Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm, SKKN - GIÚP HỌC SINH LỚP 6 CÓ KĨ NĂNG LÀM THỰC HÀNH THÍ NGHIỆM MÔN VẬT LÍ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (781.77 KB, 20 trang )

SKKN: GIÚP HỌC SINH LỚP 6 CÓ KĨ NĂNG THỰC HÀNH THÍ NGHIỆM MƠN VẬT LÍ

A. ĐẶT VẤN ĐỀ:
Các em học sinh sau khi hồn thành chương trình tiểu học sẽ tiếp tục được học
các kiến thức cơ bản được cụ thể hơn nâng cao hơn của các môn học ở trung học
cơ sở nhằm tạo dựng nền tảng cho việc học tập hướng nghiệp của các em sau
này. Trong các mơn học mà các em sẽ học thì mơn Vật lí là cơ sở của nhiều ngành
kỹ thuật quan trọng. Sự phát triển của khoa học Vật lí gắn bó chặt chẽ và với sự
tiến bộ của khoa học và kĩ thuật. Chương trình Vật lí trung học cơ sở có nhiệm vụ
cung cấp cho học sinh một hệ thơng kiến thức Vật lí cơ bản, ở trình độ phổ thơng,
bước đầu hình thành ở học sinh những kĩ năng và thói quen làm việc khoa học,
góp phần hình thành các năng lực nhận thức và các phẩm chất, nhân cách mà mục
tiêu giáo dục trung học cơ sở đã đề ra.
Thế nhưng đa số học sinh nhất là học sinh khối 6 khơng mấy u thích và có chút
e ngại với mơn Vật Lí với lý do mơn học này khơ khan, phần kiến thức nhiều
địi hỏi học sinh phải đầu tư nhiều. Bên cạnh đó khi tiến hành làm thí nghiệm
các em cũng cịn chưa mạnh dạn trong các thao tác của mình. Vật lí học là một
môn khoa học thực nghiệm , các em phải tiến hành thí nghiệm,quan sát tỉ mỉ, ,
lấy số liệu và xử lý só liệu thu được, nhiều kiến thức và kĩ năng toán học được sử
dụng rộng rãi trong việc học tập Vật lí. Đa số học sinh khơng có kĩ năng làm thí
nghiệm thực hành, chưa biết sử lí kết quả thí nghiệm để hình thành kiến thức.
Học sinh chưa thấy rõ tầm quan trọng của kiến thức Vật Lí áp dụng vào thực tế
cuộc sống hằng ngày.
Vì vậy , tơi đã xác định việc giúp các em có khả năng làm thí nghiệm thực hành
là một nhiệm vụ hết sức quan trọng, đặc biệt là học sinh lớp 6 đầu cấp để giúp
học sinh tăng cường kiến thức và kỹ năng thực hành.
B. NỘI DUNG:
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN:
Giáo viên : Lê Đỗ Hồng Phúc

1




SKKN: GIÚP HỌC SINH LỚP 6 CÓ KĨ NĂNG THỰC HÀNH THÍ NGHIỆM MƠN VẬT LÍ

1. Cơ sở khoa học:
Vật lí là một mơn khoa học thực nghiệm nghiên cứu về các hiện tượng, sự
việc trong thực tiễn cuộc sống. Một số hiện tượng có thể quan sát thực tế, so sánh, suy
luận, giải thích, dựa vào kinh nghiệm cuộc sống, tự nghiên cứu khám phá những điều
mới lạ, đôi khi tự khám phá thì rất bất tiện hoặc khơng biết tiến hành từ đâu. Vì vậy
cần thiết phải có sự hướng dẫn của thầy cô. Nhiều bài học phải tiến hành thí nghiệm
mới tìm ra kết quả.
Mặt khác, việc tổ chức cho học sinh làm quen với môn Vật lí là giúp học sinh
chủ động tìm tịi, quan sát, lĩnh hội kiến thức. Đây là một trong những yêu cầu quan
trọng trong việc dạy – học theo phương pháp đổi mới hiện nay. Trong mỗi tiết dạy
giáo viên vần phải thiết kế tổ chức cho học sinh tự học, chủ động tìm tịi. Phát hiện
chiếm lĩnh kiến thức tạo cho học sinh sự say mê học tập.
2. Cơ sở thực tiễn:
Bộ mơn Vật Lí mặc dù trên thơng tin là giảm tải chương trình nhưng trong thực tế
giảng dạy thì phần kiến thức phải truyền tải cho học sinh là rất nặng và gây khó
khăn. Phần lớn các tiết dạy đều phải có thí nghiệm biểu diễn hoặc minh hoạ cho các
kiến thức mới. Do đó địi hỏi giáo viên phải phân bố thời gian, lựa chọn các thí
nghiệm hoặc dụng cụ thích hợp nhất cho mỗi tiết dạy của mình và phải đầu tư nhiều
cho một giáo án. Với hình thức cải cách mới này, các em học sinh vừa vào lớp 6
đã phải tiếp nhận một phân môn mới, một lĩnh vực nghiên cứu mới. Người ta
thường nói bộ mơn Vật Lí là bộ mơn thực nghiệm tức là để truyền tải cũng như
lĩnh hội kiến thức thì cần phải có thí nghiệm kể cả đó là do giáo viên hay học sinh
thực hiện. Trong thực tế rõ ràng một tiết học Vật Lí mà có thí nghiệm thì học sinh
học tập một cách say mê, hứng thú hơn, học sinh hăng hái khi đến giờ học Vật Lí
hơn và các em tích cực đóng góp cho bài học nhiều hơn. Điều đó địi hỏi giáo viên
phải tìm ra phương pháp để tổ chức một tiết học Vật Lí làm sao ngay từ lớp 6 mà

học sinh các em có thể thực hiện được các thí nghiệm đơn giản , hoặc quan sát thí
Giáo viên : Lê Đỗ Hồng Phúc

