Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

Kỹ thuật trồng lạc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (326.91 KB, 15 trang )

Cây lạc (Arachis hypogea)
Phân loại khoa học
Giới (regnum): Plantae
Ngành (divisio): Magnoliophyta
Lớp (class): Magnoliopsida
Bộ (ordo): Fabales
Họ (familia): Fabaceae
Phân họ (subfamilia): Faboideae
Tông (tribus): Aeschynomeneae
Chi (genus): Arachis
Loài (species): A. hypogaea
Tên hai phần
Arachis hypogaea
L.
ạc, còn được gọi là đậu phộng hay đậu phụng (danh pháp khoa học: Arachis hypogaea), là một loài
cây thực phẩm thuộc họ Đậu có nguồn gốc tại Nam Mỹ.
Từ "lạc" có lẽ bắt nguồn từ chữ Hán "hoa lạc sinh" mà có người cho rằng người Hán đã phiên âm từ
"Arachis".
Bài này còn rất sơ khai. Bạn có
Chi Lạc (danh pháp khoa học: Arachis) là một chi của khoảng 70 loài thực vật có hoa sống một năm và
lâu năm trong họ Đậu (Fabaceae) và có nguồn gốc từ khu vực Nam Mỹ. Ít nhất có một loài với tên gọi
là lạc (Arachis hypogaea), có giá trị như một loài cây cung cung lương thực có tầm quan trọng toàn cầu;
một vài loài khác được trồng với quy mô nhỏ tại Nam Mỹ.
Các loài trong chi Arachis, bao gồm cả lạc, bị ấu trùng của một số loài côn trùng thuộc bộ Cánh vẩy
(Lepidoptera) phá hoại, bao gồm Ochropleura plecta, Discestra trifolii và Agrotis segetum.
[sửa] Các loài
• Arachis appressipila
• Arachis archeri
• Arachis batizocoi
• Arachis benensis
• Arachis benthamii


• Arachis brevipetiolata
• Arachis burchellii
• Arachis burkartii
• Arachis cardenasii
• Arachis chiquitana
• Arachis correntina
• Arachis cruziana
• Arachis cryptopotamica
• Arachis dardani
• Arachis decora
• Arachis diogoi
• Arachis douradiana
• Arachis duranensis
• Arachis giacomettii
• Arachis glabrata
• Arachis glandulifera
• Arachis gracilis
• Arachis guaranitica
• Arachis hatschbachii
• Arachis helodes
• Arachis hermannii
• Arachis herzogii
• Arachis hoehnei
• Arachis hypogaea (lạc)
• Arachis ipaensis
• Arachis kempff-mercadoi
• Arachis kretschmeri
• Arachis kuhlmannii
• Arachis lignosa
• Arachis lutescens

• Arachis macedoi
• Arachis magna
• Arachis major
• Arachis marginata
• Arachis martii
• Arachis matiensis
• Arachis microsperma
• Arachis monticola
• Arachis oteroi
• Arachis palustris
• Arachis paraguariensis
• Arachis pietrarellii
• Arachis pintoi
• Arachis praecox
• Arachis prostrata (Grassnut)
• Arachis pseudovillosa
• Arachis pusilla
• Arachis repens
• Arachis retusa
• Arachis rigonii
• Arachis setinervosa
• Arachis simpsonii
• Arachis stenophylla
• Arachis stenosperma
• Arachis subcoriacea
• Arachis sylvestris
• Arachis trinitensis
• Arachis triseminata
• Arachis tuberosa
• Arachis valida

