Câu hỏi kiểm tra điều kiện môn kinh tế vi mô.
Câu 1: Nêu khái niệm cầu, lượng cầu là gì? Các yếu tố xác định cầu, vẽ đồ thị.
Câu 2: Nêu và phân tích các nguyên nhân dẫn đến độc quyền, chính phủ phải
làm gì để hạn chế những tiêu cực từ độc quyền, lấy ví dụ minh họa.
• C ầu là gì?
o Là số lượng mà người mua sẵn sàng và có thể mua
(thanh toán) với các mức giá khác nhau
• C ầu bị ảnh hưởng bởi:
o Giá
o Thu nhập
o Sở thích của người tiêu dùng
o Các sản phẩm cạnh tranh hay thay thế
o Chất lượng
Các yếu tố xác định cầu
• P ( giá cả) của DN
• I (thu nhập của người tiêu dùng)
• T ( thời vụ thời điểm)
• P* Giá cả của hàng hoá liên quan
• Các sản phẩm thay thế hay bổ sung
• N (dân số) E (thị hiếu) Tập quán người tiêu dùng
Cực đối lập với thị trường cạnh tranh hoàn hảo là thị trường độc quyền. Một thị
trường được xem như là độc quyền khi chỉ có một nhà cung ứng trên thị trường
đó. Như thế, đường cung của nhà sản xuất cũng chính là ngành; đường cầu của
thị trường chính là đường cầu đối với nhà độc quyền. Như ta biết, đường cầu có
xu hướng dốc xuống về phía phải, nghĩa là để bán được nhiều hàng hóa hơn nhà
độc quyền phải giảm giá bán. Không giống như trên thị trường cạnh tranh hoàn
toàn, mọi quyết định của nhà cung ứng về mặt số lượng có ảnh hưởng đến giá cả
trên thị trường. Ở nước ta có thể kể đến một số ngành còn mang tính chất độc
quyền như bưu chính viễn thông, điện, nước, hàng không, v.v. Một ngành được
xem là độc quyền hoàn toàn khi nó thỏa mãn hai điều kiện sau:
1. Những đối thủ cạnh tranh không thể gia nhập ngành. Doanh nghiệp độc
quyền hoàn toàn không có đối thủ cạnh tranh và do vậy có thể tùy ý định
sản lượng hay giá mà không e ngại thu hút những doanh nghiệp khác
nhập ngành. Sự nhập ngành của các doanh nghiệp mới sẽ rất khó khăn vì
một số rào cản (sẽ được đề cập dưới đây).
2. Không có những sản phẩm thay thế tương tự. Nếu không có sản phẩm
thay thế tương tự với sản phẩm của mình, nhà độc quyền sẽ không lo ngại
về phản ứng của các doanh nghiệp sản xuất những sản phẩm khác đối với
chính sách giá của mình đến bởi vì những sản phẩm đó hầu như không thể
thay thế cho sản phẩm của nhà độc quyền.
Chúng ta hãy tìm hiểu tại sao độc quyền xuất hiện trên thị trường của một
hàng hóa trước khi phân tích ảnh hưởng của nhà độc quyền đến giá và sản lượng
trên thị trường.
I. CÁC NGUYÊN NHÂN XUẤT HIỆN ĐỘC QUYỀN TOP
Nguyên nhân xuất hiện độc quyền là do các doanh nghiệp khác không thể kiếm
được lợi nhuận khi cung ứng một hàng hóa hay không thể gia nhập vào một
ngành nào đó. Do vậy, những hàng rào ngăn cản sự nhập ngành là nguồn gốc
của sự độc quyền. Nếu những doanh nghiệp khác có thể tham gia vào thị trường
thì doanh nghiệp sẽ không còn là nhà độc quyền nữa. Chúng ta có thể phân loại
ra những loại rào cản sau.
I.1. CHI PHÍ SẢN XUẤT TOP
Thông thường độc quyền xuất hiện trong những ngành có tính kinh tế nhờ quy
mô. Trong những ngành này đường chi phí trung bình (AC) giảm dần khi sản
lượng cao hơn (hình 6.1). Những doanh nghiệp có quy mô lớn thường là những
doanh nghiệp sản xuất với chi phí thấp hơn những doanh nghiệp khác nhờ vào
kinh nghiệm, tính kinh tế của quy mô, v.v. Do đó, những doanh nghiệp lớn có
khả năng loại trừ những doanh nghiệp khác ra khỏi ngành bằng cách cắt giảm
giá (mà vẫn có thể thu được lợi nhuận), từ đó tạo ra thế độc quyền cho mình.
