Tải bản đầy đủ (.docx) (63 trang)

Nghiên cứu bệnh viêm vú ở bò sữa và phác đồ điều trị tại trung tâm nghiên cứu bò và đồng cỏ ba vì hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (907.29 KB, 63 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------

LƯƠNG THỊ LÝ
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU BỆNH VIÊM VÚ Ở BÒ SỮA VÀ PHÁC ĐỒ
ĐIỀU TRỊ TẠI TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU BÒ VÀ ĐỒNG
CỎ BA VÌ, HÀ NỘI

KHỐ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chun ngành: Thú y
Khoa

: Chăn ni Thú y

Khóa học

: 2012 – 2017

Thái Nguyên, năm 2016


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------



LƯƠNG THỊ LÝ
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU BỆNH VIÊM VÚ Ở BÒ SỮA VÀ PHÁC ĐỒ
ĐIỀU TRỊ TẠI TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU BÒ VÀ ĐỒNG
CỎ BA VÌ, HÀ NỘI

KHỐ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chun ngành: Thú y
Lớp

:K44-TY

Khoa

: Chăn ni Thú y

Khóa học

: 2012 – 2017

Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Văn Sửu

Thái Nguyên, năm 2016



i
LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian kết thúc học tập tại Trường Đại Học Nông Lâm Thái
Nguyên, được sự phân công của Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi - Thú y, Bộ
Môn VSV – GP - BL, tôi được giới thiệu về thực tập tại Trung tâm nghiên cứu
Bò và Đồng cỏ Ba Vì - Viện Chăn ni. Tại đây, bên cạnh sự cố gắng của bản
thân, tôi cũng đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của nhiều
người để hồn thành khóa luận tốt nghiệp.
Trước hết, tơi xin bày tỏ lịng cảm ơn chân thành tới Ban giám hiệu
Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Chăn ni Thú y, cùng tồn thể thầy cơ giáo trong khoa đã tận tình dạy bảo, giúp đỡ tơi
trong suốt q trình học tập và thực tập tốt nghiệp. Đặc biệt là sự hướng dẫn
trực tiếp của TS. Nguyễn Văn Sửu, bộ môn VSV – GP - BL.
Tiếp đến tôi xin chân thành cảm ơn tới Ban giám đốc Trung tâm Nghiên
cứu Bò và Đồng cỏ Ba Vì - Viện Chăn ni, cùng các anh chị phòng kĩ thuật
của trung tâm và ThS Đặng Thị Dương đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ, tạo
mọi điều kiện tốt nhất trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Cuối cùng, tơi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, người thân, bạn bè đã
hết lòng quan tâm, giúp đỡ, động viên cho tơi trong suốt q trình học tập
cũng như q trình hồn thành bài khóa luận tốt nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng
Sinh viên

Lương Thị Lý

năm 2016


ii

DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Thống kê bò sữa của Trung tâm 2015 - 2016 .............................................

6

Bảng 4.1. Cơ cấu đàn bò theo độ tuổi của Trung tâm trong 2 năm gần nhất
2015 - 2016 ............................................................................................... 38
Bảng 4.2. Cơ cấu đàn bò sữa theo giống ................................................................... 39
Bảng 4.3. Kết quả thống kê một số chỉ tiêu sinh sản của đàn bò tại
Trung Tâm ............................................................................................... 40
Bảng 4.4. Kết quả điều tra bệnh viêm vú lâm sàng và các bệnh sản khoa trên
đàn bò tại Trung tâm ................................................................................. 42
Bảng 4.5. Kết quả thử CMT trên đàn bò của Trung tâm .......................................... 43
Bảng 4.6. Kết quả xác định vị trí núm vú của bị bị viêm bằng CMT ...................... 43
Bảng 4.7. Kết quả xác định số vú dương tính với CMT trên một bị ....................... 44
Bảng 4.8. Kết quả ảnh hưởng giữa lứa đẻ và bệnh viêm vú lâm sàng ...................... 46
Bảng 4.9. Kết quả điều trị bệnh viêm vú lâm sàng trên bò sữa ............................... 48


iii
DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 3.1. Vệ sinh vú bị........................................................................................... 36
Hình 3.2. Thử CMT tại trại..................................................................................... 36
Hình 3.3. Lấy mẫu sữa............................................................................................ 37
Hình 4.1. Cơ cấu đàn theo giống bị........................................................................ 39
Hình 4.2. Kết quả xác định vị trí núm vú của bị bị viêm bằng CMT......................44
Hình 4.3. Tỷ lệ viêm vú cận lâm sàng giữa các núm vú.......................................... 45
Hình 4.4. Tỷ lệ viêm vú ở các lứa đẻ....................................................................... 46



iv
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
X:

Bình Quân

BB:

Blanc-Blue-Belgium

CMT:

California Mastitis Test

Cs:

Cộng sự

G:

Gam

Gr-:

Gram âm

Gr+:


Gram dương

HF:

Holstein Friesian

JS:

Jersey

N:

Dung lượng mẫu

Nxb:

Nhà xuất bản

SE:

Sai số chuẩn

STT:

Số thứ tự

TT:

Thể trọng


Xi:

Giá trị của mẫu


v
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN....................................................................................................i
DANH MỤC BẢNG........................................................................................ii
DANH MỤC HÌNH.........................................................................................iii
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT......................................iv
MỤC LỤC.........................................................................................................v
Phần 1: MỞ ĐẦU............................................................................................1
1.1 Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích đề tài và yêu cầu của đề tài........................................................2
1.3. Ý nghĩa của đề tài.......................................................................................2
1.3.1. Ý nghĩa khoa học.................................................................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn.....................................................................................2
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU...............................................................3
2.1. Điều kiện cở sở nơi thực tập...................................................................... 3
2.1.1. Vài nét cơ bản về Trung tâm nghiên cứu Bị và Đồng cỏ Ba Vì,
Hà Nội.....................................................................................................3
2.1.2. Điều kiện tự nhiên...................................................................................4
2.1.3. Điều kiện kinh tế - chính trị - xã hội.......................................................5
2.1.4. Tình hình sản xuất của cơ sở...................................................................6
2.1.5. Những thuận lợi khó khăn.......................................................................7
2.2. Tình hình chăn ni bị sữa trong nước..................................................... 7
2.3. Tình hình chăn ni bị sữa tại Ba Vì – Hà Nội.........................................9
2.4. Đặc điểm cấu tạo tuyến vú và chức năng sinh lý tiết sữa........................10

