Tải bản đầy đủ (.docx) (110 trang)

Quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh lào cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (585.44 KB, 110 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trong q trình thực tập và hồn thành luận văn này, tôi đã nhận được rất
nhiều sự giúp đỡ và động viên.
Trước tiên, tơi xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới TS. Lương
Minh Việt - Trưởng khoa Quản lý nhà nước về Kinh tế, Học viện Hành chính Quốc
gia đã tận tâm hướng dẫn tơi hồn thành luận văn này.
Tơi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc cùng toàn thể các Thầy giáo, Cơ
giáo Học Viện Hành chính Quốc Gia đã truyền đạt, trang bị cho tôi những kiến thức
và kinh nghiệm quý giá trong suốt hai năm học vừa qua.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh đạo các sở, ban ngành, các địa phương
của tỉnh Lào Cai đã nhiệt tình giúp đỡ tơi trong suốt q trình thu thập số liệu để
thực hiện luận văn.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè, đồng nghiệp những
người đã luôn tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ, cổ vũ và động viên tôi trong suốt
thời gian thực hiện luận văn.
Xin chân thành cảm ơn!
Cao Học Viên

Hà Đức Bình


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục bảng biểu
Danh mục hình
MỞ ĐẦU.................................................................................................................. 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI


DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA..............................................................8
1.1.

Tổng quan cơ sở lý luận về doanh nghiệp nhỏ và vừa...............................8

1.1.1. Tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa...................................................8
1.1.2. Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa............................................................ 10
1.2.

Quản lý nhà nƣớc đối với doanh nghiệp nhỏ vừa.................................... 14

1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa....................14
1.2.2. Sự cần thiết của quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa...........17
1.2.3. Nội dung quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa...................... 20
1.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
................................................................................................................................ 22
1.4.

Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại

một số địa phƣơng tƣơng đồng và bài học cho tỉnh Lào Cai.................25
1.4.1. Kinh nghiệm của tỉnh Bình Dương............................................................... 25
1.4.2. Kinh nghiệm của tỉnh Bắc Ninh................................................................... 26
1.4.3. Bài học kinh nghiệm cho tỉnh Lào Cai......................................................... 27
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1...................................................................................... 29


CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI..................30
2.1.


Thực trạng doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Lào Cai thời
gian qua....................................................................................................... 30

2.1.1. Về số lượng doanh nghiệp............................................................................ 30
2.1.2. Về quy mô lao động...................................................................................... 32
2.1.3. Về vốn của doanh nghiệp............................................................................. 34
2.1.4. Về doanh thu, lợi nhuận trên vốn, lợi nhuận trên doanh thu.........................36
2.2.

Thực trạng về quản lý nhà nƣớc đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa trên

địa bàn tỉnh Lào Cai................................................................................... 40
2.2.1. Xây dựng, ban hành, phổ biến và hướng dẫn thực hiện các văn bản pháp luật
về doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Lào Cai hiện nay..................40
2.2.2. Thực trạng tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và
vừa................................................................................................................ 44
2.2.3. Thực trạng kiểm soát hoạt động các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn
tỉnh Lào Cai.................................................................................................. 60
2.3.

Đánh giá chung........................................................................................... 62

2.3.1. Những ưu điểm của quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa trên
địa bàn tỉnh Lào Cai..................................................................................... 62
2.3.2. Những hạn chế của quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa trên
địa bàn tỉnh lào cai....................................................................................... 67
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế.................................................................. 74
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2...................................................................................... 81
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI QUẢN LÝ

NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH LÀO CAI................................................................................ 82
3.1.

Phƣơng hƣớng đổi mới công tác quản lý nhà nƣớc đối với doanh
nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Lào Cai........................................... 82


3.1.1. Bối cảnh quốc tế và trong nước có ảnh hưởng đến phương hướng phát triển
doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Lào Cai.....................................82
3.1.2. Quan điểm đổi mới quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa......84
3.1.3. Phương hướng đổi mới quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
trong thời gian tới......................................................................................... 85
3.2.

Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc đối với doanh nghiệp nhỏ
và vừa trên địa bàn tỉnh Lào Cai.............................................................. 86

3.2.1. Tiếp tục đổi mới hoạch định phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa................86
3.2.2. Tiếp tục hoàn thiện việc xây dựng, ban hành, phổ biến và hướng dẫn thực
hiện các văn bản pháp luật dành cho đối tượng là doanh nghiệp nhỏ và vừa
..................................................................................................................... 88
3.2.3. Đổi mới bộ máy quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa...........93
3.2.4. Giải pháp về đổi mới kiểm soát hoạt động doanh nghiệp nhỏ và vừa...........94
3.3.

Một số kiến nghị.......................................................................................... 96

3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ.............................................................................. 96
3.3.2. Kiếm nghị Bộ Kế hoạch & Đầu tư................................................................ 97

TIỂU KẾT CHƢƠNG 3...................................................................................... 98
KẾT LUẬN............................................................................................................ 99
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................ 100


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
CNH-HĐH
CTMT
DN
DNN&V

Chữ viết đầy đủ
Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
Chương trình mục tiêu
Doanh nghiệp
Doanh nghiệp nhỏ và vừa

HĐND

Hội đồng nhân dân

KTXH

Kinh tế xã hội

NSNN

Ngân sách Nhà nước


NXB

Nhà xuất bản

QLNN
TW
UBND

Quản lý nhà nước
Trung ương
Ủy ban nhân dân


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam......................10
Bảng 2.1: Số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Lào Cai chia
theo thành phần kinh tế giai đoạn 2013 - 2017 30
Bảng 2.2: Số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Lào Cai phân
theo ngành kinh tế giai đoạn 2013- 2017 32
Bảng 2.3: Lao động tại các khu vực doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Lào
Cai giai đoạn 2013 - 2017 33
Bảng 2.4: Lao động trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Lào
Cai phân theo các nhóm ngành kinh tế giai đoạn 2013 - 2017 34
Bảng 2.5: Đóng góp thuế ngân sách Nhà nước của doanh nghiệp nhỏ và vừa
trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2013 - 2017 37
Bảng 2.6: Tổng hợp nguồn ngân sách tỉnh cấp hằng năm hỗ trợ phát triển
DNN&V tỉnh Lào Cai 2012-2017 41
Bảng 2.7: Bảng tổng hợp hỗ trợ các DNN&V tỉnh Lào Cai 2012-2017................50



DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Sơ đồ quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa......................44


