Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm môn Vật lí

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (155.18 KB, 17 trang )

Phần một : Mở đầu
1..Lý do chọn đề tài :
Trong thực tế dạy học vật lý thì bài tập vật lý đợc hiểu là một vấn đề đợc
đặt ra đòi hỏi phải giải quyết nhờ những suy luận logic những phép toán và thí
nghiệm dựa trên cơ sở các định luật các phơng pháp vật lý. Hiểu theo nghĩa
rộng thì mỗi vấn đề xuất hiện do nghiên cứu tài liệu giáo khoa cũng chính là
một bài tập đối với học sinh. Sự t duy một cách tích cực luôn luôn là việc vận
dụng kiến thức đã học để giải bài tập.
Trong quá trình dạy học môn vật lý, các bài tập vật lý có tầm quan trọng đặc
biệt. Hiện nay để việc thực hiện tốt chơng trình sách giáo khoa mới và dạy học
theo phơng pháp đổi mới có hiệu quả thì việc hớng dẫn học sinh biết phân loại,
nắm vững phơng pháp và làm tốt các bài tập trong chơng trình sách giáo khoa
đã góp phần không nhỏ trong việc thực hiện thành công công tác dạy học theo
phơng pháp đổi mới.
ở chơng I: Điện học: là một trong những chơng quan trọng của chơng trình
vật lý lớp 9 nhằm giúp học sinh nắm đợc kiến thức về: Định luật ôm; cách xác
định điện trở của dây dẫn; sự phụ thuộc của điện trở vào chiều dài tiết diện và
vật liệu làm dây dẫn; biến trở- điện trở dùng trong kỷ thuật; xác định đợc công
suất của dòng điện, công của dòng điện, định luật Junlexơ; sử dụng an toàn và
tiết kiệm điện năng; kỹ năng thực hành thí nghiệm để rút ra kiến thức mới, vận
dụng các định luật để giải bài tập. Vì vậy để giúp học sinh nắm vững các kiến
thức trong chơng này và vận dụng các kiến thức đã học để làm tốt các dạng bài
tập vật lý trong chơng I, tôi đã chọn đề tài : Phân loại và hớng dẫn học sinh lớp
9 làm bài tập vật lý trong chơng I: Điện học để làm đề tài nghiên cứu.
2.Nhiệm vụ của đề tài :
Đề tài nêu và giải quyết một số vấn đề sau :
2.1 Cơ sở lý luận liên quan đến đề tài :
1
2.2 Cơ sở thực tế và hiện trạng của việc giảng dạy và hớng dẫn học sinh làm bài
tập vật lý ở trờng THCS Thiệu Long.
2.3 Phân loại và hớng dẫn học sinh lớp 9 làm bài tập vật lý chơng I : Điện học.


2.4 Kết quả đạt đợc.
3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu :
3.1 Đối tợng nghiên cứu :
Phân loại và hớng dẫn học sinh làm bài tập vật lý lớp 9 chơng I: Điện học.
3.2 Phạm vi nghiên cứu :
Học sinh lớp 9A, 9B trờng THCS Thiệu Long
4. Giả thuyết khoa học: Để thực hiện tốt chơng trình sách giáo khoa mới môn
vật lý lớp 9 và dạy - học theo phơng pháp đổi mới đạt hiệu quả cao thì đòi hỏi
giáo viên phải nghiên cứu, tìm tòi để đề ra đợc những phơng pháp giảng dạy có
hiệu quả nhằm hớng dẫn học sinh biết phân loại, nắm vững phơng pháp và làm
tốt các dạng bài tập trong chơng trình sách giáo khoa.
5. Phơng pháp nghiên cứu :
Trong quá trình nghiên cứu tôi đã sử dụng một số phơng pháp sau :
- Phơng pháp điều tra giáo dục.
- Phơng pháp quan sát s phạm
- Phơng pháp thống kê, tổng hợp, so sánh.
- Phơng pháp mô tả.
- Phơng pháp vật lý.
6. Thời gian nghiên cứu :
Đề tài thực hiện từ tháng 9 năm 2005 đến tháng 3 năm 2006.
Phần hai: Nội dung
1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu :
Phơng pháp dạy học là một bộ phận hợp thành của quá trình s phạm nhằm đào
tạo thế hệ trẻ có tri thức khoa học, về thế giới quan và nhân sinh quan, thói quen
và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tế.
2
Phơng pháp dạy học có mối liên hệ biện chứng với các nhân tố khác của quá
trình dạy học. Những phơng pháp dạy học phải thống nhất biện chứng giữa việc
giảng dạy của giáo viên với việc học tập của học sinh. Đồng thời góp phần có
hiệu quả vào việc thực hiện tốt các khâu của quá trình dạy học. Xác định kế