2.4.1. Đặc điểm cấu tạo tuyến vú....................................................................10
2.4.2. Chức năng sinh lý tiết sữa.....................................................................13
2.5. Bệnh viêm vú bò sữa................................................................................16
2.5.1. Khái niệm bệnh viêm vú bò sữa............................................................16
2.5.2. Nguyên nhân.........................................................................................16


vi
2.5.3. Phân loại viêm vú bò sữa......................................................................19
2.5.4. Biến chứng của bệnh viêm vú...............................................................23
2.5.5. Chẩn đốn bệnh viêm vú.......................................................................24
2.6. Tình hình nghiên cứu bệnh viêm vú bị sữa.............................................30
2.6.1. Tình hình nghiên cứu bệnh viêm vú bị sữa trên thế giới......................30
2.6.2. Tình hình nghiên cứu bệnh viêm vú bị sữa ở Việt Nam......................31
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU.................................................................................... 33
3.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu...........................................33
3.2. Nội dung nghiên cứu................................................................................33
3.2.1. Điều tra tình hình chăn ni bò sữa và một số chỉ tiêu sinh sản
của đàn bò tại Trung tâm nghiên cứu Bò và Đồng cỏ Ba Vì................33
3.2.2. Điều tra bệnh viêm vú lâm sàng và các bệnh sản khoa trên đàn bị
khốn của Trung tâm nghiên cứu Bị và Đồng cỏ Ba Vì...................... 33
3.2.3. Khảo sát viêm vú cận lâm sàng bằng phương pháp CMT trên đàn
bò của Trung tâm nghiên cứu Bò và Đồng cỏ Ba Vì............................33
3.2.4. Xác định vị trí núm vú của bò bị viêm vú cận lâm sàng
bằng CMT.............................................................................................33
3.2.5. Xác định số vú bị viêm/bò.................................................................... 33
3.2.6. Xác định ảnh hưởng giữa lứa đẻ và bệnh viêm vú lâm sàng................33
3.3. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................33
3.3.1. Phương pháp điều tra tình hình.............................................................33

3.3.2. Phương pháp tính tuổi phối giống lần đầu, tuổi đẻ lần đầu..................34
3.3.3. Phương pháp tính thời gian động dục lại sau khi đẻ.............................34
3.3.4. Phương pháp tính khoảng cách giữa hai lứa đẻ.................................... 35
3.3.5. Phương pháp chia mùa vụ.....................................................................35
3.3.6 Phương pháp xác định bò bị viêm vú lâm sàng..................................... 35
3.3.7. Phương pháp xác định viêm vú cận lâm sàng.......................................35
3.3.8. Phương pháp xử lý số liệu.....................................................................37


vii
Phần 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................ 38
4.1. Cơ cấu đàn bò sữa theo độ tuổi của Trung tâm trong 2 năm
2015 - 2016............................................................................................ 38
4.2. Cơ cấu giống bò sữa của Trung tâm nghiên cứu Bò và Đồng cỏ Ba
Vì năm 2015 – 2016 .............................................................................. 39
4.3. Kết quả thống kê một số chỉ tiêu sinh sản của đàn bò tại Trung Tâm ..... 40
4.4. Kết quả điều tra bệnh viêm vú lâm sàng và các bệnh sản khoa trên
đàn bị khốn của Trung tâm nghiên cứu Bị và Đồng cỏ Ba Vì ..........42
4.5.

Kết quả khảo sát viêm vú cận lâm sàng bằng phương pháp CMT
trên đàn bò của Trung tâm nghiên cứu Bị và Đồng cỏ Ba Vì .............43

4.6. Kết quả xác định vị trí núm vú của bị bị viêm vú cận lâm sàng
bằng CMT.............................................................................................. 43
4.7. Kết quả số vú bị viêm/bò ......................................................................... 44
4.8. Kết quả ảnh hưởng giữa lứa đẻ và bệnh viêm vú lâm sàng ..................... 45
4.9. Kết quả điều trị bệnh viêm vú .................................................................. 47
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 49
5.1. Kết luận .................................................................................................... 49

5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Cùng với sự phát triển nhanh số lượng đàn bò trong nước, đàn bò sữa
nước ta trong những năm gần đây tăng nhanh cả về số lượng và chất lượng.
Các đàn bò lai F1, F2 dần được thay thế bằng đàn bò lai F3 và bị cao sản
được nhập khẩu từ Mỹ, Úc… và vì thế sản lượng sữa tuơi sản xuất trong nước
cũng tăng, đáp ứng được một phần nhu cầu tiêu dùng sữa tươi trong nước.
Theo Cục Chăn nuôi - Bộ Nông nghiệp, tính đến hết năm 2014, số
lượng bị sữa cả nước năm 2014 là 227.000 con (tăng 22,1% so với năm
2013). Sản lượng sữa trong nước sản xuất ước tính là 549.533 tấn. Năm 2015
cả nước sản xuất 1,9 tỷ lít quy ra sữa tươi, tăng lên là 2,6 tỷ lít vào năm 2020
và 3,4 tỷ lít tới năm 2025.
Tuy nhiên, song hành với ngành chăn nuôi luôn tồn tại các vấn đề như
con giống, dinh dưỡng, kỹ thuật chăm sóc, bệnh tật và rác thải chăn ni.
Trong đó bệnh tật là khâu khó giải quyết nhất, gây thiệt hại lớn nhất, và người
chăn nuôi quan tâm nhiều nhất. Đầu tiên và quan trọng nhất phải kể đến nhóm
các bệnh truyền nhiễm, tiếp đến là nhóm bệnh ký sinh trùng, các bệnh sản
khoa và bệnh viêm vú bò sữa. Đối với, những bệnh lây lan nhanh, mạnh, khó
kiểm sốt như bệnh truyền nhiễm thì đã có vaccine can thiệp rất hiệu quả, hay
khó điều trị như bệnh ký sinh trùng thì ln được người chăn ni phịng và
tẩy trừ từ rất sớm nên 2 nhóm bệnh này thường ít xảy ra trên bị sữa. Duy chỉ
có các bệnh sản khoa, bệnh về chân móng và bệnh viêm vú thì rất hay xảy ra
trên bị sữa, mà thường khơng dự báo trước được, gây nhiều khó khăn cho

người chăn ni. Trong đó, bệnh viêm vú là bệnh phổ biến nhất, gây tổn thất
và tốn kém nhất trong số các bệnh của bò sữa trên thế giới. Ở Việt Nam, tỷ lệ
bò bị mắc viêm vú chiếm khoảng 40 – 50% tổng đàn bò, tổn thất do bệnh