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong những năm vừa qua, tỉnh Lào Cai đã có nhiều chương trình, cơ chế
chính sách liên quan đến hỗ trợ Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNN&V) ra đời, đã tạo
điều kiện cho DNN&V phát triển nhanh chóng về số lượng, từng bước nâng cao
chất lượng, đóng góp quan trọng vào sự phát triển kinh tế - xã hội (KTXH) của tỉnh.
Cùng với sự phát triển nhanh chóng của khu vực DNN&V, cơng tác quản lý nhà
nước (QLNN) đối với DNN&V đã được đổi mới, khắc phục nhiều yếu kém của
phương thức quản lý trong cơ chế kế hoạch hóa tập trung trước đây, từng bước đổi
mới theo hướng phù hợp với nền kinh tế thị trường, góp phần quan trọng vào sự
phát triển và nâng cao vai trò của DNN&V trong nền kinh tế, đồng thời phát huy
các nguồn nội lực, khơi dậy ý thức lập nghiệp cho người dân, tạo thêm nhiều cơ hội
cho DN. Doanh nhân chủ động lựa chọn hình thức, lĩnh vực, ngành, nghề kinh
doanh, làm phong phú thêm sản phẩm hàng hóa và dịch vụ phục vụ nhu cầu xã hội,
tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, hoạt động QLNN đối với
DNN&V trên địa bàn tỉnh Lào Cai cịn tồn tại nhiều vấn đề như: cơng tác dự báo và
xây dựng chiến lược, kế hoạch phát triển hệ thống DNN&V cịn hạn chế, một số
chính sách, quy định của Nhà nước và các chương trình, chính sách liên quan đến
hỗ trợ DNN&V còn thiếu đồng bộ, chưa kịp thời, triển khai thực hiện chậm và hiệu
quả kém; Bộ máy QLNN đối với DNN&V hoạt động chưa thực sự hiệu lực, hiệu
quả, phù hợp, công bằng, bền vững; Đội ngũ cán bộ QLNN và cán bộ lãnh đạo quản
lý DNN&V cịn thiếu kinh nghiệm; Cơng tác kiểm tra, thanh tra, kiểm toán đối với

DNN&V chưa kịp thời, trách nhiệm giải trình cịn chồng chéo, gây khó khăn cho
quy trách nhiệm và xử lý khi có sai phạm làm cho DNN&V Lào Cai hiện nay cịn
gặp những khó khăn như thiếu vốn, đất đai và mặt bằng sản xuất, khả năng tiếp cận
thị trường, kết nối KD, trình độ quản lý còn hạn chế, lực lượng lao động tay nghề
thấp và trình độ cơng nghệ, kỹ thuật lạc hậu khó thực hiện đổi mới sáng tạo; hoạt
động SXKD hiệu quả thấp, tăng trưởng chậm, thiếu bền vững.


2

Đứng trước thực trạng đó, địi hỏi DNN&V phải tự đổi mới, nhưng cũng đặt
ra yêu cầu cấp thiết là Nhà nước phải đổi mới QLNN đối với DNN&V trên địa bàn
tỉnh Lào Cai nhằm:
- Định hướng hoạt động của DNN&V phù hợp với chiến lược phát triển

KTXH của Tỉnh, khuyến khích DNN&V chủ động xây dựng chiến lược SXKD, mở
rộng và phát triển thị trường trong và ngoài nước, tích cực tham gia hội nhập kinh tế
quốc tế.
-

Tạo ra môi trường pháp lý phù hợp để DNN&V tận dụng các cơ hội, vượt qua các
thách thức do quá trình tồn cầu hố và hội nhập kinh tế quốc tế, phục vụ yêu cầu
của thị trường nhằm mục tiêu lợi nhuận, qua đó tạo cơng ăn việc làm cho xã hội
và tăng thu nhập cho người lao động, tăng thu ngân sách, góp phần vào sự nghiệp
xây dựng và phát triển KT-XH của Tỉnh.

-

Thúc đẩy DNN&V nâng cao năng lực cạnh tranh để có thể tồn tại và phát triển
trong nền kinh tế thị trường hội nhập và toàn cầu hoá. QLNN phải gây áp lực

buộc DNN&V trên địa bàn tự đổi mới mình, nâng cao năng lực cạnh tranh của
DN.
Đặc biệt trong q trình phát triển kinh tế, địi hỏi QLNN cần có sự thay đổi
để tạo ra mơi trường đầu tư KD bình đẳng, minh bạch, thơng thống, phát triển
nguồn nhân lực, giúp DNN&V tiếp cận được hỗ trợ của Nhà nước và tận dụng được
những cơ hội, vượt qua những thử thách mới trong bối cảnh toàn cầu hóa. Để phát
huy hiệu quả hơn QLNN đối với sự phát triển DNN&V cần nhận diện rõ những tồn
tại của QLNN đối với DNN&V trên địa bàn tỉnh Lào Cai, tìm ra những ngun
nhân chính của tồn tại đó. Nhằm đổi mới về QLNN đối với DNN&V trên địa bàn
tỉnh Lào Cai cần nghiên cứu một cách đầy đủ và khoa học cả về lý luận, pháp lý và
thực tiễn. Xuất phát từ những phân tích trên, học viên chọn đề tài: “Quản lý nhà
nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Lào Cai” làm luận văn
thạc sĩ quản lý công, với hy vọng sẽ đóng góp được một phần nhỏ bé vào sự phát
triển DNN&V trên địa bàn tỉnh Lào Cai.


3

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu

- Nguyễn Ngọc Lam (2007), “
p

ỏ v vừ ở Đ

bằ

s

quả

uL

ý



vớ

” NXB Hà Nội [18]

Nghiên cứu này chỉ khái quát về tình hình phát triển của các doanh nghiệp nhỏ
và vừa trên địa bàn 13 tỉnh đồng bằng Sông Cửu Long, cụ thể các số liệu khoa học
nhưng ở một địa bàn nghiên cứu quá rộng hơn 13 tỉnh thành và khơng nói chi tiết về
các doanh nghiệp, các cơ quan cụ thể để các số liệu và dẫn chứng có thể so sánh đối
chiếu trên thực tế.
- Lâm Chí Dũng, (2004), “N
p

ỏ v vừ

u quả quả
M

ru

qu

ý




vớ

ả sát -

v

ả p p” Luận văn Thạc sĩ Đại học Quy nhơn, Bình Định.[12]

Nghiên cứu của thạc sĩ Lâm Chí Dũng trong cơng trình luận văn của mình đã nêu
được những thực trạng tồn tại trong các công ty lữ hành hoạt động suốt dọc các tỉnh
miền Trung qua khảo sát số liệu và khảo sát thực tế. Luận văn cũng đồng thời nêu ra
một số định hướng giải pháp để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước cho các công ty lữ
hành nhỏ và vừa trên địa bàn, song vì địa bàn rộng, các khảo sát chỉ tập trung vào một
số khu vực nên kết quả nghiên cứu có thể chưa thật sự khách quan và khoa học.
- Nhóm nghiên cứu Kinh tế Phát triển (DERG) Đại học Copenhagen (UoC),

