ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
PHẠM MINH HỘI
Tên chun đề:
THỰC HIỆN QUI TRÌNH CHĂM SĨC NI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ
BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN VÀ LỢN CON THEO MẸ TẠI CƠNG TY
TNHH MTV CHĂN NI HỊA PHÁT - BẮC GIANG
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chính quy
Chun ngành:
Thú y
Khoa:
Chăn ni Thú y
Khóa học:
2015 - 2019
Thái Ngun, năm 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
PHẠM MINH HỘI
Tên chun đề:
THỰC HIỆN QUI TRÌNH CHĂM SĨC NI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ
BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN VÀ LỢN CON THEO MẸ TẠI CƠNG TY
TNHH MTV CHĂN NI HỊA PHÁT - BẮC GIANG
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chính quy
Chun ngành:
Thú y
Lớp:
K47 - TY – N01
Khoa:
Chăn ni Thú y
Khóa học:
2015 - 2019
Giảng viên hướng dẫn: TS. Trần Thị Hoan
Thái Nguyên, năm 2019
i
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập, rèn nghề dưới mái trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên cũng như thực tập tốt nghiệp, em nhận được sự giúp đỡ tận tình
của các thầy cơ trong khoa Chăn ni Thú y cũng như các thầy cô giáo trong
trường đã trang bị cho em những kiến thức cơ bản, cho em được niềm tin
vững bước trong cuộc sống và công tác sau này. Nhân dịp này em xin bày tỏ
lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới: Ban giám hiệu Trường Đại học Nông
Lâm, Đại học Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm Khoa cùng tồn thể các thầy giáo,
cơ giáo trong khoa Chăn ni Thú y đã tận tình dạy bảo, chỉ dạy và giúp đỡ
em trong tồn khóa học.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới cơ giáo hướng dẫn
TS. Trần Thị Hoan đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hồn thành tốt khóa
luận này.
Đồng thời, cho em gửi lời cảm ơn tới ban giám đốc, cán bộ cơng nhân
viên Cơng ty TNHH MTV Hịa Phát – Bắc Giang đã tạo mọi điều kiện cho
em thực tập và rèn luyện tại cơ sở.
Cuối cùng, em xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè đã
luôn động viên, giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi để em học tập và hoàn thành
tốt quá trình thực tập.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày
tháng
Sinh viên
Phạm Minh Hội
năm 2019
ii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
MỤC LỤC ......................................................................................................... ii
PHỤ LỤC ......................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iv
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................. v
Phần 1 MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề .......................................................... 2
1.2.1. Mục đích.................................................................................................. 2
1.2.2. Yêu cầu của đề tài ................................................................................... 2
Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện của trang trại ........................................................................... 3
2.1.3. Tình hình hoạt động của trại ................................................................... 7
2.1.4. Thuận lợi, khó khăn ................................................................................ 9
2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong ngoài nước ........ 10
2.2.1. Những hiểu biết về sinh sản của lợn nái ............................................... 10
2.2.2. Những hiểu biết về đặc điểm của lợn con giai đoạn theo mẹ ............... 12
2.2.3. Quy trình chăm sóc ni dưỡng lợn con và lợn nái sinh sản giai đoạn
chửa, đẻ, nuôi con ........................................................................................... 16
2.2.4. Những hiểu biết về phòng và trị bệnh cho vật nuôi .............................. 24
2.2.5. Một số bệnh hay gặp ở lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ ................ 28
Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH........36
3.1. Đối tượng ................................................................................................. 36
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 36
3.3. Nội dung tiến hành ................................................................................... 36
iii
3.4. Các chỉ tiêu thực hiện và phương pháp tiến hành .................................... 36
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi nái đẻ ................................................................... 36
3.4.2. Các chỉ tiêu về số lượng lợn con của lợn nái. ....................................... 37
3.4.3. Các chỉ tiêu theo dõi bệnh sinh sản ....................................................... 37
3.4.4. Phương pháp tiến hành .......................................................................... 37
3.4.5. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 37
Phần 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.......................................................... 39
4.1. Tình hình sản xuất chăn nuôi của cơ sở ................................................... 39
4.2. Kết quả thực hiện biện pháp chăm sóc, ni dưỡng đàn lợn nái sinh sản .... 40
4.3. Tình hình sinh sản của lợn nái nuôi tại cơ sở........................................... 40
4.4. Kết quả theo dõi công việc chăm sóc ni dưỡng đàn lợn con tại cơ sở ....... 41
4.5. Kết quả thực hiện các biện pháp vệ sinh phòng bệnh cho lợn nái sinh sản
tại cơ sở ........................................................................................................... 43
4.5.1. Thực hiện biện pháp vệ sinh phòng bệnh ............................................. 43
4.5.2. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con....... 44
4.6. Kết quả chẩn đoán bệnh cho lợn nái và lợn con tại trại ........................... 46
4.6.1. Kết quả chẩn đoán bệnh cho lợn nái ..................................................... 46
4.6.2. Kết quả chẩn đoán bệnh cho lợn con .................................................... 48
4.7. Kết quả thực hiện các công tác khác ........................................................ 50
Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .............................................................. 53
5.1. Kết luận .................................................................................................... 53
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 55
PHỤ LỤC
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Những biểu hiện khi lợn nái sắp đẻ ................................................ 21
Bảng 4.1. Tình hình chăn ni lợn tại trang trại ............................................. 39
Bảng 4.2. Số lượng lợn nái và lợn con trực tiếp chăm sóc ni dưỡng tại trại
qua 6 tháng thực tập ........................................................................................ 40
Bảng 4.3. Kết quả theo dõi tình hình sinh sản của lợn nái ............................. 40
Bảng 4.4. Một số chỉ tiêu về số lượng lợn con sơ sinh/lứa của lợn nái .......... 42
Bảng 4.5. Kết quả khử trùng tại cơ sở ............................................................ 43
Bảng 4.6. Lịch phòng vắc xin cho lợn của trại ............................................... 45
Bảng 4.7 Kết quả điều trị bệnh cho lợn nái..................................................... 46
Bảng 4.8. Kết quả chẩn đoán cho đàn lợn con tại trại .................................... 48
Bảng 4.9. Kết quả công tác chuyên môn khác ................................................ 51
v
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Ý nghĩa
ATSH
An tồn sinh học
CNTY
Chăn ni thú y
CP
Cổ phần
cs
Cộng sự
ĐVT
Đơn vị tính
LMLM
Lở mồm long móng
MTV
Một thành viên
NLTĐ
Năng lượng trao đổi
Nxb
Nhà xuất bản
TB
Trung bình
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
UBND
Ủy ban nhân dân
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, chăn ni lợn chiếm một vị trí quan trọng
trong ngành nông nghiệp của Việt Nam. Lợn được xếp đứng ở vị trí hàng đầu
trong số các vật ni, cung cấp phần lớn thực phẩm cho nhân dân và phân
bón cho sản xuất nơng nghiệp. Ngày nay chăn ni lợn cịn có tầm quan trọng
đặc biệt nữa là tăng kim ngạch xuất khẩu, đây cũng là một trong những nguồn
đem lại thu nhập ngoại tệ đáng kể cho nền kinh tế quốc dân.
