Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm, SKKN - Một số giải pháp hướng dẫn học sinh ôn tập hiệu quả chương IV Hô hấp trong chương trình sinh học 8

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (303.43 KB, 14 trang )

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

HỒ SƠ XÉT CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN

- Tên sáng kiến: “Một số giải pháp hướng dẫn học sinh ôn tập hiệu
quả chương IV: Hô hấp trong chương trình sinh học 8”.
- Tác giả: Nguyễn Thị Kim Thúy
- Đơn vị công tác: Trường THCS Bá Hiến
- Chức vụ: Giáo viên
- Trình độ chun mơn: Thạc sỹ sinh học

Bình Xuyên, tháng 01 năm 2019


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN
Kính gửi: Hội đồng sáng kiến huyện Bình Xun
a) Tác giả sáng kiến hoặc các đồng tác giả sáng kiến:
Nguyễn Thị Kim Thúy
Ngày tháng năm sinh: 04/06/1976 nữ
Đơn vị công tác: Trường THCS Bá Hiến
Chức danh; Giáo Viên
Trình độ chuyên mơn; Thạc sỹ sinh học
Tỷ lệ (%) đóng góp vào việc tạo ra sáng kiến (ghi rõ đối với từng đồng tác
giả, nếu có): 100%
b) Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Nguyễn Thị Kim Thúy
c) Tên sáng kiến; lĩnh vực áp dụng; mô tả bản chất của sáng kiến; các thơng
tin cần được bảo mật ( nếu có)
- Tên sáng kiến: “Một số giải pháp hướng dẫn học sinh ôn tập hiệu quả


chương IV: Hô hấp trong chương trình sinh học 8”.
- Lĩnh vực áp dụng: Áp dụng vào giảng dạy học sinh giỏi môn sinh học lớp 8
chương IV: Hô hấp
- Mô tả sáng kiến


+ Về nội dung của sáng kiến:
I. Thực trạng vấn đề nghiên cứu
- Trong chương trình Sinh học 8, có khá nhiều kiến thức mới và khó. Địi
hỏi người giáo viên phải khơng ngừng học hỏi, nghiên cứu tìm hướng tiếp cận
mới phù hợp với đối tượng học sinh, phân loại chính xác học sinh nhằm phát
hiện, bồi dưỡng nguồn tài năng cho bộ mơn và đóng góp thành tích của nhà
trường, kích thích được sự say mê, hứng thú học tập bộ môn của học sinh tạo
điều kiện tốt trong công tác giảng dạy của giáo viên.
- Đối với học sinh thời gian giảng dạy trên lớp chính khóa 2 tiết trong 1 tuần.
Thời gian dạy đội tuyển ít, khơng có giờ dạy bồi dưỡng thêm. Ngồi ra học sinh học
kín tuần, nên thời gian học sinh đầu tư vào cho các bài học đội tuyển rất hạn chế.
- Tìm ra các phương pháp học sao cho phù hợp, ngắn gọn, đơn giản để học
sinh dễ nhớ, dễ hiểu tiếp thu kiến thức nhanh nhất.
-Từ thực tiễn trên với tâm huyết và mong muốn được góp phần nhỏ bé
của mình vào việc nâng cao chất lượng học tập bộ môn tôi đưa ra một số giải
pháp hướng dẫn học sinh ơn tập một cách hiệu quả chương trình sinh học lớp 8.
Tôi đặc biệt chú trọng tới chương IV: Hô hấp. Đây là kiến thức gắn liền với thực
tiễn. Mặt khác, phần kiến thức này có trong tất cả các đề thi học sinh giỏi Huyện
và các đề thi học sinh giỏi khoa học tự nhiên cấp Tỉnh. Qua đề tài này giúp học
sinh có cách suy nghĩ, tìm tịi góp phần phát triển khả năng tư duy, sáng tạo, hệ
thống khái qt hóa. Có kỹ năng phân tích, tổng hợp, từ đó có phương pháp học
tập góp phần nâng cao chất lượng dạy đại trà và đặc biệt là bồi dưỡng học sinh
giỏi.
II. Một số giải pháp

