Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

PHAN THỊ mỹ LINH KHẢO sát THỰC TRẠNG sử DỤNG KHÁNG SINH CEFUROXIM tại KHOA sản NHIỄM KHUẨN BỆNH VIỆN PHỤ sản TRUNG ƯƠNG năm 2019 KHÓA LUẬN tốt NGHIỆP dược sĩ hà nội – 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.48 MB, 74 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

PHAN THỊ MỸ LINH

KHẢO SÁT THỰC TRẠNG
SỬ DỤNG KHÁNG SINH CEFUROXIM
TẠI KHOA SẢN NHIỄM KHUẨN
BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNG
NĂM 2019
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ

HÀ NỘI – 2020


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

PHAN THỊ MỸ LINH
MSV: 1501286

KHẢO SÁT THỰC TRẠNG
SỬ DỤNG KHÁNG SINH CEFUROXIM
TẠI KHOA SẢN NHIỄM KHUẨN
BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNG
NĂM 2019
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ
Người hướng dẫn:
1. ThS. Dương Viết Tuấn
2. ThS. Thân Thị Hải Hà
Nơi thực hiện:


Bệnh viện Phụ sản Trung ương

HÀ NỘI - 2020


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tơi xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc nhất đến hai
người thầy của tôi là ThS. Dương Viết Tuấn – giảng viên Bộ môn Quản lý và
Kinh tế Dược, trường Đại học Dược Hà Nội và ThS. Thân Thị Hải Hà – Phó
trưởng khoa Dược, bệnh viện Phụ sản Trung ương – những người thầy đã dành
thời gian hướng dẫn, giúp đỡ tơi trong q trình thực hiện và hồn thành khóa
luận tốt nghiệp.
Tơi xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong Bộ môn Quản lý và Kinh tế
Dược, cùng tồn thể các thầy cơ trường Đại học Dược Hà Nội – những người thầy
đã truyền cảm hứng và trang bị cho tơi những kiến thức để tơi có được cơ hội thực
hiện và hồn thành đề tài này.
Tơi cũng xin gửi lời cảm ơn tới Ban lãnh đạo, các anh chị khoa Dược, các
anh chị Phịng Cơng nghệ thơng tin và Phòng lưu trữ hồ sơ của bệnh viện Phụ sản
Trung ương đã tạo điều kiện thuận lợi, hỗ trợ tơi trong q trình thu thập thơng
tin tại bệnh viện.
Qua đây, tôi xin gửi lời cảm ơn đến các bạn Phạm Thị Thùy Linh, Trần Thị
Như Quỳnh, và Nguyễn Thị Trang - những người bạn đã luôn bên cạnh và giúp
đỡ tôi.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình yêu quý, đặc biệt là bố, mẹ,
chị gái và cháu gái sắp chào đời, đã luôn trở thành động lực giúp tơi vượt qua khó
khăn trong suốt thời gian vừa qua.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày 22 tháng 6 năm 2020
Sinh viên


Phan Thị Mỹ Linh


MỤC LỤC
DANH MỤC KÍ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
ĐẶT VẤN ĐỀ ...................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN ............................................................................... 3
1.1. Chương trình quản lý kháng sinh tại bệnh viện ......................................... 3
1.1.1. Nội dung chương trình quản lý kháng sinh tại bệnh viện ................... 3
1.1.2. Đánh giá sử dụng kháng sinh trong bệnh viện .................................... 4
1.1.2.1. Đánh giá định tính ........................................................................ 4
1.1.2.2. Đánh giá định lượng..................................................................... 5
1.2. Kháng sinh Cefuroxim ............................................................................... 6
1.2.1. Phổ tác dụng ........................................................................................ 7
1.2.2. Dược động học .................................................................................... 8
1.2.3. Chỉ định, chống chỉ định ................................................................... 10
1.2.4. Tương kỵ, tương tác thuốc ................................................................ 11
1.3. Nhiễm khuẩn trong sản phụ khoa ............................................................ 12
1.3.1. Đặc điểm chung................................................................................. 12
1.3.2. Một số thể lâm sàng và phác đồ kháng sinh ..................................... 13
1.3.3. Vị trí của Cefuroxim trong sản phụ khoa.......................................... 18
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............. 19
2.1. Mục tiêu 1: Đặc điểm tiêu thụ Cefuroxim tại khoa Sản nhiễm khuẩn năm
2019 dựa trên liều DDD/100 ngày nằm viện .................................................. 19
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu........................................................................ 19
2.1.2. Phương pháp nghiên cứu................................................................... 19
2.1.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu ..................................................................... 19

2.1.4. Xử lý số liệu ...................................................................................... 20
2.2. Mục tiêu 2: Đặc điểm sử dụng Cefuroxim tại khoa Sản nhiễm khuẩn trong
8 tháng đầu năm 2019 ..................................................................................... 20
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu........................................................................ 20
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu................................................................... 20
2.2.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu ..................................................................... 21


2.2.4. Xử lý số liệu ...................................................................................... 23
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ ................................................................................... 24
3.1. Mục tiêu 1: Đặc điểm tiêu thụ Cefuroxim tại khoa Sản nhiễm khuẩn năm
2019 dựa trên liều DDD/100 ngày nằm viện .................................................. 24
3.2. Mục tiêu 2: Đặc điểm sử dụng Cefuroxim tại khoa Sản nhiễm khuẩn trong
8 tháng đầu năm 2019 ..................................................................................... 27
3.2.1. Đặc điểm của mẫu nghiên cứu .......................................................... 27
3.2.1.1 Tuổi, đối tượng đặc biệt, thời gian nằm viện, kết quả ra viện .... 27
3.2.1.2. Đặc điểm về chức năng thận ...................................................... 29
3.2.1.3. Đặc điểm về chẩn đoán khi vào viện ......................................... 29
3.2.1.4. Đặc điểm các bệnh lý nhiễm khuẩn ........................................... 32
3.2.1.5. Đặc điểm vi sinh......................................................................... 32
3.2.2. Đặc điểm về sử dụng Cefuroxim ...................................................... 34
3.2.2.1. Lý do lựa chọn kháng sinh ......................................................... 34
3.2.2.2. Đặc điểm các phác đồ kháng sinh Cefuroxim ........................... 35
3.2.2.3. Đặc điểm về cách dùng, liều dùng, thời gian sử dụng ............... 37
3.2.2.4. Tương kỵ, tương tác thuốc ......................................................... 38
CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN ................................................................................. 39
4.1. Về đặc điểm tiêu thụ Cefuroxim .............................................................. 39
4.2. Về đặc điểm sử dụng Cefuroxim ............................................................. 40
4.2.1. Về đặc điểm của mẫu nghiên cứu ..................................................... 40
4.2.2. Về đặc điểm sử dụng Cefuroxim ...................................................... 42