Để phát triển hơn nữa ngành chăn nuôi lợn ở nước ta, chăn nuôi lợn nái
là một trong những khâu quan trọng góp phần quyết định đến sự thành công
trong ngành chăn nuôi lợn. Đặc biệt là trong việc chăn ni lợn nái ở nước ta
để có đàn con nuôi thịt sinh trưởng và phát triển tốt, cho tỷ lệ nạc cao và đây
cũng chính là mắt xích quan trọng để tăng nhanh đàn lợn cả về số lượng và
chất lượng, để chăn nuôi lợn không bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh các trang trại
luôn hướng tới việc xây dựng quy trình chăn ni khép kín. Ở mỡi dãy
chuồng đều có lắp đặt hệ thống dàn mát, tạo mát mẻ mùa hè, ấm về mùa
đơng, có quạt thơng gió để hút khơng khí và hơi nước từ dàn mát. Có hầm
biogas xử lý chất thải và hệ thống nước máy tự động ở mỗi dãy chuồng để lợn
uống nước.
Xuất phát từ tình hình thực tế trên, được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm
khoa CNTY, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, cùng với sự giúp đỡ
của giáo viên hướng dẫn và cơ sở nơi thực tập, em đã thực hiện chun đề:
“Thực hiện quy trình chăm sóc ni dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái
sinh sản và lợn con theo mẹ tại công ty TNHH MTV chăn ni Hịa Phát –
Bắc Giang”.
2
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục đích
- Đánh giá chung tình hình chăn ni tại trại.
- Thực hiện quy trình chăm sóc ni dưỡng cho lợn nái sinh sản tại trại.
- Thực hiện quy trình phịng và trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản tại trại.
1.2.2. Yêu cầu của đề tài
- Thực hiện được quy trình chăm sóc ni dưỡng cho đàn nái sinh sản ni
tại trại.
- Thực hiện được quy trình phịng và trị bệnh cho đàn lợn nái sinh
sản tại trại.
3
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện của trang trại
2.1.1.1. Vị trí địa lí và điều kiện khí hậu tại trại
* Vị trí địa lý:
Trại lợn của công ty TNHH MTV Chăn nuôi Hòa Phát Bắc Giang thuộc
địa phận của xã Long Sơn, huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang. Là trại của công
ty TNHH MTV chăn ni Hịa Phát Bắc Giang thuộc cơng ty Cổ phần Phát
triển Chăn ni Hịa Phát - Tập đồn Hịa Phát, trại được thành lập và đi vào
sản xuất từ tháng 6 năm 2018.
Trại nằm trên địa bàn thơn Đồng Chịi, xã Long Sơn, huyện Sơn Động,
tỉnh Bắc Giang với tổng diện tích là 67ha. Khu vực trại cách Thị trấn An
Châu, huyện Sơn Động khoảng 20km về phía Đơng Nam. Trại nằm gần quốc
lộ 279, tuyến đường liên tỉnh quan trọng của các tỉnh miền núi phía Bắc, nối
Quốc lộ 31 với tỉnh lộ 326, giúp thông thương giữa thị trấn An Châu, huyện
Sơn Động và xã Tân Dân, huyện Hồnh Bồ, tỉnh Quảng Ninh. Trại có tổng
diện tích là 67ha, được bao quanh bởi đồi cao, cách xa khu dân cư khoảng 2
km về phía Đơng Bắc, cách UBND xã Long Sơn 2,5 km về phía Đông Bắc.
Điều kiện lý tưởng để đảm bảo ATSH trong chăn ni.
Vị trí địa lý của trại: Phía Tây Nam: Giáp đất canh tác của nhân dân thôn
Hạ, cách đường quốc lộ 279 khoảng 2,5 Km. Phía Đơng Bắc: Giáp Sơng Bè.
Phía Đơng Nam: Giáp cánh đồng thơn Bản Bầu, huyện Sơn Động Phía Tây
Bắc: Giáp rừng trồng sản xuất thơn Đồng Chịi, huyện Sơn Động, huyện Sơn
Động có diện tích 845,77km², dân số năm 2009 là 67.724 người.
4
* Điều kiện khí hậu:
Trại lợn nằm trong vùng khí hậu đặc trưng, hàng năm có bốn mùa xuân,
hạ, thu, đông. Mùa xuân và mùa thu là 2 mùa chuyển tiếp, khí hậu ơn hịa,
mùa hạ nóng, mưa nhiều, mùa đơng lạnh khơ hanh, ít mưa.
Nhiệt độ trung bình: 22,60C
Nhiệt độ trung bình cao nhất: 32,90C
Nhiệt độ trung bình thấp nhất: 11,60C
Lượng mưa trung bình hàng năm: 1.564mm
2.1.1.2. Cơ cấu tổ chức của trại
Trại hoạt động theo phương thức trại của công ty. Cán bộ kỹ thuật của
Công ty TNHH MTV Chăn ni Hịa Phát Bắc Giang chịu trách nhiệm và
giám sát mọi hoạt động của trại.
