Tải bản đầy đủ (.pdf) (136 trang)

Khảo sát thực trạng sử dụng về chế biến thuốc cổ truyền tại các cơ sở khám chữa bệnh bằng YHCT công lập ở Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.3 MB, 136 trang )


Bộ giáo dục v đo tạo bộ y tế
Trờng đại học y h nội


Nguyễn thị do cam



khảo sát thực trạng sử dụng v chế biến thuốc
cổ truyền tại các cơ sở khám chữa bệnh
bằng yhct công lập ở h nội


Chuyên ngành : Y học cổ truyền
Mã số : 60.72.60


luận văn thạc sỹ y học



Ngời hớng dẫn khoa học:
Ts. hong minh chung




H Nội - 2009




Bộ giáo dục v đo tạo bộ y tế
Trờng đại học y h nội


Nguyễn thị do cam



khảo sát thực trạng sử dụng v chế biến thuốc
cổ truyền tại các cơ sở khám chữa bệnh
bằng yhct công lập ở h nội





luận văn thạc sỹ y học









H Nội - 2009



Các chữ viết tắt


BV : Bệnh viện
BVĐK : Bệnh viện đa khoa
CS : Cơ sở
CSKCB : Cơ sở khám chữa bệnh
CSYT : Cơ sở y tế
CB : Chế biến
CSSK : Chăm sóc sức khỏe
CSSKBĐ : Chăm sóc sức khỏe ban đầu
DL : Dợc liệu
DMTCY : Danh mục thuốc chủ yếu
DĐVN : Dợc điển Việt Nam
NC : Nghiên cứu
QT : Quy trình
TTB : Trang thiết bị
YHCT : Y học cổ truyền
YDHCT : Y dợc học cổ truyền
YDCT : Y dợc cổ truyền
TCT : Thuốc cổ truyền


C¸c thuèc kh«ng cã trong danh môc TCY
®−îc dïng t¹i bÖnh viÖn

T×nh tr¹ng
Tù chÕ
TT Tªn vÞ thuèc
Dïng sèng Mua chÕ s½n

Ph−¬ng ph¸p Phô liÖu
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29

30
31
32
33
34

Lời cảm ơn

Trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu, tôi đã nhận đợc nhiều sự
giúp đỡ, tạo điều kiện của các tập thể, cá nhân, các thầy cô, gia đình, bạn bè
và đồng nghiệp.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
- PGS.TS. Nguyễn Nhợc Kim - Trởng khoa Y học cổ truyền Trờng Đại
học Y Hà Nội, ngời thầy đã tận tâm dạy dỗ và giúp đỡ tôi trong quá trình
học tập và hoàn thiện luận văn.
- TS. Hoàng Minh Chung - Trởng Bộ môn Dợc khoa Y học cổ truyền
Trờng Đai học Y Hà Nội, ngời thầy đã trực tiếp hớng dẫn khoa học, tận
tình giúp đỡ và chỉ bảo cho tôi những kinh nghiệm quý báu trong quá trình
học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
- Đảng ủy, Ban giám hiệu, Phòng Đào tạo sau đại học, Khoa Y học cổ
truyền Trờng Đại học Y Hà Nội, Các cơ sở nghiên cứu đã tạo điều kiện
thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, các cô trong hội đồng chấm luận văn
đã đóng góp những ý kiến quý báu và khoa học để tôi hoàn thiện luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Phòng đào tạo, Bộ môn Dợc -
Y học cổ truyền cùng các đồng nghiệp trờng Cao đẳng Y Tế Hà Tĩnh là nơi
tôi công tác và cũng là nơi hỗ trợ nhiệt tình về mặt tinh thần cũng nh vật
chất cho tôi.
Cuối cùng tôi xin đợc bày tỏ lòng biết ơn tới những ngời thân trong gia
đình và bạn bè đã động viên khích lệ tôi trong quá trình học tập và hoàn

thành luận văn.

1
đặT VấN đề


Nền y học cổ truyền của nớc ta có một lịch sử phát triển lâu đời và
phong phú. Từ xa ông cha ta đã biết sử dụng nguồn dợc liệu quý giá để
phòng bệnh và chữa bệnh. Trải qua hàng ngàn năm lịch sử, từ những kinh
nghiệm do nhu cầu của thực tiễn, số lợng cây, con đợc đa vào làm thuốc
ngày càng tăng.
Hiện nay thuốc cổ truyền (TCT) ngày càng đợc sử dụng rộng rãi không
chỉ ở các nớc phơng đông mà còn ở nhiều nớc có nền công nghiệp phát
triển nh Mỹ, Anh, Đức,Hàng năm thuốc thảo dợc chiếm 30%-50%
tổng số thuốc đợc sử dụng ở Trung Quốc, 158 triệu ngời trởng thành ở
Mỹ đã sử dụng TCT [49]Ngời ta a chuộng TCT vì không những TCT
có tác dụng chữa bệnh tốt mà còn có tác dụng điều hòa, cân bằng hoạt
động các cơ quan, bộ phận trong cơ thể dể duy trì sức khỏe, bảo vệ, kéo dài
cuộc sống [48].
ở Việt Nam, từ khi thực hiện công cuộc đổi mới nền kinh tế thì nguồn
thuốc ngày càng phong phú kể cả thuốc tân dợc và đông dợc. Thuốc tân
dợc với u thế tác dụng nhanh, mạnh, dễ sử dụng thì ngày càng bị lạm dụng,
dẫn dến tình trạng kháng thuốc và còn có tác dụng phụ không lờng trớc
đợc. TCT có nguồn gốc từ thiên nhiên tuy tác dụng chậm và không đặc
hiệu nh thuốc tân dợc nhng có u điểm là ít độc hại, có thể điều trị
một số bệnh mạn tính hoặc hỗ trợ điều trị trong một số bệnh khó. Nghiên
cứu của hoàng Thị Hoa Lý tại một số địa phơng tỉnh Bắc Ninh có 75%
số ngời đợc hỏi cho rằng tác dụng của thuốc YHCT là rất tốt, 92% chọn