hoạch giáo dục, giáo dỡng, phát triển bộ môn một cách nhịp nhàng, cụ thể hoá
nhiệm vụ dạy học trên cơ sở đặc điểm của học sinh, điều chỉnh kế hoạch dạy
học cho sát với diễn biến thực tế, tổ chức và hớng dẫn học sinh học tập ở trên
lớp cũng nh ở nhà phù hợp với dự định s phạm.
Đối với môn vật lý ở trờng phổ thông, bài tập vật lý đóng một vai trò hết sức
quan trọng, việc hớng dẫn học sinh làm bài tập vật lý là một hoạt động dạy học,
là một công việc khó khăn, ở đó bộc lộ rõ nhất trình độ của ngời giáo viên vật lý
trong việc hớng dẫn hoạt động trí tuệ của học sinh, vì thế đòi hỏi ngời giáo viên
và cả học sinh phải học tập và lao động không ngừng. Bài tập vật lý sẽ giúp học
sinh hiểu sâu hơn những qui luật vật lý, những hiện tợng vật lý. Thông qua các
bài tập ở các dạng khác nhau tạo điều kiện cho học sinh vận dụng linh hoạt
những kiến thức để tự lực giải quyết thành công những tình huống cụ thể khác
nhau thì những kiến thức đó mới trở nên sâu sắc hoàn thiện và trở thành vốn
riêng của học sinh. Trong quá trình giải quyết các vấn đề, tình huống cụ thể do
bài tập đề ra học sinh phải vận dụng các thao tác t duy nh so sánh phân tích,
tổng hợp khái quát hoá....để giải quyết vấn đề, từ đó sẽ giúp giải quyết giúp
phát triển t duy và sáng tạo, óc tởng tợng, tính độc lập trong suy nghĩ, suy
luận.... Nên bài tập vật lý gây hứng thú học tập cho học sinh.
2. Cơ sở thực tế và thực trạng của việc hớng dẫn học sinh làm bài tập vật lý
ở trờng THCS Thiệu Long.
2.1 Đặc điểm tình hình nhà trờng :
- Trờng THCS Thiệu Long có cơ sở vật chất phục vụ cho việc giảng dạy tơng
đối tốt, phòng học và phòng thực hành vật lý kiên cố, sạch sẽ đúng qui cách, có
đồ dùng đầy đủ cho các khối lớp.
3
- Học sinh trờng THCS Thiệu Long đa phần là các em ngoan chịu khó trong học
tập, các em có đầy đủ sách giáo khoa, sách bài tập.
- Đội ngũ giảng dạy môn vật lý ở trờng có 2 giáo viên.
2.2 Thực trạng của việc hớng dẫn học sinh làm bài tập vật lý tại trờng THCS
Thiệu Long.

Trong chơng I : Điện học vậtlý lớp 9 yêu cầu đối với học sinh về kiến thức là :
nắm vững định luật ôm, điện trở của một dây dẫn hoàn toàn xác định và đợc
tính bằng thơng số giữa hiệu điện thế đặt vào hai đầu dây dẫn và cờng độ dòng
điện chạy qua nó. Đặc điểm của cờng độ dòng điện và hiệu điện thế đối với
đoạn mạch mắc nối tiếp và đoạn mạch mắc song song, mối quan hệ giữa điện
trở của dây dẫn với chiều dài tiết diện và vật liệu làm dây dẫn. Biến trở và điện
trở trong kỹ thuật- ý nghĩa của các con số ghi trên các thiết bị tiêu thụ điện.
Viết công thức tính công suất điện và điện năng tiêu thụ điện của một đoạn
mạch, xây dựng công thức Q = I
2
Rt - phát biểu định luật Junlenơ.
Về kỹ năng học sinh biết tiến hành các thí nghiệm kiểm tra hay thí nghiệm
nghiên cứu để rút ra kiến thức, vận dụng đợc các công thức để giải bài tập. Giải
thích đợc một số hiện tợng về đoản mạch và một số hiện tợng có liên quan đến
định luật Junlenxơ....
Trong quá trình giảng dạy môn vật lý giáo viên thờng sử dụng phơng pháp chia
nhóm để học sinh thảo luận và tìm ra kết quả cho câu hỏi và giáo viên thờng kết
luận đúng, saivà không hớng dẫn gì thêm, việc giảng dạy vật lý nhất là bài tập
vật lý nh thế sẽ không đạt đợc kết quả cao, vì trong lớp có các đối tợng học sinh
giỏi, khá, trung bình, yếu, kém nên khả năng t duy của các em rất khác nhau,
đối với học sinh yếu, kém hay trung bình không thể t duy kịp và nhanh nh học
sinh khá, giỏi nên khi thảo luận các em cha thể kịp hiểu ra vấn đề và nhất là khi
thảo luận nhóm, giáo viên lại hạn chế thời gian hoặc thi xem nhóm nào đa ra
kết quả nhanh nhất thì thờng các kết quả này là t duy của các học sinh khá, giỏi
trong nhóm. Vì thế nếu giáo viên không chú trọng đến việc hớng dẫn học sinh
4
phơng pháp giải bài tập vật lý thì học sinh sẽ đoán mò không nắm vững đợc
kiến thức trong chơng.
Thực tế về trình độ học tập của học sinh qua khảo sát đầu năm môn vật lý ở
hai lớp 9A,9B nh sau:

Số
bài
Giỏi Khá Trung bình Yếu Kém
SL % SL % SL % SL % SL %
9A 41 2 4,9 8 19,5 22 53,7 5 12,1 4 9,8
9B 44 2 4,5 9 20,5 22 50 6 13,5 5 11,5
3. Phân loại và hớng dẫnhọc sinh lớp 9 làm bài tập vật lý trong chơng I
Điện học
3.1 Dạng bài tập định tính hay bài tập câu hỏi:
Đó là những bài tập vật lý mà khi giải học sinh không cần tính toán hay chỉ
làm những phép toán đơn giản có thể nhẩm đợc.
Bài tập định tính có tầm quan trọng đặc biệt vì nhiều bài tập tính toán có thể
giải đợc phải thông qua những bài tập định tính....Vì vậy việc luyện tập, đào sâu
kiến thức và mở rộng kiến thức của học sinh về một vấn đề nào đó cần đợc bắt
đầu từ bài tập định tính. Đây là loại bài tập có khả năng trau dồi kiến thức và
tạo hứng thú học tập của học sinh.
Để giải quyết đợc bài tập định tính đòi hỏi học sinh phải phân tích đợc bản
chất của các hiện tợng vật lý. Với các bài tập định tính ta có thể chia ra là hai
loại: Loại bài tập định tính đơn giản và loại bài tập định tính phức tạp.
3.1.1 Loại bài tập định tính đơn giản:
- Giải bài tập định tính đơn giản học sinh chỉ cần vận dụng một hai khái niệm
hay định luật đã học là có thể giải quyết đợc dạng bài tập này nên dùng để củng
cố, khắc sâu khái niện hay định luật nh các ví dụ sau :
Ví dụ 1: Định luật Jun-lenxơ cho biết điện năng biến đổi thành :
A. Cơ năng B. Năng lợng ánh sáng
C. Hoá năng D. Nhiệt năng
5
Hãy chọn đáp án đúng ?
- Với bài tập này giáo viên nên đa ngay sau khi học sinh học xong định luật
Jun-lenxơ.

+ (Đáp án D là đúng )
Ví dụ 2: Có ba dây dẫn có chiều dài nh nhau, tiết diện nh nhau, ở cùng điều
kiện. Dây thứ nhất bằng bạc có điện trở R
1
, dây thứ hai bằng đồng có điện trở
R
2
, dây thứ ba bằng nhôm có điện trở R
3
. Khi so sánh các điện trở ta có : (Chọn
đáp án đúng)
A. R
1
>R
2
>R
3
B. R
1
>R
3
>R
2
C. R
2
>R
1
>R
3
D. R

3
>R
2
>R
1
+ Đáp án đúng là D
Với bài này giúp học sinh nắm đợc cách so sánh điện trở của các dây dẫn
khác nhau khi chúng ở cùng điều kiện và có chiều dài, tiết diện là nh nhau.
Ví dụ 3 : Nếu hiệu điện thế U đặt vào hai đầu bóng đèn tăng liên tục, thì cờng
độ dòng điện I qua bóng đèn đó cũng tăng liên tục, ta nói nh vậy có hoàn toàn
đúng không ?
+ Với câu hỏi này học sinh dễ nhầm lẫn khi vận dụng định luật Ôm là cờng độ
dòng điện tỉ lệ thuận với hiệu điện thế, mà học sinh chú ý tới hiệu điện thế định
mức của bóng đèn, cũng nh cờng độ định mức của bóng đèn- nếu vợt quá giới
hạn định mức thì bóng có thể cháy và nh thế thì cờng độ dòng điện không tăng
liên tục.
3.1.2 Dạng bài tập định tính phức tạp :
Đối với các bài tập dạng định tính phức tạp thì việc giải các bài tập này là giải
một chuỗi các câu hỏi định tính. Những câu hỏi này đòi hỏi học sinh phải dựa
vào việc vận dụng một định luật vật lý, một tính chất vật lý nào đó. Khi giải các
bài tập định tính phức tạp này ta thờng phân tích ra ba giai đoạn :
6

×