2


SKKN: GIÚP HỌC SINH LỚP 6 CÓ KĨ NĂNG THỰC HÀNH THÍ NGHIỆM MƠN VẬT LÍ

nghiệm để tự rút ra kiến thức mới, từ đó học sinh học tập một cách say mê hơn , hiểu
bài sâu hơn . Với những phân tích trên đây, tơi xin trình bày một số phương pháp
của mình để giúp học sinh lớp 6 tăng cường kiến thức và kỹ năng thực hành thí
nghiệm vật lí .
II. THỰC TRẠNG:
1. Thuận lợi và khó khăn:
 Thuận lợi:
+ Phần lớn thầy cô đã đổi mới phương pháp dạy học và thiết kế bài dạy
phù hợp cho tiết dạy theo phương pháp đổi mới hiện nay.
+ Một số em tỏ ra đặc biệt thích thú với mơn học và có ý thức học tập tốt.
+ Được Ban Giám Hiệu quan tâm, các thầy cô và bạn đồng nghiệp giúp đỡ
tận tình.
+ Sự phát triển của ứng dụng CNTT trong giảng dạy.
+ Đồ dùng dạy học được trang bị đầy đủ.
+ Bản thân giáo viên luôn phấn đấu, học hỏi trau dồi chun mơn.
 Khó khăn:
+ Đa số phụ huynh ít quan tâm đến việc học tập của con cái ở nhà, chưa đặt
ra kế hoạch học tập cho con em một cách phù hợp. Nhiều phụ huynh cưng
chiều con nên một số kĩ năng sinh họat hàng ngày của học sinh còn hạn chế.
Một số phụ huynh gặp khó khăn trong q trình hướng dẫn con em học tập.
+ Mặt khác với sự phát triển mạnh mẽ của xã hội với các phương tiện
thông tin đại chúng đầy đủ, phim ảnh, các trò chơi hấp dẫn,. cũng ảnh

hưởng khơng nhỏ đến q trình học tập của học sinh.
+ Phương pháp học tập mới chủ yếu là học sinh tự làm thí nghiệm, tự khám
phá, chiếm lĩnh kiến thức còn mới đối với học sinh.
+ Nhưng với thái độ học tập phần đông của học sinh thụ động nên tiết dạy
trở nên trầm lặng. Nó ảnh hưởng rất nhiều cho quá trình tiếp thu kiến thức
mới của học sinh và quá trình hướng dẫn của giáo viên trên lớp.
Giáo viên : Lê Đỗ Hồng Phúc

3


SKKN: GIÚP HỌC SINH LỚP 6 CÓ KĨ NĂNG THỰC HÀNH THÍ NGHIỆM MƠN VẬT LÍ

2. Đối tượng áp dụng:
- Học sinh khối 6
- Phạm vi áp dụng sáng kiến: 2 lớp 6 (6A1 và 6A3) của trường THCS Nguyễn Thị
Định.
- Tổng số học sinh lớp 6A1 và 6A3 là : 81 học sinh .
- Kết quả khảo sát chất lượng đầu năm:
Bảng thống kê học lực kiểm tra chất lượng đầu năm
Lớp

Sỉ số

Giỏi

Khá

TB


Yếu

6a1

40

15 (37,5%)

14 (35%)

10 (25%)

1(2,5%)

6a3

41

10 (24,4%)

Kém

15 (36,6%) 11 (26,8%) 5(12,2%)

3. Nội dung kiến thức cần truyền đạt
* Chương trình: Vật lí 6 gồm 37 tiết trong đó:
-

Thực hành:


02 tiết.

-

Ôn tập, tổng kết chương: 04 tiết.

-

Kiểm tra:

04 tiết.

-

Số tiết bài học:

27 tiết.

(Trong đó gồm 18 tiết bài có thí nghiệm)
* Nội dung:
- Chương I: Cơ học

Giáo viên : Lê Đỗ Hồng Phúc

4


SKKN: GIÚP HỌC SINH LỚP 6 CÓ KĨ NĂNG THỰC HÀNH THÍ NGHIỆM MƠN VẬT LÍ

Đo chiều dài , đo thể tích chất lỏng, thể tích các vật rắn khơng thấm nước. Đo khối