2

viêm vú lớn gấp 2 lần so với bệnh vô sinh và các bệnh sản khoa khác, chiếm
tới khoảng 20% chi phí thú y trong q trình sản xuất chăn nuôi. Bệnh viêm
vú đã và đang gây thiệt hại lớn cho ngành chăn ni bị sữa.
Tại nước ta, đã có nhiều đề tài nghiên cứu và nhiều tài liệu viết về bệnh
viêm vú bò sữa. Tuy nhiên, bệnh viêm vú trong những năm qua vẫn chưa
được kiểm soát hiệu quả. Xuất phát từ những yêu cầu trên, dưới sự hướng dẫn
của Thầy giáo TS. Nguyễn Văn Sửu, tôi tiến hành đề tài:“Nghiên cứu bệnh
viêm vú ở bò sữa và phác đồ điều trị tại Trung tâm nghiên cứu Bò và Đồng
cỏ Ba Vì, Hà Nội”.
1.2. Mục đích đề tài và u cầu của đề tài
Có được cái nhìn bao qt hơn về bệnh viêm vú bò sữa
Bổ sung thêm tài liệu về bệnh viêm vú bò sữa
Xây dựng phác đồ điều trị hiệu quả
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
- Từ tình hình mắc bệnh và tỷ lệ mắc bệnh viêm vú bị sữa từ đó đưa ra
những phác đồ điều trị hiệu quả, kinh tế và là cơ sở khoa học cho những biện
pháp phòng, trị bệnh có hiệu quả.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
-

Xác định hiệu lực của một số loại thuốc trong điều trị bệnh viêm vú bị sữa
trên thực tiễn chăn ni.


-

Nâng cao kiến thức thực tiễn, tăng khả năng tiếp xúc với thực tế chăn ni,
điều trị bệnh cho bị sữa từ đó nâng cao và củng cố kiến thức của bản thân.
-

Từ kết quả của đề tài để đưa ra những khuyến cáo giúp cho người

chăn nuôi hạn chế được những thiệt hại do bệnh gây ra.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cở sở nơi thực tập
2.1.1. Vài nét cơ bản về Trung tâm nghiên cứu Bị và Đồng cỏ Ba Vì, Hà Nội

Trung tâm nghiên cứu Bị và Đồng cỏ Ba Vì, tiền thân là Nơng trường
Quốc doanh Ba vì được thành lập năm 1958, hiện đang quản lý 135 hộ gia
đình Trung tâm có 43 cán bộ cơng nhân viên chức, biên chế thành 2 trại chăn
nuôi. Trung tâm quản lý 2 hợp tác xã chăn ni bị sữa (Hài Hịa 1, Hài Hịa 2
tại xã Vân Hịa - huyện Ba Vì), 1 xưởng chế biến nhỏ, 1 trạm nghiên cứu đồng
cỏ, 1 trạm xá, 5 phòng ban chức năng phục vụ cho công tác nghiên cứu và sản
xuất. Do công suất của xưởng chế biến quá nhỏ chỉ thực hiện hoạt động thu
mua và sơ chế tiệt trùng ban đầu khơng có việc chế biến, đóng gói sản phẩm
đa dạng nên đa số sản lượng sữa lại giao cho các nhà máy khác ngồi vùng Ba
Vì.
Ba Vì, với điều kiện tự nhiên và khí hậu thích hợp, đã được quy hoạch

thành vùng chăn ni bị sữa từ thời Pháp thuộc và đã trở thành “cái nơi” của
ngành chăn ni bị sữa ở miền Bắc Việt Nam. Đặc biệt từ khi Quyết định
167/2001/QĐ-TT được bạn hành, chăn ni bị sữa ở Ba Vì đã phát triển rất
nhanh ở quy mơ hộ gia đình. Trong nhiều năm qua, Trung tâm khuyến nơng
Quốc gia có sự hợp tác thường xuyên và chặt chẽ với Trung tâm nghiên cứu
Bị và Đồng cỏ Ba Vì trong việc tổ chức các lớp đào tạo tập huấn cho bà con
nông dân, cán bộ khuyến nông các tỉnh; in ấn sách kỹ thuật, tờ rơi… Trong
thời gian tới, Trung tâm tăng cường tổ chức các lớp đào tạo huấn luyện nhằm
chuyển giao các kết quả nghiên cứu khoa học công nghệ đến bà con nông dân,
cán bộ khuyến nông đạt hiệu quả cao.
Trung tâm nghiên cứu Bò và Đồng cỏ Ba Vì thuộc Viện Chăn ni
quốc gia được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, đã có chính sách đầu tư để
thúc đẩy đàn bị sữa lên, vì vậy sản lượng sữa của cả nước cũng như trong


4

vùng Ba Vì tăng lên đáng kể. Bên cạnh đó Trung tâm với sự hợp tác Quốc tế
để phát triển bò sữa với các tổ chức: Thế giới trong Hài Hòa, JICA – Nhật
Bản đội ngũ kỹ thuật trong Trung tâm được tham gia huấn luyện nâng cao tay
nghề và cung cấp các thiết bị kỹ thuật để nghiên cứu và chăm sóc sức khỏe
cho đàn bị sữa thuộc Trung tâm. Chính nhờ được đầu tư đầy đủ, quản lý chặt
chẽ và sự chỉ đạo tốt của Trung tâm mà sức khỏe của bò được cải thiện nhiều,
sản lượng sữa ngày càng được nâng cao cả về chất lượng và số lượng.
2.1.2. Điều kiện tự nhiên
*

Vị trí địa lý

Trung tâm nghiên cứu Bị và Đồng cỏ Ba Vì là đơn vị nghiên cứu sự

nghiệp trực thuộc Viện Chăn ni đóng trên địa bàn xã Vân Hịa - huyện Ba
Vì, cách trung tâm huyện Ba Vì 20km về phía Nam, xã Vân Hịa có diện tích
đất khá rộng khoảng 17km². Trong đó:
Phía Bắc giáp xã Tản Lĩnh
Phía Nam giáp xã n Bài
Phía Đơng giáp thị xã Sơn Tây
Phía Tây giáp vườn Quốc Gia Ba Vì
* Khí hậu thủy văn
Về khí hậu, Ba Vì nằm trong vùng đồng bằng sơng Hồng chịu ảnh
hưởng khí hậu nhiệt đới gió mùa. Các yếu tố khí tượng trung bình nhiều năm


trạm khí tượng Ba Vì cho thấy:
Mùa mưa bắt đầu từ tháng 4 và kết thúc vào tháng 10 với nhiệt độ trung

bình 230C, tháng 6 và tháng 7 có nhiệt độ trung bình cao nhất là 28,6 0C. Tổng
lượng mưa là 1832,2mm (chiếm 90,87% lượng mưa cả năm). Lượng mưa các
tháng đều vượt trên 100 mm với 104 ngày mưa và tháng mưa lớn nhất là
tháng 8 (339,6mm).
Mùa khô bắt đầu từ tháng 11 và kết thúc vào tháng 3 với nhiệt độ xấp xỉ
200C , tháng 1 có nhiệt độ thấp nhất 15,8 0C; lượng mưa các tháng biến động
từ 15,0 đến 64,4mm và tháng mưa ít nhất là tháng 12 chỉ đạt 15mm.