• Arachis vallsii
• Arachis villosa
• Arachis villosulicarpa
• Arachis williamsii
MỘT SỐ CÔNG NGHỆ MỚI TRONG CHỌN TẠO VÀ NHÂN GIỐNG GÓP PHẦN THÚC ĐẨY SẢN XUẤT
LẠC VÀ ĐẬU TƯƠNG Ở VIỆT NAM
(Trong khuôn khổ hệ thống giống Quốc gia 2000 - 2002)
TS. VS. Trần Đình Long
Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp
Việt Nam
Lạc và đậu tương là cây công nghiệp , cây thực phẩm ngắn ngày có giá trị dinh dưỡng cao được dùng làm
thực phẩm cho người và thức ăn cho chăn nuôi, đồng thời còn là cây cải tạo đất tốt và là mặt hàng nông sản
suất khẩu quan trọng đem lại lợi nhuận cao. Chính vì vậy cây lạc và đậu tương đang là một trong 10 chương
trình ưu tiên phát triển của nước ta.
Từ năm 1990 trở lại đây diện tích, năng suất, sản lượng lạc và đậu tương đã không ngừng tăng lên. Đối với
cây lạc diện tích tăng từ 201.400 ha năm 1990 lên 243.900 năm 2000 (21,1%), năng suất tăng 37,1% và sản
lượng tăng 65,6%; đối với cây đậu tương diện tích tăng 11,2%, năng suất tăng 46,8% và sản lượng tăng
63,9%.
Có được sự tăng trưởng nhảy vọt về năng suất là nhờ vào những đóng góp tích cực của công tác giống và
các chủ trương chính sách hỗ trợ sản xuất của Trung Ương và Địa phương, ý thức tiếp thu tiến bộ kỹ thuật
của đông đảo bà con nông dân.

Về cây lạc:
1. Công nghệ mới trong chọn tạo giống:
- Nhập công nghệ từ nước ngoài (nhập nội giống)
Nhập công nghệ tiến tiến từ nước ngoài để cải tiến, áp dụng phục vụ phát triển sản xuất, đời sống xã hội
đang là một trong những vấn đề mà được Đảng và Nhà nước quan tâm khuyến khích. Xuất phát từ quan
điểm trên, trong thời gian qua trong khuôn khổ chương trình Đậu đỗ Quốc gia đã nhập nội hàng nghìn mẫu
giống với các đặc tính quí, trong đó có những giống đặc biệt xuất sắc như: Năng suất cao (L14, L15, L02,
LVT…); Giống có thời gian sinh trưởng ngắn (Chico, JL24, L05,…); Giống có chất lượng xuất khẩu cao

(L08), Giống kháng bệnh héo xanh vi khuẩn (MD7,…); giống kháng bệnh lá cao (ICGV87157, ICGV 87314).
Một số giống nhập nội đã góp phần quan trọng trong công tác cải tiến giống trong nước. Một số giống khác
đã được tuyển chọn trực tiếp và hiện nay đang phát triển rộng ngoài sản xuất trên qui mô hàng vạn ha như:
L.02, L14, LVT, L05, MD7… Hiện tại các giống nhập từ Trung Quốc tỏ ra có nhiều ưu điểm nổi bật như năng
suất cao, khả năng chịu thâm canh cao và chống chịu sâu bệnh khá.
Bảng 1. Một số giống lạc nhập nội đang được sản xuất phát triển

Tên
giống
Mức độ cho phép TGST (ngày)
Năng suất
(tạ/ha)
Tỷ lệ nhân (%) KL. 100 hạt (g)
L02 Giống Quốc Gia 1998 125 - 135 30 - 50 68 - 72 60 - 65
LVT Giống Quốc Gia 1997 120 - 125 30 - 35 70 - 72 50 - 55
L05 Khu vực hóa 2000 105 - 110 25 - 30 76 - 78 50 - 55
MD7 Khu vực hóa 2000 120 - 125 30 - 35 70 - 73 55 - 60
L14 Khu vực hóa 2001 120 - 125 40 - 50 70 - 73 60 - 65
L08 Khảo nghiêm Quốc Gia 120 - 135 25 - 30 73 - 75 65 - 70
L18 Khảo nghiệm Quốc Gia 125 - 130 55 - 70 69 - 71 65 - 70

- Lai tạo và đột biến:
Từ những nguồn vật liệu nhập nội, nhiều giống mới đã được cải tiến thông qua việc lai tạo và đột biến như:
+ Lai hữu tính:
Giống lạc L.03 là sản phẩm được chọn tạo từ tổ hợp lai giữa Sen Nghệ An/ICGV 87157 cho năng suất cao
từ 30 - 35 tạ/ha, Khối lượng hạt 50 - 55 g/100 hạt, chất lượng xuất khẩu tốt, kháng bệnh lá cao hơn hẳn
giống địa phương Sen nghệ An. Giống đã được khu vực hóa năm 2000 và hiện nay phát triển tốt ở Thái
Nguyên, Thanh Hóa, Hà Tây…
Giống lạc L12: được chọn tạo từ tổ hợp lai giữa V79/ ICGV87157. Giống L12 có nhiều ưu điểm đã được cải
tiến như quả to, vỏ mỏng, năng suất cao từ 35 - 45 tạ/ha. Giống có khả năng chịu hạn khá, thích hợp cho