Cơ cấu tổ chức của trại gồm 2 nhóm gồm 79 cán bộ cơng nhân viên:
Lao động gián tiếp có 16 người :
Tổng giám đốc cơng ty : 1 người
Kế tốn: 1 người
Nhân viên hành chính: 2 người
Làm vườn, nấu ăn: 2 người
Vệ sinh: 2 người
Cơ điện: 4 người
Bảo vệ: 4 người
Lao động trực tiếp gồm có 63 người :
Trưởng trại:1 người
Phó trại: 1 người
Trưởng khu: 3 người
Kỹ sư chăn nuôi: 4 người
Công nhân 3 khu :48 người
Sinh viên thực tập: 6 sinh viên
5
2.1.2. Cơ sở vật chất của trại
Trại lợn của công ty được xây dựng trên diện tích 67 ha, trong đó
chuồng trại chăn ni 10ha, 5 ha là nhà điều hành, nhà ở cho công nhân, bếp
ăn và các công trình phụ phục vụ cho cơng nhân và các hoạt động khác của
trại và khu vực ngồi trại. Diện tích cịn lại là hệ thống các hạng mục đường
giao thơng nội bộ, cây xanh và hệ thống các cơng trình phụ trợ như hệ thống
thoát nước, hệ thống xử lý nước thải, phịng cháy chữa cháy...
Hệ thống các cơng trình chuồng trại và các cơng trình phụ trợ được phân
bổ thành từng khu vực chuyên biệt trên khu đất. Giao thơng trong khu vực dự
án được bố trí liên hồn đảm bảo thuận tiện cho q trình hoạt động. Ngồi
ra, còn hệ thống cây xanh giúp tăng yếu tố cảnh quan và cải thiện điều kiện vi
khí hậu cho khu vực dự án.
Hệ thống cấp nước được bố trí đến từng trại, đảm bảo việc cấp nước đầy
đủ cho công tác chăm sóc lợn. Đồng thời, để đảm bảo yếu tố môi trường chủ
dự án xây dựng hệ thống xử lý nước thải đảm bảo nước thải sau khi xử lý đạt
Quy chuẩn Việt Nam trước khi thải ra nguồn tiếp nhận.
Trại chuyên nuôi lợn nái sinh sản, con giống do Cơng ty Cổ phần Phát
triển Chăn ni Hịa Phát cung cấp từ các trại giống trong hệ thống thuộc
công ty.
Trại bố trí thanh 3 khu riêng biệt đảm bảo an tồn sinh học trong chăn ni:
Khu cách ly: Cách ly người vào trại trước khi vào khu sản xuất
Khu sinh hoạt: Gồm nhà điều hành + nhà ở + nhà ăn và khu sinh hoạt chung
Khu sản xuất gồm 4 khu chuồng: Chuồng cách ly - chuồng phối + mang
thai - chuồng đẻ - chuồng cai sữa, trong đó có:
Chuồng cách ly: 1 chuồng
Khu chuồng phối + mang thai có: 2 chuồng phối, 3 chuồng mang thai, 1
chuồng phát triển hậu bị.
6
Khu chuồng đẻ có: 3 chuồng đẻ mỡi chuồng có 184 ơ chuồng.
Khu chuồng cai sữa + chuồng thịt có: 4 chuồng cai sữa mỡi chuồng có
64 ơ chuồng
Các chuồng đẻ và chuồng cai sữa có sàn đan bằng nhựa cứng để tiện cho
việc rửa chuồng và sát trùng còn chuồng thịt và chuồng phối - mang thai nền
được đổ bê tông và thiết kế bán hầm. Trại phân ra nhiều khu chuồng trại liên
hồn nhau để ni lợn theo từng giai đoạn riêng và áp dụng chế độ dinh
dưỡng phù hợp cho từng loại lợn. Lợn được nuôi trong chuồng kín có hệ
thống quạt thơng gió, giàn mát, hệ thống sưởi ấm đủ về yêu cầu nhiệt độ.
Trại áp dụng theo quy trình kỹ thuật cao từ khâu chọn giống, khẩu phần
ăn và các quy trình chăm sóc lợn nái, lợn con do công ty đề ra.
Thức ăn cho mọi giai đoạn lợn là thức ăn hỡn hợp hồn chỉnh có chất
lượng cao do cơng ty TNHH thức ăn chăn ni Hịa Phát Hưng n.
Trong khu chăn ni, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác đều
được đổ bê tơng và có các hố sát trùng, hệ thống mương luôn được thông ra
bể biogas để xử lý.
Hệ thống nước trong trại chăn nuôi cho lợn uống là nước giếng khoan.
Nước tắm cho lợn, nước xả gầm, rửa chuồng được bơm từ ao chứa nước trong
trang trại lên bể chứa và theo hệ thống ống nước dẫn tới các chuồng khác nhau.
Các cơng trình khác:
Khu cổng trại có nhà bảo vệ, nhà sát trùng xung quanh trại là hệ thống
tường rào bằng bê tông và thép.
Gần khu chăn ni trại xây dựng 1 nhà cách ly có hệ thống sát trùng, 1
phòng làm việc cho các cán bộ kỹ thuật trại, 1 nhà ăn, 2 dãy nhà ở, nhà vệ
sinh cho cán bộ công nhân viên trong trại, 1 nhà kho UV, 1 kho thuốc, 1 kho
cám, 1 nhà sát trùng thay đồ và tắm giặt cho công nhân.
7
Bên cạnh đó trại cịn xây dựng 2 giếng khoan, 2 bể chứa để cung cấp
nước sạch cho sinh hoạt của cán bộ công nhân viên trong trại.