5

* Địa hình đất đai
Địa hình của huyện thấp dần từ phía Tây Nam sang phía Đơng Bắc,
chia thành 3 tiểu vùng khác nhau: Vùng núi, vùng đồi, vùng đồng bằng ven
sơng Hồng.

Đất đai được chia làm 2 nhóm, nhóm vùng đồng bằng và nhóm đất
vùng đồi núi.
2.1.3. Điều kiện kinh tế - chính trị - xã hội
* Tình hình xã hội
Nhìn chung tình hình dân cư quanh trung tâm còn nghèo, chưa phát
triển so với các xã khác của huyện, nhưng mấy năm trở lại đây với sự phát
triển của nghề chăn ni bị sữa nhiều hộ nơng dân đã thốt nghèo và coi nghề
chăn ni bị sữa là nghề làm giàu và họ quyết định chuyển diện tích trồng
lúa, chè, sắn sang chuyên canh trồng cỏ. Cũng nhờ nghề ni bị sữa mà bộ
mặt vùng q nghèo của Thủ đơ đang từng ngày thay da đổi thịt.
* Tình hình phát triển kinh tế
Quá trình hoạt động và nghiên cứu của Trung tâm dựa trên nguồn vốn
của nhà nước cấp. Mọi chính sách đối với người lao động đều được giải quyết
theo đúng quy định của pháp luật do vậy tạo được tâm lý thoải mái và tin
tưởng cho người lao động
*

Cơ cấu tổ chức quản lý của Trung tâm

Trung tâm nghiên cứu Bị và Đồng cỏ Ba Vì, tiền thân là Nơng trường
Quốc doanh Ba Vì được thành lập năm 1958, hiện đang quản lý 135 hộ gia
đình. Trung tâm có 43 cán bộ cơng nhân viên chức biên chế thành 2 trại chăn
ni. Trong đó:
+

Trình độ tiến sĩ: 01

+

Thạc sĩ: 06


+

Kĩ sư: 31

+

Công nhân: 05


6

Trung tâm quản lý 2 hợp tác xã chăn nuôi bò sữa (Hài Hòa 1, Hài Hòa
2

tại xã Vân Hòa - huyện Ba Vì), 1 xưởng chế biến nhỏ, 1 trạm nghiên cứu đồng
cỏ, 1 trạm xá, 5 phòng ban chức năng phục vụ cho công tác nghiên cứu và sản
xuất. Do công suất của xưởng chế biến quá nhỏ chỉ thực hiện hoạt
động thu mua và sơ chế tiệt trùng ban đầu khơng có việc chế biến, đóng gói
sản phẩm đa dạng nên đa số sản lượng sữa lại giao cho các nhà máy khác
ngồi vùng Ba Vì.
2.1.4. Tình hình sản xuất của cơ sở
Trung tâm nghiên cứu Bị và Đồng cỏ Ba Vì thuộc Viện Chăn ni
quốc gia được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, đã có chính sách đầu tư để
thúc đẩy đàn bị sữa lên, vì vậy sản lượng sữa của cả nước cũng như trong
vùng Ba Vì tăng lên đáng kể. Bên cạnh đó Trung tâm với sự hợp tác Quốc tế
để phát triển bò sữa với các tổ chức: Thế giới trong Hài Hòa, JICA – Nhật
Bản đội ngũ kỹ thuật trong Trung tâm được tham gia huấn luyện nâng cao tay
nghề và cung cấp các thiết bị kỹ thuật để nghiên cứu và chăm sóc sức khỏe
cho đàn bị sữa thuộc Trung tâm. Chính nhờ được đầu tư đầy đủ, quản lý chặt

chẽ và sự chỉ đạo tốt của Trung tâm mà sức khỏe của bò được cải thiện nhiều,
sản lượng sữa ngày càng được nâng cao cả về chất lượng và số lượng.
Số bò sữa của Trung tâm hiện nay được xử lý theo các hình thức khốn
cho các hộ tư nhân trên địa phương nuôi và được chia ra làm các khu vực
quản lý như: Trại thực nghiệm, xóm 1, xóm 2, xóm 3, xóm 4…
Bảng 2.1. Thống kê bò sữa của Trung tâm 2015 - 2016
Độ tuổi của bò
Năm

Bò sinh sản

Bò cái tơ

Bê lỡ

Bê non

Số

Tỷ lệ

Số

Tỷ lệ

Số

Tỷ lệ

Số


Tỷ lệ

con

(%)

con

(%)

con

(%)

con

(%)

2015 217

55,22

64

16,28

71

18,07


41

10,43

2016 233

52,36

65

14,61

83

18,65

64

14,38


7

Mỗi ngày ước tính sản lượng sữa thu được khoảng 4 tấn. Sản phẩm sữa
của Trung tâm nghiên cứu Bò và Đồng cỏ Ba Vì đang được cung cấp chủ yếu
cho Cơng ty sữa quốc tế IDP.
Trung tâm có tổng diện tích trồng cỏ là 350 ha trong đó có 35 ha đất
trồng cỏ dự trữ. Đây là một điều kiện thuận lợi về thức ăn cho đàn bị. Ngồi
ra chính sách thuận lợi của Trung tâm đối với hộ nhân dân nhận bị khốn

giúp cho sự phát triển đàn bị sữa có hiệu quả.
2.1.5. Những thuận lợi khó khăn
* Thuận lợi
-

Đảng và Nhà nước quan tâm, đầu tư lớn cho phát triển chăn ni bị sữa, đã
và đang có nhiều chính sách ưu đãi, hỗ trợ ngành này phát triển.