Giả sử một ngành có đường LAC như hình 6.1. Một doanh nghiệp có quy
mô lớn sẽ sản xuất tại mức sản lượng QA, tương ứng với chi phí trung bình là
ACA, thấp hơn những doanh nghiệp khác. Doanh nghiệp có thể giảm giá bán đến
mức ACA để loại trừ những doanh nghiệp nhỏ hơn ra khỏi thị trường. Chẳng
hạn, một doanh nghiệp có quy mô nhỏ sản xuất mức sản lượng QB, sẽ có chi phí
trung bình ACB, tương đối cao. Doanh nghiệp này sẽ bị thua lỗ khi giá xuống
dưới mức ACB và sẽ rời bỏ ngành trong dài hạn. Khi doanh nghiệp lớn đã thành
công trong việc loại trừ tất cả các doanh nghiệp khác ra khỏi thị trường, họ sẽ
thiết lập vị thế độc quyền của mình trên thị trường.
Một khi vị thế độc quyền được thiết lập, sự gia nhập ngành của các doanh
nghiệp khác sẽ rất khó khăn, bởi vì những doanh nghiệp mới thường sản xuất ở
mức sản lượng thấp và như vậy phải chịu chi phí (trung bình) cao. Những doanh
nghiệp này sẽ dễ dàng bị nhà độc quyền loại khỏi thị trường bằng cách giảm giá.
Sự độc quyền hình thành từ con đường cạnh tranh bằng chi phí như vậy được
gọi là độc quyền tự nhiên.
I.2. PHÁP LÝ
TOP
Nhiều nhà độc quyền được tạo ra từ nguyên nhân pháp lý chứ không phải từ nguyên nhân
kinh tế như trên. Chúng ta có thể thấy pháp luật tạo ra sự độc quyền dưới dạng hai hình thức
sau:
1. Pháp luật bảo hộ bằng phát minh, sáng chế. Bằng phát minh, sáng chế
được pháp luật bảo vệ là một trong những nguyên nhân tạo ra độc quyền
vì luật bảo hộ bằng sáng chế chỉ cho phép một nhà sản xuất sản xuất mặt
hàng vừa được phát minh và do vậy họ trở thành nhà độc quyền. Một thí
dụ điển hình về việc chính phủ ban cho thế độc quyền là hệ điều hành
Windows của Microsoft. Trước đây, Microsoft được chính phủ Mỹ cho
phép độc quyền sản xuất và kinh doanh hệ điều hành Windows trong một
khoảng thời gian nhất định. Trên cơ sở này, Microsoft tiếp tục phát triển
thêm sản phẩm mới và, vì vậy, duy trì thế độc quyền của mình. Cơ sở của
việc bảo hộ bản quyền là việc bảo hộ sẽ làm cho các phát minh mới dễ
sinh lợi, từ đó kích thích mọi người nghiên cứu, tìm tòi ra nhiều phát minh
mới và tạo điều kiện cho sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật.
2. Pháp luật bảo hộ những ngành có ảnh hưởng đến an ninh quốc gia. Các
ngành công nghiệp công ích như điện, nước, thông tin liên lạc, một số
kênh phát thanh, truyền hình, v.v. sẽ được bảo hộ hay độc quyền bởi nhà
nước vì chúng có vai trò quan trọng đối với an ninh quốc gia. Những
ngành này thường là các ngành có chi phí sản xuất trung bình giảm dần
khi quy mô tăng. Do vậy, chính phủ cho rằng chi phí trung bình sẽ càng
thấp khi sản lượng gia tăng và nó sẽ đạt mức thấp nhất chỉ khi tổ chức
ngành này như là một nhà độc quyền. Mặt khác, sự độc quyền có thể được
thiết lập bởi những lý do chính trị, chẳng hạn như ngành phát thanh,
truyền hình hay hàng không ở một số nước. Ở nước ta, có lẽ chưa có
doanh nghiệp nào giành được thế độc quyền bằng con đường tự do cạnh
tranh mà phải nhờ những quyết định mang tính hành chính.
I.3. XU THẾ SÁP NHẬP CỦA CÁC CÔNG TY LỚN
TOP
Trên thế giới hiện nay đang diễn ra xu thế sáp nhập của các công ty lớn. Xu thế
này diễn ra do những nguyên nhân sau:
· Áp lực của việc tìm kiếm khách hàng. Việc sáp nhập của các công ty sẽ giúp
mở rộng thị trường cho từng công ty. Các công ty, sau khi sáp nhập, sẽ tận
dụng được mạng lưới phân phối có sẵn của mình và của cả những công ty
trong liên minh để nâng cao thị phần của mình và chiếm lĩnh thị trường. Do
vậy, việc sáp nhập có thể tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp thu
tóm thị trường và hình thành vị thế độc quyền.
· Giảm chi phí sản xuất - kinh doanh. Việc sáp nhập sẽ làm mở rộng thị trường
của các doanh nghiệp nên có thể làm tăng quy mô sản xuất cho từng doanh
nghiệp. Điều này có thể tạo ra tính kinh tế nhờ quy mô của quá trình sản
xuất. Do vậy, sự sáp nhập có thể giúp doanh nghiệp sử dụng tài nguyền về
nhân lực, tiền của, v.v. có hiệu quả hơn.