“ í sẵ v u quả p ỏ v vừ V t N : Bằ từ Đ u tr t ếp u p ỏ v vừ ở V t N


2006-2010”. Viện nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ương (CIEM) Bộ Kế hoạch và
Đầu tư (MPI), Trung tâm Tư vấn Chính sách kinh tế(CAP) Viện Chính sách và
Chiến lược phát triển du lịch (IPSARD) Văn hóa Thể Thao và Du lịch (MARD)
phối hợp thực hiện theo chương trình Phát triển du lịch (ARD), Đại sứ quán Đan
Mạch tại Việt Nam. [23]
Bài báo cáo đã nêu ra những nguồn lực, tiềm năng sẵn có trong nguồn lực của
các DNN&V của nước ta, đó là văn hóa, yếu tố con người và sự năng động. Đây là
sự tổng kết của quá trình điều tra sát với thực tế do nhiều cơ quan liên kết thực hiện,
mang giá trị khoa học và áp dụng thực tế rất cao mà tác giả đã kế thừa trong quá
trình nghiên cứu độc lập của mình.



4

- Trương Đông Lộc (2010), “
p

ỏ v vừ tr

b

trạ

HuG

quả

ý



vớ

” Nghiên cứu khoa học đại học Bách

khoa Đà Nẵng.[21]
Đây là nghiên cứu khoa học nghiên cứu về thực trạng quản lý, đào tạo lao
động tại các DNN&V trên địa bàn Hậu Giang, nhưng nghiên cứu chỉ đề cập trọng
tâm phần thực trạng mà ít đi sâu vào giải pháp thực tiễn.
- Nguyễn Đức Tú (2016), “Đ

v vừ

u

t

t tú ở u

Mớ tỉ

trạ

quả

ý

p



Bắ Kạ ” Tạp chí Du Lịch số 08,

ngày 14/3/2016.[28]
Đây là một nghiên cứu về hình thức du lịch tự túc, kinh doanh du lịch độc lập
tại các DNN&V liên kết với người dân ở Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn. Nhưng nghiên
cứu này cũng chỉ đề cập trọng tâm phần thực trạng mà ít đi sâu vào giải pháp thực
tiễn.
- Nguyễn Linh (2006), với đề tài “H
u




vớ

Đ

Hỷ -

p
N u

trạ

ỏ v vừ sả

v
uất

ả p
ếbế

p quả

èở

ý
b

” Luận văn thạc sĩ Kinh tế, trường đại học Kinh


tế Đà Nẵng. [19]
Luận văn này nghiên cứu thực trạng quản lý nhà nước đối với các doanh
nghiệp nhỏ và vừa sản xuất chế biến chè trên địa bàn nghiên cứu là huyện Đồng Hỷ,
tỉnh Thái Nguyên, song thực trạng phần lớn chỉ phản ánh qua lý thuyết mà quá ít số
liệu để dẫn chứng đưa đến kết luận và giải pháp khơng thuyết phục và mang tính
thực tế khơng cao.
Như vậy, đã có nhiều nghiên cứu trước đây về công tác quản lý nhà nước đối
các doanh nghiệp nhỏ và vừa, với nhiều ý tưởng hay có thể kế thừa. Tuy nhiên, một
phần các nghiên cứu hoặc đã được viết từ cách đây khá lâu, hoặc do địa bàn nghiên
cứu khác nhau nên đối tượng nghiên cứu cũng khác nhau, có đặc điểm và nhu cầu
riêng. Vì vậy, việc thực hiện đề tài nghiên cứu “Quản lý nhà nước đối với doanh
nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Lào Cai” là một hướng đi mới. Đây cũng
chính là điểm khác biệt của luận văn này so với các cơng trình nghiên cứu khác đã
được cơng bố từ trước đến nay.


5

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu chung là nhằm đưa ra những phương hướng và giải
pháp cụ thể hướng tới đổi mới QLNN đối với DNN&V trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Mục đích cụ thể của luận văn là làm rõ lý thuyết về QLNN đối với DNN&V;
thực trạng QLNN đối với DNN&V trên địa bàn tỉnh Lào Cai và đề xuất giải pháp
để đổi mới QLNN đối với DNN&V trên địa bàn tỉnh Lào Cai trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích trên, đề tài có nhiệm vụ:
Hệ thống hóa có bổ sung cơ sở lý luận về QLNN đối với DNN&V qua việc
làm rõ khái niệm, nội dung của QLNN đối với DNN&V; phân tích kinh nghiệm về

QLNN đối với DNN&V của một số địa phương và rút ra những bài học kinh
nghiệm về QLNN đối với DNN&V có giá trị tham khảo cho tỉnh Lào Cai.
Phân tích, đánh giá thực trạng QLNN đối với DNN&V để chỉ ra những kết
quả đã đạt được, những mặt còn hạn chế và nguyên nhân những hạn chế trong
QLNN đối với DNN&V trên địa bàn tỉnh Lào Cai hiện nay.
Hình thành quan điểm, xác định phương hướng và đề xuất hệ thống giải pháp
nhằm đổi mới QLNN đối với DNN&V trên địa bàn tỉnh Lào Cai trong thời gian tới.

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động QLNN đối với DNN&V.

4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Về thời gian: Luận văn nghiên cứu QLNN đối với DNN&V trên địa bàn tỉnh
Lào Cai từ năm 2013-2017, định hướng nghiên cứu đến năm 2020 và tầm nhìn
chiến lược đến năm 2030.
Về nội dung: Luận văn nghiên cứu nội dung của QLNN đối với DNN&V.
DNN&V là DN được xác định theo tiêu chí tại Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày
30/6/2009 của Chính phủ.