1. Giải pháp 1: Xác định được mục tiêu với môn học
- Đặt ra mục tiêu
- Có tư duy tích cực, thái độ nghiêm túc, tự tin
- Định hướng ôn tập
- Ba giai đoạn ôn thi
+ Tổng quát kiến thức
+ Luyện đề, luyện kỹ năng, luyện phương pháp.
+ Tối ưu kiến thức
- Chia thời gian hợp lý: lập thời gian biểu cho từng ngày, từng tuần, từng
tháng rõ ràng
2. Giải pháp 2: Giáo viên đưa ra phương pháp giảng dạy phù hợp
Khi đưa chuyên đề vào giảng dạy, tôi chú trọng rèn luyện cho học sinh
phương pháp tự học là chính. Ngồi ra, tơi cịn kết hợp với một số phương pháp:
đặt vấn đề và giải quyết vấn đề. Vấn đáp, hợp tác nhóm, phương pháp thực
1


hành, phương pháp kết hợp sự đánh giá của giáo viên với tự đánh giá của học
sinh. Vì tự học có ưu điểm sau:
+ Tự học là tự mình động não suy nghĩ, sử dụng năng lực trí tuệ (quan sát,
so sánh, phân tích, tổng hợp v…v) để chiếm lĩnh tri thức của nhân loại, biến tri
thức đó thành của mình.
+ Tự học chính là cách để bản thân tự tìm tịi, khám phá và giải quyết các
câu hỏi khó, hiểu được bản chất và ghi nhớ sâu. Qua đó, học sinh có thể rèn
luyện cho mình tư duy độc lập, nâng cao hiệu quả học tập và tự bồi dưỡng cho
mình những lỗ hổng kiến thức.
+ Tự học của học sinh THCS phải có sự định hướng của giáo viên. Ngoài
những giờ lên lớp giáo viên trực tiếp giảng dạy. Q trình học tập khi khơng có
giáo viên, học sinh phải chủ động tự sắp xếp thời gian, huy động trí tuệ kĩ năng
của bản thân để học tập theo yêu cầu và hướng dẫn của giáo viên: ôn tập, làm đề

cương, bài tập nâng cao… nhằm hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ học tập.
3. Giải pháp 3: Hướng dẫn học sinh tự học
a. Phương pháp học
- Biến kiến thức học được thành kiến thức của mình.
- Viết lại theo cách hiểu của mình
- Tổng hợp lại kiến thức sau mỗi bài học bằng sơ đồ tư duy hoặc trị chơi ơ chữ.
- Sau mỗi chương cần tổng hợp lại kiến thức bằng sơ đồ tư duy.
- Mối liên kết giữa các kiến thức trọng tâm và nâng cao.
- Lý thuyết gắn liền với thực hành
- Lý thuyết học theo từng chuyên đề, học từ cái đơn giản nhất. Hiểu được kiến
thức cơ bản trước rồi mới đến kiến thức nâng cao. Học đến đâu chắc đến đó.
- Hãy nghiên cứu kĩ hình vẽ trong sách giáo khoa để hiểu rõ cấu tạo của cơ
quan, hệ cơ quan trong cơ thể. Trên cơ sở đó tìm hiểu chức năng của chúng
thơng qua thí nghiệm hoặc thơng tin do sách cung cấp. Bằng cách đó, các em sẽ
lĩnh hội được những kiến thức và kĩ năng cần thiết và mục tiêu của bài, của
chương đề ra.
- Chú ý những câu hỏi mở rộng, nâng cao để suy nghĩ gắn kết các kiến thức với nhau.
- Bài tập: Cần phân dạng các bài tập từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp.
Làm bài tập lặp đi lặp lại nhiều lần để hình thành phản xạ có điều kiện nhuần
nhuyễn từ dễ đến khó.
- Học nhóm,trao đổi với bạn bè, giải các đề thi
- Học qua Internet tìm hiểu các đề thi, các kiến thức tham khảo
- Từ kiến thức lĩnh hội được học sinh biết vận dụng các hiện tượng trong thực tế.
b. Phương pháp đọc
- Học sinh tự đọc thông tin trong sách giáo khoa, sách tham khảo từ đó rút ra
kiến thức cho mình.

