Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài tại khu công nghiệp điện nam điện ngọc, thị xã điện bàn, tỉnh quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (417.52 KB, 26 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

PHAN QUỐC MẠNH

QUẢN LÝ ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGỒI
TẠI KHU CƠNG NGHIỆP ĐIỆN NAM – ĐIỆN NGỌC,
THỊ XÃ ĐIỆN BÀN, TỈNH QUẢNG NAM

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 834 04 10

Đà Nẵng - Năm 2020


Cơng trình được hồnh thành tại
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN

Ngƣời hƣớng dẫn KH: TS. ĐẶNG VINH

Phản biện 1: GS.TS. Trương Bá Thanh
Phản biện 2: PGS.TS. Nguyễn Mậu Dũng

Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp
thạc sĩ Quản lý kinh tế họp tại Trường Đại Kinh tế, Đại học Đà
Nẵng vào ngày 24 tháng 10 năm 2020.

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
-


Trung tâm thơng tin-Học liệu, Đại học Đà Nẵng.

-

Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng.


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Vốn đầu tư nước ngồi có vai trị rất quan trọng trong đầu tư
phát triển của mỗi quốc gia, mỗi địa phương, là yếu tố góp phần
nâng cao trình độ cơng nghệ, thâm nhập thị trường quốc tế, nâng cao
trình độ lao động, tạo thêm việc làm, đóng góp vào nguồn thu ngân
sách. Trong thực tế, vai trò ấy chỉ thực sự hiệu quả khi quản lý tốt
đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Trong những năm qua, cùng với sự phát triển chung của cả
nước, tỉnh Quảng Nam nói chung, Khu cơng nghiệp Điện Nam Điện Ngọc nói riêng đã thu hút được một lượng lớn vốn FDI với
nhiều nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư sản xuất kinh doanh, đã
đóng góp tích cực đến sự phát triển của cả nước nói chung và tỉnh
Quảng Nam nói riêng. Tuy nhiên, bên cạnh đó thì việc khai thác và
sử dụng vốn FDI cũng như doanh nghiệp FDI trong thời gian quan
còn nhiều hạn chế mà nguyên nhân chủ yếu chính là việc quản lý nhà
nước đối với các doanh nghiệp FDI còn nhiều bất cập so với đòi hỏi
đổi mới của cơng cuộc cải cách hành chính hiện nay như: việc thẩm
định dự án, quy hoạch xây dựng, cấp giấy phép chứng nhận quyền
sử dụng đất cịn chậm; Cơng tác giám sát tình hình hoạt động của
các doanh nghiệp FDI chưa được quan tâm đúng mức, sự phối hợp
giữa các sở, ban, ngành còn bị động, chậm trễ nhất là đối với các dự
án lớn trong khâu thẩm định, đội ngũ cán bộ còn thiếu đồng bộ và

chưa chuyên nghiệp. Do vậy, việc nghiên cứu một cách hệ thống,
toàn diện cả lý luận lẫn thực tiễn, qua đó đưa ra các giải pháp hoàn
thiện quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp FDI tại Khu công
nghiệp Điện Nam – Điện Ngọc là hết sức cấp bách và cần thiết. Đây
cũng là lý do để tác giả chọn đề tài “ Quản lý đầu tư trực tiếp nước


2
ngồi tại Khu Cơng nghiệp Điện Nam – Điện Ngọc, thị xã Điện
Bàn, tỉnh Quảng Nam” làm đề tài luận văn thạc sĩ ngành Quản lý
Kinh tế.
2. Mục tiêu nghiên cứu
+ Mục tiêu tổng quát:
Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với đầu tư trực tiếp
nước ngoài tại Khu Công nghiệp Điện Nam - Điện Ngọc và qua đó
đề xuất phương hướng, giải pháp tăng cường quản lý nhà nước đối
với đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Khu công nghiệp Điện Nam –
Điện Ngoc, Thị xã Điên Bàn, Tỉnh Quảng Nam, góp phần thúc đẩy
phát triển nhanh, có hiệu quả và bền vững kinh tế - xã hội của địa
phương.
+ Các mục tiêu cụ thể là:
Làm rõ một số vấn đề về lý luận và thực tiễn về quản lý nhà
nước đối với đầu tư trực tiếp nước ngồi trong Khu cơng nghiệp
- Phân tích, đánh giá thực trạng của quản lý nhà nước đối với đầu tư
trực tiếp nước ngồi trong Khu cơng nghiệp Điện Nam – Điện Ngoc,
làm rõ những mặt tích cực, hạn chế và nguyên nhân của những mặt
hạn chế
Đề xuất một số phương hướng; giải pháp chủ yếu cũng như
một số điều kiện cần thiết nhằm tăng cường quản lý đối với đầu tư
trực tiếp nước ngồi tại Khu cơng nghiệp Điên Nam - Điện Ngọc

trong 10 năm tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý nhà
nước đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài tại KCN.