Như vậy, các công ty lớn này sẽ tạo ra vị thế độc quyền cho chính bản
thân mình bằng con đường sáp nhập. Chúng ta có thể thấy sự sáp nhập của các
công ty ngày cành trở thành xu hướng phổ biến. Mỗi sự sáp nhập sẽ tạo nên một
vị thế độc quyền trong từng lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác nhau. Thí dụ, vụ
sáp nhập lớn nhất từ trước đến nay xảy ra khi Hãng Telecom (Ý) đồng ý sáp
nhập với hãng Deustche Telekom (Đức). Vụ sáp nhập này trị giá 82 tỷ USD và
tạo ra một tập đoàn viễn thông lớn thứ hai thế giới có giá trị vốn trên thị trường
là 200 tỷ USD (Thời báo Kinh tế Sài gòn 29-04-1999, trang 9). Exxon mua lại
Mobil với giá 73 tỷ USD, 555 mua lại Dunhill, Ngân hàng Mitsubishi hợp nhất
với ngân hàng Tokyo thành ngân hàng lớn nhất thế giới cũng là những vụ sáp
nhập lớn. Hyundai mua lại LG Semicon: tập đoàn Hàn Quốc Hyundai đã đồng ý
trả 2,56 ngàn tỷ won, tương đương 2,15 tỷ USD để mua lại công ty chuyên sản
xuất vi mạch điện tử LG Semicon của tập đoàn LG. Thỏa thuận này sẽ tạo ra
nhà sản sản xuất vi xử lý lớn hàng thứ hai trên thế giới (Thời báo Kinh tế Sài
gòn 29-04-1999, trang 9)
I.4. TÌNH TRẠNG KÉM PHÁT TRIỂN CỦA THỊ TRƯỜNG
TOP
Sự kém phát triển của thị trường sẽ dẫn đến hàng hóa không được lưu thông
một cách thông suốt. Do hàng hóa không lưu thông tốt trên thị trường cho nên
nhà cung ứng nào có điều kiện cung ứng hàng hóa cho một thị trường nào đó mà
các nhà cung ứng khác không thể với tới thì sẽ trở thành độc quyền trên thị
trường đó. Đây là hình thức độc quyền có tính cục bộ và xảy ra ở quy mô nhỏ.
Sự độc quyền như vậy thường xuất hiện ở những vùng sâu, vùng xa, vùng biên
biên giới hay hải đảo, v.v. Thí dụ, việc cung ứng nước đá ở vùng nông thôn rất
khó khăn, đòi hỏi phải có phương tiện đi lại linh hoạt. Từ đó xuất hiện các cá
nhân chuyên đi phân phối nước đá cho mỗi vùng riêng biệt. Đây cũng là một
hình thức độc quyền
. CHÍNH SÍCH HẠN CHẾ ĐỘC
QUYỀN
TOP
Hạn chế độc quyền l vià ệc l m cà ần thiết vì độc quyền gây ra thiệt hại đối
với nền kinh tế. Hạn chế độc quyền l mà ột trong những vấn đề quan trọng
trong kinh tế học ứng dụng. Các ng nh công nghià ệp phục vụ tiện ích như điện
lực, viễn thông, v.v. thường bị khống chế bằng luật pháp để nhằm buộc các
ng nh n y hoà à ạt động trong phương thức có lợi nhất về phương diện xã hội để
hạn chế phần thiệt hại do độc quyền. Ta có một số cách để hạn chế độc quyền
như sau:
V.1 ĐIỀU TIẾT GIÁ
TOP
Do xã hội bị tổn thất, các quốc gia phải sử dụng một phương cách để hạn chế
sức mạnh độc quyền, trong đó có phương thức điều tiết giá. Chính phủ ấn
định một mức giá trần n o à đó thấp hơn mức giá độc quyền. Chính sách n yà
có thể l m già ảm được tổn thất do sức mạnh độc quyền. Bây giờ ta sẽ xem xét
tác động của chính sách n y à đối với xã hội v nh à à độc quyền (hình 6.11).
Nếu không điều tiết giá, nh à độc quyền sẽ sản xuất v bánà ra QM ứng
với mức giá là PM (hình 6.11) để tối đa hóa lợi nhuận. Bây giờ chính phủ ấn
định mức giá tối đa là P
1
, thấp hơn PM. Bất kỳ một mức sản lượng n o thà ấp
hơn Q
1
, nh à độc quyền đều phải bán với giá P
1
, vì vậy đường nằm ngang tại
P
1
l à đường doanh thu trung bình cũng l doanh thu biên khià Q < Q
1
. Với
những mức sản lượng cao hơn Q
1
, nh à độc quyền phải dựa v oà đường cầu D,
phần bên phải điểm A, để định giá cho sản phẩm. Các mức giá n y sà ẽ thấp
hơn P
1
nên không bị ảnh hưởng bởi điều tiết giá.