vùng nước trời. Hiện nay giống đã và đang được phát triển trên qui mô hàng 100 ha ở các tỉnh Hà Tĩnh,
Nghệ An, Thanh Hóa, Ninh Bình, Phú Thọ, Hà Tây…
Giống lạc L19: Là sản phẩm của tổ hợp lai giữa L15/ V79 có nhiều triển vọng như: năng suất cao từ 45 - 50
tạ/ha, vỏ mỏng như V79, khối lượng hạt 60-65 g/100hạt, màu vỏ lụa đẹp, tỷ lệ nhân cao, kháng bệnh lá khá.
Giống có khả năng mở rộng cho vùng nước trời.
Giống Lạc VD5: Sản phẩm công nghệ của tổ hợp lai ICGV88396/USA54 cho năng suất cao từ 30 - 35 tạ/ha,
thích hợp cho các tỉnh phía Nam.
+ Đột biến:
Giống V79 đột biến từ Bạch Sa. Giống cho năng suất khá 20 - 25 tạ/ha, tỷ lệ hạt/quả cao 73 - 76%, chịu hạn
tốt, thích hợp cho các vùng đất khó khăn. Hiện nay, giống phát triển tốt ở các tỉnh thuộc Duyên Hải Miền
Trung (Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Thừa Thiên Huế).
Giống 4329: Đột biến từ Hoa-17. Giống phát triển tốt ở các tỉnh Thanh Hóa, Hà Tây, năng suất khá 25 - 30
tạ/ha.
Giống 332: Đột biến từ Sen Lai. Giống có ưu điểm vỏ mỏng, thích hợp cho vùng Đồng Bằng Sông Hồng,
năng suất đạt từ 25 - 30 tạ/ha.
2. Qui trình kỹ thuật trồng lạc vụ Thu - Đông để làm giống
* Giống: Hiện nay, các giống L14, MD7, L05, LVT, L02, L08… có năng suất cao cần được nhân giống trong
vụ Thu - Đông để đáp ứng nhu cầu sản xuất đại trà. Giống phải có độ thuần cao.
* Chọn đất: Lạc Thu - Đông trồng được trên các chân đất có thành phần cơ giới nhẹ dễ tưới tiêu nước,
trong các công thức luân canh cây trồng như:
Lạc Xuân - Lúa mùa cực sớm - Lạc Thu Đông hoặc Lúa Xuân - Đậu tương Hè - Lạc Thu Đông/Ngô đối với
đất 2 màu + 1 lúa;
Lúa Xuân - Lúa mùa sớm - Lạc Thu Đông/Ngô, đối với đất 2 lúa + 1 màu.
Lạc Xuân - Vừng/đậu xanh - Lạc Thu Đông/ khoai lang đối với đất cát ven biển.
Ngô/lạc Xuân - Ngập nước - Ngô/lạc Thu Đông.
* Làm đất:
Cày sâu, bừa nhỏ tơi xốp và nhặt sạch cỏ dại trước khi rạch hàng.
* Thời vụ gieo: Từ 25/8- 15/9.
* Phân bón: Đạm urea 50 - 60 kg/ha + Lân super 400 - 450 kg/ha + Kali 100 - 120 kg/ha + Vôi bột 400 - 500
kg/ha + Phân chuồng 5 - 10 tấn/ha.