lượng; Khái niệm lực, hai lực cân bằng tác dụng lên vật đứng yên; Trọng lực (Trọng
lượng). Đơn vị lực; Lực đàn hồi. Lực kế - Phép đo lực; Khối lượng riêng và trọng
lượng riêng; bài thực hành .Các máy cơ đơn giản; Đòn bẩy, mặt phẳng nghiêng, rịng
rọc.
- Chương II: Nhiệt học
Sự nở vì nhiệt trong tự nhiên của 3 chất: rắn , lỏng khí và các ứng dụng trong đời
sống và kỹ thuật; Các loại nhiệt kế thông dụng. Hai loại thang đo nhiệt độ(Thang oC
và thang oF); Sự nóng chảy và sự đơng đặc; Sự bay hơi và sự ngưng tụ; Sự sôi; Thực
hành.
4. Phương pháp thực hiện
Trong mỗi bài dạy giáo viên cần phải nắm vững mục tiêu của từng bài, từ đó phân
biệt được các loại thí nghiệm có trong bài học thuộc loại thí nghiệm nào ( Thí nghiệm
chứng minh hay thí nghiệm khảo sát ) để tổ chức lớp học tập sao cho có hiệu quả
nhất. Việc tổ chức lớp học phụ thuộc vào từng lớp, từng đối tượng học sinh và từng
thí nghiệm.
Đối với lớp học trầm, tập trung nhiều học sinh yếu kém giáo, viên cần phải tổ chức
tình huống học tập bằng cách giới thiệu các sự vật hiện tượng liên quan đến bài học,
giới thiệu các dụng cụ thí nghiệm cần thiết, hướng dẫn cách tiến hành thí nghiệm, tạo
tình huống để học sinh dự đốn kết quả thí nghiệm, tiến hành thí nghiệm, nhận xét kết
quả thí nghiệm. Từ đó rút ra nhận xét và phát hiện kiến thức.
Đối với lớp học sơi nổi, có nhiều học sinh khá giỏi thì giáo viên và học sinh cùng
nêu vấn đề , nêu phương án khảo sát vấn đề. Từ đó học sinh có thể tự tổ chức phương
án thí nghiệm kiểm tra và rút ra kết luận về kiến thức. Giáo viên chỉ cần quan sát,
hướng dẫn, đánh giá và kết luận.
* Trong quá trình lên lớp giáo viên cần chú ý những điều sau:
- Phải soạn bài trước khi lên lớp để từ đó biết được thí nghiệm cần những dụng cụ gì,
trong phịng thí nghiệm đã có những loại nào, cần phải sưu tầm thêm dụng cụ thí
Giáo viên : Lê Đỗ Hồng Phúc

5



SKKN: GIÚP HỌC SINH LỚP 6 CÓ KĨ NĂNG THỰC HÀNH THÍ NGHIỆM MƠN VẬT LÍ

nghiệm hay khơng. Với những thí nghiệm khó cần phải làm trước để kiểm tra mức độ
chính xác và thành cơng. Ngồi ra người thầy cịn phải chuẩn bị các bảng tổng hợp
của thí nghiệm, bảng kết quả thí nghiệm cho nhóm, cho lớp, phải luôn trú trọng đến
hệ thống câu hỏi (Câu hỏi phải rõ nghĩa, kích thích được tư duy của học sinh).
- Cần phải chia nhóm học sinh một cách hợp lí. Trong mỗ nhóm cần hội tụ đầy đủ các
đối tượng học sinh để học sinh được hổ trợ và giúp đỡ nhau trong q trình học tập.
Vai trị của các thành viên trong nhóm được luân phiên cho nhau. Ngay từ đầu năm
học cần phải hướng dẫn cách thảo luận nhóm, phương pháp học cho học sinh bởi vì
đây là đối tượng học sinh đầu cấp.
- Với học sinh cần phải chuẩn bị cần phải nghiên cứu và chuẩn bị bài trước khi đến
lớp, từ đó biết được bài học có cần bổ xung dụng cụ thí nghiệm hay khơng.
- Đảm bảo an tồn trong q trình làm thí nghiệm.
Là học sinh đầu cấp, lần đầu được tiếp súc với các dụng cụ thí nghiệm và các thí
nghiệm trong giờ học. Do đó các em chưa biết cách sử dụng các thiết bị thí nghiệm và
có sự lúng túng trong q trình làm thí nghiệm. Vì thế ngay từ buổi học đầu tiên giáo
viên cần chú ý đến việc hướng dẫn cách sử dụng các thiết bị, các thao tác thí nghiệm
sao cho an tồn và có hiệu quả. Ví dụ như các dụng cụ đo thể tích chất lỏng, nhiệt kế
(Bằng thủy tinh) cần sử dụng nhẹ nhàng, tránh va đập, vệ sinh sạch sẽ sau khi làm
song thí nghiệm. Với lực kế không được sử dụng quá giới hạn đo. Các thí nghiệm
trong chương II cần chú ý đến an tồn trong q trình làm thí nghiệm vì có liên quan
đến đèn cồn, các chất như rượu, dầu….
* Khi tiến hành thí nghiệm có thể thực hiện theo các thao tác sau:
+ Yêu cầu học sinh phải nắm được mục đích của thí nghiệm là gì.
+ Nhìn vào hình vẽ nêu được các dụng cụ cần thiết (Đối với các dụng cụ mà các em
đã được làm quen ). Cịn đối với dụng cụ mới thì giáo viên gới thiệu tên và tác dụng
của từng loại.

+ Cho học sinh đọc các bước tiến hành hoặc mô tả các bước thí nghiệm, sau đó giáo
viên hướng dẫn lại các bước tiến hành thí nghiệm trên bảng phụ.
Giáo viên : Lê Đỗ Hồng Phúc

