Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Quy trình kinh tế kĩ thuật trồng cây đậu tương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (389.88 KB, 26 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN
KHOA KINH TẾ


QUY TRÌNH KINH TẾ KĨ THUẬT
TRỒNG CÂY ĐẬU TƯƠNG

Giáo viên hướng dẫn: Ths. Hoàng Thị Lương
SVTH : Lê Đình Nguyên
Lớp : Kinh Tế Nông Lâm – K07
Đăk Lăk, Tháng 12 năm 2010
i
MỤC LỤC
PHẦN 1: MỞ ĐẦU.....................................................................................................1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài......................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................................2
PHẦN 2: CƠ SỞ LÍ LUẬN.......................................................................................3
2.1. Nguồn gốc cây đậu tương ...................................................................................3
2.2. Đặc tính thực vật học của đậu tương...................................................................3
2.2.1. Rễ....................................................................................................................3
2.2.2. Thân.................................................................................................................3
2.2.3. Lá.....................................................................................................................4
2.2.4. Hoa..................................................................................................................5
2.2. 5. Quả và hạt.......................................................................................................5
2.2.6. Các giai đoạn sinh trưởng và phát triển của cây đậu tương...............................6
2.2.7. Các yêu cầu về sinh lý sinh thái của cây đậu tương..........................................7
PHẦN 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.......................................................................9
3.1. Kĩ thuật trồng đậu tương.....................................................................................9
3.1.1. Giống...............................................................................................................9
3.1.1.1. Một số giống đậu tương................................................................................9
3.1.1.2. Tiêu chuẩn hạt giống..................................................................................10


3.1.2. Chuẩn bị đất trồng........................................................................................10
3.1.3. Thời vụ gieo hạt............................................................................................11
3.1.4. Phân bón........................................................................................................12
3.1.5. Cách gieo, mật độ, khoảng cách....................................................................12
3.1.6. Chăm sóc.......................................................................................................14
3.1.6.1. Dặm, tỉa và định cây:..................................................................................14
3.1.6.2. Làm cỏ, xới xáo, vun gốc, và bón phân thúc...............................................14
3.1.6.3. Bấm ngọn...................................................................................................14
3.1.6.4. Chống rụng hoa..........................................................................................15
3.1.6.4. Giữ ẩm, chống hạn và chống úng................................................................15
3.2. Thu hoạch, bảo quản........................................................................................15
3.3. Phòng trừ sâu bệnh cho đậu tương....................................................................17
ii
3.3.1. Sâu hại...........................................................................................................17
3..3.2. Bệnh hại.......................................................................................................20
PHẦN 4: KẾT LUẬN..............................................................................................22
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................23
iii
PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đậu tương (Glycine max (L) Merr) còn gọi là đậu nành là một cây trồng cạn ngắn
ngày có giá trị kinh tế cao. Khó có thể có tìm thấy một cây trồng nào có tác dụng nhiều
mặt như cây đậu tương. Vì thế cây đậu tương được gọi là "Ông Hoàng trong các loại
cây họ đậu ", sở dĩ cây đậu tương được đánh giá như vậy bởi lẽ cây đậu tương có giá
trị rất toàn diện: thành phần dinh dưỡng cao, hàm lượng prôtein trung bình khoảng từ
35,5 - 40%, lipit từ 15-20%, hyđrát các bon từ 15-16% và nhiều loại sinh tố và muối
khoáng quan trọng cho sự sống. Hàm lượng axít amin có chứa lưu huỳnh như
methionin và sixtin của đậu tượng cao gần bằng hàm lượng các chất này có trong trứng
gà, hàm lượng cazein, đặc biệt lisin cao gần gấp rưỡi lần chất này có trong trứng. Hạt
đậu tương có chứa hàm lượng dầu béo cao hơn các loại đậu đỗ khác nên được coi là