* Lượng giống cần cho 1 ha:
Trước khi gieo nên kiểm tra lại sức nảy mầm. Nếu hạt có tỷ lệ nảy mầm đạt trên 85% thì lượng giống cần
220 kg lạc vỏ/ha. Muốn đảm bảo mật độ cây, sau khi bóc vỏ chọn hạt có kích cỡ đồng đều, sạch bệnh để
gieo.
* Kích thước luống và mật độ trồng:
Kích thước luống và mật độ gieo phải tuân thủ theo qui trình hướng dẫn nếu không sẽ không phù hợp với
kích cỡ ni lông đã sản xuất. Hiện nay chúng tôi thường khuyến cáo nên sử dụng loại ni lông có đường kính
ống rộng 60 cm cho mặt luống rộng 1m và đường kính ống 35 cm cho mặt luống rộng 50 - 55 cm. Độ dày ni
lông từ 0,007 - 0,01mm (Đảm bảo 1kg ni lông có thể phủ được 100 m
2
. Đất ruộng dễ bị ngập úng hoặc có
thể chủ động tưới khi hạn cần lên luống rộng 80 - 85 cm cả rãnh), rãnh cao 20 - 25 cm, đảm bảo mặt luống
rộng 50 - 55 cm được chia thành 2 hàng dọc theo chiều dài luống. Đất bãi ven sông có thể lên luống rộng 1,3
m (cả rãnh), rãnh cao 15 - 20 cm, đảm bảo mặt luống rộng 1,0 m được chia thành 4 hàng dọc theo chiều dài
luống.
Bước 1. Sau khi lên luống rạch hàng sâu 10 - 15 cm.
Bước 2. Bón lót toàn bộ lượng phân chuồng, đạm, lân, kali vào hàng đã rạch sẵn, sau đó lấp phân và san
phẳng mặt luống.
Bước 3. Dùng thuốc trừ cỏ Achetochlor hoặc Ronsta 50% (0,75 - 1,0 kg/ha) phun đều lên mặt luống.
Bước 4. Dùng cuốc gạt nhẹ đất ở hai bên mép luống đã lên sẵn về phía rãnh rồi phủ nilon căng phẳng
trên mặt luống sau đó dùng cuốc vét đất ở rãnh ập nhẹ vào hai bên mép luống để cố định nilon đồng thời
làm sạch gọn đất ở rãnh.
Bước 5. Sau khi phủ nilon xong, mặt luống 1m được chia thành 4 hàng dọc theo chiều dài luống. Đối với
luống rộng 50 - 55 cm chia thành 2 hàng cũng dọc theo chiều dài luống sau đó tiến hành đục lỗ nilon theo
kích thước hốc cách hốc 20 cm, gieo 2 hạt/hốc ở độ sâu 3 - 4 cm và phủ kín đất.
Lạc trồng bằng kỹ thuật che phủ nilon không cần xới xáo, làm cỏ nhưng cũng phải chú chăm sóc để đạt
năng suất cao hơn.
- Nếu thời tiết khô hạn cần tưới nước vào rãnh để nước ngấm đều rồi thảo cạn. Ngoài độ ẩm cần thiết
khi gieo hạt, hai thời kỳ cần tưới là trước khi lạc ra hoa (thời kỳ 6 - 7 lá) và thời kỳ làm quả.
- Phòng trừ sâu bằng sumidicin 0,2% nếu có.Vụ thu - đông lạc dễ nhiễm bệnh đốn đen, gỉ sắt nên chú ý

phun phòng bệnh lá bằng dùng thuốc Daconil, Anvil, Bayleton 0,1 - 0,3% hoặc có thể dùng Zinhep 0,2%,
boocđô, Bavistin 0,2 - 0,3% phun lần một sau gieo 45 - 50 ngày và lần hai cách lần một 15 ngày để ngăn
ngừa bệnh hại lá làm rụng lá sớm giảm năng chín của lạc.
- Phòng trừ sâu bằng sumidicin 0,2% khi cần thiết.
* Thu hoạch chế biến và bảo quản hạt giống:
Để đảm bảo chất lượng hạt giống, cần thu hoạch lạc đúng độ chín (khi quả già đạt khoảng 80% tổng số quả
trên cây), trong điều kiện độ ẩm đồng ruộng cao cần thu hoạch vào giai đoạn lạc chín sinh lý (trước thu
hoạch 5 - 7 ngày so với lạc thương phẩm).
Sau khi nhổ, vặt quả, rửa sạch, lạc cần được phơi hoặc sấy khô ngay, đảm bảo độ ẩm 10 - 12%. Giống cần
được làm sạch và bảo quản nơi khô ráo.
Về cây đậu tương:

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×