2



- Phân tích được các ví dụ, hình vẽ, sơ đồ trong sách giáo khoa. Mô tả được sự
vật, hiện tượng, giải thích được các hiện tượng thực tế.
- So sánh kiến thức
+ Vấn đề, khái niệm
+ Sách cơ bản và sách nâng cao cùng vấn đề.
- Không bỏ qua, bỏ xót mục “ Em có biết” trong sách giáo khoa.
4. Giải pháp 4: Kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh
- Giáo viên thường xuyên kiểm tra miệng, giải bài tập trên bảng hoặc yêu cầu 2
học sinh tự kiểm tra, đánh giá lẫn nhau. Kiến thức nào chưa thuộc, phải học lại
cho thật thuộc. Chưa hiểu bạn nào hiểu giảng lại cho bạn chưa hiểu. Nếu cả hai
bạn chưa hiểu, khơng làm được thì giáo viên giải thích cặn kẽ cho học sinh hiểu
đưa ra các ví dụ cụ thể liên hệ thực tiễn.
- Giáo viên phải thường xuyên kiểm tra bài tập về nhà khi giao nhiệm vụ cho
học sinh, nhóm học sinh .
- Đánh giá, nhận xét cho điểm các bài làm tốt của học sinh cũng như các nhóm
học sinh
- Nêu gương các nhóm, các cá nhân học sinh có các bài làm tốt để động viên và
khuyến khích các học sinh khác
5. Giải pháp 5: Giáo viên cần chuẩn bị bài theo hướng dạy học tích hợp phát
triển năng lực của học sinh .
- Giáo viên hệ thống hệ thống các câu hỏi trọng tâm, pho to các câu hỏi ôn tập
dạng tự luận, trắc nghiệm, đề thi minh họa phát cho học sinh.
- Học sinh làm đề cương ôn tập, giải đề.
- Giáo viên thu bài chấm điểm, nhận xét ưu nhược điểm, sửa sai
III. Các bước ôn tập hiệu quả môn sinh học
* Bước 1: Xác địch mục tiêu rõ ràng
* Bước 2: Lên kế hoạch và sắp xếp thời gian
* Bước 3: Phương pháp đọc
* Bước 4: Sơ đồ tư duy (mind mapping)
* Bước 5: Ứng dụng lý thuyết vào thực hành

* Bước 6: Tăng tốc cho kỳ thi
* Bước 7: Đi thi
IV. Công thức để đạt điểm tuyệt đối
- Đọc bài trước khi nghe giảng
- Tập trung và đặt câu hỏi
- Ơn bài nhanh trong vịng 24 tiếng
- Ln hồn tất bài tập về nhà trước khi đến lớp
- Tìm hiểu lỗi trong bài tập về nhà
- Thường xuyên trao đổi bài với giáo viên trực tiếp giảng dạy và các bạn cùng
đội tuyển.
3


- Làm bài tập lặp đi lặp lại nhiều lần để hình thành phản xạ có điều kiện nhuần
nhuyễn từ dễ đến khó.
- Ơn bám sát kiến thức và kỹ năng cơ bản
- Sau khi kết thúc mỗi bài, mỗi chương viết tổng hợp lại kiến thức bằng sơ đồ tư
duy.
V. Sơ đồ tư duy tổng kết kiến thức trọng tâm chương IV: Hô hấp

4


5


VI. Câu hỏi ôn tập chương IV
1. Câu hỏi tự luận
Câu 1:
a. Hơ hấp là gì? Hơ hấp có vai trị như thế nào đối với cơ thể sống?