cây cung cấp dầu thực vật quan trọng, trong hạt đậu tương có khá nhiều loại vitamin,
đặc biệt là hàm lượng vitamin B1 và B2, ngoài ra đậu tương còn làm nguyên liệu cho
các ngành công nghiệp, cải tạo đất, làm thức ăn gia súc....
Ở Việt Nam đậu tương là cây trồng quan trọng vì đậu tương là cây màu ngắn
ngày, là một cây thực phẩm vừa dễ trồng lại vừa có hiệu quả kinh tế cao. Sản phẩm của
cây đậu tương được sử dụng hết sức đa dạng phong phú như sử dụng trực tiếp bằng hạt
thô hoặc qua chế biến ép thành dầu, làm bánh kẹo, sữa, nước giải khát...đáp ứng nhu
cầu tăng thêm chất đạm trong bữa ăn hàng ngày của nhân dân và tham gia vào xuất
khẩu; không những thế cây đậu tương còn có tác dụng cải tạo đất tăng năng suất của
các cây trồng khác. Chính vì vậy phát triển đậu tương đang là một trong 10 chương
trình ưu tiên ở nước ta, đặc biệt trong những năm gần đây với việc chuyển đổi cơ chế
quản lý đất sản xuất nông nghiệp đã đạt được nhiều thành tựu to lớn, lương thực một
vấn đề cơ bản của người dân Việt Nam đã được giải quyết, từ đó người nông dân có
thể chủ động trong sản xuất những ngành, những cây có giá trị kinh tế cao, mà trong đố
cây đậu tương là một trong những mũi nhọn chiến lược kinh tế trong việc bố trí sản
xuất và khai thác lợi thế của vùng khí hậu nhiệt đới.
Tuy nhiên, muốn trồng và sản xuất chế biến cây đậu tương có hiệu quả kinh tế
cao chúng ta cần nắm được những đặc trưng nông học, sinh lý, sinh thái,... của cây
iv
đậu tương để làm cơ sở cho việc xây dựng và áp dụng các biện pháp kĩ thuật gieo
trồng, chăm sóc thích hợp.
Xuất phát từ vấn đề trên em chọn đề tài: “quy trình kinh tế kĩ thuật trồng cây
đậu tương” làm đề tài nghiên cứu của mình
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Tìm hiểu được nguồn gốc và đặc tính thực vật học của cây đậu tương
- Tìm hiểu được kĩ thuật trồng, chăm sóc và thu hoạch đậu tương
- Tìm hiểu được các loại sâu bệnh hại cây trồng và biện pháp phòng, trị sâu bệnh
v
PHẦN 2: CƠ SỞ LÍ LUẬN
2.1. Nguồn gốc cây đậu tương

Cây đậu tương hay cây đậu tương (đỗ tương) với tên gọi khoa học Glycin
max(L) Merrill, là một trong số cây trồng có lịch sử lâu đời nhất của loài người.
Dựa vào sự đa dạng về hình thái, Fukuda(1993) và về sau nhiều nhà khoa học
khác cũng đã thống nhất rằng, đậu tương có nguồn gốc từ Mãn Châu (Trung Quốc).
Từ Trung Quốc, đậu tương đã lan truyền dần khắp thế giới. Theo các nhà nghiên cứu
Nhật Bản, vào khoảng 200 năm trước công nguyên, đậu tương đã được đưa vào Triều
Tiên và sau đó được chuyển sang Nhật. Đến giữa thế kỷ 17, đậu tương mới được nhà
thực vật người Đức Engelbert Caempfer đưa về châu Âu và đến năm 1954 đậu tương
mới du nhập vào Mỹ
Một số tài liệu cho rằng cây đậu tương được đưa vào trồng nước ta từ thời vua
Hùng và xác định rằng nhân dân ta trồng cây đậu tương trước cây đậu xanh và cây đậu
đen (Ngô Thế Dân và cs, 1999). Mặc dù được trồng từ rất sớm nhưng chỉ trong vài
chục năm gần đây cây mới được quan tâm, phát triển và ngày nay nó được xem là một
giống cây trồng có giá trị dinh dưỡng cao, chiếm một vị trí quan trọng trong nền kinh
tế. Nhưng diện tích trồng và sản lượng vẫn còn rất thấp so với các nước trên thế giới,
hiện nay nước ta còn phải nhập khẩu đậu tương từ Mỹ và Trung Quốc và một số quốc
gia khác
2.2. Đặc tính thực vật học của đậu tương
2.2.1. Rễ
Bao gồm: rễ chính và rễ phụ. Rễ chính có thể ăn sâu 30-50cm và có thể trên 1m.
Trên rễ chính mọc ra nhiều rễ phụ, rễ phụ cấp 2, cấp 3 tập trung nhiều ở tầng đất
7-8cm rộng 30-40cm
2
(Nguyễn Danh Đông, 1982). Trên rễ chính và rễ phụ có nhiều
nốt sần. Bộ rễ phân bố nông sâu, rộng hẹp, số lượng nốt sần ít hay nhiều phụ thuộc
vào giống, đất đai, khí hậu và kỹ thuật trồng.
2.2.2. Thân
* Hình thái và màu sắc của thân
Thân cây đậu tương thuộc thân thảo, có hình tròn, trên thân có nhiều lông nhỏ.
Thân khi còn non có màu xanh hoặc màu tím khi về già chuyển sang màu nâu nhạt,