6


SKKN: GIÚP HỌC SINH LỚP 6 CÓ KĨ NĂNG THỰC HÀNH THÍ NGHIỆM MƠN VẬT LÍ

+ Tổ chức cho học sinh dự đốn kết quả thí nghiệm, đề ra phương án kiểm tra dự
đốn.
+ Chia nhóm học sinh, phát dụng cụ và giao thời gian thực hành thí nghiệm.
+ Các nhóm lắp ráp thí nghiệm (với thí nghiệm dễ), cịn với thí nghiệm khó thì giáo
viên có thể lắp sẵn cho học sinh.
+ Các nhóm tự phân cơng vai trị của từng thành viên trong nhóm, xem lại các bước
tiến hành và làm thí nghiệm.
+ Các nhóm ghi kết quả sau mỗi bước vào bảng kết quả.
+ Giáo viên cần phải bao qt lớp trong q trình thực hành thí nghiệm. Phát hiện và
hướng dẫn kịp thời các nhóm cịn lúng túng khi làm thí nghiệm cũng như quan sát kết
quả và ghi kết quả.
+ Khi hết thời gian thảo luận nhóm giáo viên yêu cầu các nhóm báo cáo kết quả. Dựa
vào kết quả giáo viên phân tích để học sinh rút ra kết luận cần thiết cho bài học.
III. Q TRÌNH THỰC HIỆN
Trong chương trình Vật lí lớp 6 các thí nghiệm của học sinh được chia ra làm 2
loại chính: Thí nghiệm chứng minh và thí nghiệm khảo sát. Khi lên lớp giáo viên cần
phải xác định các thí nghiệm có trong bài học thuộc loại thí nghiệm nào, phải tổ chức
lớp ra sao để giờ học có hiệu quả. Có những thí nghiệm chỉ cần mơ tả để rút ra kết
luận, có thí nghiệm phải làm biểu diễn học sinh quan sát hiện tượng và rút ra nhận xét.
Nhưng cũng có những thí nghiệm học sinh tự làm.
1. Loại thí nghiệm chứng minh những kiến thức thu thập được

Đây là loại thí nghiệm mà các em đã biết trước kết luận, chỉ dùng thí nghiệm để
kểm tra kết quả. Với thí nghiệm này các em dễ dàng hơn vì chỉ cần làm theo hướng
dẫn và đã biết kết quả.
Ví dụ: Bài: Đo thể tích chất lỏng
- Mục đích của thí nghiệm: Đo thể tích nước chứa trong bình.
- Chuẩn bị:
Giáo viên : Lê Đỗ Hồng Phúc

7


SKKN: GIÚP HỌC SINH LỚP 6 CÓ KĨ NĂNG THỰC HÀNH THÍ NGHIỆM MƠN VẬT LÍ

+ Dụng cụ: 1 bình chia độ có GHĐ 250 ml, 1 chai nước đầy, 1 chai chứa khoảng
1/3 nước,…
+ Giáo viên chuẩn bị sẵn cho mỗi nhóm một bảng kết quả đo thể tích chất lỏng
- Tiến hành thí nghiệm
+ Mời học sinh đọc các bước tiến hành thí nghiệm.
+ Giáo viên hướng dẫn lại và treo bảng phụ có ghi 2 bước rõ ràng (ước lượng thể
tích cần đo, kiểm tra ước lượng bằng cách đo thể tích).
+ Các nhóm phân cơng vai trò của từng bạn, cử người lên lấy dụng cụ thí nghiệm
sau đó tiến hành làm.
+ Giáo viên u cầu học sinh sau mỗi bước ghi kết quả vào bảng. Nhắc nhở các em
cần xác định GHĐ và ĐCNN của bình chia độ, ước lượng trước khi đo. Trong khi các
nhóm làm thí nghiệm giáo viên quan sát, phát hiện những nhóm cịn lúng túng. Từ đó
giúp đỡ các em kịp thời.
+ Sau 7 phút yêu cầu các nhóm dừng thí nghiệm và lần lượt báo cáo kết quả thí
nghiệm của nhóm mình.
+ Các nhóm báo cáo xong giáo viên thu kết quả của các nhóm. Động viên các nhóm
ước lượng và đo có kết quả tương đối bằng nhau.

Qua thí nghiệm, giáo viên cần cho học sinh trả lời các câu hỏi sau:
? Mục đích của thí nghiệm là gì? (đo thể tích nước ở hai bình).
? Người ta đo thể tích chất lỏng bằng dụng cụ gì? (bình chia độ, ca đong)
2. Mơ tả thí nghiệm để rút ra kết luận
Đây là loại thí nghiệm các em cần quan sát, phân tích hình ảnh trong sách giáo khoa
để thấy q trình làm thí nghiệm rồi rút ra kết luận.
Ví dụ: Bài : Đo thể tích vật rắn khơng thấm nước
- Mục đích của thí nghiệm: Biết đo thể tích của vật rắn khơng thấm nước có hình dạng
phức tạp.
Giáo viên : Lê Đỗ Hồng Phúc

8


SKKN: GIÚP HỌC SINH LỚP 6 CÓ KĨ NĂNG THỰC HÀNH THÍ NGHIỆM MƠN VẬT LÍ

Phần một: Giáo viên đặt câu hỏi:
? Nhìn vào hình trong sách vật lí lớp 6 hãy nêu các dụng cụ thí nghiệm.
+ Bình chia độ có GHĐ 250 ml, ĐCNN 10ml.

+ Một hịn đá có dây buộc.
? Nêu các bước tiến hành.
+ Đổ nước vào bình chia độ đến mức 150ml.
+ Thả chìm hịn đá vào bình chia độ, mực nước
dâng lên 200ml.
? Tìm thể tích hịn đá bằng cách nào.
200ml – 150ml = 50ml (lấy mực nước sau trừ đi mực nước ban đầu).
? Nếu vật cần đo nổi trên mặt nước, thả vật vào nước trong bình khơng dâng lên, ta
phải làm sao?