3
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu tập trung về quản lý nhà nước đối với đầu tư trực
tiếp nước ngoài tại Khu công nghiệp Điện Nam – Điện Ngọc, Tỉnh
Quảng Nam.
Phạm vi không gian nghiên cứu: Khu công nghiệp Điện Nam
– Điện Ngọc, thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam
Phạm vi thời gian nghiên cứu chủ yếu vào giai đoạn 2015 2019 và giải pháp định hướng đến 2030.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
4.2. Phương pháp phân tích
5. Bố cục của đề tài
Ngồi phần mở đầu và kết luận, luận văn được chia thành 3
chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với đầu tư trực tiếp
nước ngồi trong Khu Cơng nghiệp
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý đối với đầu tư trực tiếp nước
ngồi của Khu cơng nghiệp Điện Nam - Điện Ngọc, tỉnh Quảng Nam
Chương 3. Giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý nhà nước đối với
đầu tư trực tiếp nước ngồi trong Khu cơng nghiệp Điện Nam - Điện
Ngọc, tỉnh Quảng Nam
6. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến luận văn
Cho đến nay, những vấn đề chung về quản lý đầu tư trực tiếp

nước ngồi FDI đã được khá nhiều cơng trình nghiên cứu đề cập.
Tuy nhiên, chỉ có một số nghiên cứu đi sâu nghiên cứu về quản lý
đầu tư trực tiếp nước ngồi, trong đó có quản lý đầu tư nước ngồi
trong Khu cơng nghiệp. Tác giả đi sâu phân tích một số cơng trình


4
tiêu biểu, liên quan đến nội dung nghiên cứu và rút ra những khoảng
trống nghiên cứu tiếp theo.
6.1. Các công trình nghiên cứu tiêu biểu nước ngồi
6.2. Các cơng trình nghiên cứu tiêu biểu trong nước
6.3. Đánh giá chung các kết luận rút ra và một số nội dung kế thừa
Nhiều tác giả đã đề cập sự cần thiết phải quản lý nguồn vốn
FDI, các giải pháp quản lý, các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình thu
hút FDI, các chính sách và kinh nghiệm quản lý FDI của các nước
trong khu vực và trên thế giới, quản lý thuế, chống chuyển giá...
Ngoài ra, một số đề tài vận dụng các học thuyết về đầu tư trực tiếp
nước ngoài để làm sáng tỏ nội dung cần nghiên cứu.
Các cơng trình nghiên cứu khoa học trên đã phần nào tổng hợp, hệ
thống hóa lý luận cơ bản về FDI và về quản lý nhà nước đối với
doanh nghiệp FDI cũng như đưa ra ra các giải pháp nhằm hồn thiện
cơng tác quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư
trực tiếp nước ngồi. Tuy nhiên, chưa có đề tài nào nghiên cứu một
cách có hệ thống, tồn diện và đầy đủ về quản lý nhà nước đối với
đầu tư trực tiếp nước ngồi tại khu cơng nghiệp Khu Công nghiệp
Điện Nam – Điện Ngọc, thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam. Tác giả
đã định hướng, tập trung nghiên cứu và hoàn thiện vấn đề này trong
luận văn.
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
ĐỐI VỚI ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGỒI TRONG

KHU CƠNG NGHIỆP
1.1.TỔNG QUAN VỀ CÁC DOANH NGHIỆP FDI TRONG
CÁC KHU CÔNG NGHIỆP
1.1.1. Khái quát chung về Khu công nghiệp
a. Khái niệm về Khu công nghiệp