2

thuốc YHCT vì ít tác dụng phụ [18]. Vì vậy, xu hớng chung của ngời
dân trong đó có ngời dân Hà Nội là tìm đến với TCT ngày càng nhiều.
Thuốc cổ truyền nói chung và dợc liệu nói riêng cần phải qua chế biến
trớc khi đa vào sử dụng. Việc chế biến có ảnh hởng rất lớn đến tác dụng
của thuốc và do đó sẽ có ảnh hởng đến hiệu quả điều trị. Phần lớn các cơ sở
khám chữa bệnh (CSKCB) bằng YHCT đều tự chế biến đợc các vị thuốc theo
phơng pháp cổ truyền. Mặc dù vậy, tại hội nghị Đánh giá tình hình sử dụng
thuốc y học cổ truyền (YHCT) trong CSKCB trên cả nớc năm 2007 đã nêu
lên một số bất cập trong công tác chế biến thuốc nh nguồn cung ứng dợc
liệu, nguồn nhân lực, tình hình sử dụng phụ liệu trong chế biến thuốc cổ
truyềnNghiên cứu của Đỗ Thị Phơng và Mai Xuân Tờng tại các cơ sở
YDCT t nhân trên địa bàn thành phố Hà Nội cho thấy chỉ có 12,7% số cơ sở
chế biến Thục địa đúng quy trình [21]. Cho đến nay, cha có nghiên cứu đánh
giá về thực trạng sử dụng và chế biến TCT ở các CSKCB công lập. Nhằm giúp
các nhà quản lý ngành y tế có thêm thông tin về sử dụng và chế biến TCT ở
các CSKCB chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: Khảo sát thực trạng sử
dụng và chế biến thuốc cổ truyền tại các cơ sở khám chữa bệnh bằng
YHCT công lập ở Hà Nội với hai mục tiêu:
1. Mô tả thực trạng sử dụng thuốc cổ truyền tại một số cơ sở khám
chữa bệnh bằng y học cổ truyền công lập ở Hà Nội.
2. Mô tả thực trạng chế biến thuốc cổ truyền tại một số cơ sở khám
chữa bệnh bằng y học cổ truyền công lập ở Hà Nội.






3


Chơng 1
Tổng quan

1.1. Tình hình sử dụng thuốc cổ truyền
1.1.1. Tình hình sử dụng thuốc cổ truyền trên thế giới.
TCT là những vị thuốc, chế phẩm thuốc có nguồn gốc thực vật, động vật,
khoáng vật có tác dụng điều trị hay có lợi cho sức khỏe con ngời đã đợc sử
dụng từ lâu đời.
Trong những năm qua, mối quan tâm đối với TCT ngày càng tăng ở các
quốc gia phát triển. Theo báo cáo của Tổ chức y tế thế giới-WHO (1995),
khoảng 60-80% dân số thế giới sử dụng thảo dợc trong chăm sóc sức khỏe
(CSSK) [37].
Trung Quốc - một cái nôi của Y học cổ truyền, ngay từ thời Tây Chu
(năm 1066 - 771 trớc CN) đã có những thầy thuốc chuyên nghiệp và xuất
hiện các dạng thuốc sắc, thuốc ngâm rợu. Cho tới thời kỳ tiền Xuân thu (năm
221 trớc CN) đã có những y văn viết về thuốc cổ truyền nh quyển "Ngũ
thập nhị bệnh phơng" đã ghi lại 300 bài thuốc với 240 vị thuốc và các dạng
bào chế nh hoàn, tán, thang. Đến thế kỷ thứ II sau CN quyển sách chuyên về
thuốc cổ truyền sớm nhất mà hiện nay còn là "Thần nông bản thảo" sách đợc
viết thời kỳ Đông Hán, gồm 3 quyển, trong sách ghi lại 365 vị thuốc với phần
lý luận cơ bản của dợc học cổ truyền là: Tứ khí, ngũ vị, có độc, không độc,
phơng pháp phối ngũ, phơng pháp uống thuốc, các dạng bào chế của thuốc
nh hoàn, tán, cao, rợu là cơ sở bớc đầu định hình và phát triển của Đông
dợc học. Đến năm 456- 536 sau CN một danh y của Trung Quốc là Đào
Hoằng Cảnh đã thu thập và chỉnh lý các kinh nghiệm sử dụng thuốc để viết
cuốn "Thần nông bản thảo kinh tập chú" gồm có 7 quyển, trong đó ông đã
tổng kết về phát triển dợc học cổ truyền trong 300 năm đầu công nguyên, với

4
các vị thuốc tập hợp đợc là 730 vị và ông đã xây dựng phơng pháp phân loại

thuộc tính dợc vật, tự nhiên. Ngoài ra, ông còn biên soạn về thu hái, gia
công, chế biến, kiểm nghiệm các vị thuốc, cũng nh thu thập các tri thức về
cây cỏ làm thuốc trong nhân dân. Đến thời nhà Minh - Trung Quốc đã xuất
hiện một danh y nghiên cứu về thuốc cổ truyền là Lý Thời Trân (1518- 1593
sau CN), ông là ngời đã chỉnh lý toàn diện các bản thảo học thời cổ đại, tổng
kết, nâng cao và tiếp thu một lợng lớn các bài thuốc dân gian trong và ngoài
nớc, cũng nh các bài thuốc của những nhà y học đơng thời để viết bộ sách
"Bản thảo cơng mục", trong bộ sách này đã ghi chép đợc 1892 vị thuốc và
hơn 11000 bài thuốc, trong đó ông đã xây dựng các bản đồ thuốc cổ truyền
của Trung Quốc và bổ xung 374 vị thuốc mới. Dựa vào dợc tính tự nhiên của
các vị thuốc ông phân thành 16 chuyên mục với 60 loài. Phơng pháp phân
loại nh vậy, là một hệ thống phân loại hoàn bị nhất của các cổ bản về dợc
cổ truyền. Kế tục Lý Thời Trân sau này còn có y gia nghiên cứu sâu về dợc
cổ truyền đó là Triệu Học Mẫn (1719 - 1805), ông đã tập hợp, chỉnh lý lại các
bài thuốc dân gian thảo dợc, đến năm 1765 ông đã viết quyển "Bản thảo
cơng mục thập di", toàn bộ cuốn sách đã tập hợp đến 921 vị thuốc và lại bổ
sung thêm 716 vị thuốc mới. Do vậy, cuốn sách này thực sự là một t liệu quý
về các vị thuốc từ thực tiễn trị bệnh trong dân gian đem lại và có ghi chép đầy
đủ về các phơng pháp sử dụng, công hiệu và hình thái của các vị thuốc, nó đã
thừa kế và phát huy cho nền dợc học của Y học cổ truyền [15].
Hiện nay, thuốc cổ truyền Trung Quốc (Traditional Chinenes Medicine
- TCM) đóng vai trò quan trọng trong nền YHCT ở Trung Quốc. Tại Trung
Quốc có tới 11.146 loài trong tổng số khoảng 25000 loài đợc dùng làm thuốc
trên thế giới. Bên cạnh nguồn thuốc cổ truyền Trung Quốc còn có nguồn
thuốc của các dân tộc bản địa. Hai nguồn dợc liệu này đợc sử dụng trong
chăm sóc sức khỏe, làm mỹ phẩm và thực phẩm chức năng. Trung Quốc là
nớc xuất khẩu d
ợc liệu lớn sang các nớc thuộc châu á, âu, bắc Mỹ, Thái