Trang trại đã góp phần giải quyết việc làm cho người lao động trong
vùng cịn nhiều khó khăn này. Với việc chăn ni lợn theo hướng cơng
nghiệp, các biện pháp phịng chống dịch bệnh cho đàn vật nuôi của trại được
thực hiện chủ động và tích cực. Kỹ sư của trại đã chủ động tổ chức tiêm
phịng đầy đủ cho đàn lợn. Mỡi con lợn đều có một hồ sơ riêng cho việc phối
tinh, đẻ, xuất chuồng, nhập chuồng…chính xác tới từng ngày. Để phịng tránh
dịch bệnh, khu chuồng ni được quản lý nghiêm ngặt. Mọi nhân viên trong
trại cho đến khách, muốn vào chuồng lợn đều phải đi qua hệ thống sát trùng,
tắm rửa sạch sẽ, thay quần áo và đi ủng chuyên dụng. Trong các chuồng lợn,
ngày vài lần, công nhân làm vệ sinh cũng như phun thuốc sát trùng xuống nền
chuồng. Xung quanh trạng trại được trồng cây xanh để tạo mơi trường tự
nhiên thơng thống cho lợn sinh trưởng và phát triển tốt nhất. Hàng ngày,
toàn bộ phân mà đàn lợn thải ra đều được đóng bao, chuyển ra khu để chất
thải để bán ra cho người dân trồng rau, lúa quanh vùng. Nhau thai và lợn bệnh
chết được đưa đến nhà nhà xác để tiêu hủy. Nguồn nước thải được xử lý tại
các khu dành riêng cho chất thải và thải xuống hầm biogas.
2.1.3. Tình hình hoạt động của trại
Tháng 6 năm 2018 trại có 875 con nái sinh sản (con lai F1(L x Y) 535 con
và F1(Y x L) 340 con) và 35 đực giống Duroc.
Đến tháng 5 năm 2019 tổng nái sinh sản có 4511 con (con lai F1(L x Y)
3500 con và F1(Y x L) 1011 con), đực giống 38 con Duroc và 10756 heo con.
Các giống lợn ngoại hướng nạc được nuôi trong công ty để sản xuất ra
lợn thương phẩm: là con lai giữa lợn nái F1(LY), F1(YL) với lợn bố Duroc.
Để phát triển và đảm bảo chất lượng đàn giống, chi nhánh đã nâng cấp
cơ sở vật chất ngày càng tốt hơn. Với từng loại lợn khác nhau thì kiểu chuồng
8
cũng được thiết kế phù hợp, mỗi dãy chuồng đều có hệ thống làm mát vào
mùa hè, hệ thống sưởi ấm vào mùa đơng. Bên cạnh đó cơng ty có hệ thống
cho ăn theo silo tự động giúp căn chỉnh chính xác cho ăn theo nái cũng như
giảm nhân cơng lao động.
Lợn con theo mẹ được nuôi đến 21- 28 ngày tuổi thì cai sữa và chuyển sang
khu ni sau cai sữa. Sau khi được nuôi ở khu cai sữa 7 tuần thì được chuyển
sang khu thịt hoặc bán ra ngoài tùy vào thời gian và giá cả của thị trường.
Lợn hậu bị sau khi được đưa về từ trại giống được chuyển đến khu cách
ly nuôi, sau khi nuôi ở khu cách ly trên 1 tháng được chuyển sang chuồng
nuôi lợn hậu bị chờ phối. Sau khi phối đạt và siêu âm có thai thì chuyển sang
chuồng mang thai, đến khoảng trước ngày đẻ 7 -10 ngày thì chuyển lên khu
nái đẻ. Lợn nái tách con được chuyển xuống chuồng chờ phối, thường sau
khoảng 3-7 ngày là cho phối giống trở lại.
Các dãy chuồng tách biệt nhau, có hố sát trùng khi ra vào các chuồng,
nhằm hạn chế dịch bệnh giữa các chuồng. Lợn đực được thay phiên nhau khai
thác và bảo quản tinh chủ động nguồn tinh dịch cho công tác phối giống của
đàn lợn trong trang trại.
Trang trại nằm ở vị trí xa khu dân cư và thuận lợi về giao thơng, nguồn
nước, có địa hình khá bằng phẳng và khí hậu thuận lợi. Trại bao gồm: khu
văn phòng, khu cách ly, kho thuốc, kho cám, khu chuồng lợn nái đẻ, khu
chuồng phối - mang thai, khu chuồng cách ly, khu chuồng cai sữa, khu lợn
đực, phòng sản xuất tinh. Ngồi ra có khu sinh hoạt chung phục vụ cơng tác
chăn ni, có khu ăn uống và nghỉ ngơi cho công nhân, kỹ sư và sinh viên
thực tập.
Khu chuồng lợn nái đẻ: bao gồm 5 chuồng kép và 1 chuồng đơn, mỡi
chuồng có 92 ơ, thiết kế các ô chuồng dành riêng cho nái đẻ và nuôi con. Nái
trước khi đẻ từ 7-10 ngày sẽ được chuyển đến đây và sau khi lợn con cai sữa sẽ
9
được chuyển lên chuồng phối.
Khu chuồng cách ly: là nơi nuôi lợn nái hậu bị chưa được lên giống, sau
khi xác định được thời điểm có thể phối giống được thì đưa lên chuồng phối.
Khu chuồng phối - mang thai: gồm 4 chuồng, gồm có 2 chuồng phối(mỡi
chuồng 6 dãy) và 2 chuồng mang thai (mỗi chuồng 6 dãy), là nơi nuôi dưỡng
lợn nái chờ phối, lợn nái mang thai. Đến trước khi đẻ 7-10 ngày thì chuyển
lên khu nái đẻ.
Chuồng phối là các ô chuồng dành cho lợn nái hậu bị sau khi nuôi cách
ly, đủ điều kiện phối giống và nái sau khi cai sữa. Theo dõi lợn lên giống, thử
lợn và thụ tinh nhân tạo cũng ở dãy chuồng này.
Chuồng mang thai là các ô chuồng nuôi lợn mang thai,sau khi siêu âm
xác định lợn có thai, lợn được đuổi từ chuồng phối sang chuồng mang thai.