4.3. Hạn chế của nghiên cứu ........................................................................... 46
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................... 48
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết

Tiếng Anh

tắt
ACOG

Tiếng Việt

American College of Obstetricians
and Gynecologists

Hiệp hội sản phụ Mĩ
Phản ứng có hại của thuốc

ADR

Adverse Drug Reaction

ATC

Anatomical Therapeutic Chemical


BNF

British National Formulary

Phân loại thuốc theo giải phẫu
- điều trị - hóa học
Dược thư Anh

C2G

Cephalosporin thế hệ 2

C3G

Cephalosporin thế hệ 3

CDC

CLSI

Centers for Disease Control and Trung tâm kiểm sốt và
phịng ngừa bệnh tật Mĩ

Prevention

Clinical & Laboratory Standards Viện Tiêu chuẩn Lâm sàng và
Institute

Xét nghiệm


CRP

C-Reactive Protein

Protein C phản ứng

DDD

Defined Daily Dose

Liều xác định trong ngày

ESBL

FDA

ICD

Extended

Spectrum

Lactamases

International

Classification

Diseases


MSSA

Men beta-lactamase phổ rộng
Cơ quan quản lý thuốc và

Food and Drug Administration

KS
MRSA

Beta-

thực phẩm Mĩ
of

Phân loại bệnh tật quốc tế
Kháng sinh

Methicillin-resistant

Tụ

Staphylococcus aureus

Methicillin

Methicillin-susceptible
Staphylococcus aureus


cầu

vàng

kháng

Tụ cầu vàng nhạy Methicillin


NEU

Neutrophil

NK

Bạch cầu đa nhân trung tính
Nhiễm khuẩn

O

Oral

Đường uống

P

Parenteral

Đường ngồi tiêu hóa


PBP

Penicillin Binding Protein

Protein gắn Penicillin

PCR

Polymerase chain reaction

Phản ứng chuỗi Polymerase

Pen

Penicillin

Penicilin

WBC

White Blood Count

Số lượng bạch cầu

WHO

World Health Organization

Tổ chức Y tế Thế giới



DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng

Tên bảng

Trang

Bảng 1.1.

Các tiêu chí đánh giá định tính

5

Bảng 1.2.

Hiệu chỉnh liều Cefuroxim natri dựa trên đặc điểm

10

chức năng thận của bệnh nhân
Bảng 1.3.

Một số phác đồ kháng sinh trong sản phụ khoa

15

Bảng 2.1.


Phân loại mức độ suy thận theo creatinin huyết thanh

22

và độ thanh thải creatinin
Bảng 3.1.

Đặc điểm tiêu thụ các nhóm kháng sinh

24

Bảng 3.2.

Đặc điểm tiêu thụ Cefuroxim so với các kháng sinh

26

khác
Bảng 3.3.

Đặc điểm về tuổi, đối tượng đặc biệt, thời gian nằm

28

viện và kết quả ra viện
Bảng 3.4.

Đặc điểm về chức năng thận

29


Bảng 3.5.

Đặc điểm chẩn đốn bệnh chính khi vào viện

30

Bảng 3.6.

Đặc điểm bệnh mắc kèm

31

Bảng 3.7.

Đặc điểm bệnh lý nhiễm khuẩn

32

Bảng 3.8.

Đặc điểm xét nghiệm nuôi cấy vi sinh vật

33

Bảng 3.9.

Danh mục vi khuẩn phân lập được và mức độ nhạy

34


cảm với Cefuroxim
Bảng 3.10.

Lý do lựa chọn kháng sinh Cefuroxim

35

Bảng 3.11.

Số lượng phác đồ Cefuroxim trên 1 bệnh nhân

35

Bảng 3.12.

Các phác đồ sử dụng trong phác đồ ban đầu và phác

36

đồ thay thế
Bảng 3.13.

Các phác đồ ban đầu đối với bệnh nhân có chẩn đốn

37

nhiễm khuẩn trước khi dùng
Bảng 3.14.


Thời gian sử dụng kháng sinh

38


DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình

Tên hình

Trang

Hình 2.1.

Sơ đồ lấy mẫu

21

Hình 3.1.

Đặc điểm tiêu thụ các nhóm kháng sinh

25

Hình 3.2.

Đặc điểm tiêu thụ Cefuroxim so với các kháng sinh

26


khác
Hình 3.3.

Đặc tiêu thụ Cefuroxime trong nhóm C2G

27

Hình 3.4.

Phân bố độ tuổi mẫu nghiên cứu

28


ĐẶT VẤN ĐỀ
Sử dụng kháng sinh không hợp lý là vấn đề nghiêm trọng mang tính tồn
cầu đang ngày càng đe dọa sức khỏe của cộng đồng, đặc biệt trong bối cảnh các
bệnh nhiễm khuẩn mới xuất hiện. Theo báo cáo gần đây của Tổ chức Y tế thế giới,
ở các nước đang phát triển, tỷ lệ kháng sinh được sử dụng không phù hợp tương
đối cao, lên tới 30% các trường hợp viêm phổi và khoảng 50% trường hợp nhiễm
trùng cấp tính đường hơ hấp trên và tiêu chảy [49]. Hậu quả sau đó là các biến cố
bất lợi của thuốc, đặc biệt là đề kháng kháng sinh làm cho các phác đồ hiện có trở
nên kém hiệu quả, dẫn tới lãng phí về kinh tế và gánh nặng bệnh tật gia tăng. Ở
Mĩ, ước tính chi phí tiêu tốn hàng năm để giải quyết những hậu quả kể trên là rất
lớn, lên tới 4000-5000 triệu đô la [49].
Trước thực trạng sử dụng thuốc không hợp lý như vậy, có nhiều giải pháp
được đưa ra. Tổ chức Y tế Thế giới kêu gọi “Không hành động hôm nay, ngày
mai khơng có thuốc chữa”. Cùng với các nước trên thế giới, Việt Nam ln quan
tâm và hưởng ứng tích cực lời kêu gọi này. Cụ thể, Bộ Y tế đã ban hành các hướng