6

5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp duy vật biện chứng và
duy vật lịch sử.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận; luận văn sử dụng kết hợp một số phương pháp

nghiên cứu chính sau:
- P

ơ

p ptut

pt

u:

Số liệu thứ cấp: Được thu thập từ báo cáo tổng kết tại Cục thống kê tỉnh Lào
Cai thơng qua niên giám thống kê về tình hình các doanh nghiệp trên địa bàn giai
đoạn 2013-2017; phương hướng hoạt động năm tiếp theo và nguồn tài liệu được thu
thập từ sách, báo, tạp chí, các tài liệu đã cơng bố trên các phương tiện thông tin đại
chúng, internet và từ các cơ quan ban ngành ở Trung ương để định hướng.
- P

ơ

p p

ýs

uv

p

u:


Phƣơng pháp phân tích:
Phương pháp này được sử dụng để phân tích hệ thơng thơng tin thu được từ
hai phương pháp trên, kết hợp với phỏng vấn, tham vấn, hỏi ý kiến một số nhà
hoạch định chính sách, doanh nhân và nhà khoa học nhằm đưa ra những luận giải và
đề xuất của học viên. Phương pháp này được sử dụng trong cả b a chương của luận
văn.
Phƣơng pháp so sánh:
Phương pháp này được áp dụng để nghiên cứu kinh nghiệm tại một số tỉnh
tương đồng, qua đó rút ra bài học hợp lý, phù hợp có thể tham khảo áp dụng với
điều kiện KT-XH trên địa bàn tỉnh Lào Cai. Phương pháp này chủ yếu sử dụng tập
trung ở chương 1 của luận văn.
Bên cạnh đó, học viên cũng sử dụng một số phương pháp nghiên cứu khác
như phương pháp mơ hình hóa, phương pháp sơ đồ hóa, phương pháp lịch sử,
phương pháp quy nạp, phương pháp diễn dịch… để cung cấp thêm các luận cứ khoa
học của luận văn.


7

6. Những đóng góp mới của đề tài
Những đóng góp về khoa học của đề tài luận văn góp phần làm sáng tỏ và bổ
sung thêm các vấn đề lý luận và thực tiễn trong QLNN đối với DNN&V, thể hiện ở
những điểm sau:
Về mặt lý luận:
Trên cơ sở nghiên cứu kế thừa các tài liệu đã có, luận văn hệ thống hóa có cơ sở
khoa học, phân tích một cách toàn diện, làm rõ nội hàm, bổ sung về mặt lý luận khái
niệm DNN&V; khái niệm QLNN đối với DNN&V: chỉ ra chủ thể, đối tượng quản lý
QLNN đối với DNN&V; các tiêu chí cụ thể đánh giá QLNN đối với DNN&V.

Dựa trên lý thuyết về khoa học quản lý công, xây dựng nội dung QLNN đối

với DNN&V bao gồm hoạch định phát triển hệ thống DNN&V; xây dựng, ban
hành, phổ biến và hướng dẫn thực hiện các văn bản pháp luật về DNN&V; hệ thống
tổ chức bộ máy QLNN đối với DNN&V trên địa bàn tỉnh Lào Cai và kiểm soát hoạt
động DNN&V trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Trên cơ sở phân tích kinh nghiệm QLNN đối với DNN&V ở một số địa phương,
luận văn rút ra một số bài học kinh nghiệm có giá trị tham khảo cho tỉnh Lào Cai.

Về mặt thực tiễn:
Kết quả nghiên cứu có thể làm tài liệu tham khảo về QLNN đối với DNN&V.
Luận văn có thể là tài liệu hữu ích cho cán bộ làm công tác QLNN trong việc hoạch
định và thực thi chủ trương, chính sách về DNN&V và QLNN đối với DNN&V trên
địa bàn tỉnh Lào Cai.
Kết quả nghiên cứu:
Đề xuất phương hướng, hệ thống giải pháp và điều kiện thực hiện nhằm đổi
mới QLNN đối với DNN&V trên địa bàn tỉnh Lào Cai trong thời gian tới.
7. Cấu trúc của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung của
Luận văn được chia thành 3 chương như sau:
Chƣơng 1: Cơ sở khoa học về QLNN đối với DNN&V
Chƣơng 2: Thực trạng về QLNN đối với DNN&V trên địa bàn tỉnh Lào Cai
Chƣơng 3: Phương hướng và giải pháp đổi mới QLNN đối với DNN&V
trên địa bàn tỉnh Lào Cai


8

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
1.1. Tổng quan cơ sở lý luận về các doanh nghiệp nhỏ và vừa

1.1.1. Tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa
Khái niệm:
DNN&V, tên tiếng Anh viết tắt là SMEs (Small and medium enterprise)
những doanh nghiệp có số lao động hay doanh số ở dưới một mức giới hạn nào đó.
Từ viết tắt SMEs được dùng phổ biến ở cộng đồng các nước châu Âu, các tổ chức
quốc tế như Ngân hàng thế giới (WB), Liên hợp quốc (UN), Tổ chức thương mại
thế giới (WTO) và được sử dụng nhiều nhất ở Mỹ.
Các nước thuộc cộng đồng châu Âu truyền thống có cách định nghĩa riêng về
SMEs của riêng họ, ví dụ ở Đức được định nghĩa là những doanh nghiệp có số lao
động dưới 500 người, trong khi đó ở Bỉ là 100 người. Tuy nhiên, đến nay Liên minh
Châu Âu đã có khái niệm về SMEs chuẩn hóa hơn. Theo đó, những doanh nghiệp
có dưới 50 lao động là doanh nghiệp nhỏ, cịn các doanh nghiệp có trên 250 lao
động là doanh nghiệp vừa. Ngược lại, ở Mỹ những doanh nghiệp có dưới 100 lao
động là doanh nghiệp nhỏ và dưới 500 lao động là doanh nghiệp vừa. Như vậy, ở
mỗi quốc gia, mỗi khu vực có các định nghĩa về DNN&V là khác nhau, chính sự
khác nhau đã khiến cho việc nghiên cứu về các DNN&V trở nên khó khăn hơn.
Ở Việt Nam, tùy theo từng giai đoạn cụ thể khái niệm DNN&V được đưa ra để phù

hợp với mục đích của việc xác định và mức độ phát triển doanh nghiệp. Đến
nay, khái niệm DNN&V về cơ bản được hiểu theo định nghĩa trong Nghị định số
56/2009/NĐ-CP của Chính phủ như sau: “D
ã ă

b

ý

t e qu

ỏ vừ t e qu

qu

ă (tổ

u

tổ

u

v

t u

p

ỏ v vừ

p p ut
v

(tổ
í ut

u
)”.

v

ơ sở


t

b

ấp: s u

t ơ

ơ

tổ

t


9

Các tiêu chí phân loại DNN&V:
Các tiêu chí để phân loại doanh nghiệp có hai nhóm: tiêu chí định tính và tiêu
chí định lượng.
Nhóm tiêu chí định tính dựa trên những đặc trưng cơ bản của doanh nghiệp
như chuyên môn hố thấp, số đầu mối quản lý ít, mức độ phức tạp của quản lý
thấp... Các tiêu chí này có ưu thế là phản ánh đúng bản chất của vấn đề nhưng
thường khó xác định trên thực tế. Do đó chúng thường được dùng làm cơ sở để
tham khảo trong, kiểm chứng mà ít được sử dụng để phân loại trong thực tế.
Nhóm tiêu chí định lượng có thể dựa vào các tiêu chí như số lao động, giá trị
tài sản hay vốn, doanh thu, lợi nhuận. Trong đó: Số lao động: có thể lao động trung
bình trong danh sách, lao động thường xuyên, lao động thực tế; Tài sản hay vốn: có
thể là tổng giá trị tài sản (hay vốn), tài sản (vốn) cố định, giá trị tài sản cịn lại;