Phòng sản xuất tinh gồm các dụng cụ để pha tinh, sổ sách theo dõi ở
chuồng phối - mang thai, sau khi lấy tinh, tinh sẽ được pha và bảo quản ở
phòng này.
Tất cả các chuồng đều được thiết kế với hệ thống chống nóng: dàn mát
và quạt thơng gió tự động điều chỉnh theo nhiệt độ chuồng, hệ thống bạt
chống gió lùa để tận dụng ánh sáng tự nhiên.
Ngồi ra trại cịn có khu kho vơi, nhà bao, bể biogas, vườn cây, vườn rau
để tận dụng phụ phẩm của chuồng ni lợn.
2.1.4. Thuận lợi, khó khăn
* Thuận lợi
- Trại được xây dựng ở vị trí cách xa khu dân cư, thuận tiện đường giao thông.
- Đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật có trình độ chun mơn cao, có tinh
thần trách nhiệm cao trong cơng việc.
- Cơng nhân có tay nghề cao, năng động, nhiệt tình và có trách nhiệm
với công việc.
10
- Trại được xây dựng theo mơ hình cơng nghiệp, trang thiết bị hiện đại,
do đó rất phù hợp với điều kiện chăn ni lợn cơng nghiệp hiện nay.
* Khó khăn
- Trại được xây dựng trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết diễn
biến phức tạp nên khâu phịng trừ dịch bệnh gặp nhiều khó khăn.
- Số lượng lợn nhiều, lượng nước thải lớn, việc đầu tư công tác xử lý
nước thải của trại gặp nhiều khó khăn.
2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong ngoài nước
2.2.1. Những hiểu biết về sinh sản của lợn nái
Theo Nguyễn Quang Linh (2005) [11]: Thời gian chửa của lợn trung bình là
114 ngày, dao động trong vịng từ 112 ngày đến 116 ngày chia làm hai giai đoạn:
+ Giai đoạn chửa kỳ I: Từ lúc phối giống có chửa đến ngày chửa thứ 84.
Bào thai phát triển chậm, chỉ chiếm 1/4 khối lượng lợn con sơ sinh.
+ Giai đoạn chửa kỳ II: Từ ngày 84 đến khi đẻ, bào thai lớn nhanh chiếm
3/4 trọng lượng sơ sinh.
Mỗi giai đoạn này địi hỏi kỹ thuật chăm sóc là khác nhau. Đặc biệt chú
ý trong 2 tuần cuối (100 - 114 ngày) dinh dưỡng và chăm sóc phải thật hợp lý.
Đây là thời kỳ lợn mẹ cần nhiều chất dinh dưỡng nhất cho sự phát triển của
bào thai. Tuy nhiên, thể tích bào thai lớn làm giảm lượng thức ăn thu nhận, vì
vậy cần phải cho nái ăn nhiều bữa và đảm bảo chất dinh dưỡng. Trong thời kỳ
mang thai tính thèm ăn của nái bị giảm xuống, để khắc phục điều này cần chế
biến và bảo quản thức ăn thật tốt, kích thích tính ngon miệng cho nái thu nhận
thức ăn cao. Giai đoạn này lợn mẹ cần sự n tĩnh, những tác động kích thích
từ bên ngồi dễ dẫn đến hiện tượng đẻ non hay xáo trộn sinh lý lợn mẹ, gây
khó khăn khi đẻ.
Khi thai đã thành thục sẽ được cơ thể mẹ đẩy ra ngoài (trong khoảng 113
- 116 ngày), lợn thường đẻ vào ban đêm, thời gian đẻ trung bình từ 2 - 6 giờ.
11
Nếu sức khoẻ của lợn mẹ và các thai bình thường thì khơng cần can thiệp
nhiều trong khi lợn đẻ.
Một số chỉ tiêu đánh giá năng suất sinh sản của lợn nái
- Số con sơ sinh còn sống đến 24h/lứa đẻ
Lợn con mới sinh có thể chia thành 3 dạng dưới đây:
Loại thai non: Là loại thai phát triển khơng hồn tồn, chết trong thời
gian có chửa và trước khi sinh ra.
Loại thai gỗ: Là loại thai chết trong tử cung lợn mẹ lúc 25 - 90 ngày tuổi.
Dịch thai và tất cả các dịch trong tế bào tổ chức bào thai được cơ thể mẹ hấp
thụ qua niêm mạc tử cung, các tổ chức khác của thai rắn lại, thể tích co nhỏ
thành cục màu nâu đen, cứng.
Loại đẻ ra còn sống: Trong vòng 24 giờ sau khi sinh, những lợn con
không đạt khối lượng sơ sinh trung bình của giống, khơng phát dục hồn tồn,
dị dạng... thì sẽ bị loại thải. Ngoài ra, một số lợn con mới sinh chưa nhanh
nhẹn dễ bị lợn mẹ đè chết.
Số con chết lúc sơ sinh, số thai non, số thai gỗ là nguyên nhân làm giảm
số lượng lợn con sơ sinh sống đến 24 giờ/lứa.
- Số con cai sữa/nái/năm
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [16] hiệu quả chăn nuôi lợn nái sinh
sản được đánh giá bằng số lợn con cai sữa/nái/năm. Các nhà nghiên cứu tập
trung vào vấn đề lợn con chết từ sơ sinh đến cai sữa đã thống kê khoảng 3 5% số lợn con chết khi sơ sinh, bao gồm: Lợn chết do lợn mẹ đẻ khó và lợn
con chết trong giai đoạn chửa kỳ cuối. Các nguyên nhân chủ yếu lợn con chết
trong giai đoạn từ sơ sinh đến cai sữa là bị lợn mẹ đè và không bú được chiếm
50%, nhiễm khuẩn 11,1%, dinh dưỡng kém 8%, di truyền 4,5%, các nguyên
nhân khác 26,4%. Do đó, cùng với việc cải tạo điều kiện ni dưỡng, chăm
sóc, tích cực kiểm tra thành tích sinh sản của lợn nái thì khả năng truyền
12
giống của lợn đực rất cần thiết, có ý nghĩa trong công tác giống và thực tiễn
sản xuất.