b. Hơ hấp gồm những giai đoạn chủ yếu nào? Mối quan hệ giữa các giai đoạn?
Sự thở có ý nghĩa gì với hơ hấp?
c. Vì sao nói trao đổi khí ở tế bào là nguyên nhân bên trong của trao đổi khí ở
phổi và trao đổi khí ở phổi tạo điều kiện cho trao đổi khí ở tế bào?
Câu 2: Hệ hơ hấp gồm những cơ quan nào? Phân tích đặc điểm cấu tạo của các
cơ quan hô hấp phù hợp với chức năng của chúng? Vì sao?
Câu 3: Trình bày sự thơng khí ở phổi?
Câu 4: So sánh hơ hấp ở người và ở thỏ:
Câu 5: Cần bảo vệ hệ hơ hấp tránh các tác nhân có hại
Câu 6: Cần luyện tập như thế nào để có một hệ hơ hấp khỏe mạnh?
Câu 7: Khi lao động nặng hay chơi thể thao, nhu cầu trao đổi khí của cơ thể
tăng cao, hoạt động hơ hấp của cơ thể có thể đáp ứng như thế nào để đáp ứng
nhu cầu đó?
Câu 8: Hãy giải thích câu nói chỉ cần ngừng thở 3-5 phút thì máu qua phổi sẽ
chẳng có oxi để mà nhận?
Câu 9: Nhờ đâu mà các nhà du hành vũ trụ, người lính cứu hỏa, người thợ lặn
có thể hoạt động bình thường trong mơi trường thiếu oxi?
Câu 10: Tại sao trong đường dẫn khí của hệ hơ hấp đã có cấu trúc và cơ chế
chống bụi, bảo vệ phổi mà khi lao động vệ sinh hay đi đường vẫn cần đeo khẩu
trang chống bụi?
Câu 11: Dung tích sống là gì? Q trình luyện tập để tăng dung tích sống phụ
thuộc vào các yếu tố nào? (Hay: Giải thích vì sao khi luyện tập TDTT đúng
cách, đều đặn từ bé có thể có được dung tích sống lí tưởng?)
Câu 12: Trong hoạt động hơ hấp có những dạng khí nào?
Câu 13:
a. Giải thích vì sao khi thở sâu và giảm số nhịp thở trong mỗi phút sẽ làm tăng
hiệu quả hô hấp?
b. Tại sao khi dừng chạy rồi mà chúng ta vẫn phải thở gấp thêm một thời gian
rồi mới hơ hấp trở lại bình thường?
Câu 14: Một người hơ hấp bình thường là 18 nhịp/ 1 phút, mỗi nhịp hít vào với

một lượng khí là 420 ml. Khi người ấy tập luyện hô hấp sâu 12 nhịp/ 1 phút, mỗi
nhịp hít vào là 620 ml khơng khí.
a.Tính lưu lượng khí lưu thơng, khí vơ ích ở khoảng chết, khí hữu ích ở phế
nang của người hơ hấp thường và hô hấp sâu?
6


b. So sánh lượng khí hữu ích giữa hơ hấp thường và hô hấp sâu?
c. Ý nghĩa của việc của hơ hấp sâu?
(Biết rằng lượng khí vơ ích ở khoảng chết của mỗi nhịp hô hấp là 150 ml).
Câu 15: Một người sống 80 tuổi và hơ hấp bình thường là 18 nhịp/ 1 phút, mỗi
nhịp hít vào với một lượng khí là 450 ml.
a.Tính lượng khí ơxi người đó đã lấy từ mơi trường bằng con đường hơ hấp?
b.Tính lượng khí cacbonic người đó thải ra mơi trường bằng con đường hô hấp?
c.Làm thế nào trng tương lai con người vẫn được đảm bảo khí ơxi để hơ hấp?
Biết thành phần khơng khí hít vào và thở ra như sau:
O2
CO2
N2
Hơi nước
Khi hít vào
20,96%
0,03%
79,01%
Ít
Khi thở ra
16,40%
4,10%
79,50%
Bão hịa

Câu 16: Hãy trình bày cơ chế tự điều hịa hơ hấp ở cơ thể người?
2. Câu hỏi trắc nghiệm: Khoanh tròn vào câu trả lời đúng.
Câu 1. Bộ phận nào dưới đây không thuộc hệ hơ hấp ?
A. Thanh quản
B. Thực quản
C. Khí quản
D. Phế quản
Câu 2: Bộ phận nào dưới đây ngoài chức năng hơ hấp cịn kiêm thêm vai trị
khác ?
A. Khí quản
B. Thanh quản
C. Phổi
D. Phế quản
Câu 3. Phổi người trưởng thành có khoảng
A. 200 – 300 triệu phế nang.
C. 700 – 800 triệu phế nang.
B. 800 – 900 triệu phế nang.
D. 500 – 600 triệu phế nang.
Câu 4. Bộ phận nào của đường hơ hấp có vai trị chủ yếu là bảo vệ, diệt trừ
các tác nhân gây hại ?
A. Phế quản
B. Khí quản
C. Thanh quản
D. Họng
Câu 5. Mỗi lá phổi được bao bọc bên ngoài bởi mấy lớp màng ?
A. 4 lớp
B. 3 lớp
C. 2 lớp
D. 1 lớp
Câu 6. Lớp màng ngồi của phổi cịn có tên gọi khác là