dẫn như “Hướng dẫn sử dụng kháng sinh” và “Hướng dẫn thực hiện quản lý sử
dụng kháng sinh trong bệnh viện” (Quyết định 772/2016/QĐ-BYT) làm cơ sở cho
hoạt động quản lý kháng sinh tại các bệnh viện trong cả nước. Thực tế cũng cho
thấy, trong những năm gần đây đã có nhiều nghiên cứu về kháng sinh được thực
hiện tại bệnh viện và mang lại hiệu quả rõ rệt. Các đề tài này đi từ việc phân tích
thực trạng tiêu thụ, thực trạng sử dụng và đề kháng kháng sinh để từ đó đưa ra các
can thiệp phù hợp, vì vậy giải quyết được những vấn đề gặp phải tại từng cơ sở.
Bệnh viện Phụ sản Trung ương là bệnh viện chuyên khoa Sản tuyến cuối,
với khoa Sản nhiễm khuẩn là đơn vị điều trị các bệnh lý nhiễm khuẩn chính của
viện. Thực hiện chương trình quản lý kháng sinh, tại bệnh viện đã triển khai nhiều
nghiên cứu, góp phần cải thiện sử dụng kháng sinh hợp lý. Gần đây nhất, một
nghiên cứu thực hiện năm 2019 cho thấy Cefuroxim là kháng sinh thuộc nhóm
được tiêu thụ nhiều nhất tại khoa Sản nhiễm khuẩn giai đoạn 2014-2018 [15].
Cũng theo nghiên cứu này Cefuroxim có tỷ lệ đề kháng cao (65-100%) bởi các
1


chủng vi khuẩn hay gặp tại khoa giai đoạn 2017-2018 (như E.coli, Klebsiella
pneumonia, Acinetobacter spp.) [15]. Từ thực tế trên, để có cái nhìn tổng quan về
việc sử dụng Cefuroxim, đề tài “Khảo sát thực trạng sử dụng kháng sinh
Cefuroxim tại khoa Sản nhiễm khuẩn, Bệnh viện Phụ sản Trung ương năm
2019” được tiến hành với 2 mục tiêu:
1. Khảo sát đặc điểm tiêu thụ Cefuroxim tại khoa Sản nhiễm khuẩn, bệnh viện
Phụ sản Trung ương năm 2019 dựa trên liều DDD/100 ngày nằm viện
2. Khảo sát đặc điểm sử dụng Cefuroxim tại khoa Sản nhiễm khuẩn, bệnh viện
Phụ sản Trung ương trong 8 tháng đầu năm 2019

2



CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. Chương trình quản lý kháng sinh tại bệnh viện
1.1.1. Nội dung chương trình quản lý kháng sinh tại bệnh viện
Tối ưu hóa việc sử dụng kháng sinh là rất quan trọng để điều trị nhiễm
khuẩn hiệu quả, bảo vệ bệnh nhân khỏi những tác hại do sử dụng kháng sinh
khơng cần thiết và hạn chế tình trạng kháng kháng sinh. Chương trình quản lý
kháng sinh (ASP) được thực hiện đã mang lại những kết quả tích cực, khơng chỉ
góp phần cải thiện về mặt lâm sàng, mà cịn giúp giảm thiểu chi phí chăm sóc sức
khỏe.
Ở Mĩ, các chương trình tồn diện đã liên tục chứng minh việc giảm tỷ lệ sử
dụng kháng sinh từ 22% - 36%, với khoản tiết kiệm hàng năm từ 200.000$ 900.000$ ở các bệnh viện. Vì vậy, chương trình quản lý kháng sinh được khuyến
khích thực hiện ở tất cả các cơ sở chăm sóc sức khỏe [32]. Cùng với đó, trung tâm
kiểm sốt nhiễm khuẩn Hoa Kỳ (CDC) năm 2019 đã tiếp tục cập nhật khuyến cáo
năm 2014 về 7 yếu tố chính cần thiết để triển khai này hiệu quả. Các yếu tố bao
gồm [29]:
1 – Lãnh đạo đơn vị điều trị hỗ trợ triển khai chương trình
2 – Một bác sĩ chịu trách nhiệm giải trình
3 – Một dược sĩ phụ trách chuyên môn dược
4 – Thực hiện can thiệp như đánh giá và phản hồi từ bên ngoài, hoặc phê
duyệt thuốc trước khi sử dụng
5 – Theo dõi việc kê đơn kháng sinh, ảnh hưởng của can thiệp
6 – Báo cáo thông tin sử dụng kháng sinh và tình hình đề kháng
7 – Đào tạo cho các nhân viên y tế, bệnh nhân
Đây là những yếu tố cốt lõi, tuy nhiên khơng có mẫu duy nhất cho một chương
trình để tối ưu hóa việc kê đơn thuốc kháng sinh trong bệnh viện. Việc thực hiện
các chương trình quản lý kháng sinh địi hỏi sự linh hoạt sao cho phù hợp đặc
điểm thực tế của các bệnh viện [29].
3