Giáo viên : Lê Đỗ Hồng Phúc

9


SKKN: GIÚP HỌC SINH LỚP 6 CÓ KĨ NĂNG THỰC HÀNH THÍ NGHIỆM MƠN VẬT LÍ

+ Đổ nước vào bình chia độ đến mức 175ml.
+ Thả chìm hịn đá vào bình chia độ, dùng vật nhọn, nhỏ nhúng chìm vật cần đo
vào nước, mực nước dâng lên 200ml.
+ Tính thể tích vật như trường hợp trên : 200ml – 175ml = 25ml (lấy mực nước sau
trừ đi mực nước ban đầu).
Phần hai: Giáo viên đặt vấn đề:
Khi mà vật rắn khơng thấm nước khơng bỏ lọt bình chia độ thì có cách nào để đo
thể tích của nó khơng?
? Nhìn vào hình trong sách vật lí 6 em hãy nêu những dụng cụ cần thết để tiến hành
thí nghiệm.
+ Bình chia độ có GHĐ: 100 cm3; ĐCNN: 10 cm3.
+ Một bình tràn, 1 bình chứa, 1 hịn đá.
? Hãy mơ tả các bước tiến hành.
Hình a: Đổ nước vào bình tràn đầy đến vịi, dưới vịi có bình chứa (bình chứa khơng
có nước).
Hình b: Thả chìm hịn đá vào bình tràn làm nước tràn ra bình chứa.
Hình c: Lấy nước từ bình chứa đổ vào bình chia độ . Mực nước trong bình chỉ 80 cm 3
- Tiến hành thí nghiệm

Giáo viên : Lê Đỗ Hồng Phúc

10



SKKN: GIÚP HỌC SINH LỚP 6 CÓ KĨ NĂNG THỰC HÀNH THÍ NGHIỆM MƠN VẬT LÍ

- Qua thí nghiệm học sinh trả lời các câu hỏi sau:
? Hịn đá có thể tích là bao nhiêu? (80 cm3)
? Người ta đo thể tích vật rắn khơng thấm nước bằng những dụng cụ nào? (bình tràn,
bình chia độ).
* Chú ý:
+ Trước khi xác định thể tích của viên đá hoặc sỏi phải rửa sạch và lau khơ.
+ Khi đổ nước vào bình chia độ hoặc ống nghiệm phải cầm bình chia độ hoặc ống
nghiệm hơi nghiêng một chút để nước khỏi rớt ra ngồi.
+ Trong khi đo ống nghiệm hoặc bình chia độ phải đặt thẳng đứng để kết quả đọc
được chính xác.
+ Ước lượng thể tích trước khi đo. Làm như vậy để học sinh quen vơi việc xác định
thể tích của vật.
3. Thí nghiệm học sinh tự làm để rút ra kết luận
Đây là loại thí nghiệm khó đối với các em vì chỉ có làm thí nghiệm các em mới rút
ra được kết ln. Nếu thí nghiệm khơng thành cơng thì khơng rút ra được kết luận về
kiến thức bài học. Với loại thí nghiệm này cần chú ý đến điều kiện thí nghiệm ở các
nhóm phải như nhau để có cùng một kết quả.
Ví dụ: Bài: Rịng rọc
- Mục đích của thí nghiệm: Qua thí nghiệm, học sinh biết tác dụng của từng loại ròng
rọc đang được sử dụng trong kỹ thuật và đời sống.
Giáo viên : Lê Đỗ Hồng Phúc

11


SKKN: GIÚP HỌC SINH LỚP 6 CÓ KĨ NĂNG THỰC HÀNH THÍ NGHIỆM MƠN VẬT LÍ


- Giáo viên giới thiệu về ròng rọc, tên gọi theo cách mắc ròng rọc: ròng rọc động,
ròng rọc cố định. Hướng dẫn hs quan sát hình H16.3 trang 88 Sách tài liệu Vật lí 6.
- Tiến hành thí nghiệm:
+ Gọi một học sịnh đọc phần dụng cụ thí nghiệm: Lực kế, khối trụ kim loại (gia
trọng), giá đỡ, ròng rọc cố định, ròng rọc động, dây kéo.
+ Gọi một em đọc các bước tiến hành.
+ Gọi một em nhìn vào hình trong sách trang 88- 89 Sách tài liệu Vật lí 6 và nêu
cách làm.

Hình 16.2: Đo lực kéo vật theo phương thẳng đứng.
Hình 16.4: Đo lực kéo vật qua rịng rọc cố định.
Hình 16.5: Đo lực kéo vật qua ròng rọc động.
+ Giáo viên hướng dẫn:
Với rịng rọc cố định cần lắp thí nghệm theo thứ tự: Chân đế, thanh trụ, khớp nối
chữ thập để ở vị trí cao nhất. Trục rịng rọc được gắn chặt nằm ngang để treo ròng rọc
cố định.
Đầu tiên giáo viên hướng dẫn học sinh dùng lực kế móc trực tiếp vào quả nặng và
kéo từ từ lên theo phương thẳng đứng rồi đọc kết quả. Sau đó hướng dẫn học sinh
dùng dây mềm buộc một đầu vào quả nặng rồi vắt qua rịng rọc, đầu kia móc vào lực

Giáo viên : Lê Đỗ Hồng Phúc

12


SKKN: GIÚP HỌC SINH LỚP 6 CÓ KĨ NĂNG THỰC HÀNH THÍ NGHIỆM MƠN VẬT LÍ

kế. Kéo từ từ lực kế theo phương thẳng đứng xuống dưới, đọc kết quả. Sau đó kéo từ
từ theo phương nghiêng, đọc kết quả.
Với rịng rọc động: Giáo viên hướng dẫn học sinh móc lực kế vào cả quả nặng và

ròng rọc động rồi đọc số chỉ của lực kế, ghi kết quả.
Dùng 1 đoạn dây dài khoảng 60mm một đầu buộc vào trục cố định trên giá. Dây
luồn vào rãnh của ròng rọc động đã treo quả nặng, đầu kia móc vào lực kế như hình
sau.