5

Bình dơng và châu úc. Các chất Taxon, Gingko hay các dịch chiết từ Nhân
sâm, Tam thất cũng là những mặt hàng xuất khẩu mạnh của Trung Quốc [53].
ở ấn Độ ngay từ năm 1940 đã có Chính sách quốc gia về YHCT, luật và
điều lệ cũng đợc ban hành ngay từ những năm đó và đợc cập nhật dần trong
những năm 1964, 1970, 1982 [52]. YHCT của ấn Độ đợc coi nh một di sản
văn hóa. Hiện nay, ngời ta chia YHCT của ấn Độ ra nhiều trờng phái trên
cơ sở các khác biệt về quan niệm, lý luận và phơng pháp thực hành:
Ayurveda, Yoga, Unani, Siddha, Folk [26]. Nhà nớc rất quan tâm đến việc
bảo tồn và phát triển nguồn dợc liệu. Tính đến năm 2008 ở ấn Độ có khoảng
8000 loài đợc dùng làm thuốc, nhiều cây thuốc quý đợc phát hiện và đợc
ghi vào sách đỏ, 30 vùng trồng và bảo tồn nguồn gen cây thuốc. Hàng năm
doanh số xuất khẩu dợc liệu ớc đạt khoảng 4.400 tỷ đi-na. Vì vậy từ năm
1993 nhà nớc có các dự án lớn cho việc bảo tồn và phát triển nguồn dợc liệu
nh: Khoanh vùng dợc liệu, có vùng trồng lu trữ nguồn dợc liệu, tuyên
truyền giáo dục về YHCT tới thôn bản và hớng hoạt động tới cộng đồng [41].
ở Srilanca, nền YHCT có từ lâu đời và phát triển qua từng giai đoạn của
lịch sử đất nớc. YHCT Srilanca có những trờng phái giống ấn Độ nh:
Ayurveda, Siddha, Unani, ngoài ra còn có hệ thống YHCT khác nh: Deshiya,
Veda, Ratana, Angulimana Viện y học bản địa đợc thành lập từ năm 1929
và đến năm 1980 đã phát triển thành đại học Colombo. Hiện nay YHCT đợc
dùng phổ biến trong việc chăm sóc sắc đẹp ở Srilanca [47].
Nhật Bản cũng là nớc có nền YHCT lâu đời và đã đ
ợc sử dụng rộng
rãi từ trớc chiến tranh thế giới thứ nhất và đợc xem là nớc dùng TCT cao
trên thế giới hiện nay. Chính phủ Nhật cũng đã ban hành Luật về TCT từ
1950. Ước tính trên 95% Kampo (thuốc dân gian Nhật bản kết hợp với TCT
Trung Quốc) là những dạng bào chế tiện lợi và đợc coi nh thuốc phải kê

6
đơn. Hiện tại có 147 thuốc Kampo đã đợc đa vào danh mục thuốc kê đơn

của nớc này [50], [45], [39].
các nớc khu vực Đông Nam á nh Indonexia, Malaixia đặc biệt Thái
Lan cũng là những nớc có truyền thống sử dụng YHCT. YHCT của Thái Lan
có từ hơn 1000 năm và bắt đầu phục hng vào cuối những năm 1970 [51].
YHCT của Thái Lan bao gồm y học dân gian Thái, Ayurvedic và YHCT
Trung Quốc cùng tồn tại. ở Thái Lan có 61 loài dợc liệu đợc dùng điều trị
21 chứng bệnh trong chăm sóc sức khỏe ban đầu. Dịch vụ YHCT trong bệnh
viện công lập chiếm gần 83.3%, trong bệnh viện dân lập chiếm 67.8% và
trong chăm sóc sức khỏe ban đầu chiếm 22.4%. Hiện nay Thái Lan xuất khẩu
dợc liệu, các cao chiết và các chất cho ăn kiêng, đặc biệt là xuất khẩu gói
mát-xa dợc thảo (Herbal massage ball) [42].
Tại Philippin YHCT nằm trong hệ thống quản lý về YHCT và các thuốc
thay thế. Thầy tu Tây Ban Nha là ngời đầu tiên viết về các dợc liệu đợc sử
dụng ở Philippin và đợc ấn hành ở Madrid từ năm 1892. Dợc liệu đợc sử
dụng làm thuốc, thực phẩm chức năng và mỹ phẩm ở Philippin. Tại nớc này,
chính phủ đẩy mạnh vai trò của YHCT và thực phẩm chức năng trong chăm
sóc sức khỏe ban đầu (CSSKBĐ)[53].
ở châu Âu, Bắc Mỹ và các nớc công nghiệp khác, trên 50% dân số đã
sử dụng YHCT ít nhất một lần. ở Mỹ, ớc tính 158 triệu ngời thờng xuyên
sử dụng TCT và 17 tỷ đô la đã đợc sử dụng cho YHCT năm 2000. ở Vơng
quốc Anh 230 triệu đô la đợc sử dụng cho YHCT hàng năm. Còn ở Đức có
tới 80% dân số sử dụng thuốc thảo d
ợc. Theo báo cáo của WHO tổng số tiền
chi phí cho YHCT trên thế giới đạt trên 6 tỷ đô la/năm và con số này ngày
càng gia tăng [49], [37].

7
Một số nớc ở châu Phi, châu á, châu Mỹ La Tinh bớc đầu đã sử dụng
TCT để chữa bệnh trong CSSKBĐ. ở châu Phi có tới 80% dân số sử dụng TCT
cho CSSKBĐ [49].