Tại Việt Nam, Bộ Y tế cũng đưa ra khuyến cáo (Quyết định số
772/2016/QĐ-BYT) một số nhiệm vụ chính của chương trình quản lý kháng sinh
trong bệnh viện như sau [5]:
- Xây dựng hướng dẫn sử dụng kháng sinh tại bệnh viện; xây dựng danh
mục kháng sinh cần hội chẩn khi kê đơn, danh mục cần phê duyệt trước khi sử
dụng, phiếu yêu cầu kê đơn và quy trình phê duyệt; xây dựng hướng dẫn điều trị
một số bệnh nhiễm khuẩn thường gặp tại bệnh viện, các quy trình quy định về
kiểm sốt nhiễm khuẩn.
- Xây dựng tiêu chí đánh giá về sử dụng kháng sinh, về nhiễm khuẩn bệnh
viện, về mức độ kháng thuốc.
- Xác định vấn đề cần can thiệp thông qua khảo sát thực trạng sử dụng
kháng sinh, mức độ kháng thuốc.
- Tiến hành can thiệp thông qua cập nhật các hướng dẫn chẩn đoán và điều
trị, hướng dẫn sử dụng kháng sinh, đào tạo và tập huấn cho cán bộ nhân viên y tế.
- Đánh giá sau can thiệp và phản hồi.
1.1.2. Đánh giá sử dụng kháng sinh trong bệnh viện
Đánh giá sử dụng kháng sinh là một trong những nhiệm vụ quan trọng của
chương trình quản lý kháng sinh tại bệnh viện, nhằm xác định vấn đề cần can
thiệp. Các phương pháp đánh giá việc sử dụng kháng sinh nhìn chung có thể chia
thành 2 nhóm: đánh giá định tính và đánh giá định lượng.
1.1.2.1. Đánh giá định tính
Nghiên cứu đánh giá định tính, cũng tương đồng như chương trình đánh giá
sử dụng thuốc (DUE), nhằm đánh giá tính phù hợp của việc dùng thuốc trên
phương diện chất lượng so với bộ tiêu chí được xây dựng trước đó. Các tiêu chí
này có thể liên quan đến quy trình sử dụng thuốc hoặc liên quan đến kết quả đầu
ra sử dụng thuốc [23], [47]. Các tiêu chí đánh giá định tính được thể hiện trong
Bảng 1.1. dưới đây.

4



Bảng 1.1. Các tiêu chí đánh giá định tính
Các tiêu chí liên quan đến quy trình sử dụng thuốc:
Chỉ định
Chống chỉ định
Lựa chọn thuốc
Liều dùng
Hiệu chỉnh liều (trên bệnh nhân suy gan/thận)
Thời gian dùng
Thời gian trì hỗn kháng sinh, liệu pháp xuống thang, thời gian chuyển đường
tiêm/uống
Chuẩn bị thuốc
Cách dùng thuốc
Tương tác thuốc
Giám sát điều trị (loại xét nghiệm, thời gian chỉ định xét nghiệm)
Giám sát ADR (loại xét nghiệm, thời gian chỉ định xét nghiệm
Các tiêu chí liên quan đến kết quả đầu ra sử dụng thuốc:
Tỷ lệ bệnh nhân khỏi/đỡ
Tỷ lệ bệnh nhân có đáp ứng lâm sàng
Tỷ lệ bệnh nhân có đáp ứng vi sinh
Tỷ lệ tử vong
Tỷ lệ ADR cần lưu ý
Chi phí điều trị
1.1.2.2. Đánh giá định lượng
Đánh giá định lượng không xét đến chất lượng của việc sử dụng thuốc, mà
thay vào đó tính tốn lượng thuốc hoặc tổng chi phí thuốc sử dụng nhằm mục đích
tổng hợp và phân tích xu hướng sử dụng kháng sinh. Một số phương pháp đánh
giá định lượng kháng sinh đã áp dụng trong thực tế bao gồm: tính tốn dựa trên
số đơn kê hoặc chi phí sử dụng thuốc hoặc tổng số gam/IU kháng sinh, liều xác
định trong ngày (DDD), liều kê đơn hàng ngày (PDD), số ngày điều trị (DOTs).

5


Trong đó, tính tốn dựa trên DDD là phương pháp được sử dụng khá phổ
biến. Theo định nghĩa của WHO, liều xác định trong ngày (DDD) là liều trung
bình duy trì hằng ngày của 1 thuốc được sử dụng cho chỉ định chính ở người lớn.
Đây là cơng cụ thuận lợi cho phép chuyển đổi, chuẩn hóa các số liệu về số lượng
sản phẩm hiện có như hộp, viên, ống tiêm, chai thành ước lượng thô về thuốc
được dùng trong điều trị, ví dụ số liều dùng hàng ngày, nhờ đó có thể so sánh
lượng tiêu thụ giữa các khoảng thời gian khác nhau hoặc giữa các đơn vị của cùng
1 thuốc hoặc các thuốc khác nhau [56]. Tuy nhiên, DDD cũng có 1 số nhược điểm
như bị ảnh hưởng bởi việc điều chỉnh liều và do đó sẽ đánh giá dưới ngưỡng việc
sử dụng kháng sinh ở những bệnh nhân cần điều chỉnh liều, ví dụ như trẻ em hoặc
bệnh nhân bị suy thận. Ngoài ra, DDD là một đơn vị đo lường và không nhất thiết
phản ánh liều khuyến cáo hoặc liều kê đơn hàng ngày [42].
1.2. Kháng sinh Cefuroxim
Theo thời gian, cephalosporin là nhóm thứ 2 trong các kháng sinh betalactam được tìm ra và phát triển, sau penicillin [57]. Cấu trúc hóa học của các
kháng sinh nhóm cephalosporin đều là dẫn xuất của acid 7-aminocephalosporanic
(viết tắt là A7AC). Thay đổi cấu trúc trên chuỗi bên acyl ở vị trí 7 sẽ thay đổi hoạt
động kháng khuẩn và các nhóm thế ở vị trí 3 thay đổi đặc điểm dược động học
[45]. Các cephalosporin bán tổng hợp tiếp tục được chia thành bốn thế hệ. Sự phân
chia này khơng cịn căn cứ trên cấu trúc hóa học mà chủ yếu dựa vào phổ kháng
khuẩn của kháng sinh. Xếp theo thứ tự từ thế hệ 1 đến thế hệ 4, hoạt tính trên vi
khuẩn Gram dương giảm dần và hoạt tính trên vi khuẩn Gram-âm tăng dần [7].
Trong đó, Cefuroxim là 1 kháng sinh cephalosporin thế hệ 2, được cấp bằng
sáng chế vào năm 1971 và được chấp thuận cho sử dụng y tế vào năm 1977 [34].
Hiện nay, Cefuroxim trên thị trường có cả thuốc tiêm dưới dạng Cefuroxim natri
và thuốc uống dưới dạng Cefuroxim axetil. Cũng như tất cả các kháng sinh khác,
các kiến thức liên quan đến thuốc sẽ giúp các nhà lâm sàng sử dụng thuốc hiệu
quả trên người bệnh. Một số đặc điểm về kháng sinh Cefuroxim được trình bày