Doanh thu: có thể là tổng doanh thu/năm, tổng giá trị gia tăng/năm (hiện nay có xu
hướng sử dụng chỉ số này).
Trong các nước APEC tiêu chí được sử dụng phổ biến nhất là số lao động.
Còn một số tiêu chí khác thì tuỳ thuộc vào điều kiện từng nước. Tuy nhiên, sự phân
loại doanh nghiệp theo quy mô lại thường chỉ mang tính tương đối và phụ thuộc vào
nhiều yếu tố như: Trình độ phát triển kinh tế của một nước; tính chất ngành nghề;
vùng lãnh thổ; tính lịch sử; mục đích phân loại. Như vậy, có thể xác định được quy
mô DNN&V thuộc một ngành hoặc một địa bàn cụ thể theo công thức sau:
F(Sba) = Ib* Ia*Sa/ Id
Trong đó:
F(Sba): quy mơ một doanh nghiệp thuộc một ngành và trên một lãnh thổ
cụ thể.
Ib, Ia, Id: tương ứng là hệ số vùng, ngành, hệ số tăng trưởng quy mô doanh
nghiệp;
Sa: quy mô vừa và nhỏ chung trong một nước.
Ở Việt Nam, theo quy định tại Nghị định số 56/2009/NĐ-CP của Chính phủ ban hành

ngày 30/6/2009 về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, các doanh
10


nghiệp Việt Nam được phân thành 4 nhóm tùy thuộc vào quy mô lao động, vốn và
khu vực kinh tế mà họ hoạt động, cụ thể bao gồm: doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh
nghiệp nhỏ, doanh nghiệp vừa và doanh nghiệp lớn.
Tiêu chí phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam được biểu hiện
trong bảng 1.1:
Bảng 1.1: Tiêu chí phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam
Quy mô

Khu vực

I. Khu vực
nông, lâm nghiệp

Doanh
nghiệp
siêu nhỏ

Doanh nghiệp
nhỏ

<=10

<=20

<=10

<=20

<=10

<=10

II. Khu vực công
dựng
III. Khu vực
thương mại,

Doanh
nghiệp lớn


Lao động Vốn Lao động
Lao động Vốn Lao động
(ngƣời) (tỷ) (ngƣời) Vốn (tỷ) (ngƣời) (tỷ) (ngƣời)

và thủy sản
nghiệp và xây

Doanh nghiệp vừa

dịch vụ

(Ngu : Đ

Trên 10

Trên 20

ế 200

ế 100

Trên 10

Trên 20

Trên 200 Trên

ế 200

ế 100


ế 300 100

Trên 10

Trên 10

ế 50

ế 50

u 3, Ngh

Trên 200 Trên Trên 300
ế 300 100

Trên 300

Trên 50 Trên Trên 100
ế 100 50

56/2009/NĐ-CP)[8]

1.1.2. Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa
Vai trò của DNN&V ngày càng lớn đối với nền kinh tế - xã hội (KTXH) của
Việt Nam được thể hiện trên các mặt sau:
1131V

trò v


ặt

tế

Tăng trưởng nền kinh tế: Theo thống kê, trong các loại hình sản xuất kinh
doanh ở nước ta hiện nay doanh nghiệp vừa và nhỏ có sức lan toả trong mọi lĩnh
vực của đời sống kinh tế - xã hội với số lượng vào khoảng 550.000 doanh nghiệp
với số vốn đăng ký lên gần 2.313.857 tỉ đồng (tương đương 121 tỉ USD). Theo tiêu
chí mới thì doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm 98% tổng số các doanh nghiệp thuộc


11

các hình thức: Doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, cơng ty cổ phần,
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Tốc độ tăng trưởng GDP của các DNN&V
là tăng ổn định và đều đặn. Các DNN&V đóng góp đáng kể vào nguồn thu ngân
sách Nhà nước và huy động ngày càng nhiều nguồn vốn trong xã hội nhằm đầu tư
và phát triển kinh tế. Ngoài ra, các DNN&V ngồi quốc doanh và quốc doanh cịn
có sự đóng góp đáng kể vào việc xây dựng các cơng trình văn hóa, cơ sở hạ tầng
(CSHT) như trường học, thể dục thể thao, đường xá, cầu cống, nhà tình nghĩa, nhà
tình thương và các cơng trình phúc lợi khác ở tất cả các địa phương trong cả nước.
Gia tăng giá trị xuất khẩu: Với đà phát triển mạnh mẽ của khoa học công
nghệ, kết hợp với thị trường mở cửa, đa phương hóa, đa dạng hóa. Nhiều DNN&V
đã mạnh dạn chuyển sang sản xuất hàng hóa phục vụ xuất khẩu, số lượng hàng hóa
tham gia xuất khẩu ngày càng tăng, nhiều sản phẩm được các doanh nghiệp xuất
khẩu trực tiếp hoặc xuất ủy thác qua các doanh nghiệp Nhà nước và doanh nghiệp
nước ngoài.
Thu hút vốn: Vốn đầu tư là một yếu tố cơ bản của q trình sản xuất, có vai
trò to lớn trong việc đầu tư trang thiết bị, cải tiến cơng nghệ, đào tạo nghề, nâng cao
trình độ tay nghề cho lao động cũng như trình độ quản lý của chủ doanh nghiệp.

Trong bối cảnh lạm phát, việc huy động vốn của ngân hàng chưa hấp dẫn, các cá
nhân có tiền nhàn rỗi có nhu cầu thành lập các cơ sở sản xuất nhỏ là hợp lý, đây là
yếu tố tích cực của việc huy động vốn trong dân cư, do vậy hàng năm đã có hàng
trăm DNN&V được thành lập.
Khai thác và phát huy tốt các nguồn lực tại chỗ: Từ các đặc trưng hoạt động sản
xuất kinh doanh của DNN&V đã tạo ra cho doanh nghiệp lợi thế về địa điểm hoạt động
sản xuất kinh doanh. Thực tế đã cho thấy DNN&V đã có mặt ở hầu hết các vùng, địa
phương. Chính điều này đã giúp cho doanh nghiệp tận dụng và khai thác tốt các nguồn
lực tại chỗ. DNN&V đã tận dụng triệt để các nguồn lực xã hội, có nhiều thuận lợi trong
việc khai thác các tiềm năng rất phong phú trong dân, từ trí tuệ, tay nghề tinh xảo, vốn
liếng, bí quyết nghề nghiệp, nhất là của các nghệ nhân, các quan hệ huyết thống, ngành
nghề truyền thống... để phát triển sản xuất kinh doanh.