-

Thị trường sữa trong nước vẫn còn rất lớn, lượng sữa sản xuất ra mới chỉ đáp
ứng được 10% nhu cầu tiêu thụ.

-

Mơ hình chăn ni hộ gia đình, trang trại tư nhân đã khẳng định là có hiệu
quả.
* Khó khăn

-

Ni bị sữa địi hỏi có vốn đầu tư ban đầu tương đối lớn để mua bò và xây
dựng chuồng trại.

-

Ni bị sữa là một nghề mới ở nước ta, đa số người ni cịn thiếu kinh
nghiệm. Trong khi đó ni bị sữa cần phải có kỹ thuật chuẩn xác trong tất cả
các khâu.


-

Ni bị sữa cần có những dịch vụ chuyên ngành: phối tinh nhân tạo cho bò
cái, khám và điều trị bệnh...

-

Sữa là một sản phẩm dễ hư hỏng, khó bảo quản, nhất là trong điều kiện nóng
ẩm ở nước ta.
2.2. Tình hình chăn ni bị sữa trong nước
Chăn ni bị sữa ở Việt Nam đã bắt đầu từ hơn nữa thế kỷ trước, vào
năm 1962 nước ta nhập 30 con bò lang trắng đen từ Trung Quốc, nuôi tại Ba


8

Vì, năng suất chưa tới 2000kg/chu kì, sau đó chuyển lên Mộc Châu, năng suất
đạt trên 3000kg/chu kì. Từ năm 1970 - 1978 nhập thêm khoảng 1900 con bò
HF từ Cuba, nuôi tại nông trường Mộc Châu tỉnh Sơn La (phía Bắc) và Đức
Trọng, tỉnh Lâm Đồng (phía Nam), năng suất đạt từ 3800 - 4200kg/chu kì
(Nguyễn Văn Thưởng, 2006). Năm 1985 cả nước có 5,8 nghìn bị sữa ni tập
trung trong các trại của nhà nước. Năm 1990 hình thức chăn nuôi nông hộ bắt
đầu được áp dụng tại Việt Nam và chăn ni bị sữa lúc đó mới thực sự phát
triển từ năm 2001 đến 2005, để đáp ứng nhu cầu con giống, Bộ NN - PTNT
đã nhập từ Mỹ 192 con HF và Jersey thuần, đực và cái, nuôi tại Mộc Châu để
xây dựng đàn hạt nhân cái và sản xuất tinh bò đực. Một số tỉnh và trại tư nhân
cũng nhập 10.164 con HF thuần và con lai HF x Jersey từ Úc (8815con), New
Zealand (1149 con) và cả Thailand (200 con) để khai thác sữa (Cục Chăn
ni, 2006). Năm 2004 tổng đàn bị sữa gấp 2,73 lần so với năm 2000. Sau
2004 tốc độ tăng đàn chậm do ảnh hưởng của quá trình chuyển đổi từ chăn

nuôi nhỏ lẻ phân tán sang chăn nuôi quy mô lớn hơn và tập trung hơn, đồng
thời với việc tăng cường chọn lọc, loại thải những bò chất lượng kém do tốc
độ phát triển quá nóng của giai đoạn trước. Năng suất và chất lượng đàn bị
sữa khơng ngừng được cải thiện. Cuối 2006, tổng đàn bò sữa cả nước trên
113,2 nghìn con, bị thuần HF chiếm 15% tổng đàn, số còn lại là bò lai HF với
tỷ lệ máu khác nhau. Tổng sản lượng sữa hàng hoá đạt gần 216 nghìn tấn.
Năm 2008, tổng đàn bị sữa giảm cịn 107,98 nghìn con nhưng tổng sản lượng
sữa hàng hố 262,16 nghìn tấn (Tổng cục thống kê, 2008). Năng suất sữa
(kg/chu kì 305 ngày) trung bình cả bị lai và bị thuần HF năm 2008 ước đạt
trên dưới 4000kg/chu kì, cao gần gấp hai lần so với năm 1990. Năng suất này
vẫn còn thấp hơn nhiều so với Đài Loan (7160kg). Cho tới gần đây chăn ni
bị sữa của nước ta đã có những tiến bộ vượt bậc, theo ơng Tống Xn Chinh,
Phó Cục trưởng Cục Chăn ni, chăn ni bò sữa tuy mới phát triển gần đây
nhưng đạt tốc độ nhanh cả về số lượng và chất lượng. Năng suất và sản lượng


9

sữa của bò Việt Nam hiện đạt 4.500 - 5.500 kg/chu kỳ, tương đương hoặc cao
hơn một số nước trung khu vực như Thái Lan, Trung Quốc, Indonesia,
Philippines. Năm 2014, Việt Nam đã sản xuất được 549.500 tấn sữa, tăng
20,4% so với năm 2013 và đáp ứng 40% nhu cầu tiêu dùng sữa trong nước.
Đến 1/4/2015, tổng số lượng đàn bò sữa cả nước là 253.700 con, tăng
26,5% so với năm 2013. Tuy nhiên, quy mô chăn nuôi vẫn nhỏ với chỉ 384 cơ
sở, quy mô đàn từ 20 con trở lên (chiếm 1,95%).
2.3. Tình hình chăn ni bị sữa tại Ba Vì – Hà Nội
Điển hình là vùng chăn ni bị sữa trọng điểm của Hà Nội và cả nước,
năm 2010 đàn bò sữa của huyện 2.950 con, đến 6 tháng đầu năm 2015, đàn bò
sữa của huyện Ba Vì tiếp tục được phát triển trên quy mơ lớn. Tính đến nay,
đàn bị sữa tồn huyện đạt gần 9.000 con, tăng 15% so với cùng kỳ 2014 và

chiếm 65% tổng đàn bị sữa tồn thành phố, sản lượng sữa đạt 26.500
tấn/năm. Tồn huyện có 1.800 hộ chăn ni bị sữa, trung bình mỗi hộ ni 2
-