5
Định nghĩa 1: “Khu công nghiệp là khu vực lãnh thổ rộng lớn,
có ranh giới địa lý xác định, trong đó chủ yếu là phát triển các hoạt
động sản xuất cơng nghiệp và có đan xen với nhiều hoạt động dịch
vụ đa dạng; có dân cư sinh sống trong khu. Ngoài chức năng quản lý
kinh tế, bộ máy quản lý các khu này có chức năng quản lý hành
chính, quản lý lãnh thổ” . Mơ hình KCN này phát triển ở Đài Loan,
Thái Lan và một số nước Tây Âu.
Định nghĩa 2: “Khu công nghiệp là khu vực lãnh thổ có giới
hạn nhất định, ở đó tập trung các doanh nghiệp công nghiệp và dịch
vụ sản xuất công nghiệp, không có dân cư sinh sống và được tổ chức
hoạt động theo cơ chế ưu đãi cao hơn so với các khu vực lãnh thổ
khác”.
b. Các loại hình khu cơng nghiệp
Hiện nay, trên thế giới hình thành 7 loại hình khu công nghiêp:
+ Khu công nghiệp tập trung (Industrial Park); Khu chế xuất
(Export Processing Zones);Khu công nghệ cao (Hi-Tech Parks); Đặc
khu kinh tế; Cảng tự do; Khu vực mậu dịch tự do; Khu kinh tế mở
c. Một số vấn đề pháp lý về khu công nghiệp tại Việt Nam
- Những doanh nghiệp được phép thành lập trong khu công
nghiệp
- Các lĩnh vực được phép đầu tư trong khu công nghiệp
- Quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp

1.2.2. Khái quát chung về doanh nghiệp FDI trong khu công
nghiệp
Khái niệm về đầu tư trực tiếp nước ngoài: “ Đầu tư trực tiếp
nước ngồi (Foreign Direct Investment - FDI) là hình thức đầu tư
quốc tế mà người chủ sở hữu vốn sẽ trực tiếp quản lý, điều hành, sử
dụng vốn đầu tư đã bỏ ra”


6
“Doanh nghiệp FDI là doanh nghiệp dựa chủ yếu vào vốn của nhà
đầu tư nước ngoài, được thành lập và hoạt động theo luật pháp nước
sở tại, nhằm khai thác các nguồn lực tại chỗ và tuân theo lợi ích lâu
dài của cả chủ sở hữu doanh nghiệp và nền kinh tế nước sở tại”.
1.2. KHÁI QUÁT VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI ĐẦU
TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI TRONG KHU CÔNG
NGHIỆP
1.2.1. Khái niệm về quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ trực tiếp nƣớc
ngồi trong khu cơng nghiệp
Có nhiều khái niệm về quản lý nhà nước chung về kinh tế, về quản lý
nhà nước về đầu tư trực tiếp nước ngoài. Theo GS, TS. Phan Huy
Đường (2015),
“ Quản lý Nhà nước là sự tác động có mục đích của chủ thể quản lý
vào các đối tượng quản lý để điều khiển đối tượng quản lý, nhằm đạt
được mục đích đã đề ra” và quản lý nhà nước về kinh tế là: “Quản lý
nói chung là sự tác động có tổ chức, có mục đích của chủ thể quản lý
lên đối tượng quản lý và khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu
quả các nguồn lực để đạt được các mục tiêu đặt ra trong sự vận
động của sự vật”.
1.2.2. Chức năng của quản lý Nhà nƣớc đối với đầu tƣ trực tiếp
nƣớc ngoài

- Dự báo; Định hướng: Tổ chức và điều hành: Bảo hộ và hỗ trợ;
Kiểm tra và giám sát:
1.2.3. Vai trò của quản lý nhà nƣớc đối với đầu tƣ trực tiếp nƣớc
ngồi trong khu cơng nghiệp
a. Tạo lập mơi trường chính trị và mơi trường kinh tế vĩ mô ổn
định
b. Tạo lập môi trường pháp lý ổn định và thuận lợi cho đầu tư