màu sắc của thân khi còn non có liên quan chặt chẽ với màu sắc của hoa sau này. Nếu
vi
thân lúc còn non màu xanh thì hoa màu trắng và nếu khi còn non thân có màu tím thì
hoa có màu tím đỏ.
* Quá trình phát triển của thân:
Từ lúc mọc đến khi cây có 5 lá thật (3 lá kép) khoảng 25-30 ngày sau khi gieo, thân
sinh trưởng với tốc độ bình thường.
Khi cây đã có 6-7 lá thật (4-5 lá kép) thân bắt đầu phát triển mạnh, tốc độ mạnh nhất
vào lúc ra hoa rộ.
Sự khác biệt của cây đậu tương với cây trồng khác là khi cây ra hoa rộ lại là lúc
thân cành phát triển mạnh nhất. Đây là giai đoạn 2 quá trình sinh trưởng sinh dưỡng
và sinh trưởng sinh thực cạnh tranh nhau dẫn đến khủng hoảng thiếu dinh dưỡng, cho
nên cần phải cung cấp đầy đủ dinh dưỡng trước khi vào thời kỳ này và tạo điều kiện
cho bộ rễ phát triển thuận lợi. Trong kỹ thuật chăm sóc ta phải xới vun kết hợp với
bón thúc phân cho đậu tương vào giai đoạn 3-5 lá kép, lúc cây có đầy đủ hoa thì sinh
trưởng chậm dần rồi dừng hẳn.
2.2.3. Lá
Cây đậu tương có 3 loại lá:
Lá mầm (lá tử diệp): Lá mầm mới mọc có màu vàng hay xanh lục, khi tiếp xúc
với ánh sáng thì chuyển sang màu xanh. Hạt giống to thì lá mầm chứa nhiều dinh
dưỡng nuôi cây mầm, khi hết chất dinh dưỡng lá mầm khô héo đi, cho nên trong kỹ
thuật trồng đậu tương nên làm đất tơi nhỏ và chọn hạt to cây sẽ mọc khoẻ, sinh
trưởng tốt.
Lá nguyên (lá đơn): Lá nguyên xuất hiện sau khi cây mọc từ 2-3 ngày và mọc
phía trên lá mầm. Lá đơn mọc đối xứng nhau. Lá đơn to màu xanh bóng là biểu hiện
cây sinh trưởng tốt. Lá đơn to xanh đậm biểu hiện của một giống có khả năng chịu
rét. Lá đơn nhọn gợn sóng là biểu hiện cây sinh trưởng không bình thường.
Lá kép: Mỗi lá kép có 3 lá chét, có khi 4-5 lá chét. Lá kép mọc so le, lá kép
thường có màu xanh tươi khi già biến thành màu vàng nâu. Cũng có giống khi quả
chín lá vẫn giữ được màu xanh, những giống này thích hợp trồng làm thức ăn gia súc.

Phần lớn trên lá có nhiều lông tơ. Lá có nhiều hình dạng khác nhau tuỳ theo giống,
những giống lá nhỏ và dài chịu hạn khoẻ nhưng thường cho năng suất thấp. Những
giống lá to chống chịu hạn kém nhưng thường cho năng suất cao hơn. Nếu 2 lá kép
đầu to và dày thường biểu hiện giống có khả năng chống chịu rét. Số lượng lá kép
vii
nhiều hay ít, diện tích lá to hay nhỏ chi phối rất lớn đến năng suất và phụ thuộc vào
thời vụ gieo trồng. Các lá nằm cạnh chùm hoa nào giữ vai trò chủ chủ yếu cung cấp
dinh dưỡng cho chùm hoa ấy. Nếu vì điều kiện nào đó làm cho lá bị úa vàng thì quả ở
vị trí đó thường bị rụng hoặc lép.
2.2.4. Hoa
Hoa đậu tương nhỏ, không hương vị, thuộc loại cánh bướm. Màu sắc của hoa
thay đổi tuỳ theo giống và thường có màu tím, tím nhạt hoặc trắng. Đa phần các
giống có hoa màu tím và tím nhạt. Hoa phát sinh ở nách lá, đầu cành và đầu thân.
Hoa mọc thành từng chùm, mỗi chùm có từ 1-10 hoa và th ường có 3-5 hoa. Hoa đậu
tương ra nhiều nhưng tỷ lệ rụng rất cao khoảng 30% có khi lên tới 80%.
Hoa đậu tương thuộc loại hoa đồng chu lưỡng tính trong hoa có nhị và nhụy,
mỗi hoa gồm 5 lá đài, 5 cánh hoa có 10 nhị và 1 nhụy.
Đài hoa có màu xanh, nhiều bông.
Cánh hoa: Một cánh to gọi là cánh cờ, 2 cánh bướm và 2 cánh thìa
Nhị đực: 9 nhị đực cuốn thành ống ôm lấy vòi nhuỵ cái và 1 nhị riêng lẻ.
Nhụy cái: Bầu thượng, tử phòng một ngăn có 1-4 tâm bì (noãn) nên thường quả
đậu tương có 2-3 hạt.
Các cánh hoa vươn ra khỏi lá đài từ ngày hôm trước và việc thụ phấn xảy ra vào
sáng ngày hôm sau lúc 8-9 giờ sáng trước khi nụ hoặc hoa chưa nở hoàn toàn. Mùa
hè hoa thường nở sớm hơn mùa đông và thời gian nở hoa rất ngắn sáng nở chiều tàn.
Hoa đậu tương thường thụ phấn trước khi hoa nở và là cây tự thụ phấn, tỷ lệ giao
phấn rất thấp chiếm trung bình 0,5 - 1% (Ngô Thế Dân và cs, 1999).
2.2. 5. Quả và hạt
Số quả biến động từ 2 đến 20 quả ở mỗi chùm hoa và có thể đạt tới 400 quả trên
một cây. Một quả chứa từ 1 tới 5 hạt, nhưng hầu hết các giống quả thường từ 2 đến 3