Theo báo cáo của WHO tính cho đến 1995 trong tổng số 50% số ngời
trên hành tinh đợc CSSK thì có tới 80% đợc chăm sóc bằng YHCT [39].
Điều này nói lên sự tin cậy lớn của ngời dân đối với YHCT trong CSSK.
YHCT không chỉ có tác dụng trong CSSKBĐ mà còn là sự lựa chọn an
toàn, hiệu quả, rẻ tiền cho bệnh nhân HIV/AIDS. Ngời ta ớc tính ở San
Francisco, London và Nam Phi có tới 75% bệnh nhân HIV/AIDS dùng
thuốc cổ truyền nh một phơng thuốc bổ, tăng cờng năng lợng, giúp
tiêu hoá tốt [49].
Nhìn chung, nhiều nớc trên thế giới rất quan tâm phát triển và sử dụng
YHCT trong việc CSSK cho nhân dân và coi ó là một trong những yếu tố
then chốt trong CSSKBĐ.
1.1.2. Tình hình sử dụng TCT ở Việt Nam
Y học cổ truyền, dợc học cổ truyền là vốn cổ rất quý của dân tộc ta, có
lịch sử lâu đời, bắt nguồn từ khi có loài ngời trên đất nớc Việt Nam. Khởi
đầu, qua kinh nghiệm trong khi tìm kiếm thức ăn, ngời xa đã phát hiện dần
những vị thuốc từ cỏ cây đến động vật, khoáng vật. Những kinh nghiệm đó
dần đợc su tầm, đúc kết, ghi chép thành hệ thống lý luận truyền từ đời này
qua đời khác [14].
Việt Nam, giáp cạnh với Trung Quốc - núi liền núi, sông liền sông. Vì
vậy, trong quá trình lịch sử lâu dài xây dựng và phát triển của mỗi nớc đều có
giao lu và ảnh hởng lẫn nhau về nhiều mặt: Văn hóa, xã hội, phong tục
trong đó có Y học cổ truyền. Đóng góp cho sự phát triển của Y học cổ truyền
nói chung và nói riêng trong lĩnh vực dợc cổ truyền ở nớc ta cũng đã có sự

8
đóng góp rất nhiều của các danh y của nhiều triều đại, trong số đó nổi bật lên
là sự nghiệp của danh y Tuệ Tĩnh ở cuối đời Trần vào thế kỷ XIV. Ông đợc
suy tôn là "Vị thánh thuốc nam" trong Y học cổ truyền nớc ta với hai tác
phẩm y học nổi tiếng là "Nam dợc thần hiệu" và "Hồng nghĩa giác t y th".
Đây là bộ sách gồm 2 quyển: Quyển thợng và quyển hạ. Quyển thợng gồm

bài phú thuốc nam bằng chữ nôm, bài phú về dợc tính vị thuốc bằng chữ hán,
các mục về y lý chung, cũng nh chủ trị của các thuốc, thuốc bổ, tả, ôn, lơng
của 12 kinh, ba đơn thuốc thờng dùng "Nh ý đơn", "Hồi sinh đơn", "Bổ âm
đơn" và 37 phơng kinh nghiệm. Quyển hạ gồm 13 phơng gia giảm, 37
phơng trị thơng hàn và đề cơng phép trị các bệnh Quyển thứ hai là "Nam
dợc thần hiệu", đây là bộ sách có 11 quyển, quyển đầu nói về dợc tính 499
vị thuốc nam, 10 quyển sau, mỗi quyển nói về một khoa trị bệnh, đây là bộ
sách ảnh hởng rất sâu rộng trong các y gia Việt Nam, bởi nó đã chỉ dẫn cách
dùng thuốc nam để trị bệnh cho đại đa số ngời nghèo, nên đợc phổ cập đến
quần chúng qua các phơng thuốc điều trị đơn giản, dễ kiếm với những vị
thuốc sẵn có ở Việt Nam. Ông đã mở đờng cho sự nghiệp nghiên cứu thuốc
Nam, xây dựng nền móng cho ngành dợc cổ truyền Việt Nam. Kế thừa Tuệ
Tĩnh đến thế kỷ XVIII ở thời kỳ hậu Lê lại xuất hiện danh y Lê Hữu Trác với
hiệu là Hải Thợng Lãn Ông (1720 - 1791), ông đã dầy công biên soạn pho
sách Hải thợng Y tông tâm lĩnh, một bộ sách đồ sộ với 28 tập gồm 66
quyển. Trong đó có nhiều quyển đề cập đến dợc cổ truyền, nổi trội có tập
"Dợc phẩm vậng yếu". Trong tập này ông đã chọn 150 vị thuốc thiết yếu
trong các sách dợc cổ truyền kinh điển, căn cứ vào khí vị và công năng mà
phân loại theo ngũ hành thành 5 bộ, quy nạp tất cả tính vị
a nhau vào cùng
một loại, cơ sở để biên soạn quyển sách này nh ông đã viết " lấy phần dợc
tính trong Phùng thị cẩm nang làm cốt yếu, tham hợp thêm các sách Cảnh
nhạc toàn th, Y học nhập môn, Lôi công bào chế, Bản thảo cơng mục các
vị thuốc đã nêu rõ: chủ dụng, hợp dụng, kỵ dụng và phụ thêm cách bào chế"

9
để tạo thành quyển sách đợc trình bày gọn gàng, cách tra tìm dễ dàng nhanh
chóng. "Lĩnh nam bản thảo" cũng là một trong 28 tập của Hải Thợng Lãn
Ông (Lĩnh nam bản thảo - bản thảo của đất Lĩnh nam - bao gồm Việt Nam và
phía nam Trung Quốc) là một quyển sách đề cập tới khí vị, chủ trị của các vị

thuốc Nam, một số vị có phụ thêm cách bào chế. Ông đã phân chia thành 2
quyển là: quyển thợng, đây là quyển thừa kế biên tập theo Nam dợc thần
hiệu của Tuệ Tĩnh; Quyển hạ do Hải Thợng Lãn Ông su tầm nghiên cứu,
tập hợp bổ xung thêm một số vị thuốc, ông đã sắp xếp phân chia các vị thuốc
cổ truyền thành 22 loại, trong đó loại cỏ hoang gồm 60 vị, loại dây leo gồm 17
vị, loại rau gồm 46 vị và bổ sung 117 vị [15].
Vào cuối thế kỷ XIX và những năm đầu thế kỷ XX, cùng với sự du
nhập của văn hóa và kỹ thuật công nghệ phơng tây dới thể chế thực dân do
ngời Pháp đem đến nớc ta, nền Y học phơng tây đã dần hình thành nhng
trong khuôn khổ còn hạn chế ở các thành phố lớn. Đa số ngời dân vẫn quen
dùng thuốc cổ truyền trong nền y học truyền thống, nhng vẫn trong vòng
cơng tỏa kìm hãm khó phát triển. Chỉ sau ngày giải phóng miền Bắc năm
1954 và đặc biệt sau ngày thống nhất đất nớc năm 1975, ngành Y học cổ
truyền nói chung và chuyên ngành dợc cổ truyền nói riêng với sự quan tâm
của Đảng và Nhà nớc đã có bớc chuyển mình và phát triển mạnh mẽ với
hàng loạt Viện nghiên cứu và Bệnh viện chuyên ngành ra đời, cùng với hệ
thống đào tạo các bậc từ trung cấp, đại học, sau đại học Về chuyên ngành Y
học cổ truyền, vấn đề đào tạo và nghiên cứu dợc cổ truyền đợc quan tâm -
đặc biệt với các phơng tiện nghiên cứu của khoa học và Y dợc học hiện đại
đã tạo nhiều chế phẩm cao cấp từ thuốc cổ truyền, đóng góp tích cực trong hệ
thống chăm sóc và nâng cao sức khỏe cho nhân dân. Thực hiện phơng châm
kết hợp Y học cổ truyền với Y học hiện đại, hiện đại hóa Y học cổ truyền
nhng vẫn giữ đợc bản sắc của Y học cổ truyền [15].