3 con, một số hộ chăn nuôi quy mô lớn 20 - 30 con. Chăn ni bị sữa trở

thành nghề cho thu nhập khá cho nơng dân Ba Vì, khơng ít hộ gia đình có thu
nhập từ 300 - 500 triệu đồng/năm. Việc áp dụng cơ giới hóa trong chăn ni
bị sữa ngày càng được quan tâm, có khoảng 85% hộ gia đình chăn ni bị
sữa trên địa bàn sử dụng máy thái cỏ, 65% hộ sử dụng máy vắt sữa và máng
cho ăn tự động, 70% số hộ sử dụng hệ thống làm mát cho bị… Chăn ni bị
sữa trở thành một nghề cho thu nhập khá, nhiều hộ thu nhập từ 300-500 triệu
đồng/năm, góp phần phát triển kinh tế gia đình và đổi mới diện mạo nông
thôn của huyện. Tuy nhiên, việc chăn ni bị sữa trên địa bàn huyện Ba Vì
cịn mang tính nhỏ lẻ thủ cơng theo quy mơ hộ gia đình nên việc ứng dụng
tiến bộ khoa học cơng nghệ vào chăn ni cịn hạn chế. Một phần là do nguồn
vốn ít trong khi chăn ni bị sữa địi hỏi vốn đầu tư lớn. Trước thực tế đó,
những năm qua, Trạm Khuyến nơng Ba Vì đã tích cực hỗ trợ, tư vấn cho


10

nhiều hộ gia đình, chủ trang trại chăn ni bị sữa trên địa bàn huyện được
tiếp cận với nguồn vốn quỹ khuyến nơng của Thành phố, để các hộ có điều
kiện tăng đàn bò và đầu tư trang thiết bị. Từ nguồn quỹ này mà nhiều hộ chăn
ni bị sữa huyện Ba Vì có thêm điều kiện mở rộng quy mơ trang trại….
Song song với phát triển đàn bị sữa, huyện chỉ đạo phát triển đàn bò thịt tập
trung ở các xã Minh Châu, Tòng Bạt, Vật Lại, Thụy An… với 42.500 con.
Theo thống kê, đàn bò thịt trên địa bàn đã được lai hóa 100%, tạo điều kiện
nâng cao chất lượng, phẩm chất, hiệu quả kinh tế và thu nhập cho người chăn

nuôi. Được sự hỗ trợ của Sở NN&PTNT Hà Nội về tinh nhân tạo, Ba Vì có
thêm giống bò thịt mới, chất lượng, hiệu quả kinh tế cao như BBB, Angus,
Brahman… Trong đó, dự án lai tạo giống bò BBB trên nền bò thịt laisind
thành đàn bò lai F1 hướng thịt được đánh giá đột phá lớn về ứng dụng khoa
học kỹ thuật trên lĩnh vực chăn ni. Đến nay, trên địa bàn huyện có 4.200
con bê lai F1 BBB được sinh ra, bê tăng trọng nhanh, gấp 1,2 - 1,3 lần so với
các loại bê khác. Trung bình 1 con bê lai BBB 6 tháng tuổi cho hiệu quả kinh
tế cao hơn 5 - 7 triệu đồng so với giống bò khác…
2.4. Đặc điểm cấu tạo tuyến vú và chức năng sinh lý tiết sữa
2.4.1. Đặc điểm cấu tạo tuyến vú
Tuyến vú hay còn gọi là tuyến sữa là cơ quan sản xuất ra sữa. Tuyến
sữa bao gồm mơ tuyến, mơ liên kết, ngồi ra cịn có hệ cơ, các mạch quản,
lâm ba và thần kinh.
Mơ tuyến: Là cơ quan tạo ra sữa, gồm 2 phần chính là hệ thống các
tuyến bào và ống dẫn.
Tuyến bào (nang tuyến): Là đơn vị tiết sữa chủ yếu của tuyến sữa.
Tuyến bào có số lượng rất lớn (trên 80.000 tuyến bào/cm 3). Tuyến bào có
dạng khối cầu, mặt trong là các tế bào biểu mô tuyến (tế bào tiết sữa) có
nhiệm vụ phân tiết sữa. Đó là tập hợp một tầng tế bào thượng bì đơn. Hình


11

dạng tế bào thay đổi theo chu kỳ phân tiết sữa. Khi tiết mạnh, trong tế bào tích
trữ nhiều dịch phân tiết. Tế bào có hướng hình trụ, đầu nhỏ, hướng vào xoang
tuyến bào. Tế bào tuyến chứa nhiều hạt mỡ và protein có kích thước khác
nhau. Khi khơng phân tiết tế bào biểu mơ tuyến thu hẹp lại. Chính giữa mỗi
tuyến bào có một xoang gọi là xoang tiết. Xoang tiết ăn thông với ống dẫn
sữa. Trong bầu vú, tuyến bào hợp lại với nhau thành chùm gọi là chùm tuyến
bào hoặc tiểu thuỳ.

Hệ thống ống dẫn sữa: Là hệ thống ống phân nhánh, các ống dẫn sữa
nhỏ xuất phát từ xoang tiết (ống dẫn tuyến bào) rồi tập hợp vào ống dẫn trung
bình và ống dẫn lớn. Các ống dẫn lớn này đổ về bể sữa.
Bể sữa phân làm 2 phần, phần trên là bể tuyến, phần dưới là bể bầu vú.
Giữa hai bể có nếp nhăn niêm mạc vòng. Cuối cùng là lỗ đầu vú, cuối núm vú
có hệ thống cơ thắt đầu núm vú ngăn khơng cho sữa tự chảy ra ngồi.
Mơ liên kết: Mơ liên kết của tuyến sữa thực hiện chức năng định hình,
bảo vệ cơ học và sinh học. Chúng bao gồm các tổ chức sau:
Da bao bọc bên ngoài và hỗ trợ sự định hình của tuyến
Mơ liên kết mỏng nằm kế phần da
Mô liên kết dày nằm kề liền sau lớp mô liên kết mỏng gắn phần da và
tuyến thể bằng một lớp liên kết đàn hồi
Màng treo bầu vú gồm các màng treo bên và màng treo giữa
Các tổ chức liên kết đệm (mô mỡ).
Hệ cơ: Xung quanh các nang tuyến có các cơ biểu mơ giúp co bóp đẩy
sữa từ nang tuyến vào ống dẫn sữa. Xung quanh các ống dẫn sữa và bể sữa có
hệ thống các cơ trơn. Phía đầu núm vú có hệ cơ vịng gọi là cơ thắt bầu vú.
Mạch máu: Hầu hết máu cung cấp cho bầu vú nhờ đơi động mạch âm
ngồi. Hệ thống động mạch đi từ xoang bụng, thông qua rãnh bẹn, chui qua
ống bẹn, quanh co uốn khúc để cho tốc độ dòng chảy của máu chậm lại. Động