7
trực tiếp nước ngoài
c. Xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội vững mạnh
d. Hồn thiện cơng tác cải cách thủ tục hành chính
1.3. NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI ĐẦU TƢ
TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI TRONG KHU CÔNG NGHIỆP
1.3.1. Xây dựng chiến lƣợc quy hoạch về đầu tƣ trực tiếp nƣớc
ngồi trong khu cơng nghiệp
Việc xây dựng chiến lược, lập kế hoạch là công việc hết sức quan
trọng, cần thiết đối với bất cứ công việc gì và đặc biệt quan trọng hơn
đối với cơng tác quản lý đầu tư trực tiếp nước ngồi. Cơng tác xây
dựng chiến lược, kế hoạch phải đảm bảo có tính động, phù hợp với
luật pháp quốc tế, khơng được khép kín, đảm bảo cho các doanh
nghiệp cạnh trang một cách bình đẵng, cùng có lợi, phải có sự liên kết
giữa các vùng và các địa phương, đảm bảo lợi ích của cả hai bên.
1.3.2. Xây dựng cơ chế, chính sách, các quy định về quản lý, ƣu
đãi trong hoạt động đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngồi trong Khu cơng
nghiệp.
Các chính sách về hỗ trợ, quản lý đầu tư; Chính sách liên quan đến
Luật và thủ tục hành chính; Chính sách liên quan tới tài chính; Chính
sách về đất đai; Chính sách về lao động.

1.3.3. Tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách, các qui định pháp
luật về hoạt động quản lý đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngồi trong Khu
cơng nghiệp
Các quy định về hình thức và phương thức đầu tư trực tiếp như hợp
đồng hợp tác kinh doanh, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp
100% vốn ĐTNN, chi nhánh sở hữu hồn tồn, BOT, BT, BTO, Khu
cơng nghiệp, Khu kinh tế. Các quy định về lĩnh vực quy hoạch đầu
tư, quy định về bộ máy quản lý và chức năng hoạt động, quy định về


8
thủ tục thẩm định, quản lý dự án, chế độ báo cáo, hoạt động quản lý
nhà nước trong đầu tư nước ngoài, quy định về thủ tục xử lý tranh
chấp và cơ quan xử lý tranh chấp, tính cơng khai của việc xử lý tranh
chấp, khả năng dẫn chiếu đến quy định pháp lý quốc tế khi xử lý
tranh chấp trong những trường hợp nhất định. Các quy định về vấn
đề ký kết các hiệp định quốc tế song phương và đa phương liên quan
đến ĐTNN, thương mại quốc tế, xuất nhập cảnh, lao động, bảo vệ
môi trường…
1.3.4. Thẩm định, cấp phép, điều chỉnh giấy phép đối với đầu tƣ
trực tiếp nƣớc ngồi trong khu cơng nghiệp
Thẩm định cấp giấp phép đầu là việc nghiên cứu, phản biện một cách
có tổ chức, khách quan và khoa học những nội dung cơ bản của một
dự án FDI, nhằm đánh giá tính hợp lý, mức độ hiệu quả và tính khả
thi của dự án trước khi quyết định cấp giấp phép đầu tư.
1.3.5. Giám sát thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm đối với đầu
tƣ trực tiếp nƣớc ngoài trong Khu công nghiệp
Tăng cường phối hợp chặt chẽ với các cơ quan quản lý Nhà nước của
Trung ương trong các hoạt động liên quan đến đầu tư nước ngoài,
phân rõ quyền hạn và trách nhiệm của từng cơ quan trong việc giải

quyết các vấn đề phát sinh.
1.3.6. Giải quyết tranh chấp, khiếu nại tố cáo đối với đầu tƣ trực
tiếp nƣớc ngồi trong khu cơng nghiệp
Giải quyết kịp thời các tranh chấp, khiếu nại, khiếu kiện, điều chỉnh,
xử lý các vấn đề cụ thể phát sinh trong quá trình hoạt động nhằm giải
tỏa những ách tắc của các DN FDI, giúp DN nâng cao hiệu quả quản
lý điều hành, an tâm sản xuất – kinh doanh, đồng thời nắm bắt kịp
thời ý kiến của người lao động, nhân dân để có hướng giải quyết phù
hợp, tránh gây bức xúc, tạo ảnh hưởng tiêu cực trong xã hội, tạo


9
niềm tin của nhân dân, người lao động đang làm việc tại Khu KCN
tin tưởng vào công tác QLNN của địa phương.
1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC ĐỐI VỚI ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI
TRONG KHU CÔNG NGHIỆP
1.4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của địa phƣơng
1.4.2. Sự phát triển của Khu Công nghiệp
1.4.3. Tổ chức bộ máy quản lý đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngồi vào
khu cơng nghiệp
1.5. BÀI HỌC KINH NGHIỆM CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
ĐỐI VỚI ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGỒI TRONG KHU
CƠNG NGHIỆP
1.5.1. Kinh nghiệm của các tỉnh, thành trong nƣớc
a. Kinh nghiệm Thành phố Hồ Chí Minh
b. Kinh nghiệm tỉnh Bình Dương
c. Kinh nghiệm của Khu cơng nghiêp Hòa khánh Đà Nẵng
1.5.2. Những bài học rút ra cho Khu công nghiệp Điện Nam –
Điện Ngọc.