A. lá thành.
B. lá tạng.
C. phế nang.
D. phế quản.
Câu 7. Q trình trao đổi khí ở người diễn ra theo cơ chế
A. bổ sung.
B. chủ động.
C. khuếch tán.
D. thẩm thấu
Câu 8. Dung tích sống trung bình của nam giới người Việt nằm trong khoảng
A. 2500 – 3000 ml.
B. 3000 – 3500 ml.
C. 1000 – 2000 ml.
D. 800 – 1500 ml.
Câu 9. Chất độc nào dưới đây có nhiều trong khói thuốc lá ?
A. Hêrơin
B. Cơcain C. Moocphin
D. Nicơtin
7


Câu 10. Loại khí nào dưới đây có ái lực với hồng cầu rất cao và thường chiếm
chỗ ôxi để liên kết với hồng cầu, khiến cơ thể nhanh chóng rơi vào trạng thái
ngạt, thậm chí tử vong ?
A. N2
B. CO
C. CO2
D. N2
VII. Các đề thi minh họa
Câu 2: Trích đề thi chọn học sinh giỏi cấp huyện lớp 8 của Phịng GD&ĐT

huyện Bình Xun năm học 2014 - 2015
Người ta cần sử dụng bình thở ơxi trong những trường hợp nào?
Câu 3 (1,5 điểm): Trích đề thi chọn học sinh giỏi cấp huyện lớp 8 của Phịng
GD&ĐT huyện Bình Xuyên năm học 2014 - 2015
a. Khi con người hoạt động mạnh thì nhịp hơ hấp thay đổi như thế nào? Giải thích.
b. Phân biệt hơ hấp bình thường và hơ hấp sâu.
Câu 2: Trích đề thi chọn học sinh giỏi KHTN cấp huyện lớp 8 của Phịng
GD&ĐT huyện Bình Xuyên năm học 2015 -2016
Hội bơi chải trên sông Cánh được tổ chức vào ngày 15/7 âm lịch tại thị
trấn Hương Canh, huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc. Lễ hội diễn ra sôi động
với hoạt động tế lễ thần sông và cuộc thi bơi chải. Vốn là vùng sản xuất nông
nghiệp, cuộc sống của người dân nơi đây gắn với con sơng và tín ngưỡi của họ
cũng gắn với vị thần sơng.Tín ngưỡng thờ thần sơng đã xuất hiện các hình thái
lễ hội trên sơng nước, bởi lễ hội vốn được hình thành từ tín ngưỡng và sự tơn
thờ. Lễ hội bơi chải trên sông Cánh là một lễ hội như thế. Ngồi phần tế lễ thần
sơng, thì bơi chải là nét đặc sắc nhất của lễ hội sông nước, gọi là “bơi chải”
Sau khi kết thúc chặng đua mà các vận động viên bơi chải vẫn phải thở
gấp thêm một thời gian rồi mới hơ hấp trở lại bình thường. Giải thích?
Câu 4 (2 điểm): Trích đề thi học sinh giỏi KHTN-KHXH dành cho học sinh lớp
8 THCS của Sở GD&ĐT Vĩnh Phúc năm học 2016 - 2017
Kết quả đo một số thành phần khơng khí hít vào và thở ra như sau:
Khí
O2
CO2
N2
Hơi nước
Hít vào
20,96%
0,03%
79,01%

Ít
Thở ra
16,40%
4,10%
79,50%
Bão hịa
Một người bình thường có thể tích khí khi hít vào gắng sức là 2800ml, thể
tích khí lưu thơng là 500ml, thể tích khí thở ra gắng sức là 1000ml, thể tích khí
cặn là 1000ml.
1. Xác định dung tích sống của người này.
2. Hàm lượng CO2 cao nhất ở thể tích khí nào? Giải thích.
3. Một người bình thường thở 20 nhịp/phút. Tính thể tích khí lưu thơng qua phổi
trong 1 phút.
8