10
Nghị định của Chính phủ số 37/CP ngày 20/6/1996 về định hớng chiến
lợc công tác chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân trong 1996-2000 và
chính sách quốc gia về thuốc Việt Nam: Phát huy, phát triển thuốc cổ truyền,
khai thác có chọn lọc các bài thuốc gia truyền cũng nh kinh nghiệm chữa
bệnh cổ truyền của nhân dân đã đợc thử thách, công nhận qua thời gian,

khuyến khích khen thởng thoả đáng về tinh thần và vật chất đối với những
đơn vị đã cống hiến những bài thuốc, vị thuốc quý. Tăng cờng đầu t, nghiên
cứu khoa học trong lĩnh vực thuốc cổ truyền, tiêu chuẩn hoá kỹ thuật bào chế,
chế biến và sử dụng thuốc cổ truyền. Tăng cờng đào tạo và bồi dỡng các
lơng y, những ngời sản xuất và bào chế thuốc cổ truyền nhằm xây dựng một
đội ngũ cán bộ về YDCT có chất lợng, có trình độ cao[4].
Chính sách quốc gia về thuốc và chiến lợc phát triển ngành Dợc giai
đoạn đến năm 2010 đã đặt vấn đề phát triển dợc liệu, trong đó xác định kế
hoạch hóa nhiệm vụ phát triển nguồn dợc liệu, xác định vùng nuôi trồng cây
con làm thuốc, kết hợp trồng rừng với trồng cây thuốc, chọn lọc, bảo tồn phát
triển nguồn giống và gen cây thuốc, xây dựng vờn quốc gia về cây thuốc, xây
dựng bộ tiêu chuẩn nhà nớc về các dợc liệu [11].
Đến năm 2005, chúng ta đã điều tra khảo sát có 3948 loài thực vật, 408
loài động vật, 75 loại khoáng vật, 52 loài tảo có ở Việt Nam đợc sử dụng làm
thuốc [17]. Năm 1999 Bộ Y tế đã ban hành Danh mục thuốc chủ yếu với 88
chế phẩm thuốc YHCT, 60 cây thuốc tại tuyến y tế xã và 186 vị thuốc thiết
yếu. Năm 2005, Danh mục thuốc chủ yếu YHCT đợc ban hành với 94 chế
phẩm thuốc YHCT, 30 cây thuốc đợc trồng tại vờn thuốc mẫu, danh mục 96
cây thuốc Nam phân theo nhóm bệnh và 215 vị thuốc. Đến tháng 2/2008 Bộ Y
tế ban hành "Danh mục thuốc chữa bệnh chủ yếu sử dụng tại các cơ sở khám
chữa bệnh" với 98 loại chế phẩm và 237 vị thuốc [6]. Tuy nhiên, qua thực tế
sử dụng thuốc ở các cơ sở điều trị cho thấy vẫn có một số thuốc cha hợp lý

11
nên cần phải khảo sát thực trạng sử dụng thuốc tại các cơ sở để có sự điều
chỉnh cho phù hợp.
Đối với chế phẩm thuốc: Các bệnh viện YHCT đều sản xuất đợc một số
chế phẩm tuy không nhiều nhng phần nào đáp ứng đợc nhu cầu sử dụng
thuốc trong bệnh viện, những chế phẩm do bệnh viện sản xuất đều có xuất xứ
từ các bài thuốc cổ phơng, hoặc là các bài thuốc nghiệm phơng đã đợc sử

dụng có hiệu quả cao trên lâm sàng trong nhiều năm và một số thuốc là sản
phẩm của đề tài nghiên cứu. Số lợng chế phẩm thuốc cổ truyền sản xuất tại
bệnh viện phụ thuộc quy mô khoa dợc của bệnh viện. Viện Y dợc học dân
tộc TP Hồ Chí Minh sản xuất đợc 52 chế phẩm, bệnh viện YHCT Trung
ơng 37 chế phẩm, số lợng chế phẩm sản xuất tại BV cũng thay đổi tùy
theo nhu cầu sử dụng của BV, một số BV không sản xuất chế phẩm nh
BV Phú Thọ, Lạng Sơn, Đồng NaiCác dạng chế phẩm là: Thuốc hoàn,
cồn xoa bóp, chè thuốc, bột thuốc, cốm thuốc, viên nang, viên nén, thuốc
nớc, cao dán[5]
1.2. Tình hình chế biến thuốc cổ truyền
1.2.1. vấn đề chế biến thuốc cổ truyền
Một trong các yếu tố quan trọng làm thuốc cổ truyền phát huy tác dụng tốt
và đảm bảo an toàn là phơng pháp chế thuốc cổ truyền [22], [32], [33], [36].
Chế biến các vị thuốc theo phơng pháp cổ truyền là quá trình làm thay
đổi về chất và lợng của dợc liệu thô thành vị thuốc đã đợc chế biến theo
các nguyên lý của YHCT [12].
1.2.1.1. Mục đích
- Thay đổi hoạt dợc - độc dợc của vị thuốc
+ Giảm độc cho những vị thuốc có độc để sử dụng an toàn cho bệnh nhân.
Tất cả các vị thuốc có độc bắt buộc phải có quy trình chế biến nghiêm ngặt.
+ Tăng tác dụng của vị thuốc trong điều trị.