Kéo từ từ lực kế theo phương thẳng đứng. Quan sát số chỉ của lực kế và ghi kết quả.
+ Giáo viên chia nhóm học sinh, giao dụng cụ thí nghiệm . u cầu các nhóm phân
cơng các thành viên trong nhóm, làm thí nghiệm và ghi kết quả vào bảng trong vòng 7
phút.
+ Giáo viên giới thiệu bảng kết quả thí nghiệm trên bảng phụ:
Lực kéo vật lên trong trường
hợp
- Khơng dùng rịng rọc
- Dùng rịng rọc cố định
- Dùng ròng rọc động
Giáo viên : Lê Đỗ Hồng Phúc

Chiều của lực kéo

Độ lớn của lực kéo

……….……….
……………….
……………….

…..N
…..N
…..N
13



SKKN: GIÚP HỌC SINH LỚP 6 CÓ KĨ NĂNG THỰC HÀNH THÍ NGHIỆM MƠN VẬT LÍ

+ Sau 7 phút u cầu học sinh dừng thí nghiệm.
? Nhóm 1 , 2 báo cáo kết quả hình 16.2
? Nhóm 3 , 4 báo cáo kết quả hìng 16.4
? Nhóm 5 , 6 báo cáo kết quả hình 16.5
+ Giáo viên ghi kết quả của các nhóm vào bảng kết quả thí nghiệm và tổ chức lớp
thảo luận trả lời các câu hỏi:
? Hãy so sánh độ lớn của lực kéo vật khi dùng ròng rọc cố định và trọng lượng của
vật ? (độ lớn của lực kéo vật khi dùng ròng rọc cố định bằng và trọng lượng của vật).
? Dùng ròng rọc cố định giúp con người làm việc như thế nào ? (đổi chiều lực kéo vật
so với kéo trực tiếp).
? Khi dùng ròng rọc động lực kéo vật so với trọng lượng của vật như thế nào ? (nhỏ
hơn).
? Vậy dùng rịng rọc động có ích lợi gì ? (dùng lực kéo nhỏ hơn trọng lượng của vật).
* Qua thí nghiệm học sinh trả lời được câu hỏi:
? Dùng rịng rọc có tác dụng gì ? (học sinh trả lời trong cả hai trường hợp).
Ròng rọc cố định giúp làm thay đổi hướng của lực kéo so với khi kéo trực tiếp.
Ròng rọc động còn giúp lực kéo vật lên nhỏ hơn trọng lượng của vật.
* Chú ý : Chọn lưc kế có giới hạn đo lớn hơn trọng lượng của vật.
+ Khi kéo phải kéo từ từ.
+ Các trục rịng rọc phải trơn nhẵn.
4. Loại thí nghiệm học sinh quan sát giáo viên làm
Với các thí nghiệm khó, có tính chất nguy hiểm, khó thành cơng thì giáo viên cần
làm thí nghiệm để học sinh quan sát hiện tượng xảy ra sau đó giáo viên đưa ra các câu
hỏi dẫn dắt giúp học sinh rút ra những kết luận cần tìm.
Ví dụ 1: Bài: Một số ứng dụng của sự nở vì nhiệt
- Mục đích thí nghiệm: Qua quan sát giáo viên làm thí nghiệm, học sinh thấy được sự
nở vì nhiệt của chất rắn khi bị ngăn cản thì có thể gây ra những lực rất lớn.

- Tiến hành thí nghiệm:
Giáo viên : Lê Đỗ Hồng Phúc

14


SKKN: GIÚP HỌC SINH LỚP 6 CÓ KĨ NĂNG THỰC HÀNH THÍ NGHIỆM MƠN VẬT LÍ

+ Giáo viên giới thiệu dụng cụ thí nghiệm: Bộ dụng cụ thí nghiệm lực xuất hiện
trong sự co dãn vì nhiệt (Gồm 1 thanh thép đặt trên 1 giá đỡ, một số chốt gang để
xuyên qua lỗ nhỏ trên thanh thép, ốc vặn thanh thép cho chặt vào giá đỡ, bông tẩm
cồn đặt trong một hộp nhôm thay cho đèn cồn, một khăn bông được tẩm nước lạnh).

+ Giáo viên nên cho một số em dùng sức mình để bẻ chốt gang.
? Em có bẻ gẫy được chốt ngang hay không. (không)
? Theo em muốn bẻ gẫy được chốt gang này phải cần một lực có độ lớn như thế nào.
(lực có cường độ lớn)
+ Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát chốt gang trước khi làm thí nghiệm. Chốt hai
đầu thanh kim loại chưa nung nóng bằng ốc vặn phía trong ở một đầu cịn đầu kia
chốt bằng chốt gang.
? Điều gì sẽ xảy ra khi đốt nóng thanh thép bằng ngọn lửa đèn cồn. (học sinh dự
đốn: gẫy; khơng có hiện tượng gì; cong)
+ Giáo viên tiến hành đốt thanh thép bằng bông tẩm cồn. Thời gian đốt thanh thép
sau 2 – 4 phút . Để thí nghiệm xảy ra nhanh cần tránh gió của quạt và gió của trời.
+ Trong q trình đốt nóng thanh thép giáo viên hỏi:
? Có hiện gì đối với thanh thép khi bị đốt nóng (thanh thép nở ra).
Sau khi thí nghiệm kết thúc (khi chốt gang đã bị gẫy) giáo viên tắt bông cồn.
? Có hiện gì xảy ra đối với chốt gang (chốt gang bị gẫy).
? Chốt gang gẫy chứng tỏ điều gì (khi dãn nở vì nhiệt nếu gặp vật ngăn cản sẽ gây ra
một lực rất lớn).