hạt. Quả đậu tương thẳng hoặc hơi cong, có chiều dài từ 2 tới 7cm hoặc hơn. Quả có
màu sắc biến động từ vàng trắng tới vàng sẫm, nâu hoặc đen. Lúc quả non có màu
xanh nhiều lông (có khả năng quang hợp do có diệp lục) khi chín có màu nâu. Hoa
đậu tương ra nhiều nhưng tỷ lệ đậu quả thấp 20-30%.
Hạt có nhiều hình dạng khác nhau: Hình tròn, hình bầu dục, tròn dẹt vv... Giống
có màu vàng giá trị thương phẩm cao. Trong hạt, phôi thường chiếm 2%, 2 lá tử điệp
chiếm 90% và vỏ hạt 8% tổng khối lượng hạt. Hạt to nhỏ khác nhau tuỳ theo giống,
viii
khối lượng một nghìn hạt (M1000 hạt) thay đổi từ 20-400g trung bình từ l00g-200g.
2.2.6. Các giai đoạn sinh trưởng và phát triển của cây đậu tương
Người ta chia chu kì sống của cây đậu tương ra 5 thời kì hoặc giai đọa phát triển khác
nhau như sau:
* Giai đoạn nảy mầm – cây con: Giai đoạn này được tính từ khi gieo hạt giống
xuống đất, hạt hút ẩm trương lên, rễ mọc ra, thân vươn lên đội hai lá mầm lên khỏi
mặt đất, lá mầm xòe ra, thân mầm tiếp tục phát triển thành thân chính. Trong giai
đoạn này cây con chủ yếu sống dựa vào nguồn chất dinh dưỡng dự trữ ở hai lá mầm,
đến khi hết chất dinh dưỡng các lá mầm này chuyển dần sang màu vàng rồi rụng và
đồng thời cùng lúc đó mà bộ rễ phát triển đủ khả năng hút nước và chất dinh dưỡng
để nuôi cây. Giai đoạn này dài hay ngắn tùy thuộc ở điều kiện ngoại cảnh. Nếu gieo
vào vụ hè thì giai đoạn này ngắn hơn giai đoạn ở vụ đông. Thông thường thời gian
này khoảng 15 – 20 ngày sau khi gieo. Thời kì này chính là thời kì quyết định mật độ
của cây con cũng như sức sinh trưởng của cây đậu tương sau này.
* Giai đoạn sinh trưởng thân, lá: Kể từ khi cây con ra được 1 – 2 lá kép bắt
đầu của giai đoạn này và khi cây bắt đầu ra hoa thì mới kết thúc. Thời kỳ đầu của giai
đoạn này cây con sinh trưởng rất chậm, trong khi đó rễ của nó lại phát triển nhanh cả
về chiều sâu lẫn chiều ngang, các nốt sần được hình thành và phát triển, mở đầu cho
hoạt động cố định đạm khí trời để cung cấp cho cây. Đến thời kì cây chuẩn bị ra nụ,
ra hoa thì tốc độ sinh trưởng của cây tăng lên nhanh. Chính lúc này là mấu chốt để
tạo ra thân cây to, mập, các đốt ngắn. Giai đoạn này dài hay ngắn cũng tùy thuộc vào
giống, thời vụ, điều kiện ngoại cảnh, nhưng nói chung vào khoảng 20 – 40 ngày.