12

Các DNN&V đã tham gia góp phần vào cơng việc đào tạo, nâng cao tay nghề
cho người lao động và phát triển nguồn nhân lực, một bộ phận lớn lao động trong
nông nghiệp và số lao động bắt đầu tham gia vào thị trường việc làm đã được thu
hút vào các DNN&V và đã dần thích ứng với nề nếp tác phong công nghiệp và một
số ngành dịch vụ liên quan. Ngồi lao động ra DNN&V cịn sử dụng nguồn tài
chính của dân cư trong vùng, nguồn nguyên liệu trong vùng để hoạt động sản xuất
kinh doanh. Bên cạnh đó, DNN&V khi thành lập cần vốn ít, thu hồi vốn nhanh, có
khả năng huy động vốn nhanh, khai thác, sử dụng các tiềm năng về nguồn lao động
và nguyên vật liệu tại các địa phương cũng như việc thu hút vốn.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế: Ở các nước có nền kinh tế phát triển cũng như ở
Việt Nam, các doanh nghiệp lớn thường tập trung ở các thành phố và các trung tâm
công nghiệp, gây mất cân đối về trình độ phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội giữa
thành thị và nông thôn, giữa các vùng trong một quốc gia. Phát triển các DNN&V
sẽ thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo tất cả các khía cạnh vùng kinh tế, ngành

kinh tế và thành phần kinh tế. Trước hết, đó là sự thay đổi cơ cấu kinh tế vùng nhờ
sự phát triển của các khu vực nông thôn thông qua phát triển các ngành công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn. Bên cạnh đó, sự phát triển
mạnh các DNN&V cịn có tác dụng làm cho cơ cấu thành phần kinh tế thay đổi nhờ
sự tăng nhanh các cơ sở ngoài quốc doanh. Sự phát triển của các DNN&V cũng kéo
theo sự thay đổi của cơ cấu ngành kinh tế thông qua sự đa dạng hóa các ngành nghề
và lấy hiệu quả kinh tế làm thước đo. Ngoài ra, việc phát triển các DNN&V cịn có
tác dụng duy trì và phát triển các ngành nghề thủ công truyền thống nhằm sản xuất
các loại hàng hóa mang bản sắc văn hóa dân tộc.
1132V

trị v

ặt ã ộ

Tạo công ăn việc làm cho người lao động: Nhiều DNN&V có thể tạo ra
nhiều việc làm cho số lượng lớn người lao động. Ở những nước khác, các DNN&V
là một trong những nguồn tạo ra nhiều việc làm nhất và năng động nhất. Sự xuất
hiện ngày càng nhiều DNN&V ở các địa phương, các vùng nơng thơn góp phần giải
quyết vấn đề lao động dôi dư, nhàn rỗi trong xã hội và ổn định KTTXH. Vai trò của


13

các DNN&V không chỉ thể hiện ở giá trị kinh tế mà nó tạo ra, quan trọng hơn và có
ý

nghĩa hơn là tạo công ăn việc làm cho người dân. Các cơ hội tăng thêm việc làm sẽ
mang lại lợi ích cho tất cả mọi người, kể cả những người đang thất nghiệp. Xét về
số lượng việc làm tạo mới, các DNN&V luôn chiếm ưu thế, bởi trên thực tế với qui

mơ trung bình về vốn nhỏ hơn doanh nghiệp các khu vực khác, các nhà đầu tư
DNN&V thường khởi nghiệp và phát triển từ các ngành thâm dụng lao động hơn là
thâm dụng vốn, đầu tư cho một chỗ làm việc trong các DNN&V lại rất thấp so với
doanh nghiệp lớn.
Hình thành và phát triển đội ngũ các nhà kinh doanh năng động: Sự xuất
hiện và khả năng phát triển của mỗi doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào những
nhà sáng lập ra chúng. Do đặc thù là số lượng DNN&V là rất lớn và thường xuyên
phải thay đổi để thích nghi với mơi trường xung quanh, phản ứng với những tác
động bất lợi do sự phát triển, xu hướng tích tụ và tập trung hố sản xuất. Sự sáp
nhập, giải thể và xuất hiện các DNN&V thường xuyên diễn ra trong mọi giai đoạn.
Đó là sức ép lớn buộc những người quản lý và sáng lập ra chúng phải có tính linh
hoạt cao trong quản lý và điều hành, dám nghĩ, dám làm và chấp nhận sự mạo hiểm,
sự có mặt của đội ngũ những người quản lý này cùng với khả năng, trình độ, nhận
thức của họ về tình hình thị trường và khả năng nắm bắt cơ hội kinh doanh sẽ tác
động lớn đến hoạt động của từng doanh nghiệp vừa và nhỏ. Họ luôn là người đi đầu
trong đổi mới, tìm kiếm phương thức mới, đặt ra nhiệm vụ chuyển đổi cho phù hợp
với môi trường kinh doanh. Đối với một quốc gia thì sự phát triển của nền kinh tế
phụ thuộc rất lớn vào sự có mặt của đội ngũ này, và chính đội ngũ này sẽ tạo ra một
cơ cấu kinh tế năng động, linh hoạt phù hợp với thị trường.
Ngoài các vai trị như đã nói trên, các DNN&V Việt Nam cịn có vai trị trong
việc ươm mầm các tài năng kinh doanh. Sự phát triển các DNN&V có tác dụng đào
tạo, chọn lọc và thử thách đội ngũ doanh nhân. Sự ra đời của các DNN&V làm xuất
hiện nhiều tài năng trong kinh doanh, đó là các doanh nhân thành đạt biết cách làm
giàu cho bản thân mình và xã hội. Bằng sự tôn vinh những doanh nhân giỏi, kinh
nghiệm quản lý của họ sẽ được nhân rộng và truyền bá trong xã hội dưới nhiều kênh
thông tin khác nhau, qua đó sẽ tạo nhiều tài năng mới cho đất nước.