dưới đây.
6


1.2.1. Phổ tác dụng
Cefuroxim có tác dụng diệt vi khuẩn đang trong giai đoạn phát triển và
phân chia bằng cách gắn PBP (protein gắn penicillin) làm ức chế tổng hợp thành
tế bào vi khuẩn [3]. Các đột biến làm giảm ái lực của PBP đối với kháng sinh có
thể khiến một chủng nhạy cảm trở nên đề kháng [48]. Cùng với đó, sinh betalactamase (ESBL, AmpC) hoặc giảm tính thấm của Cefuroxim qua màng tế bào
của vi khuẩn cũng là nguyên nhân dẫn tới kháng thuốc [3]. Những yếu tố này ảnh
hưởng tới phổ tác dụng của kháng sinh và làm cho việc lựa chọn kháng sinh trong
điều trị trở nên khó khăn hơn.
Nhìn chung, Cefuroxim in vitro có hoạt tính tốt trên Staphylococcus aureus
(MSSA), Streptococcus pyogenes, Streptococcus agalactiae, Haemophilus
influenza, Haemophilus parainfluenzae, Moraxella catarrhalis [35], [36]. Tác
dụng trên E.coli và Klebsiella ở mức trung bình. So với các kháng sinh cùng nhóm
như Cefoxitin và Cefotetan thì Cefuroxim có tác dụng kém trên một số chủng kỵ
khí như Bacteroides fragilis [48]. Bên cạnh đó, các chủng khác khơng nhạy cảm
với Cefuroxim gồm Enterococcus faecalis, Enterococcus faecium, Acinetobacter
spp., Burkholderia cepacia, Campylobacter spp., Citrobacter freundii,
Enterobacter aerogenes, Enterobacter cloacae, Morganella morganii, Proteus
penneri, Proteus vulgaris, Pseudomonas aeruginosa, Serratia marcescens,
Stenotrophomonas maltophilia, Chlamydia spp., Mycoplasma spp., Legionella
spp., Clostridium difficile [35].
Trong thực hành lâm sàng, phổ tác dụng của kháng sinh có thể thay đổi
do ảnh hưởng của đề kháng kháng sinh. Một nghiên cứu tại các bệnh viện Việt
Nam giai đoạn 2008 – 2009 cho thấy Cefuroxim có tỷ lệ đề kháng tương đối cao
bởi E.coli, và dao động từ 40-75% [11]. Nghiên cứu khác được thực hiện trên các
chủng gây nhiễm khuẩn đường hô hấp tại Việt Nam giai đoạn 2009 – 2011 cũng
cho kết quả tương tự. Theo đó, tỷ lệ S.pneumoniae và H.influenzae kháng

Cefuroxim lần lượt là 48,8% và 33,3% theo tiêu chuẩn của CLSI [50].

7


1.2.2. Dược động học
* Hấp thu
Sau khi uống, Cefuroxim axetil được hấp thu qua đường tiêu hóa và nhanh
chóng bị thủy phân ở niêm mạc ruột và trong máu để tạo thành Cefuroxim vào hệ
tuần hoàn. Sinh khả dụng đường uống của Cefuroxim axetil thay đổi, phụ thuộc
vào dạng bào chế và sự có mặt của thức ăn trong ống tiêu hóa. Thuốc được hấp
thu tốt nhất khi uống trong bữa ăn. Sinh khả dụng sau khi uống viên nén
Cefuroxim axetil lúc đói vào khoảng 37% và đạt 52% nếu uống ngay trong bữa
ăn hoặc ngay sau khi ăn. Nồng độ đỉnh của Cefuroxim trong huyết tương thay đổi
tùy theo dạng viên hay hỗn dịch [3].
Thuốc đạt nồng độ tối đa 4 - 6 µ/ml vào khoảng 3 giờ sau khi uống hỗn
dịch có chứa 250 mg Cefuroxim axetil. Nồng độ đỉnh trong huyết tương của hỗn
dịch uống đạt trung bình 71% nồng độ đỉnh trong huyết tương của thuốc viên [3].
Sau khi tiêm bắp Cefuroxim cho những người tình nguyện bình thường,
nồng độ huyết thanh tối đa trung bình dao động từ 27-35 µg/ml cho liều 750 mg,
và từ 33-40 µg/ml cho liều 1000 mg trong vịng 30-60 phút sau khi dùng thuốc.
Sau khi tiêm tĩnh mạch liều 750 và 1500 mg, nồng độ trong huyết thanh lần lượt
xấp xỉ 50 và 100 µg/ml, sau 15 phút [35].
AUC và Cmax dường như tăng tuyến tính khi tăng liều trong khoảng liều
duy nhất 250 đến 1000 mg sau khi tiêm bắp và tiêm tĩnh mạch. Khơng có bằng
chứng về sự tích lũy Cefuroxim trong huyết thanh từ những người tình nguyện
bình thường sau khi tiêm tĩnh mạch lặp lại liều 1500 mg mỗi 8 giờ [35].
* Phân bố
Liên kết protein khoảng từ 33 đến 50%. Thể tích phân bố trung bình dao
động từ 9,3-15,8 L / 1,73 m2 sau khi dùng tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch trong

khoảng liều 250 đến 1000 mg. Nồng độ của Cefuroxim vượt quá mức ức chế tối
thiểu đối với các mầm bệnh thông thường có thể đạt được ở amidan, mơ xoang,
niêm mạc phế quản, xương, dịch màng phổi, dịch khớp, dịch khớp, dịch kẽ, dịch
đờm và dịch nhầy. Ngoài ra, Cefuroxime vượt qua hàng rào máu não khi màng
não bị viêm [35].
8