* Giai đoạn ra hoa: Giai đoạn này được bắt đầu kể từ khi hoa đầu tiên ra cho
đến khi ra hoa cuối cùng. Khác với một số cây khác là cây đậu tương khi đã ra hoa
thì các bộ phận khác như rễ, thân, lá vẫn tiếp tục sinh trưởng và phát triển.
Giai đoạn này sinh trưởng dài hay ngắn tùy thuộc vào đặc tính của giống là chín sớm
hay muộn. Thời kì này cây đậu tương rất mẫn cảm với điều kiện khí hậu thời tiết bất
thuận như mưa to, gió lớn, khô, nóng,... lúc đó mặc dù số hoa của mỗi cây có rất
nhiều nhưng kết quả cuối cùng là số hoa được thụ phấn và kết quả sẽ rất ít, vì thông
thường 75% số hoa thường bị thui và rụng
* Giai đoạn hình thành quả và hạt: Thời kì có quả non được bắt đầu từ giai
ix
đoạn ra hoa. Quả đầu tiên được hình thành trong vòng 7 – 8 ngày kể từ lúc hao nở.
Trong điều kiện bình thường sau khoảng 3 tuần lễ là quả phát triển đầy đủ. Lúc các
chùm quả non đã xuất hiện thì các chất dinh dưỡng trong lá được vận chuyển về nuôi
hạt làm cho hạt nảy mầm. Vào thời kì này sự sinh trưởng của cây chậm lại dần. Các
yếu tố nhiệt độ, độ ẩm... trong giai đoạn này sẽ có tác động rất lớn đến tốc độ phát
triển của quả và hạt.
* Giai đoạn chín: khi hạt đã phát triển đạt đến kích thước tối đa, các khoang
hạt đã kín, quả đã đủ mẩy thì cây ngàng sinh trưởng. Khi các hạt đã rắn dần và đạt
đến độ chín sinh lý vỏ hạt có màu sắc đặc trưng của giống, còn vỏ quả thì chuyển dần
sang màu vàng, vàng tro, xám...Bộ lá của cây cũng chuyển dần sang úa vàng và rụng
dần, lúc này là lúc trong hạt đang có sự chuyển hóa diễn ra mạnh mẽ. Hàm lượng dầu
trong hạt đựoc ổn định sớm vào thời kì hạt đang phát triển nhưng hàm lượng protêin
thì vẫn còn chịu ảnh hưởng của điều kiện dinh dưỡng của cây cho đến cuối thời kì
của quá trình chín. Do đó mà các yếu tố môi trường như nhiệt độ, độ ẩm, dinh
dưỡng...đều có ảnh hưởng trực tiếp đến hàm lượng protêin.
Thời kì này xảy ra ngắn hơn so với các thời kì trên và chịu tác động nhiều của
các yếu tố môi trường. Khi trông bề ngoài thấy vỏ quả đã có màu vàng hoặc vàng nâu
là thu hoạch được.
2.2.7. Các yêu cầu về sinh lý sinh thái của cây đậu tương
Điều kiện đất đai

Đất trồng đậu tương thích hợp nhất là đất thịt nhẹ, tơi xốp, sâu màu, thoáng,
thoát nước, pH từ 6,5-7,2. Đậu tương không sống được trên đất quá chua hoặc quá
kiềm. Đất ít màu, chua vẫn có thể trồng được đậu tương nhưng cần phải thoát nước,
bón nhiều lân và vôi.
Nhiệt độ
Đậu tương có nguồn gốc ôn đới, nhưng không phải là cây trồng chịu rét. Tuỳ
theo giống chín sớm hay muộn mà có tổng tích ôn biến động từ 1.888 - 2.700
0
C.
Từng giai đoạn sinh trưởng phát triển của cây đậu tương có yêu cầu nhiệt độ khác
nhau: Thời kỳ mọc nhiệt độ thích hợp nhất là 18-22
0
C, phạm vi nhiệt độ tối thiểu và
tối đa cho thời kỳ mọc là 10
0
C và 40
0
C. Nhiệt độ thích hợp nhất cho sự sinh trưởng
cành lá là 20-23
0
C, thấp nhất là 15
0
C, cao nhất là 37
0
C. Nhiệt độ thấp ảnh hưởng đến
ra hoa kết quả; nhiệt độ dưới 10
0
C ngăn cản sự phân hoá hoa, dưới 18
0
C đã có khả

x

×