cấu thành khả năng cạnh tranh đợc doanh nghiệp sử dụng
trong ganh đua với nhau nhằm chiếm lĩnh thị trờng, giành khách hàng và đem
lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp tham gia cạnh tranh. Nội dung sức cạnh
tranh của doanh nghiệp bao gồm: khả năng áp dụng khoa học kỹ thuật và
quản lý hiện đại; khả năng nắm bắt và sử lý thông tin, khả năng tạo ra phơng
thức phục vụ và thanh toán trong sản suất kinh doanh, khả năng tạo lập và
duy trì chữ tínthơng hiệu, khả năng chấp nhận sự mạo hiểm rủi ro trong
cạnh tranh.
Theo diễm đàm kinh tế thế giới(WEF) năng lực cạnh tranh của toàn bộ
nền kinh tế việt nam vẫn xếp ở hạng rất thấp và bấp bênh trên thế giới. Nền
kinh tế Việt nam năm 1977 xếp thứ 49 trên tổng 53 nớc xếp hạng, năm 1998
4
tăng lên vị trí 39 do các nớc khác bị khủng hoảng nhng năm 1999 lại tụt
xuống 48. Đến năm 2000 vị trí của Việt nam là 52 trên 59 nớc.
Trong thời gian qua chúng ta đã tham gia vào các tổ chức và thể chế hợp
tác kinh tế, thơng mại khu vực và thế giới nh ASEAN - AFTA, APEC, ASEM
và đang chuẩn bị vào WTO. Theo lộ trình gia nhập AFTA thì đến 1/1/2006
Việt Nam phải từng bớc cắt giảm thuế xuống mức 0 5% đối với mặt hàng
trong danh mục IL ( cắt giảm ngay)và TEL ( cắt giảm tạm thời ). Khi đó sự
bảo hộ bằng hàng rào thuế quan và phi thuế quan đối với hàng hoá sản xuất
trong nớc sẽ không còn tác dụng, hàng Việt Nam liệu có cạnh tranh với hàng
nớc ngoài tại thị trờng trong nớc lẫn thị trờng ASEAN và thị trờng thế giới
hay không? Các doanh nghiệp Việt Nam và các cơ quan hữu quan cần phải
làm gì để nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp?
I. Các giải pháp nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp
Việc tham gia AFTA và tiến tới môi trờng tự do hoá ở phạm vi rộng
hơn. Điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp Việt Nam tập trung nỗ lực ở mức độ
cao trong giai đoạn 2001-2005 để nâng cao sức cạnh tranh của mình và đảm
bảo khả năng có thể thích ứng với môi trờng tự do hoá.
Tập trung xây dựng chiến lợc doanh nghiệp để đạt đợc mục tiêu phát
triển dài hạn.
Một là, lựa chọn hớng và mặt hàng để xây dựng chiến lợc. Hớng chiến
lợc doanh nghiệp nhằm tạo ra u thế về chi phí và giá trị cho khách hàng.
Doanh nghiệp phải đặt ra mục tiêu cạnh tranh bằng việc chuyển lợi thế về giá
lao động rẻ hay tài nguyên dồi dào sang cung cấp những sản phẩm có u thế
cơ bản về chi phí và giá trị cho khách hàng, tạo ra u thế về tiếp thị tổ chức
tiêu thụ và từng bớc xác lập thơng hiệu riêng.
Hai là, trong khi quyết định lựa chọn hớng chiến lợc phát triển, các
doanh nghiệp cần chú trọng đến các vấn dề nh phân tích lợi thế cạnh tranh
của doanh nghiệp trong tơng quan với các doanh nghiệp cùng ngành, các đối
5
tác cạnh tranh, trên cơ sở xác định các đặc diểm kinh tế chủ chốt nh thị tr-
ờng, thị phần, các điều kiện của thị trờng, khách hàng, công nghệ, đặc điểm
của sản phẩm, quy mô tối u của sản lợng, xác định các nhân tố tác động đến
dự phát triển của từng ngành, điều kiện cạnh tranh, điều kiện thay đổi công
nghệ, nguyên vật liệu, phơng hớng kinh doanh, xu hớng tiêu dùng của thị tr-
ờng.