12

mạch tuyến sữa là tiếp tục của động mạch âm ngoài, khi tới tuyến sữa phân
thành 2 nhánh lớn là động mạch tuyến sữa trước và động mạch tuyến sữa sau,
một phân nhánh nhỏ của động mạch dưới da bụng bắt nguồn từ động mạch
tuyến sữa trước (trước khi động mạch này phân nhánh), cung cấp máu cho
phần trước tuyến sữa. Động mạch đáy chậu bắt đầu từ trong xương chậu, cung
cấp máu cho phần rất nhỏ phía sau bầu vú. Động mạch tuyến sữa trước, động

mạch tuyến sữa sau, động mạch dưới da bụng, động mạch đáy chậu phân
nhánh nhiều lần ngang dọc, cuối cùng tạo thành các vi huyết quản, bao bọc
dày đặc quanh tuyến vú để cung cấp các chất cần thiết cho sự tạo sữa đi vào
bầu vú. Hệ thống tĩnh mạch tuyến sữa từ hai nửa sau của bầu vú, thu thập máu
vào tĩnh mạch tuyến sữa. Hai tĩnh mạch của tuyến sữa sau thông nhau trên bề
mặt của tuyến thể. Tĩnh mạch đáy chậu cũng thu thập máu từ phần sau tuyến
sữa và phần sau cơ thể, sau đó đổ vào tĩnh mạch sữa sau. Như vậy, máu của
tĩnh mạch sau tuyến sữa đi ra không thể hiện đúng bản chất máu đi ra từ tuyến
sữa. Tĩnh mạch tuyến sữa trước hình thành bằng sự thu nhận máu của phần
trước bầu vú. Chúng nhập với tĩnh mạch dưới da bụng, sau đó đi vào thành
bụng tạo thành tĩnh mạch sữa. Các tĩnh mạch tuyến vú trước và tuyến vú sau
nối với nhau bằng tĩnh mạch nối, có kết cấu van, những van này linh động nên
có thể cho máu chảy theo cả 2 hướng, tùy thuộc vào tư thế của bò.
Hệ thống lâm ba: Hệ thống lâm ba trong tuyến sữa có chức năng vận
chuyển dịch thể hoặc dịch lâm ba từ bề mặt tế bào đến hạch lâm ba và trả lại
dịch thể vào tuần hồn tĩnh mạch. Mỗi nửa bầu vú có một hạch lâm ba lớn.
Bầu vú: Bò sữa bầu vú bị gồm có 4 vú phân biệt, 2 vú trước và 2 vú
sau. Nửa vú sau thường lớn hơn nửa trước và chứa đến 60% tổng lượng sữa.
Giữa các vú có các vách ngăn bằng mơ liên kết, chạy theo chiều ngang - dọc
chia bầu vú thành các phần độc lập với nhau. Núm vú dạng hình trụ trịn hoặc
hình nón cụt, ngắn dài tuỳ giống, tùy cá thể.


13

Một bầu vú của bị sữa cao sản thường có những đặc điểm:
Bầu vú phát triển rộng và sâu, các vú tương đối đồng đều
Các núm vú to vừa phải, có chiều dài vừa phải (7 -10cm), thẳng đứng
và khoảng cách tương đối rộng và tương đồng
Các dây chằng bầu vú chắc chắn, vú không quá xệ (núm vú không quá

khuỷu chân sau của bò)
Hệ thống tĩnh mạch phát triển, khoằn khoèo và nổi rõ
Bầu vú lớn vừa phải. Bầu vú quá lớn thường làm yếu sự gắn kết với cơ
thể.
Bầu vú chứa nhiều mơ tuyến. Vú thịt ít tế bào mô tuyến (tế bào tạo sữa)
nhiều mô liên kết nên khơng cho nhiều sữa. Vú da thì nhiều tế bào mô tuyến
nên cho nhiều sữa. Da vú sau khi vắt thì teo lại, nhiều nếp nhăn, kích thước
bầu vú trước và sau khi vắt sữa thay đổi rõ rệt. Khối lượng và thể tích bầu vú
tăng dần qua các lứa đẻ cho đến khi trưởng thành.
2.4.2. Chức năng sinh lý tiết sữa
Chu kỳ tiết sữa: Sau khi đẻ, tuyến sữa bắt đầu tiết sữa liên tục cho đến
khi cạn sữa, chuẩn bị cho kỳ đẻ kế tiếp. Một giai đoạn như vậy gọi là chu kỳ
tiết sữa. Một chu kỳ tiết sữa của bò sữa thường kéo dài 10 tháng (305 ngày).
Sau thời gian tiết sữa, các tuyến sữa ngừng hoạt động một thời gian ngắn để
chuẩn bị cho chu kỳ tiếp theo. Thời kỳ này gọi là giai đoạn cạn sữa, thường
kéo dài từ 45 -60 ngày.
Trong một chu kỳ tiết sữa, lượng sữa thường đạt đến đỉnh cao (vào
tháng thứ 2 - 3) rồi giảm dần trở lại (người ta ước lượng sữa tháng sau thường
thấp hơn tháng trước khoảng 10% nếu nuôi dưỡng tốt và không có bất kỳ một
biến động nào tác động đến khả năng cho sữa của bị). Khi bị có thai, lượng
sữa cũng giảm nhanh chóng, nhất là từ tháng có thai thứ 5 trở đi. Lượng sữa


14

sáng chiều của một ngày cũng khác nhau, tuỳ theo giống và cá thể. Thông
thường sữa buổi sáng thường chiếm 60% lượng sữa trong ngày. Trong một đời
bò sữa, bò thường đạt năng suất cao nhất vào chu kỳ thứ 3. Ở chu kỳ 1, năng
suất của bò chỉ chiếm 75% so với thời điểm đạt cao nhất. Ở chu kỳ 2 là
khoảng 85% năng suất sữa của chu kỳ 3.