4. Tại sao một người thở sâu gắng sức nhiều lần có thể nhịn thở lâu hơn người
bình thường?
5. Khí CO được hình thành như thế nào? Hãy nêu tác hại của khí CO với cơ thể.
6. Vì sao luyện tập thể dục, thể thao đúng cách, đều đặn từ bé có thể có được
dung tích sống lí tưởng?
Câu 6: Trích đề thi chọn học sinh giỏi KHTN cấp huyện lớp 8 của Phịng
GD&ĐT huyện Bình Xun năm học 2016 -2017
Theo báo Người lao động đưa tin chiều ngày 01/01/2016 tại lị nung vơi do ơng
Lê Văn Thơng, thơn n Thái, xã Hồng Giang, huyện Nơng Cống, tỉnh Thanh
Hóa làm chủ lị, tổ chức th người vào lị. Ơng Phạm Văn Tuyên đang xếp đá,
than vào lò thi bị ngất do phía dưới một nhóm khác tổ chức đốt lị.Thấy ông
Tuyên ngất ông Thông và 7 người khác vào cứu đưa ông Tuyên ra. Tuy nhiên tất
cả 9 người đều nhanh chóng bị ngất, sau khi được giải cứu và đưa đi cấp cứu
đến tối ngày 01/01/2016 đã có 8 người tử vong. Qua thông tin trên em hãy cho

biết:
1. Chất khí làm 9 người bị ngất nhanh chóng và 8 người tử vong có tên là gì?
Viết cơng thức hóa học của chất khí đó?
2. Giải thích vì sao 9 nạn nhân trên hít thở trong điều kiện có nồng độ khí đó cao
lại bị ngất nhanh chóng và dẫn tới tử vong
Câu 2: Trích đề thi chọn học sinh giỏi KHTN cấp huyện lớp 8 của Phòng
GD&ĐT huyện Bình Xun năm học 2017 – 2018
Khí A có khả năng kết hợp với Hemogolobin (Hb) của hồng cầu như thế
nào so với các chất khí khác trong q trình vận chuyển các chất khí của cơ thể?
Giải thích? Vì sao khơng dùng bếp than để sưởi ấm trong phịng kín và khi dập
tắt bếp than khơng nên dùng nước?
+ Về khả năng áp dụng của sáng kiến
Sáng kiến được áp dụng vào giảng dạy môn sinh học lớp 8 chương IV: Hô
hấp cho giáo viên giảng dạy môn sinh học 8, học sinh giỏi lớp 8 trường THCS
Bá Hiến
Đề tài này đã được xây dựng qua quá trình bản thân trực tiếp nghiên cứu
và vận dụng trong khi giảng dạy và bồi dưỡng học sinh giỏi lớp 8. Đề tài nghiên
cứu vào những vấn đề rất thiết thực và có tính ứng dụng cao. Mỗi nội dung trong
đề tài mang tính chất khái quát và đã được giải quyết một cách cụ thể, chi tiết,
cung cấp cho người học cách học nhanh gọn, cụ thể, chính xác. Chính vì việc
giảng dạy theo nội dung của đề tài này sẽ khơng chỉ giúp học sinh có một hệ
thống phương pháp học, mà quan trọng hơn là các em nắm được bản chất bài
học. Có như vậy học sinh mới hiểu và nắm vững một cách tổng quát về kiến
9


thức, trên cơ sở đó các em mới có thể tự học, tự nghiên cứu tài liệu và có hứng
thú học tập bộ mơn.
Qua q trình vận dụng đề tài này vào thực tế tôi nhận thấy các em học
sinh đều tiếp thu và vận dụng được các giải pháp đó vào bài học một cách có

hiệu quả.
- Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng giải
pháp trong đơn theo ý kiến của tác giả với các nội dung sau:
+ Mang lại lợi ích xã hội.
- Rèn một số giải pháp hướng dẫn học sinh ôn tập hiệu quả chương IV: Hô
hấp trong chương trình sinh học 8 là khó, khơng dễ nhưng bản thân tơi với kinh
nghiệm tích lũy, thực tiễn cuộc sống, lòng yêu nghề cung cấp đủ những kiến
thức cơ bản phù hợp với nhận thức và yêu cầu của học sinh giỏi, khơng gây q tải,
q khó, khơng gây áp lực cho học sinh, học sinh học tập chăm chỉ, hứng thú học, say
mê với bộ môn. Giáo viên hưng phấn giảng dạy, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
- Chất lượng học sinh giỏi:
Kết quả khảo sát (tổng hợp trong bảng trước và sau khi áp dụng đề tài)
Trước khi khảo sát
Năm học