12
+ Tạo tác dụng mới cho vị thuốc.
- Bảo quản thuốc tốt, giúp ổn định chất lợng thuốc
+ Hủy enzyme có trong vị thuốc giúp ổn định thành phần hóa học trong
vị thuốc.
+ Đảm bảo các chỉ tiêu kỹ thuật
1.2.1.2. Phụ liệu dùng trong chế biến thuốc cổ truyền
* Khái niệm

Phụ liệu dùng trong chế biến TCT là những nguyên liệu đợc dùng
trong các giai đoạn của quá trình chế biến nhằm có lợi cho việc điều trị, hạn
chế tác dụng không mong muốn, mùi vị khó chịu của thuốc [13].
Phụ liệu có thể đợc dùng để tẩm, ngâm, chích, tôi, nấu với thuốc.
* Các phụ liệu thờng dùng
- Cám gạo: Dùng cám gạo mới xay, màu hơi vàng, mịn, thơm
- Gạo: Dùng gạo nếp hoặc tẻ.
- Nớc vo gạo: Dùng nớc mới vo của gạo tẻ hoặc nếp, màu trắng, đặc,
không có mùi chua hoặc mùi lạ.
- Giấm: Dùng loại giấm thanh đợc chế từ các nguồn thực phẩm: bún,
chuốithể chất trong, không màu hoặc hơi vàng, có vị chua, mùi giấm, nồng
độ acid acetic từ 3,6 - 5%.
- Rợu: Loại rợu đợc chng cất từ gạo, ngô, sắn đã đợc lên men,
hàm lợng ethanol 30 - 40%, mùi đặc trng.
- Dịch sinh khơng: Dùng những củ gừng tơi, già, giã vắt lấy nớc cốt.
- Mật ong: Dùng mật luyện có màu vàng, sánh, vị thơm, ngọt.
- Bột văn cáp: Dùng vỏ hàu, hến ngâm rửa sạch, phơi, nung ở nhiệt độ
cao, tán lấy bột mịn.
- Nớc muối: Dùng dung dịch muối ăn thành phần chủ yếu là natri clorid.
- Phèn chua: Dùng dung dịch phèn chua.

13
- Vôi tôi: Dùng dung dịch nớc vôi thành phần chủ yếu là calci hydrocid.
- Dịch thuốc: Thờng dùng dịch của một hay nhiều loại dợc liệu nh
dịch nớc gừng, dịch nớc cam thảo để chế biến các vị thuốc có độc nh
sinh phụ tử, bán hạ
1.2.1.3. Dụng cụ thờng dùng trong chế biến TCT
- Dụng cụ làm sạch: Bàn chải, giần, sàng
- Dụng cụ rửa ủ: Chậu, thùng, máy rửa dợc liệu
- Dụng cụ để phân chia nhỏ dợc liệu: Dao cầu,máy thái, băm, chặt.

- Dụng cụ nấu, chng, đồ: Các loại nồi, chõ bằng nhôm hoặc inox
- Dụng cụ sao thuốc: Chảo, máy sao dợc liệu
- Dụng cụ làm khô dợc liệu: Tủ sấy là phơng tiện phổ biến nhất.
1.2.1.4. Các phơng pháp chế biến thuốc cổ truyền
Quá trình chế biến TCT bao gồm hai giai đoạn chính: Sơ chế và phức
chế. Hai quá trình này có thể diễn ra nối tiếp nhau đối với một vị thuốc hoặc
chỉ sơ chế rồi bảo quản, trớc khi dùng mới tiến hành phức chế.
* Sơ chế
Sơ chế là quá trình đa nguyên liệu từ dạng thô nh: củ, rễ, quả, cành
thành dạng phiến. Quá trình sơ chế bao gồm:
- Lựa chọn dợc liệu: Mục đích là để loại bỏ những bộ phận không dùng,
không đủ tiêu chuẩn làm thuốc, gây ra những tác dụng không mong muốn và tạo
ra sự đồng đều về mặt kích thớc giúp cho chế biến tiếp thuận lợi.
- Rửa: Mục đích làm sạch, làm mềm dợc liệu để thuận lợi cho việc
bào, thái thành phiến.
- ủ mềm: Làm mềm dợc liệu thuận lợi cho các chế biến.
- Ngâm: Làm mềm dợc liệu, giảm tác dụng không mong muốn.

14
- Thái phiến: Phân chia dợc liệu đến kích thớc hợp lý.
- Phơi: Làm khô dợc liệu, đảm bảo độ thủy phần, giúp cho quá trình
bảo quản hoặc giảm tiêu hao năng lợng khi sấy.
- Sấy: Làm khô dợc liệu, giúp cho bảo quản đợc tốt.
* Phức chế
Là quá trình chế biến phức tạp thờng tiến hành sau khi dợc liệu đợc
sơ chế thành dạng thuốc phiến. Trong quá trình chế cần sử dụng nớc, lửa,
hoặc kết hợp lửa và nớc, có thể kết hợp với các phụ liệu khác nhau tùy yêu
cầu của từng dợc liệu nhằm đạt các yêu cầu cụ thể của từng vị thuốc trong
điều trị. Phức chế bao gồm:
Phơng pháp dùng lửa (hoả chế): dùng lửa trực tiếp hay gián tiếp hong,

sấy, đốt làm khô áo, xém vàng, thành than. gồm có các phơng pháp sau:
- Nung: Cho ngay vị thuốc vào lửa đỏ, hoặc nung trong nồi chịu lửa,
thờng dùng cho các loại thuốc khoáng vật: mẫu lệ, từ thạch, cửu khổng v.v
làm cho mất nớc, dễ tán bột, tăng tác dụng hấp thụ hoặc thu sáp.
- Lùi hay nớng: Vị thuốc đợc bọc giấy ớt hay cám ớt, bột mì ớt lùi
vào tro nóng, than nóng hoặc nớng trên than hồng đến khi giấy cháy là đợc.
Lùi có tác dụng làm giảm hàm lợng dầu, giảm các chất bay hơi của dợc liệu
để làm dịu tính dợc của chúng giảm bớt độc tính của thuốc nh các thuốc cố
sáp thờng dùng là Đậu khấu, Kha tử sau khi qua nớng có thể dẫn đến tác
dụng cố trờng chỉ tả.
- Sao: Cho vị thuốc vào nồi, chảo mà sao. Phơng pháp này hay dùng
nhất. Tuỳ mức độ nóng khác nhau ta có:
+ Sao qua (bào):
Cho vị thuốc vào chảo sao chốc lát, đến khi xém vàng
xung quanh, phiến thuốc nứt nẻ, có tác dụng làm giảm tính mãnh liệt của
thuốc nh chế biến vị Bào khơng.