Có thể chia ra 4 loại bị sữa dựa vào đặc điểm của chu kỳ cho sữa:
Loại 1- Mạnh và vững: năng suất sữa cao và ổn định, Bò thuộc loại này
cho nhiều sữa và đồng hóa thức ăn tốt.
Loại 2 – Mạnh nhưng không vững: sữa giảm thấp sau khi đạt đỉnh cao
và một lần nữa lại tăng lên ở cuối chu kỳ phân tiết. Bò thuộc loại này có thể
trạng yếu.
Loại 3 – Cao nhưng khơng vững: lượng sữa cao ngay sau khi đẻ, sau đó
lượng sữa giảm đi nhanh chóng. Bị thuộc loại này thường có tim yếu, hệ
thống tim mạch không đáp ứng với sức tiết sữa cao, lâu dài.
Loại 4 – Tiết sữa thấp: năng suất sữa đều trong cả chu kỳ. Bò loại này
thường có bầu vú kém phát triển, cơ thể béo phì và cho sản lượng sữa thấp.
Phản xạ thải sữa: Sữa được tiết theo cơ chế phản xạ. Phản xạ tiết sữa
liên quan đến thần kinh và thể dịch (các kích thích tố, hormone). Khi bị nhận
được các tác nhân kích thích từ thụ quan của vú, kích thích theo dây thần kinh
truyền vào đến rễ lưng và rễ bên tủy sống, lên đến hành não, theo đường
truyền vào đến vùng nhân trên thị của vùng dưới đồi (hypothalamus) và tiếp
tục lên trên vỏ đại não. Sợi truyền ra bắt đầu từ vùng nhân trên thị, sợi này
trong thành phần của bó trên thị tuyến yên, đến thùy thần kinh của tuyến yên.
Đáp ứng của thùy này đối với kích thích bú hoặc vắt sữa là thải oxytoxin vào
máu. Mặt khác, tủy sống thần kinh vùng hông truyền xung động theo đường
truyền ra, thuộc thần kinh giao cảm tuyến vú. Thần kinh truyền ra có ảnh
hưởng trực tiếp đối với cơ trơn ống dẫn, bể sữa và bầu vú.


15

Oxytoxin được hình thành ở vùng dưới đồi và được tích trữ ở thùy sau
tuyến n, sau đó được phóng thích ra khi được kích thích vào thời gian vắt
sữa. Oxytoxin có tác dụng làm co bóp cơ biểu mơ của tuyến bào, đẩy sữa vào
bể sữa. Hoạt động của hormone này kéo dài khoảng 6 phút, mà từ khi tác

động lên bầu vú tới khi hormone tới bầu vú mất khoảng 1 phút, như vậy thời
gian vắt sữa chỉ được giới hạn khoảng 5 phút.
Phản xạ thần kinh – hormone trong sự bài tiết sữa là có điều kiện. Bởi
vậy việc duy trì tín hiệu kích thích như người vắt sữa nơi vắt, máy vắt, âm
thanh, v.v…, sẽ tác dụng tốt đối với việc gây phản xạ thải sữa. Ngược lại, các
tác nhân lạ sẽ ức chế quá trình thải sữa.
Trong suốt thời gian thải sữa, 40% sữa còn nằm trong bể sữa và trong
các hệ thống ống lớn, còn lại 40% được sản xuất và dự trữ trong các hệ thống
ống dẫn nhỏ và những kênh nhỏ. Sức ép và co thắt đẩy sữa tác động bởi
oxytocin, nếu vắt khơng kịp và lượng oxytocin giảm hoặc hết thì những hệ
thống ống chứa sữa nhỏ và những kênh nhỏ này sẽ đóng lại. Và sữa sẽ tồn lại
trong các hệ thống ống dẫn nhỏ. Tuy nhiên, bầu vú được massage mạnh mẽ
thì tỷ lệ vắt sữa tăng được 95%. Muốn cho sự thải sữa hồn tồn thì việc vắt
sữa phải bắt đầu ngay tức thì khi xảy ra hiện tượng thải sữa. Bởi vì, oxytocin
sẽ chấm dứt tiết ra, nếu thời gian vắt sữa chậm hơn hiện tượng thải sữa là 5
phút, có nghĩa là 25% sữa sẽ tồn lại bầu vú và sản lượng sữa sẽ giảm (theo
thống kê các nước lượng giảm 2 kg/bò/ngày).
Tuy nhiên, trong điều kiện những hộ chăn ni nhỏ, khơng có nơi vắt
sữa chuyên biệt, khi tiến hành vắt sữa một con thì những con khác cũng đã bắt
đầu bị kích thích và khi con này được vắt xong thì mới đến lượt con khác thì
cũng gây ảnh hưởng đến phản xạ tiết sữa. Tốt nhất nên có nơi vắt sữa riêng
bệt.


16

2.5. Bệnh viêm vú bò sữa
2.5.1. Khái niệm bệnh viêm vú bò sữa
Bệnh viêm vú bò sữa là một trong những bệnh phổ biến gây thiệt hại
nghiêm trọng cho ngành chăn ni bị sữa khơng những ở Việt Nam mà ngay

cả ở những nước chăn ni bị sữa phát triển, bệnh gây nên do nhiều yếu tố
tùy thuộc nguyên nhân: vi khuẩn, thời tiết…
2.5.2. Nguyên nhân
Gồm ba nguyên nhân chính
Do bản thân bị
Ngun nhân xuất phát do chính bản thân bò sữa, tuỳ thuộc vào cá thể
của bò như giống bị, bị có bầu vú q to và dài dễ gây xây xát, lỗ thơng đầu
vú to dễ rị rỉ, bò cao sản, sức đề kháng của bò giảm là điều kiện thuận lợi để
bệnh viêm vú xảy ra.
Do Vi sinh vật
Vi sinh vật là một vật thể rất nhỏ chỉ nhìn qua kính hiển vi, chúng là
những nấm, mốc, vi khuẩn, vi rút hoặc các nguyên sinh động vật sống trong
các tổ chức, tế bào, cơ thể của động vật, khơng khí, thức ăn, chuồng trại,
người vắt sữa, đất, phân, nước tiểu. Chúng có thể xâm nhập vào cơ thể động
vật qua hít thở, ăn, uống, vết thương, lổ núm vú… Khi vi trùng xâm nhập vào
tuyến sữa, chúng sẽ tấn công các tế bào tiết sữa để lấy dưỡng chất và từ đó
làm ảnh hưởng đến khả năng tiết sữa của tuyến sữa.
Có nhiều loại vi trùng gây bệnh viêm vú
Liên cầu khuẩn (Streptococcus): Trong các loại vi khuẩn gây bệnh viêm
vú, liên cầu khuẩn (Streptococcus) chiếm 86%, chủ yếu là S. agalactiae, S.
dysgalactiae và S. uberis. S. agalactiae là vi khuẩn Gram + và chỉ phát triển
được trên mô tuyến vú nhưng dễ bị khống chế và tiêu diệt. Trong khi đó
S.

dysgalactiae và S. uberis có thể phát triển bên ngồi mơ tuyến vú và khó loại
trừ. Ba loại này chủ yếu phát triển trong sữa và tấn công lớp tế bào bề mặt của
các ống dẫn sữa.



×