2.2.2. Những hiểu biết về đặc điểm của lợn con giai đoạn theo mẹ
Đặc điểm về sinh trưởng, phát dục
Đối với lợn con nối riêng và gia súc nói chung, thời kỳ gia súc mẹ mang
thai được chăm sóc chu đáo, bào thai sẽ phát triển tốt sinh con khoẻ mạnh.
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [16] so với khối lượng sơ sinh thì
khối lượng lợn con lúc 10 ngày tuổi tăng gấp 2 lần, lúc 21 ngày tuổi tăng gấp
4 lần, lúc 30 ngày tuổi tăng gấp 5 - 6 lần, lúc 40 ngày tuổi tăng gấp 7 – 8 lần,
lúc 50 ngày tuổi tăng gấp 10 lần, lúc 60 ngày tuổi tăng gấp 12 – 14 lần.
Lợn con bú sữa sinh trưởng và phát triển nhanh nhưng không đồng đều
qua các giai đoạn, nhanh trong 21 ngày đầu sau đó giảm dần. Có sự giảm này
là do nhiều nguyên nhân, nhưng chủ yếu là do lượng sữa mẹ bắt đầu giảm và
hàm lượng hemoglobin trong máu của lợn con bị giảm. Thời gian bị giảm
sinh trưởng kéo dài khoảng 2 tuần hay còn gọi là giai đoạn khủng hoảng của
lợn con. Chúng ta hạn chế sự khủng hoảng này bằng cách cho ăn sớm. Do lợn
con sinh tưởng nhanh nên q trình tích luỹ các chất dinh dưỡng mạnh.
Lợn con sau 3 tuần tuổi mỡi ngày có thể tích lũy 9 – 14 gam protein/1kg
khối lượng cơ thể, trong khi đó lợn con trưởng thành chỉ tích lũy được 0,3 – 0,4
gam protein/1kg khối lượng cơ thể, lợn con cần ít năng lượng nghĩa là tiêu tốn
năng lượng ít hơn lợn trưởng thành. Vì vậy, cơ thể của lợn con chủ yếu là nạc,
mà để sản xuất ra 1kg thịt nạc cần ít năng lượng hơn để tạo ra 1kg mỡ.
Đặc điểm tiêu hoá
Đặc điểm giải phẫu cơ quan tiêu hoá của lợn con: miệng, hầu, thực quản,
dạ dày, ruột non, ruột già, hậu môn.
13
Cơ quan tiêu hoá của lợn con phát triển nhanh nhưng chưa hồn chỉnh,
các tuyến tiêu hố phát triển chưa đồng bộ, dung tích của bộ máy tiêu hố cịn
nhỏ, thời kỳ bú sữa cơ quan phát triển hoàn thiện dần.
Dung tích bộ máy tiêu hố tăng nhanh trong 60 ngày đầu: dung tích dạ
dày lúc 10 ngày tuổi gấp 3 lần, lúc 20 ngày tuổi gấp 8 lần và lúc 60 ngày tuổi
tăng gấp 60 lần so với lúc sơ sinh (dung tích dạ dày lúc sơ sinh khoảng 0,12
lít). Cịn dung tích ruột già lúc 60 ngày tuổi tăng gấp 50 lần so với lúc sơ sinh.
Sự tăng về kích thước cơ quan tiêu hố giúp lợn con tích luỹ được nhiều thức
ăn và tăng khả năng tiêu hoá các chất.
Mặc dù vậy, ở lợn con, các cơ quan chưa thành thục về chức năng, đặc
biệt là hệ thần kinh. Do đó, lợn con phản ứng rất chậm chạp đối với các yếu
tố tác động lên chúng. Do chưa thành thục nên cơ quan tiêu hoá của lợn con
cũng rất dễ mắc bệnh, dễ rỡi loạn tiêu hố.
Một đặc điểm cần lưu ý ở lợn con là có giai đoạn khơng có axit HCl
trong dạ dày. Giai đoạn này được coi như một tình trạng thích ứng tự nhiên.
Nhờ vậy nó tạo được khả năng thẩm thấu các kháng thể có trong sữa đầu của
lợn mẹ. Trong giai đoạn này dịch vị khơng có khả năng phân giải protein mà
chỉ có khả năng làm vón sữa đầu và sữa. Còn huyết thanh chứa albumin và
globulin được chuyển xuống ruột và thẩm thấu vào máu.
Ở lợn con từ 14 – 16 ngày tuổi, tình trạng thiếu axit HCl ở dạ dày khơng
cịn gọi là trạng thái bình thường nữa. Việc tập cho lợn con ăn sớm có tác
dụng thúc đẩy bộ máy tiêu hoá của lợn con phát triển nhanh và sớm hồn
thiện. Vì thế sẽ rút ngắn được giai đoạn thiếu HCl. Bởi vì khi được bổ sung
thức ăn thì thức ăn sẽ kích thích tế bào vách dạ dày tiết ra HCl ở dạng tự do
sớm hơn và tăng cường phản xạ tiết dịch vị (giai đoạn con non khác với con
trưởng thành là chỉ tiết dịch vị khi thức ăn vào dạ dày).
14
Lợn con dưới 1 tháng tuổi, dịch vị khơng có HCl tự do, lúc này lượng
axit tiết ra rất ít và nhanh chóng kết hợp với dịch nhày của dạ dày, hiện tượng
này gọi là hypohydric. Do dịch vị chưa có HCl tự do nên men pepsin trong dạ
dày lợn chưa có khả năng tiêu hố protein của thức ăn. Vì HCl tự do có tác
dụng kích hoạt men pepsinnogen không hoạt động thành men pepsin hoạt
động và men này mới có khả năng tiêu hố protein.