? Đưa chốt gang ra lỗ ngoài của thanh thép, cố định chốt bằng ốc. Điều gì sẽ xảy ra
khi làm lạnh thanh thép? (học sinh dự đốn: thanh thép ngắn lại, thanh thép khơng
thay đổi, chốt gang gẫy, chốt gang không gẫy).
Giáo viên : Lê Đỗ Hồng Phúc

15


SKKN: GIÚP HỌC SINH LỚP 6 CÓ KĨ NĂNG THỰC HÀNH THÍ NGHIỆM MƠN VẬT LÍ

+ Giáo viên tiến hành thí nghiệm kiểm chứng: Đưa chốt gang ra phía ngồi, tắt lửa và
vặn chặt ốc vít. Dùng khăn đã tẩm nước đá lạnh đắp vào thanh thép.

? Có hiện tượng gì khi thanh thép gặp lạnh? (Co lại).
? Vì sao em biết? (Chất rắn co lại khi lạnh đi).
? Hiện tượng gì xảy ra đối với chốt gang? ( Chốt gang bị gẫy ).
? Chốt gang gẫy chứng tỏ điều gì? ( Khi co lại vì nhiệt nếu gặp vật cản sẽ gây ra một
lực rất lớn ).
- Qua thí nghiệm học sinh cần trả lời được câu hỏi:
? Khi co dãn vì nhiệt nếu gặp vật cản thì có hiện tượng gì xảy ra.
* Chú ý:
Thanh thép khi bị đốt nóng rất rễ gây bỏng nếu ta vơ ý chạm vào. Vì vậy giáo viên
phải chú ý đảm bảo an toàn cho học sinh và cả giáo viên.
Sau khi làm thí nghiệm xong phải lau chùi dụng cụ thí nghiệm sạch và khơ để có
thể dùng lâu dài.
Ví dụ 2: Bài: Sự nóng chảy - Sự đơng đặc
* Mục đích của thí nghiệm:
Qua quan sát thí nghiệm do giáo viên làm về sự nóng chảy và sự đơng đặc của
băng phiến, học sinh biết khái quát: Mỗi chất nóng chảy ở nhiệt độ nào thì cũng đơng
đặc ở nhiệt độ đó. Trong suốt thời gian nóng chảy và đơng đặc của một chất thì nhiệt

độ khơng đổi.

Giáo viên : Lê Đỗ Hồng Phúc

16


SKKN: GIÚP HỌC SINH LỚP 6 CÓ KĨ NĂNG THỰC HÀNH THÍ NGHIỆM MƠN VẬT LÍ

* Thiết bị: 1 chân đế, 1 kiềng, 2 kẹp vạn năng, 1 lưới đồng hay sắt, 1 ống nghiệm có
chia độ, băng phiến, nước sạch, khăn lau, 1 thanh trụ 500mm, 3 khớp nối chứ thập, 1
cốc đốt, 1 nhiệt kế 0 – 100oC, 1 đèn cồn.
* Tiến hành thí nghiệm:
- Thí nghiệm 1: Sự nóng chảy
+ Bố trí thí nghiệm như hình trong Sách tài liệu Vật lí 6 Đổ băng phiến đã được
nghiền nhỏ vào ống nghiệm có chia độ, cắm nhiệt kế vào băng phiến sao cho bầu
đựng thuỷ ngân của nhiệt kế ngập trong băng phiến. Đổ nước lã vào cốc đốt, đặt ống
nghiệm vào cốc đốt sao cho đáy ống nghiệm không chạm vào đáy cốc đốt. Châm lửa
đèn cồn đun cốc đốt.
? Điều gì sẽ xảy ra khi đun cốc đốt.
? Nhiệt độ của băng phiến có tăng lên hay khơng? Vì sao em biết?
+ Giáo viên u cầu học sinh theo dõi nhiệt độ của băng phiến tới 60 oC thì sau 1 phút
lại ghi lại nhiệt độ và trạng thái (rắn hay lỏng) của băng phiến theo bảng hướng dẫn
trong SGK. Ghi cho đến khi nhiệt độ của băng phiến đạt 86 oC. Đến giai đoạn 80oC có
vài phút nhiệt độ vẫn là 80 oC. Đó là lúc băng phiến đang nóng chảy. Khi băng phiến
đang nóng chảy thì trong suốt thời gian nóng chảy nhiệt độ của băng phiến vẫn là
80oC.