Đạt giải

Số học sinh tham gia đội
tuyển Sinh 8

Nhất

Nhì

Ba

KK

6


0

0

1

1

2016 - 2017
Sau khi khảo sát
Năm học

Đạt giải

Số học sinh tham gia đội
tuyển Sinh 8

Nhất

Nhì

Ba

KK

6

0

1


2

1

2017 - 2018

- Chất lượng học sinh giỏi liên môn:
Kết quả khảo sát (tổng hợp trong bảng trước và sau khi áp dụng đề tài)
Trước khi khảo sát
Năm
Tổng
Đạt giải cấp Huyện
Đạt giải cấp Tỉnh
học
số học
Nhất Nhì
Ba
KK Nhất Nhì Ba
KK
sinh
2016
-2017
18
0
0
1
3
0
0

1
2
Sau khi khảo sát

10


Năm học
2017
-2018

Tổng
số học
sinh
18

Đạt giải cấp Huyện

Đạt giải cấp Tỉnh

Nhất

Nhì

Ba

KK

Nhất


Nhì

Ba

KK

0

0

1

4

0

1

1

3

- Sau khi áp dụng chuyên đề chất lượng học sinh giỏi, có sự tiến bộ rõ rệt
theo năm học. Số lượng học sinh u thích mơn học ngày càng nhiều và các em
tự giác, tích cực học tập hơn.
- Sáng kiến kinh nghiệm có tính khả thi cao.
- Chất lượng giải cao hơn, học tập đạt hiệu quả tốt
+ Mang lại lợi ích về kinh tế.

Sáng kiến này sẽ giúp các em rút ngắn được thời gian học tập. Do đó sẽ có

nhiều thời gian làm các việc khác , đó cũng là một giải pháp mang lại hiệu quả kinh tế.
- Những thơng tin cần được bảo mật (nếu có): Không
d) Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến
- Để giáo viên và học sinh nắm chắc các kiến thức cơ bản trọng tâm.
- Giáo viên chuẩn bị trước các kiến thức trọng tâm, câu hỏi ôn tập, đề thi
minh họa
- Soạn bài theo hướng dạy học tích cực nhằm phát triển năng lực, phẩm
chất của học sinh
- Giáo viên có chấm chữa bài của học sinh làm ở nhà để động viên
khuyến khích tinh thần học tập của các em đặc biệt là nêu gương những học sinh
học tập tích cực để các học sinh khác có ý thức tự học cao
- Qua sinh hoạt chuyên môn giáo viên trao đổi chuyên môn với các giáo
viên chuyên môn ở các trường trong Huyện
- Đối với lãnh đạo cấp cơ sở: Cần quan tâm, sát sao trước những vấn đề
đổi mới của ngành giáo dục; trang bị đầy đủ các phương tiện, thiết bị, đồ dùng
dạy học, cung cấp thêm tài liệu cho thư viện nhà trường để GV và học sinh tham
khảo.…để giáo viên tích cực lĩnh hội và áp dụng những đổi mới cả về hình thức
và nội dung dạy học.
đ) Khả năng áp dụng của sáng kiến cho những đối tượng cơ quan tổ chức
nào hoặc những người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu (nếu có)
Áp dụng cho giáo viên dạy và bồi dưỡng học sinh giỏi môn sinh học 8 trong
trường trung học cơ sở.
11


Tôi làm đơn này trân trọng đề nghị Hội đồng sáng kiến xem xét và công
nhận sáng kiến. Tôi xin cam đoan mọi thông tin nêu trong đơn là trung thực,
đúng sự thật, khơng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người khác và hoàn toàn
chịu trách nhiệm về thông tin đã nêu trong đơn
Bá Hiến, ngày 24 tháng.01 năm 2019

NGƯỜI VIẾT ĐƠN

Nguyễn Thị Kim Thúy

12



×