15
+ Sao vàng: Cho vị thuốc vào chảo, sao đến khi bề mặt vị thuốc có màu
vàng, bẻ ra bên trong còn nguyên màu cũ. Sao vàng có tác dụng kiện tỳ nh vị
Bạch truật, Hoài sơn.
+ Sao đen (sao tồn tính): Cho vị thuốc vào chảo, sao đến khi bề mặt vị
thuốc có màu đen, bẻ ra bên trong có màu nâu cũ. Sao đen có tác dụng tiêu
thực, chỉ tả lỵ, chỉ huyết nh vị Dành dành (Chi tử), Viễn trí.
+ Sao cháy (thán sao): Cho vị thuốc vào chảo, sao đến khi vị thuốc cháy
đen, đảo đều, tắt lửa, úp vung ngay, để nguội. Sao cháy có tác dụng chỉ huyết
nh vị Trắc bá diệp, Kinh giới tuệ, Ngải diệp
- Ngoài ra còn có thể sao với phụ liệu nh sao với cám, hoàng thổ
+ Sấy: Sấy thuốc trên than, trong lò sấy. Sấy khô nh Cúc hoa, Kim ngân
hoa. Sấy vàng khô ròn nh Thuỷ điệt, Manh trùng.

+ Trích: Trích là sao có tẩm mật, đờng và các thành phần khác, sao đến
khi không dính là đợc. Trích để làm tăng tác dụng của vị thuốc, nh trích
Cam thảo với mật để làm tăng tác dụng dinh dỡng, kiện tỳ.
Phơng pháp dùng nớc (thuỷ chế): Dùng nớc làm cho vị thuốc
sạch, mềm để dễ thái giảm độc tính. Có mấy cách sau đây:
- Rửa : Làm cho sạch chất bẩn, đất. Có thể rửa trong dụng cụ chứa nớc
hoặc để dợc liệu dới dòng nớc chảy.
- Ngâm: Dùng nớc nguội hay nớc sôi để ngâm cho dễ bóc vỏ (Hạnh
nhân, Đào nhân) hoặc nếu vị thuốc cứng phải ngâm lâu cho mềm dễ thái,
giảm độc tính.
- Tẩm: Ngâm cho mềm vị thuốc để dễ bào nhỏ.
- Thuỷ phi: Cho thêm nớc vào nghiền chung với thuốc để tán nhỏ, mịn
khi thuốc cần tán mịn mà dễ bị ảnh hởng bởi nhiệt nh khi tán nghiền nh
Chu sa, Thần sa.


16
Phơng pháp phối hợp dùng lửa và nớc (thuỷ hoả hợp chế)
- Chng: Chng cách thuỷ cho mềm dợc liệu giúp cho chế thuốc phiến
dễ dàng hoặc chng với phụ liệu nh chng với rợu (Thục địa) để làm mất
tính đắng lạnh của thuốc, để thay đổi tác dụng của vị thuốc; chng với giấm
làm tăng sự qui kinh can của vị thuốc, hoà hoãn, giảm đau
- Nấu: Đem vị thuốc nấu với nớc, nớc sắc vị thuốc khác, giấm hoặc nấu
lấy tinh chất hoà tan rồi cô thành cao.
- Tôi: Cho vị thuốc nung đỏ tôi với nớc, giấm làm cho vị thuốc tan rã và
ngậm nớc giúp cho việc tán bột, thờng dùng cho các loại thuốc khoáng vật.
Ngoài ra còn dùng giấm, rợu, nớc cơm, sữa, nớc muối ăn mà chế
chung với các cách tẩm, ngâm, nớng, sao, chng để đạt yêu cầu chữa bệnh:
rợu đa thuốc lên, gừng phát tán thuốc, muối đa thuốc vào thận, giấm đa
thuốc vào can

Một số tác giả cho rằng: Có nhiều phản ứng xảy ra trong quá trình chế
biến và bào chế thuốc cổ truyền, đặc biệt phơng pháp sắc và chiết thuốc và
thờng xảy ra theo 2 con đờng chính. Một là sự hình thành các phức kết hợp
giữa các ion kim loại có trong dợc liệu đợc hoà tan trong quá trình sắc
thuốc với các flavonoid, acid amin, protein và sự hình thành các phức phân tử
từ những phân tử hữu cơ do ảnh hởng của sự khử hoá, kết hợp và trao đổi.
Hai là sự hình thành các chất mới từ các phản ứng thuỷ phân, trùng hợp, oxy
hóa, khử hoá Sự hình thành các phức và chất mới nh
vậy sẽ ảnh hởng đến
tính chất vật lý, hoá học và tác dụng của thuốc. Một số thành phần nh amino
acid, protein không có tác dụng điều trị rõ rệt nhng khi chúng kết hợp với các
ion kim loại trong hệ thống sinh hoá tạo thành dạng phức sẽ thể hiện rõ tác
dụng. Bởi vậy, chúng có thể ảnh hởng đến cân bằng của cơ thể và kết quả là
ảnh hởng đến tác dụng của cả đơn thuốc. Có thể vì vậy nên ngời ta cho
rằng: Tác dụng của một phơng thuốc không phải lúc nào cũng giống tác

17
dụng của từng vị thuốc, một hoạt chất có hàm lợng cao trong thành phần của
phơng thuốc cha chắc đã thể hiện rõ tác dụng nh tác dụng của phơng
thuốc [40].
1.2.2. Tình hình chế biến thuốc cổ truyền trên thế giới
Tài liệu lâu đời nhất về bào chế là tác phẩm Bào chế luận của Lôi
Hiệu (Trung Quốc) vào khoảng năm 420 - 479 và sau đó đổi là Lôi công bào
chế vẫn có giá trị đến ngày nay. Đến năm 1562 Tần Gia Mô đời Nhà Minh
có nói: "Bào chế cốt ở chỗ vừa chừng, non quá thì khó kiến hiệu, già quá thì
mất khí vị" [36]. Hay trong cuốn Tập hợp những tiêu chuẩn của nguyên liệu
làm thuốc đời Nhà Lơng có viết: "Quan sát, theo dõi nguồn gốc của bệnh tật
trong lúc chế biến thuốc [38]. Ngày nay, vấn đề bào chế thuốc cổ truyền vẫn
đợc kế thừa và phát huy Chế biến không những để đảm bảo chất lợng của
thuốc phiến mà còn có thể làm thay đổi không chỉ số lợng mà cả chất lợng