Enzym trong dịch vị dạ dày lợn con đã có từ lúc mới đẻ, tuy nhiên lợn
trước 20 ngày tuổi không thấy khả năng tiêu hố thực tế của dịch vị có
enzym, sự tiêu hao của dịch vị tăng theo tuổi một cách rõ rệt khi cho ăn các
loại thức ăn khác nhau, thức ăn hạt kích thích tiết ra dịch vị mạnh. Hơn nữa
dịch vị thu được khi cho thức ăn hạt kích thích HCl nhiều hơn và sự tiêu hố
nhanh hơn dịch vị thu được khi cho uống sữa, đây là cơ sở cho việc bổ sung
sớm thức ăn và cai sữa sớm cho lợn con.
Thực nghiệm còn xác nhận rằng nhiều loại vi khuẩn đường ruột đã sinh
ra các chất kháng sinh ức chế sự phát triển của vi khuẩn gây bệnh, khi lợn con
sinh ra hệ vi sinh vật đường ruột chưa phát triển đầy đủ số lượng vi khuẩn có
lợi, chưa có khả năng kháng lại vi khuẩn gây bệnh nên rất dễ nhiễm bệnh
đường tiêu hoá. Vi khuẩn gây bệnh phó thương hàn, vi khuẩn gây thối rữa ở
lợn con mới sinh.
Đặc điểm về cơ năng điều tiết của lợn con
Cơ năng điều tiết thân nhiệt của lợn con chưa hồn chỉnh vì vỏ đại não
của lợn con chưa phát triển hồn thiện. Do đó việc điều tiết thân nhiệt và năng
lực phản ứng kém, dễ bị ảnh hưởng bởi môi trường (nhiệt độ, độ ẩm).
Ở lợn con, khả năng sinh trưởng và phát triển nhanh, yêu cầu về dinh
dưỡng ngày càng tăng cao. Trong khi đó sản lượng sữa của lợn mẹ tăng dần
đến 2 tuần sau khi đẻ và sau đó giảm dần cả về chất và lượng. Đây là mâu
thuẫn giữa nhu cầu dinh dưỡng của lợn con và khả năng cung cấp sữa của lợn
15
mẹ. Nếu không kịp thời bổ sung thức ăn cho lợn con thì lợn thiếu dinh dưỡng
dẫn đến sức đề kháng yếu, lợn con gầy còm, nhiều lợn con mắc bệnh. Vì vậy
nên tiến hành cho lợn con tập ăn sớm để khắc phục tình trạng khủng hoảng
trong thời kỳ 3 tuần tuổi và giai đoạn sau cai sữa.
Lợn con dưới 3 tuần tuổi cơ năng điều tiết thân nhiệt chưa hoàn chỉnh nên
thân nhiệt chưa ổn định, nghĩa là sự thải nhiệt và sinh nhiệt chưa cân bằng.
Khi còn là bào thai, các chất dinh dưỡng được mẹ cung cấp qua nhau
thai, điều kiện sống tương đối ổn định. Lợn con sơ sinh gặp điều kiện sống
hoàn toàn mới, nếu chăm sóc khơng tốt rất dễ mắc bệnh cịi cọc và chết.
Ngoài ra lớp mỡ dưới da của lợn con còn mỏng, lượng mỡ glycogen dự
trữ trong cơ thể lợn con thấp, trên cơ thể lợn con lơng cịn thưa, mặt khác diện
tích bề mặt cơ thể so với khối lượng cơ thể chênh lệch tương đối cao nên lợn
con dễ bị mất nhiệt và khả năng cung cấp nhiệt cho lợn con chống rét còn
thấp dẫn đến lợn con rất dễ mắc bệnh khi thời tiết thay đổi.
Đặc điểm về khả năng hình thành kháng thể miễn dịch của lợn con
Phản ứng miễn dịch là khả năng đáp ứng của cơ thể. Phần lớn các chất lạ
là mầm bệnh. Mầm bệnh xâm nhập vào cơ thể lợn con tương đối dễ dàng, do
chức năng của các tuyến chưa hồn chỉnh. Ở lợn con lượng enzym tiêu hố và
lượng HCl tiết ra cịn ít, chưa đủ để đáp ứng cho q trình tiêu hố, gây rối
loạn trao đổi chất, dẫn tới khả năng tiêu hoá kém, hấp thu kém. Trong giai
đoạn này mầm bệnh (salmonella spp, E.coli…) dễ dàng xâm nhập vào cơ thể
qua đường tiêu hoá và gây bệnh.
Lợn con đẻ ra trong cơ thể hầu như chưa có kháng thể. Lượng kháng thể
tăng nhanh sau khi lợn con được bú sữa đầu của lợn mẹ. Cho nên khả năng
miễn dịch của lợn con là hoàn toàn thụ động, phụ thuộc vào lượng kháng thể
hấp thu được nhiều hay ít từ sữa đầu của lợn mẹ.
16
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [16] trong sữa đầu của lợn mẹ hàm
lượng protein rất cao. Những ngày đầu mới đẻ, hàm lượng protein trong sữa
chiếm 18 – 19%, trong đó lượng γ globulin chiếm số lượng khá lớn (30 –
35%). Nó có tác dụng tạo sức đề kháng, vì vậy sữa đầu có vai trị quan trọng
đối với khả năng miễn dịch của lợn con. Lợn con hấp thu lượng γ globulin
bằng con đường ẩm bào. Quá trình hấp thu nguyên vẹn nguyên tử γ globulin
giảm đi rất nhanh theo thời gian. Nó chỉ có khả năng hấp thu qua ruột non của
lợn con rất tốt trong 24 giờ đầu sau khi đẻ ra nhờ trong sữa đầu có kháng men
antitripsin làm mất hoạt lực của men tripsin tuyến tụy và nhờ khoảng cách tế
bào vách ruột của lợn con hẹp dần, sự hấp thu γ globulin kém hơn, hàm lượng
γ globulin trong máu lợn con tăng lên chậm hơn. Đến 3 tuần tuổi chỉ đạt
khoảng 24mg/100ml máu (máu bình thường của lợn trưởng thành có khoảng
65mg/100ml máu), do đó lợn con cần được bú sữa đầu càng sớm càng tốt.