Cefuroxim có khả năng qua nhau thai và bài tiết qua sữa mẹ. Theo phân
loại của FDA về tính an tồn của thuốc trên phụ nữ có thai, Cefuroxim được xếp
vào nhóm B do các nghiên cứu sinh sản trên động vật đã không chứng minh được
nguy cơ đối với thai nhi [38]. So với các nhóm khác, Cefuroxim thường được xem
là an tồn và thuộc nhóm ưu tiên sử dụng trên phụ nữ có thai [3], [33]. Tương tự
như vậy, Cefuroxim cũng là kháng sinh được lựa chọn trong thời gian cho con bú
do bài tiết trong sữa mẹ ở nồng độ thấp [33], [53]. Phụ nữ có thai và phụ nữ cho
con bú là nhóm bệnh nhân hay gặp trong sản phụ khoa. Như vậy, nhìn chung
Cefuroxim được xem là kháng sinh tương đối an toàn và được lựa chọn cho nhóm
bệnh nhân này.
* Chuyển hóa
Cefuroxim khơng bị chuyển hóa. Do vậy rối loạn chức năng gan được cho
là không ảnh hưởng đến dược động học của Cefuroxim [35].
* Thải trừ
Cefuroxim được thải trừ qua lọc cầu thận và bài tiết ở ống thận. Thời gian
bán hủy trong huyết thanh sau khi tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch là khoảng 70
phút. Có sự phục hồi gần như hồn tồn (85 đến 90%) của cefuroxime khơng thay
đổi trong nước tiểu trong vòng 24 giờ sau khi dùng. Phần lớn cefuroxim được bài
tiết trong vòng 6 giờ đầu tiên. Độ thanh thải thận trung bình dao động từ 114-170
ml/phút/1,73 m2 sau khi tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch trong khoảng liều 250 đến
1000 mg. Cefuroxim chủ yếu được đào thải qua thận dưới dạng không biến đổi.
Như vậy, ở những bệnh nhân có chức năng thận bị suy giảm rõ rệt (Clcr < 20

ml/phút), nên giảm liều Cefuroxim để bù cho sự bài tiết chậm hơn [35]. Liều hiệu
chỉnh dựa trên đặc điểm chức năng thận được thể hiện trong bảng dưới đây.

9


Bảng 1.2. Hiệu chỉnh liều Cefuroxim natri dựa trên đặc điểm chức năng thận
của bệnh nhân [35]
Độ thanh thải Creatinin

T1/2 (giờ)

Liều (mg)
Không cần thiết phải giảm liều tiêu

> 20 mL/phút/1,73 m2

1,7–2,6

chuẩn
(750 mg đến 1,5 g 3 lần/ngày)

10-20 mL/ phút /1,73 m2

4,3–6,5

750 mg 2 lần/ngày

< 10 mL/ phút /1,73 m2


14,8–22,3

750 mg 1 lần/ngày
Một liều 750 mg nữa nên được
tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp vào
cuối mỗi lần lọc máu; ngoài việc
sử

Bệnh nhân chạy thận nhân

dụng

đường

tiêm,

natri

Cefuroxim có thể được tích hợp

3,75

vào dịch lọc màng bụng (thường là

tạo

250 mg cho mỗi 2 lít dịch lọc
máu).

Bệnh nhân suy thận khi

chạy thận nhân tạo liên tục
(CAVH) hoặc lọc máu
thông lượng cao (HF) trong

7,9–12,6
(CAVH)

các đơn vị trị liệu chuyên

1,6 (HF)

750 mg hai lần mỗi ngày; với lọc
máu thông lượng thấp áp dụng liều
lượng khuyến cáo theo chức năng
thận bị suy yếu.

sâu

1.2.3. Chỉ định, chống chỉ định
* Chỉ định
Cefuroxim là kháng sinh được lựa chọn điều trị trong một số bệnh nhiễm
khuẩn đường hô hấp, tiết niệu, da – mơ mềm; và dự phịng nhiễm trùng trong phẫu
thuật.
10


Cụ thể, thuốc uống Cefuroxim axetil được dùng để điều trị nhiễm khuẩn
thể nhẹ đến vừa ở đường hô hấp do vi khuẩn nhạy cảm gây ra: Viêm tai giữa (do
S. pneumoniae, H. influenzae, M. catarrhalis kể cả chủng sinh beta-lactamase hay
do S. pyogenes), viêm xoang tái phát, viêm amiđan (do S. pneumoniae, H.

influenzae), viêm họng tái phát (do S. pyogenes, liên cầu beta tan máu nhóm A),
cơn bùng phát của viêm phế quản mạn tính hoặc viêm phế quản cấp có bội nhiễm
(do S. pneumoniae, H. influenzae) và viêm phổi mắc phải tại cộng đồng [3], [36].
Cefuroxim axetil cũng được khuyến cáo trong các trường hợp viêm giác mạc,
viêm túi lệ, bệnh Lyme giai đoạn sớm [7], [25].
Cefuroxim natri tiêm được dùng để điều trị nhiễm khuẩn thể nặng đường
hô hấp dưới (kể cả viêm phổi); nhiễm trùng da – mô mềm: viêm mô tế bào, viêm
quầng và nhiễm trùng vết thương; nhiễm trùng trong ổ bụng; nhiễm khuẩn tiết
niệu biến chứng, bao gồm viêm bể thận. Ngoài ra Cefuroxim tiêm cũng được lựa
chọn để dự phòng nhiễm trùng trong phẫu thuật ở đường tiêu hóa, phụ khoa (bao
gồm cả sinh mổ) và phẫu thuật chỉnh hình [28], [35].
* Chống chỉ định
Cefuroxim chống chỉ định trong các trường hợp dị ứng cephalosporin, hoặc
dị ứng nặng với các kháng sinh beta-lactam như penicillin, monobactam,
carbapenem [35].
1.2.4. Tương kỵ, tương tác thuốc
* Tương kỵ
Cefuroxim natri tương thích với hầu hết các dung dịch và dung dịch điện
giải được sử dụng phổ biến nhất [35]. Độ pH của thuốc tiêm natri bicarbonat
2,74% ảnh hưởng đáng kể đến màu sắc của các dung dịch và do đó khơng nên
dùng dung dịch tiêm natri bicarbonat để pha loãng Cefuroxim. Kháng sinh
aminoglycosid (gentamicin, kanamycin, neltimicin, streptomycin, amikacin,
tobramycin) tương kỵ với Cefuroxim vì vậy khơng trộn lẫn Cefuroxim natri với
các kháng sinh này trong bất cứ túi/chai dịch truyền nào, và cũng không truyền
đồng thời trên 1 dây truyền dịch hoặc qua 2 dây truyền khác nhau qua vị trí chữ
11