của các thành phần có trong thuốc. Nh vậy kết quả điều trị lâm sàng đợc cải
thiện bởi chế biến " [38].
ở các nớc có sử dụng YHCT trong công tác khám chữa bệnh thờng họ
quan tâm đến nguồn gốc dợc liệu và các tiêu chuẩn của nó. Dợc điển là một
trong những tài liệu chính thống đợc các quốc gia sử dụng làm tài liệu chuẩn
để chế biến và đánh giá chất lợng dợc liệu.
Dợc điển Nhật Bản XV xuất bản ngày 31/3/2006 có 1438 chuyên luận
trong đó có 200 chuyên luận dợc liệu. Trong các chuyên luận dợc liệu có
148 loại thuốc sống, 29 thuốc chế biến nh Hoàng kỳ, Thiên ma, Phụ
tử[46], [52].
ở Hồng Kông - Trung Quốc sử dụng khoảng 356 loài làm dợc liệu
trong đó có khoảng 66% là thuốc chế biến, 34% là thuốc dùng sống [52].

18
Dợc điển Trung Quốc xuất bản ngày 1/7/2005 có 3214 chuyên luận,
trong đó tập 1 có 537 chuyên luận dợc liệu. Trong các chyên luận dợc liệu
thì có 384 dợc liệu cần phải chế biến, còn lại 153 dợc liệu là thuốc dùng
sống [43].
Mặc dù có nhiều nớc sử dụng và chế biến thuốc cổ truyền nhng việc
chế biến thuốc cổ truyền hiện nay mới chỉ theo đặc thù riêng của từng nớc.
Vì vậy tháng 11/2007 Tổ chức y tế thế giới họp phiên đầu tiên bàn về tiêu
chuẩn hóa phơng pháp chế biến các vị thuốc theo phơng pháp cổ truyền bao
gồm các nớc Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản và Việt Nam để từ đó có thể
đa ra đợc phơng pháp chế biến chung nhất cho khu vực [52].
1.2.3. Tình hình chế biến thuốc cổ truyền tại Việt Nam
ở Việt Nam từ thế kỷ XIV, danh y Tuệ Tĩnh trong tác phẩm "Nam dợc
thần hiệu" cũng đa ra các phơng pháp chế biến đơn giản để trị các chứng
bệnh khác nhau [26]. Danh y Hải Thợng Lãn Ông cho rằng: "Việc chế thuốc
cốt cho vừa mức" [28].
Hiện nay, việc chế biến thuốc cổ truyền cũng đợc ngành y tế quan tâm.

Dợc điển Việt nam III ban hành năm 2002 với 276 tiêu chuẩn chất lợng
dợc liệu và 36 tiêu chuẩn chất lợng thuốc YHCT là một thuận lợi cho quá
trình nghiên cứu, đánh giá chất lợng dợc liệu. Trong 276 tiêu chuẩn DL thì
84 DL có quy trình chế biến, đây là căn cứ để các cơ sở dựa vào xây dựng nên
quy trình chế biến thuốc cho cơ sở. Tuy nhiên cha có tiêu chuẩn cho các vị
thuốc sau chế biến nên chất lợng thuốc sẽ phụ thuộc vào từng cơ sở.
Phần lớn các CSKCB đều tự chế biến đơc các vị thuốc theo phơng pháp
YHCT. Viện Y dợc học dân tộc TP Hồ Chí Minh thực hiện chế biến đ
ợc
250 vị thuốc, chiếm tỷ lệ 100% trong số 250 vị thuốc sử dụng tại Viện, bệnh
viện YHCT TP Hồ Chí Minh chế biến 214 vị thuốc trong số 267 vị thuốc sử
dụng, chiếm tỷ lệ 80% Bên cạnh đó, có một số bệnh viện còn cha thực hiện

19
công tác chế biến các vị thuốc nh bệnh viện YHCT Quảng Nam, Phú Thọ,
Đồng Nai, Quảng Bình, Hà Giang và bệnh viện YHCT Bình Phớc mới thành
lập. Một số vị thuốc chế biến phức tạp, số lợng sử dụng không nhiều các
bệnh viện hầu nh không chế biến nh Phụ tử [5].
Về trang thiết bị (TTB) phục vụ chế biến thuốc: Đa số các cơ sở đều có
các TTB sản xuất thuốc ở dạng truyền thống nh: Dao cầu, máy thái dợc
liệu, bộ làm thuốc tễ lăn bằng tay hoặc các TTB sản xuất các dạng chế
phẩm YHCT theo hớng hiện đại hóa nh hệ thống máy sắc thuốc, máy đóng
gói chè tan, chè túi lọc, máy đóng nang, máy dập viên, máy ép vỉ Ngoài ra
một số BV, Viện còn có các TTB máy móc phục vụ cho kiểm nghiệm về hóa
lý và vi sinh cho các chế phẩm YHCT nh BV Phạm Ngọc Thạch, viện
YDHDT TP Hồ Chí Minh. Trong khi đó còn nhiều BV YHCT nhất là các BV
mới thành lập các TTB sản xuất còn lạc hậu cha đáp ứng đợc nhu cầu sản
xuất thuốc sử dụng trong BV [5].
Hiện nay, chế biến TCT trong các cơ sở KCB còn gặp nhiều khó khăn:
Cơ sở hạ tầng cha đáp ứng để sản xuất thuốc theo quy tắc một chiều, các

TTB hiện có cha đủ khả năng đáp ứng nhu cầu chế biến thuốc cổ truyền nên
việc chế biến thuốc phiến chủ yếu theo phơng pháp thủ công; nhân lực cán
bộ dợc YHCT còn thiếu về số lợng, yếu về chất lợng cha đáp ứng đợc
nhu cầu chế biến và sản xuất thuốc trong BV. Bên cạnh đó, còn một số khó
khăn khác nh kinh phí dành cho ngành y tế thấp, đặc biệt là YHCT; việc
thanh toán bảo hiểm y tế trong BV YHCT còn gặp nhiều khó khăn do một số
thuốc không nằm trong danh mục thuốc chữa bệnh chủ yếu khi BV sử dụng
cho ngời bệnh thì không đợc thanh toán, số thuốc BV sản xuất không đợc
tính đủ chi phí làm thành chế phẩm [5]. Tất cả các nguyên nhân này phần nào
ảnh hởng đến tình hình sử dụng và chế biến TCT tại các cơ sở dẫn đến giảm
hiệu quả điều trị. Vì vậy, việc đánh giá một cách đầy đủ thực trạng chế biến

×