Ba là, tổ chức nghiên cứu, dự báo tình hình và sự cạnh tranh trên thị tr-
ờng trong nớc, khu vực và thế giới.
a- Nâng cao chất lợng và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp:
Thực tiễn quốc tế đã chỉ ra rằng doanh nghiệp muốn đạt đợc hiệu quả
hoạt động phải dựa vào u thế tổng hợp nh: Khai thác hiệu quả các lợi thế so
sánh quốc gia trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm
tạo ra các sản phẩm thoả mãn tốt nhu cầu trong nớc và quốc tế cả về chất l-
ợng, mẫu mã, đặc biệt là giá cả; Chú trọng nghiên cứu và phát triển sản phẩm
mới, hiện đại hoá khâu thiết kế sản phẩm gia tăng giá trị sử dụng của sản
phẩm dựa vào đổi mới thiết kế chứ không phụ thuộc vào công nghệ sản xuất,
tìm kiếm các nguồn nhập khẩu các yếu tố đầu vào trung gian để sản xuất sản
phẩm có chi thấp nhất hoặc nâng cao chất lợng sản phẩm, để tìm kiếm thông
tin hoặc liên kết những nghiên cứu về thị trờng, tiếp thị và phân phối sản
phẩm, chú trọng nâng cao chất lợng hoạt động của hệ thống phân phối, kể cả
dịch vụ phục vụ trớc, trong và sau khi bán hàng phù hợp với đặc điểm văn
hoá, tiêu dùng ở những thị trờng tiêu thụ khác nhau, xây dựng năng lực nắm
bắt và phản ứng nhanh của doanh nghiệp trớc những thay đổi của đối thủ
cạnh tranh trên thị trờng.
Thực hiện giải pháp này theo hớng nhập các thiết bị nớc ngoài, học tập
nguyên tắc thiết kế, tự thiết kế lại, cải tiến cho phù hợp với điều kiện sản
xuất và chế tạo tại Việt Nam, đối với các công nghệ hoặc thiết khó nhập
khẩu hoặc nhập khẩu quáđắt,các doanh nghiệp cần hợp tác với các cơ
6
quan nghiên cứu khoa học, kỹ thuật của Nhà nớc cùng đầu t nghiên cứu để
thiết kế và chế tạo , các doanh nghiệp có thể khai thác các thông tin qua
mạng để tham gia các hớng công nghệ mới và tìm kiếm sự trợ giúp kỹ thuật
từ bên ngoài doanh nghiệp, nên đổi mới công nghệ theo hớng tập trung ở một
vài khâu then chốt có ảnh hởng quyết định nhất, tận dụng khả năng đóng góp
của các chuyên gia kỹ thuật, công nghệ ngời Việt Nam ở nớc ngoài, tìm
kiếm cơ hội liên doanh với các công ty nớc ngoài có khả năng công nghệ
hiện đại.
b-Nâng cao chất lơng và quản lý nguồn nhân lực trong doanh
nghiệp:
- Cho đến nay, lao động có trình độ giáo dục cao và giá rẻ đợc xem là
lợi thế so sánh lớn của Việt Nam. Tuy nhiên, việc khai thác lợi thế này của
doanh nghiệp Việt Nam còn khá hạn chế. Để khai thác đợc lợi thế này, các
doanh nghiệp cần tạo sự gắn bó về quyền lợi và trách nhiệm của ngời lao
động với doanh nghiệp bằng các chính sách nh đầu t cho đào tạo, đảm bảo
công ăn việc làm ổn định cho ngời lao động kể cả khi có những biến động,
xây dựng chế độ tiền lơng và thởng theo hớng khuyến khích ngời lao động
có những đóng góp tích cực cho sự phát triển của doanh nghiệp.
- Đa dạng hoá các kỹ năng và đảm boả khả năng thích ứng của ngời
lao động khi cần có sự điều chỉnh lao động trong nội bộ doanh nghiệp. Biện
pháp này sẽ giúp các doanh nghiệp có thể sẽ điều chỉnh lao động khi có
những biến động, giảm đợc chi phí do tuyển dụng hay thuyên chuyển lao
động. Bên cạnh đó doanh nghiệp cần có đội ngũ quản lý năng động.
*Một số kiến nghị đối với Nhà nớc
- Để tăng tính khả thi các giải pháp của doanh nghiệp trong quá trình
hội nhập kinh tế, ngoài nỗ lực từ phía doanh nghiệp, xây dựng một kế hoạch
tổng thể và dài hạn về hội nhập kinh tế quốc tế.
7