Giáo viên : Lê Đỗ Hồng Phúc


17


SKKN: GIÚP HỌC SINH LỚP 6 CÓ KĨ NĂNG THỰC HÀNH THÍ NGHIỆM MƠN VẬT LÍ

Giáo viên nêu các câu hỏi để học sinh trả lời.
+ Kết quả thí nghiệm:
+ Ở nhiệt độ 80oC, băng phiến đã bị nóng chảy.
+ Trong suốt thời gian nóng chảy, nhiệt độ của băng phiến khơng thay
đổi.
- Thí nghiệm 2: Sự đơng đặc
+ Khi băng phiến đã nóng chảy hết, đun tiếp cho đến khi nhiệt độ băng phiến đạt 90 oC
thì tắt đèn cồn, lấy cả ống nghiệm và nhiệt kế ra khỏi nước nóng. Sau 1 phút lại ghi lại
nhiệt độ và trạng thái của băng phiến vào bảng như Sách tài liệu Vật lí 6 cho đến khi
nhiệt độ và trạng thái của băng phiến giảm xuống 60 oC thì thơi ghi và lấy nhiệt kế ra.
+ Giáo viên hướng dẫn học sinh trả lời theo các câu hỏi trong Sách tài liệu Vật lí 6.
+ Kết quả thí nghiệm:
+ Băng phiến đơng đặc ở 80 oC. Một chất nóng chảy ở nhiệt độ nào thì
cũng đơng đặc ở nhiệt độ ấy
+ Trong thời gian đông đặc, nhiệt độ của chất đó khơng thay đổi.
* Chú ý:
Thời gian, nhiệt độ và trạng thái của chất nóng chảy và đơng đặc chỉ là tương đối
vì nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố như lượng nước trong cốc đốt, Ø ống nghiệm, lượng
băng phiến, độ to nhỏ của đèn cồn, gió…., nhưng nhiệt độ nóng chảy vẫn là 80 oC.
Có thể dùng nước ấm 50oC – 60oC để tránh mất thời gian đun nóng nước.
Lấy nhiệt kế khi băng phiến ở thể lỏng để tránh vỡ nhiệt kế và phải dùng khăn khô
mềm lau sạch băng phiến trên nhiệt kế.
Giáo viên : Lê Đỗ Hồng Phúc

18



SKKN: GIÚP HỌC SINH LỚP 6 CÓ KĨ NĂNG THỰC HÀNH THÍ NGHIỆM MƠN VẬT LÍ

Cần tiến hành thí nghiệm hết sức cẩn thận, tránh va trạm mạnh.
IV. KẾT QUẢ THỰC HIỆN
Trong học kì I năm học 2019 – 2020 áp dụng sáng kiến này học sinh lớp 6A1 và
6A3 của trường thì đa số học sinh nắm được các dụng cụ thí nghiệm, biết cách tiến
hành các thí nghiệm có trong chương trình, kỹ năng thực hành được cải thiện. Phần
lớn các em phân loại được các loại thí nghiệm, u thích mơn Vật lí, thích khám phá
cái mới và say mê với việc làm thí nghiệm. Tuy vẫn cịn một số em chưa tích cực
trong việc tham gia thí nghiệm, nhưng một phần nào đó cũng giúp cho bản thân
giáo viên cũng như học sinh thực hiện tốt hơn một giờ dạy và học.

Bảng thống kê kết quả học kì I

*

Lớp

Sỉ số

Giỏi

Khá

TB

Yếu


6a1

40

27 (37,5%)

13 (35%)

6a3

41

11 (26,8%) 13 (31,7%) 15 (36,6%) 2(4,9%)

Kém

Những tồn tại trong quá trình thực hiện:
- Một số thiết bị thí TN chưa có kết quả chính xác.
- Thiết bị thí nghiệm đã bị hư hỏng khơng cịn đủ cho 6 nhóm học sinh thực hành.
- Trong thí nghiệm xác định khối lượng riêng của sỏi kết quả sau khi đo và tính tốn
tương đối chính xác với bảng khối lượng riêng
C. KẾT LUẬN

Vật lý là một mơn khoa học thực nghiệm, có nhiều ứng dụng trong thực tế.Trong
chương trình Vật lí THCS hầu như bài nào cũng có thí nghiệm, liên hệ thực tế. Từ
các vấn đề trong thực tế cuộc sống làm cho các em tị mị, tư duy và hứng thú hơn
với mơn học. Các em có thể tự mình làm được những thí nghiệm, từ đó khắc sâu
kiến thức và vận dụng hiệu quả kiến thức đã học.
Giáo viên : Lê Đỗ Hồng Phúc


19


SKKN: GIÚP HỌC SINH LỚP 6 CÓ KĨ NĂNG THỰC HÀNH THÍ NGHIỆM MƠN VẬT LÍ

Tuy kết quả đạt được chưa cao, song cũng giúp đại đa số học sinh u thích mơn Vật
lí, biết thao tác thí nghiệm để hình thành và kiểm nghiệm kiến thức.
Ưu điểm: Học sinh hứng thú với môn học hơn, nhớ bài lâu và giảm áp lực với môn
học. Các em biết vận dụng các kiến thức đã học vào thực tế cuộc sống hằng ngày,
tăng khả năng tư duy sáng tạo cho học sinh. Giờ học sinh động hơn.
Hạn chế : Do điều kiện cuộc sống của gia đình mỗi học sinh khác nhau nên điều
kiện vật chất cũng như sự quan tâm phối hợp của phụ huynh chưa được tốt lắm.
nhiều em ý thức học tập chưa tốt, các em thụ động và ỷ lại vào các bạn trong nhóm
nên hoạt động nhóm hiệu quả chưa cao.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Sách Tài liệu dạy học Vật lí 6.
- Sách giáo viên Vật lí 6.
- Sách bài tập Vật lí 6.
- Chuẩn kiến thức kĩ năng mơn Vật lí.
- Tài liệu đổi mới phương pháp dạy học.
- Hướng dẫn thí nghiệm thực hành Vật lí 6.
- Danh mục thiết bị Vật lí 6.
- Thiết kế bài giảng Vật lí 6.

Giáo viên : Lê Đỗ Hồng Phúc

20




×