14


DNN&V có vai trị khơng nhỏ trong việc đào tạo lớp doanh nhân mới ở Việt Nam
cũng như các nước trên thế giới.
Góp phần vào việc đơ thị hố: Việc phát triển các DNN&V ở nơng thơn
khơng những góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập, giảm bớt sự chênh lệch
về đời sống giữa thành thị và nông thôn, mà cịn thúc đẩy đơ thị hóa các vùng nơng
thơn. Để nông thôn thực sự phát triển bền vững theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa, trước hết phải phát triển mạnh DNN&V. Thực tế cho thấy loại hình kinh tế
này có khả năng áp dụng khoa học kỹ thuật tốt hơn và có tiềm lực kinh tế để sẵn
sàng đầu tư khi cần thiết. Sự phát triển DNN&V đã góp phần làm hài hồ các mối
quan hệ giữa nơng nghiệp và công nghiệp, giữa người làm nông nghiệp và người
làm phi nông nghiệp, giữa thành thị và nông thôn. Đây cũng là giải pháp chủ yếu
tạo ra thu nhập và việc làm cho những nơng dân khơng cịn đất trong q trình đơ
thị hóa, hạn chế tình trạng dân nông thôn đổ về thành thị làm phát sinh nhiều vấn đề
xã hội phức tạp.
1.2. Quản lý nhà nƣớc đối với doanh nghiệp nhỏ vừa
1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
1211 K
-K

Quả

ý:

Để nghiên cứu khái niệm quản lý nhà nước, trước hết cần làm rõ khái niệm
quản lý. Thuật ngữ “quản lý” thường được hiểu theo những cách khác nhau tuỳ theo
góc độ khoa học khác nhau cũng như cách tiếp cận của người nghiên cứu. Quản lý
là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học xã hội và khoa học tự nhiên. Mỗi
lĩnh vực khoa học có định nghĩa về quản lý dưới góc độ riêng của mình và nó phát
triển ngày càng sâu rộng trong mọi hoạt động của đời sống xã hội.
Theo quan niệm của C.Mác: “Bất ỳ

u
quả

tế
ýở

h
s v



u
ă



tu t e
ít

u



p ts

vớ s v





ột qu

p
từ s v

p

ã ộ tr

t ếp

t ơ




u ầ

ạt ộ

ơ qu

t


v t
bộ

p


s

ơ t ể sả

uất

ơtể

Một


15



t

u



ột

ạ pả

ạ tr ở ” (Các

Mác - Ph. Ăng ghen, toàn tập, tập 23, trang 23). Theo C.Mác quản lý là nhằm phối
hợp các lao động đơn lẻ để đạt được cái thống nhất của tồn bộ q trình sản xuất.
Ở đây Mác đã tiếp cận khái niệm quản lý từ góc độ mục đích của quản lý.[3, tr23]

Theo quan niệm của các nhà khoa học nghiên cứu về quản lý hiện nay: Quản
lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của
con người để chúng phát triển phù hợp với quy luật, đạt tới mục đích đã đề ra và
đúng với ý trí của người quản lý. Theo cách hiểu này thì quản lý là việc tổ chức, chỉ
đạo các hoạt động của xã hội nhằm đạt được một mục đích của người quản lý. Theo
cách tiếp cận này, quản lý đã nói rõ lên cách thức quản lý và mục đích quản lý.
Như vậy, theo cách hiểu chung nhất thì quản lý là sự tác động của chủ thể
quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý. Việc tác động theo
cách nào còn tuỳ thuộc vào các góc độ khoa học khác nhau, các lĩnh vực khác nhau
cũng như cách tiếp cận của người nghiên cứu.
-K

Quả

ý

ớ:

Theo Giáo trình quản lý hành chính nhà nước: “Quả


tổ

ộ v

v
v

ộ v tr t t
ớ tr


u



bằ

ạt ộ
p

p u t
uộ

qu




N



ý



vớ

qu tr


ã

qu

ã

ể u tr v p t tr ể

t

ă
NXH v bả v tổ qu

v

XH N


v

s t

N

(Giáo trình quản

lý hành chính nhà nước, tập 1, trang 407).[9tr407]
Như vậy, quản lý nhà nước là hoạt động mang tính chất quyền lực nhà nước,
được sử dụng quyền lực nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội. QLNN được
xem là một hoạt động chức năng của nhà nước trong quản lý xã hội và có thể xem là

hoạt động chức năng đặc biệt. QLNN được hiểu theo hai nghĩa.
Theo nghĩa rộng: QLNN là toàn bộ hoạt động của bộ máy nhà nước, từ hoạt
động lập pháp, hoạt động hành pháp, đến hoạt động tư pháp. Theo nghĩa hẹp:
QLNN chỉ bao gồm hoạt động hành pháp.
QLNN được đề cập trong đề tài này là khái niệm QLNN theo nghĩa rộng;
QLNN bao gồm toàn bộ các hoạt động từ ban hành các văn bản luật, các văn bản


16

mang tính luật đến việc chỉ đạo trực tiếp hoạt động của đối tượng bị quản lý và vấn
đề tư pháp đối với đối tượng quản lý cần thiết của Nhà nước. Hoạt động QLNN chủ
yếu và trước hết được thực hiện bởi tất cả các cơ quan nhà nước, song có thể các tổ
chức chính trị - xã hội, đoàn thể quần chúng và nhân dân trực tiếp thực hiện nếu
được nhà nước uỷ quyền, trao quyền thực hiện chức năng của nhà nước theo quy
định của pháp luật.
-K

Quả

ý



vớ

p vừ v

ỏ:


QLNN đối với doanh nghiệp là sự tác động có chủ đích, có tổ chức và bằng
pháp quyền nhà nước lên các doanh nghiệp và vì mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội
của đất nước. QLNN đối với DNV&V là sự tác động của cơ quan quyền lực nhà
nước bằng các phương thức công quyền đối với quá trình hình thành, hoạt động và
chấm dứt sự tồn tại của doanh nghiệp. QLNN đối với doanh nghiệp còn được hiểu
là việc sử dụng quyền lực nhà nước để can thiệp và điều chỉnh hoạt động của doanh
nghiệp. Việc can thiệp và điều chỉnh của nhà nước được thực hiện bằng cơng cụ
pháp luật, chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, bộ máy cơ quan QLNN.
Trong nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, nhà nước sử dụng công cụ quản lý
chủ yếu bằng kế hoạch, mệnh lệnh, các quyết định hành chính. Việc thành lập doanh
nghiệp do nhà nước quyết định và phụ thuộc vào ý chí của nhà nước. Chỉ có hai loại
hình doanh nghiệp được phép thành lập là doanh nghiệp nhà nước và hợp tác xã,
hoạt động của doanh nghiệp cũng được quản lý bằng các cơng cụ - đó là kế hoạch,
quy hoạch, mệnh lệnh và các quyết định hành chính. Việc chấm dứt sự tồn tại của
doanh nghiệp cũng phụ thuộc vào nhà nước, với hình thức duy nhất là giải thể.
Chuyển sang cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, các thực thể kinh tế
tham gia vào các thị trường theo quy luật của thị trường. Các doanh nghiệp tự chủ
quyết định sản xuất kinh doanh trong khuôn khổ pháp luật, nhà nước quản lý nền
kinh tế bằng pháp luật, nguyên tắc pháp quyền xã hội chủ nghĩa được đề cao.
Như vậy, QLNN đối với DNN&V là sự tác động có tổ chức và bằng quyền
lực của nhà nước thơng qua một hệ thống các chính sách kinh tế lên các DNN&V
nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực phát triển kinh tế để đạt được các
mục tiêu phát triển doanh nghiệp đã đặt ra.