Y. Filgrastim, fluconazol, protamin, rapacuronium cũng đã được báo cáo là tương
kỵ với Cefuroxim axetil [3].

* Tương tác thuốc – thuốc
Tương tác làm tăng tác dụng của Cefuroxim: Probenecid liều cao làm giảm
độ thanh thải Cefuroxim ở thận, làm cho nồng độ Cefuroxim trong huyết tương
cao hơn và kéo dài hơn [3], [35]. Với mức tăng AUC khoảng 44-50%, thời gian
bán thải tăng 63% và độ thanh thải giảm 29% đối với chế phẩm Cefuroxim đường
tĩnh mạch [54].
Tương tác làm tăng độc tính: Cefuroxim dùng đồng thời với các thuốc
kháng sinh aminoglycosid hoặc thuốc lợi tiểu mạnh (như furosemid) có thể làm
tăng độc tính đối với thận [3], [35].
Tương tác làm giảm tác dụng của các hormon sinh dục nữ: Cefuroxim axetil
dùng đường uống có thể ảnh hưởng đến hệ vi khuẩn chí ở ruột, làm giảm tái hấp
thu estrogen, do đó có thể làm giảm tác dụng của các thuốc tránh thai đường uống
có chứa estrogen và progesterone [3], [36].
1.3. Nhiễm khuẩn trong sản phụ khoa
1.3.1. Đặc điểm chung
Nhiễm khuẩn sản phụ khoa là nhiễm khuẩn có liên quan tới bộ máy sinh
dục của người phụ nữ, với nhiễm khuẩn sản khoa do tình trạng thai nghén và sinh
đẻ dẫn tới, cịn nhiễm khuẩn phụ khoa xảy ra ngồi thời kỳ sinh đẻ, kể cả các
tuyến vú. Phụ nữ khi mang thai và sinh đẻ có rất nhiều yếu tố nguy cơ có thể dẫn
tới nhiễm khuẩn, như đáp ứng miễn dịch của mẹ có xu hướng giảm đi, cổ tử cung
mở rộng cũng như các tổ chức còn sót lại trong buồng tử cung tạo điều kiện thuận
lợi cho vi khuẩn phát triển [2]. Ngoài ra, trong sản khoa các thủ thuật đường dưới
cũng luôn mang theo nguy cơ cao gây nhiễm trùng, nhất là các thủ thuật can thiệp
trực tiếp vào buồng tử cung qua đường âm đạo. Trong đó, mổ lấy thai là thủ thuật
hay gặp nhất và được coi là yếu tố nguy cơ quan trọng nhất đối với nhiễm khuẩn
hậu sản do làm tăng nguy cơ lên từ 5-20 lần so với đẻ đường âm đạo [7].
12


Mơ hình nhiễm khuẩn chính trong sản phụ khoa là tình trạng đa nhiễm

khuẩn. Trong đó, các vi khuẩn Gram (-) và Gram (+) đều có thể có mặt như
Staphylococcus
Enterobacter,

aureus,

E.coli,

Streptococcus

spp.,

Klebsiella

pneumoniae,

Mycoplasma,

Pseudomonas,

Gardnerella

vaginalis,

Chlamydia, Neisseria gonorrhea và đặc biệt là vi khuẩn kỵ khí xuất hiện với tần
suất lớn [2], [37].
Với mỗi thể lâm sàng khác nhau, các vi khuẩn gây bệnh điển hình cũng
khác nhau, do đó tìm hiểu về đặc điểm vi sinh của từng kiểu nhiễm khuẩn sẽ giúp
đưa ra lựa chọn kháng sinh phù hợp, bao phủ được các chủng gây bệnh.
1.3.2. Một số thể lâm sàng và phác đồ kháng sinh

* Một số thể lâm sàng
Nhiễm khuẩn hậu sản
Nhiễm khuẩn hậu sản là các nhiễm khuẩn xuất phát từ bộ phận sinh dục
trong thời kỳ hậu sản [6]. Đây là tình trạng đa nhiễm khuẩn, trong đó các tác nhân
gây bệnh bao gồm cả vi khuẩn hiếu khí và kỵ khí. Các vi khuẩn thường gặp như
Streptococcus pyogenes, Escherichia coli, Staphylococcus aureus (bao gồm cả
MRSA), Streptococcus pneumonia, Clostridium septicum và Morganella
morganii [55]. Các hình thái lâm sàng của nhiễm khuẩn hậu sản bao gồm: nhiễm
khuẩn tầng sinh môn, âm hộ, âm đạo; viêm niêm mạc tử cung; viêm cơ tử cung;
viêm dây chằng rộng và phần phụ; viêm phúc mạc tiểu khung; viêm phúc mạc
toàn thể; nhiễm khuẩn huyết; và viêm tắc tĩnh mạch [6]. Trong đó, viêm niêm mạc
tử cung là hình thái hay gặp nhất, xảy ra trong 1-2% ca sinh nhưng phổ biến hơn
đáng kể sau mổ đẻ (27%) [43].
Viêm vú, áp xe vú
Viêm vú thường xảy ra trong tuần thứ hai, thứ ba sau đẻ, hoặc ở phụ nữ
nuôi con bằng sữa mẹ lâu dài (khoảng 5-30%) [37]. Viêm vú có thể khơng liên
quan đến nhiễm khuẩn, trong trường hợp có thì Staphylococcus aureus là tác nhân
phổ biến nhất [24]. Ngồi ra cịn một số tác nhân khác như liên cầu beta tan huyết,

13


Streptococcus faecalis, Escherichia coli, Haemophilus influenzae, Klebsiella
pneumoniae, Salmonella, và Serratia marcescens [37].
Phụ nữ viêm vú sau đẻ có 5-11% nguy cơ phát triển áp xe vú [37]. Mặc dù
vi sinh học của áp xe vú đã tập trung vào S. aureus, nhưng trong áp xe vú không
trong thời kỳ hậu sản và cho con bú, các vi khuẩn kỵ khí hỗn hợp bao gồm
Peptostreptococci và Mobiluncus curtisii là những vi khuẩn phổ biến hơn [37].
Gần đây S.aureus kháng methicillin (MRSA) là tác nhân xuất hiện ngày càng
nhiều trong áp xe vú sau đẻ. Kết quả một nghiên cứu thuần tập về yếu tố nguy cơ

của áp xe vú sau đẻ do tụ cầu vàng cho thấy trong 54 trường hợp áp xe vú do tụ
cầu vàng có 30 trường hợp phân lập ra MRSA và yếu tố nguy cơ MSSA và MRSA
không khác biệt giữa các bệnh nhân [26].
Viêm phần phụ, áp xe phần phụ
Phần phụ ở người phụ nữ bao gồm: buồng trứng, vòi tử cung (vòi trứng),
dây chằng rộng. Viêm phần phụ thường bắt đầu từ viêm vòi tử cung, sau đó lan
ra xung quanh. Viêm phần phụ cấp thường xảy ra sau đẻ, sau sẩy thai hoặc sau
các can thiệp thủ thuật ở vùng tiểu khung như nạo hút, đặt vòng, tháo vòng…và
sau viêm âm đạo cấp do vi khuẩn lậu [6]. Các mầm bệnh có thể gặp như
Streptococcus,