Nếu lợn con không được bú sữa đầu thì từ 20 – 25 ngày tuổi mới có khả năng
tự tổng hợp kháng thể, những lợn con không được bú sữa đầu thì sức đề
kháng kém, dễ mắc bệnh, tỷ lệ chết cao.
2.2.3. Quy trình chăm sóc ni dưỡng lợn con và lợn nái sinh sản giai đoạn
chửa, đẻ, nuôi con
* Chế độ dinh dưỡng
Yếu tố quan trọng đối với lợn nái mang thai và nuôi con là phải cung cấp
đầy đủ số lượng và chất lượng dinh dưỡng cần thiết để có hiệu quả sinh sản cao.
Chế độ dinh dưỡng bao gồm: Dinh dưỡng năng lượng, dinh dưỡng protein, ảnh
hưởng của khoáng chất, nguyên tố đa vi lượng và ảnh hưởng của vitamin.
- Nhu cầu năng lượng
Năng lượng không thể thiếu được cho cơ thể mẹ duy trì ni thai, tiết
sữa, ni con. Nhu cầu năng lượng khác nhau tùy thuộc từng giai đoạn. Cần
phải đủ nhu cầu về năng lượng cho lợn nái, tránh cung cấp thừa gây lãng phí
17
thức ăn, giảm giá thành sản phẩm. Nếu thiếu sẽ ảnh hưởng đến sinh lý bình
thường của con vật. Năng lượng được cung cấp dưới hai dạng: gluxit chiếm
70 - 80%, lipit 10 - 13% tổng số năng lượng cung cấp.
- Ảnh hưởng của khoáng chất
Trong cơ thể lợn khoáng chất chứa 3% trong đó có tới 75% là canxi và
photpho, xấp xỉ 25% là natri và kali, cũng có một lượng nhỏ magie, sắt, kẽm,
đồng, các nguyên tố khác ở dạng dấu vết. Ví dụ canxi làm ngăn trở việc hấp
thu kém gây hiện tượng rối loạn ở da, gây sừng hóa.
- Ảnh hưởng của vitamin
Vitamin cần cho sự chuyển hóa bình thường của mơ bào, cho sức khỏe,
sinh trưởng và duy trì. Một số vitamin lợn có thể tự tổng hợp để đáp ứng nhu
cầu như vitamin B12 và một số loại vitamin lợn hay thiếu cần phải bổ sung
(A, D, E). Nếu bổ sung không đúng, thừa hoặc thiếu đều không tốt.
+ Thiếu vitamin A: Lợn con chậm lớn, da khô, mắt kém, lợn nái mang
thai dễ sảy thai, đẻ non.
+ Thiếu vitamin D: Thai kém phát triển, dễ bị liệt chân trước và sau khi đẻ.
+ Thiếu vitamin E: Lợn có hiện tượng chết phơi, chết thai, lợn không
động dục hoặc chậm động dục.
Đặc biệt lợn nái mang thai nếu thiếu vitamin sẽ ảnh hưởng tới khả năng
sinh sản. Do vậy dinh dưỡng đầy đủ, khẩu phần ăn hợp lý, đáp ứng được nhu
cầu sinh trưởng, phát dục trước và sau khi đẻ, nuôi con,... là một trong những
biện pháp hữu hiệu để nâng cao năng suất sinh sản, hiệu quả chăn nuôi.
- Nhu cầu về protein
Protein là thành phần quan trọng trong khẩu phần thức ăn cung cấp cho
lợn, là thành phần không thể thay thế được cần thiết trước tiên cho mọi hoạt
động trao đổi chất trong cơ thể và tham gia cấu tạo nên các mô trong cơ thể.
Do protein tham gia vào cấu tạo hoạt động trao đổi chất nên hàng ngày luôn
18
có một lượng nhất định protein mất đi. Trong quá trình đồng hóa và dị hóa
của cơ thể thì hằng ngày ln có các tế bào sinh trưởng và phát triển, phân
chia và các tế bào già cỗi được loại thải ra ngồi. Do đó protein được cung
cấp để bù đắp lại phần mất đi và một phần khác xây dựng lên các tế bào mới,
tạo sản phẩm chăn nuôi. Tuy nhiên, việc cung cấp protein phải đảm bảo đủ về
số lượng và cân đối về các thành phần axit amin thiết yếu: Lyzine,
methionine, histidin, cystein, tryptophan,... hay chính xác hơn nhu cầu về
protein của lợn chính là nhu cầu về axit amin. Ngồi ra, thức ăn phải có giá trị
sinh học cao, dễ tiêu hóa, dễ hấp thu. Để đáp ứng tốt các nhu cầu trên cần cho
lợn ăn bằng nhiều loại thức ăn.
* Chăm sóc ni dưỡng lợn nái chửa
- Dinh dưỡng lợn nái có chửa
Ngun tắc ni lợn nái có chửa: Cho ăn đúng khẩu phần, đảm bảo chất
dinh dưỡng, đặc biệt chú ý cho ăn đủ vitamin và khoáng chất. Thiếu khoáng,
xương lợn con phát triển kém, lợn nái chửa có nguy cơ bại liệt. Thiếu vitamin,
lợn con phát triển chậm, sức sống kém. Không cho ăn quá nhiều tinh bột để
chống béo, khó đẻ.
+ Nhu cầu dinh dưỡng của lợn chửa: Đạm thô 13%, NLTĐ 2900 kcal/kg
thức ăn.
+ Mức ăn cho lợn nái có chửa (kg thức ăn đã phối trộn/con/ngày).
Giai đoạn chửa kì I: Cho ăn thức ăn 566
Nái hậu bị: 1,6 – 1,8 kg/con/ngày, cho ăn 1 lần/ngày
Nái đẻ: 2 – 2,2 kg/con/ngày, cho ăn 1 lần/ngày
Giai đoạn chửa kì II: Từ 84 - 100 ngày cho ăn thức ăn 566, từ 100 - 114
ngày cho ăn thức ăn 567.
Với nái hậu bị: 2,5 kg/con/ngày, cho ăn 2 lần/ngày
Với nái đẻ: 3 kg/con/ngày, cho ăn 2 lần/ngày