17

Cần khẳng định rằng, QLNN đối với DNN&V không chỉ là các hoạt động
quy hoạch, điều hành, kiểm soát sự phát triển của các DNN&V mà còn bao hàm cả
hoạt động khuyến khích, hỗ trợ sự phát triển của các DNN&V. QLNN đối với

DNN&V bao gồm cả việc tạo lập mơi trường pháp lý ổn định và bình đẳng cho các
doanh nghiệp, xác lập chính sách khuyến khích đầu tư phát triển và biện pháp xúc
tiến đầu tư, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển, phối hợp đồng bộ trong
việc cung cấp các nguồn nhân lực, tài lực, vật lực đảm bảo thông suốt đầu vào và
đầu ra cho doanh nghiệp.
1.2.2. Sự cần thiết của quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
Những vấn đề riêng có của DNN&V xuất phát từ chính đặc điểm của doanh
nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh, cần được Nhà nước quản lý, can thiệp:
-

Thiếu vốn sản xuất kinh doanh. Để tiến hành bất cứ hoạt động sản xuất kinh doanh
nào cũng cần phải có vốn. Vốn là điều kiện tiên quyết, có ý nghĩa quyết định tới các
bước tiếp theo của quá trình kinh doanh. Phần lớn các DNN&V đều rất hạn chế về
vốn tự có, nên nhu cầu về vốn cho sản xuất kinh doanh là rất lớn. Tuy nhiên, việc
vay vốn từ các ngân hàng hay các quỹ tín dụng đối với doanh nghiệp là rất khó
khăn. Ngồi những khó khăn vốn ít, kinh nghiệm quản lý và công nghệ sản xuất
chưa ngang bằng khu vực kèm theo sự thiếu minh bạch về tài chính của các doanh
nghiệp, thì trên thực tế các quy định của pháp luật về thủ tục cầm cố, thế chấp, về
xử lý tài sản đảm bảo đối với các doanh nghiệp chưa rõ ràng, đồng bộ, chưa tạo điều
kiện thuận lợi cho ngân hàng và doanh nghiệp tìm được điểm gặp. Vấn đề ở đây là
cần một hệ thống pháp luật theo hướng xây dựng mơi trường kinh doanh bình đẳng.
Và việc hình thành một nguồn vốn cho khu vực này là một yêu cầu bức xúc.

-

Khó khăn về mặt bằng sản xuất, kinh doanh. Để có mặt bằng sản xuất kinh doanh,
các doanh nghiệp thường gặp nhiều khó khăn, trở ngại do hệ thống quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng ở nhiều địa phương không có hoặc có thì
khơng chắc chắn; quy hoạch cịn chung chung nên việc bố trí mặt bằng cho các
doanh nghiệp chưa được quan tâm; thậm chí khơng cơng khai quy hoạch



18

dẫn đến tình trạng doanh nghiệp thiếu thơng tin, khó khăn tiếp cận với đất. Một
nguyên nhân nữa cũng cần nhắc đến là chúng ta chưa có một hệ thống đăng ký đất
đai thống nhất trên tồn quốc, do đó việc đăng ký đất đai cịn nhiều khó khăn; thủ
tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đặc biệt là ở các khu đơ thị rất phức
tạp. Ngồi ra, trong q trình tiến hành bồi thường để có mặt bằng sản xuất, kinh
doanh các doanh nghiệp đều rơi vào tình trạng tự thoả thuận với dân nên họ chịu rất
nhiều thiệt thòi, tốn kém về thời gian và tiền bạc, nhưng không phải sự thoả thuận
nào cũng thành công, nên nhiều doanh nghiệp phải bỏ dở cơng trình. Tạo điều kiện
thuận lợi cho các doanh nghiệp tiếp cận với đất làm mặt bằng sản xuất, kinh doanh
là một việc làm hết sức cần thiết trong công tác QLNN đối với doanh nghiệp.
-

Khó khăn về các yếu tố đầu vào, nguyên vật liệu, chi phí trong hoạt động kinh
doanh. Chi phí cho đầu vào nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong thành phẩm.
Các doanh nghiệp chủ yếu dựa vào yếu tố lao động hoặc điều kiện tự nhiên, nên
nguồn nguyên liệu thường không ổn định. Hơn nữa, phần lớn các đầu vào cho sản
xuất chủ yếu từ nhập khẩu gây tổn phí cho doanh nghiệp về tiền bạc cũng
như thời gian. Sự chậm trễ trong việc giao nhận các đầu vào nhập khẩu ln đe dọa
khả năng hồn thành giao nộp sản phẩm do các nhà nhập khẩu hầu như khơng thể
kiểm sốt được thời gian đầu vào. Ngồi ra, các doanh nhân doanh nghiệp chưa có
nhiều kinh nghiệm thực tế để tìm kiếm nguồn ngun liệu, do đó sẽ khơng xác định
được chính xác và duy trì các thị trường cho sản phẩm của mình hay phát triển
những sản phẩm mới theo thị hiếu thời trang luôn thay đổi.

-


Chi phí kinh doanh là những khoản tiền mà doanh nghiệp phải chi để sản xuất và bán
những sản phẩm hay dịch vụ của mình. Các chi phí hoạt động kinh doanh như: chi phí
nhân cơng, chi phí vận chuyển, giá cước điện thoại, giá bốc xếp ở cảng,
chi phí nhà xưởng, đất đai, các loại thuế, giá của các sản phẩm độc quyền,… của nhiều
ngành, nhiều lĩnh vực vẫn còn ở mức cao bất hợp lý khiến cho các doanh nghiệp gặp
nhiều khó khăn trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh và phát huy lợi thế so sánh trên
trường quốc tế và không thể chủ động đổi mới cơng nghệ, nâng cao trình độ quản lý
doanh nghiệp cũng như tay nghề cho người lao động. Ví dụ chi phí vận chuyển một


×