Staphylococcus,

Colibacillus,

Gardnerella

vaginalis,

Mycoplasma, Neisseria gonorrhea, Chlamydia trachomatis [2]. Áp xe phần phụ
là biến chứng của viêm phần phụ, với đặc điểm khối viêm nhiễm tại ống dẫn
trứng, buồng trứng, một số trường hợp có cả cơ quan lân cận trong vùng chậu như
ruột và bàng quang [1].
Viêm vùng chậu
Viêm vùng chậu là viêm nhiễm cấp tính đường sinh dục trên của phụ nữ,
lây lan từ cổ tử cung lên đến tử cung, ống dẫn trứng, buồng trứng và các cơ quan
lân cận bao gồm: viêm nội mạc tử cung, viêm ống dẫn trứng, áp xe phần phụ và
viêm phúc mạc chậu [1]. Các sinh vật lây truyền qua đường tình dục, đặc biệt là
Neisseria gonorrhoeae và Chlamydia trachomatis, là tác nhân gây bệnh chủ yếu.
Ngồi ra, cũng có thể do các vi khuẩn có trong hệ sinh vật âm đạo (như các chủng

kỵ khí, Gardnerella vaginalis, Haemophilus influenzae, trực khuẩn Gram âm ruột
14


và Streptococcus agalactiae) hay Cytomegalovirus (CMV), Mycoplasma
hominis, Ureaplasma urealyticum, và Mycoplasma genitalium [31].
Nhiễm khuẩn sau phẫu thuật sản phụ khoa
Nhiễm trùng sau phẫu thuật là biến chứng thường thấy nhất của phẫu thuật
trong sản phụ khoa. Việc sử dụng kháng sinh dự phịng đã làm giảm đáng kể mặc
dù khơng loại bỏ hoàn toàn biến chứng này. Nhiễm trùng sau phẫu thuật sản phụ
khoa bao gồm viêm mô tế bào vết mổ, áp xe vết mổ, viêm nội mạc tử cung, viêm
mô tế bào vùng chậu và áp xe vùng chậu [40]. Đối với hầu hết các bệnh nhiễm
trùng vết mổ trong phụ khoa, mầm bệnh phát sinh từ hệ sinh vật nội sinh của da
hoặc âm đạo. Những sinh vật này thường là cầu khuẩn gram dương hiếu khí (ví
dụ, tụ cầu khuẩn), nhưng có thể bao gồm hệ sinh vật trong phân (ví dụ, vi khuẩn
kỵ khí và hiếu khí gram âm) khi vết mổ được tạo ra gần đáy chậu hoặc háng [20].
Cụ thể trong viêm nội mạc tử cung và viêm mô tế bào vùng chậu thường là đa
nhiễm trùng, nhiễm khuẩn hiếu khí-kỵ khí hỗn hợp với các tác nhân nổi bật như
cầu khuẩn gram dương hiếu khí (Streptococci nhóm B, Enterococci,
Staphylococcus), cầu khuẩn gram dương kỵ khí (Peptococci, Pepto-streptococci),
trực khuẩn gram âm hiếu khí (Escherichia coli, Klebsiella pneumonia, Proteus),
trực khuẩn gram âm kỵ khí (Bacteroides, Prevotella) [40].
* Một số phác đồ kháng sinh
Một số phác đồ kháng sinh trong điều trị và dự phòng nhiễm khuẩn sản phụ
khoa được thể hiện trong Bảng 1.3.
Bảng 1.3. Một số phác đồ kháng sinh trong sản phụ khoa
Loại nhiễm
khuẩn

Phác đồ điều trị


Viêm niêm mạc Amoxicilin-acid clavulanic [1]
tử cung

Ofloxacin ± metronidazol [43]
Doxycyclin + ceftriaxon ± metronidazol [43]
Clindamycin + gentamicin [1], [43]
Clindamycin + aztreonam [43]
15


Clindamycin + ampicillin-sulbactam [43]
Cefoxitin [43]
Metronidazol + Amoxicilin-acid clavulanic [1]
Amoxicilin-acid clavulanic + Gentamicin [1]
Cefotaxim hoặc Ceftriaxon hoặc Ceftazidim + Metronidazol
[1]
- Nhiễm trùng nặng, kéo dài, không đáp ứng điều trị trên
Ticarcilin-acid clavulanic + Amikacin ± Metronidazol
Hoặc Piperacilin-tazobactam+Amikacin ± Metronidazol [1]
Áp xe vú

- Dicloxacillin hoặc Cloxacillin hoặc Cephalexin [1], [25]
- Nafcillin hoặc Oxacillin [25]
- Cefadroxyl hoặc Amoxicillin-clavulanat [1]
+ Nếu nghi ngờ kỵ khí (áp xe dưới quầng vú) phối hợp thêm:
Clindamycin hoặc Metronidazol
- Nếu nghi ngờ MRSA: Trimethoprim/ Sulfamethoxazol
hoặc Clindamycin hoặc Vancomycin [1], [25]
- Nhiễm trùng nặng: Vancomycin ± Cephalosporin thế hệ 3

hoặc beta-lactam/chất ức chế betalactamase [1]

Viêm vùng chậu - Cefoxitin hoặc Cefotetan + Doxycycline
Hoặc Cephalosporin thế hệ 3 như Ceftriaxon + Doxycyclin
[1], [31]
Ngưng KS tĩnh mạch sau 48 giờ nếu tình trạng lâm sàng cải
thiện, chuyển sang kháng sinh uống Doxycyclin.
- Clindamycin + Gentamicin [1], [31]
Chuyển từ đường tĩnh mạch sang đường uống bắt đầu sau 48
giờ cải thiện các triệu chứng lâm sàng (sốt, buồn nôn, nôn,
đau vùng chậu). Dùng Doxycyclin hoặc Clindamycin.
Trường hợp bệnh nhân không dung nạp với Doxycyclin, có
thể sử dụng Azithromycin [1]
16


×