- Xây dựng bộ máy quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp FDI theo
hướng tập trung, gọn nhẹ, để tiến hành quản lý đồng bộ và hiệu quả.
- Cần tăng cường cải thiện kết cấu hạ tầng và từng bước hoàn chỉnh
hệ thống pháp luật trong công tác quản lý.
- Đẩy mạnh ứng dụng thông tin, công nghệ 4.0 vào quản lý nhà nước
đối với các doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngồi.
- Thường xun kiểm tra, đơn đốc, phát hiện sai phạm, chấn chỉnh
kịp thời, xử lý dứt điểm các sai phạm của công ty, nhất là lĩnh vực
môi trường.


10
- Ban hành cơ chế chính sách, văn bản qui định của địa phương kịp
thời để các doanh nghiệp hoạt động.
Kết luận chƣơng 1
Trong chương 1, luận văn đã tập trung luận giải một số vấn đề sau:
- Các khái niệm quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài được đề cập phần
lớn trong chương này, cùng với sự phát triển của nền kinh tế thế giới,
việc di chuyển vốn giữa các quốc gia là tất yếu với mục đích kiếm tìm
lợi nhuận. Do vậy vai trị của quản lý đối với chủ đầu tư và nước tiếp
nhận đầu tư là đặc biệt quan trọng, Việt Nam nói chung và các địa
phương nói riêng đang cần rất nhiều vốn cho đầu tư phát triển do tích
luỹ nội bộ trong nền kinh tế còn thấp. Tuy nhiên làm sao để quản lý,
khai thác hiệu quả, nhưng khơng phải thu hút có trọng tâm, trọng
điểm, chọn lọc và phải có các tiêu chí đánh giá về nguồn vốn FDI ở
tầm vĩ mơ. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng và tác động đến quản lý
đầu tư trực tiếp nước ngoài là căn cứ để phân tích thực trạng quản lý
vốn FDI vào các khu công nghiệp.
- Nhiều nhân tố ảnh hưởng và bài học kinh nghiệm đến quản lý đầu
tư đầu tư trực tiếp nước ngồi được nghiên cứu và phân tích để hạn

chế tác động xấu đến hiệu quả quản lý của doanh nghiệp đầu tư trực
tiếp nước ngoài và tiếp thu các kinh nghiệm quí tại các địa phương.
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI ĐẦU TƢ
TRỰC TIẾP NƢỚC NGỒI TẠI KHU CƠNG NGHIỆP ĐIỆN
NAM - ĐIỆN NGỌC, TỈNH QUẢNG NAM
2.1. ĐẶC ĐIỂM CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUẢN
LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC
NGỒI TẠI KHU CƠNG NGHIỆP ĐIỆN NAM – ĐIỆN NGỌC.
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Nam


11
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Khu công nghiệp
Điện Nam - Điện Ngọc
2.1.3. Chức năng nhiệm vụ và Cơ cấu tổ chức của khu Công
nghiệp Điện Nam – Điện Ngọc
a. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
b. Cơ cấu tổ chức của Khu công nghiệp
c. Đặc điểm nguồn lực của Ban Quản lý Khu KCN
2.2. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƢ
TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI TẠI KHU CƠNG NGHIỆP ĐIỆN
NAM – ĐIỆN NGỌC
2.2.1. Tình hình thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài tại tỉnh
từ năm 2012 cho đến 2018
Sau hơn 20 năm kể từ khi tách tỉnh Quảng Nam từ tỉnh
Quảng Nam Đà Nẵng, thu hút đầu tư nước ngồi, tính đến cuối năm
2018, số dự án đầu tư nước ngồi cịn hiệu lực hoạt động trên địa bàn
đạt là 172, tổng vốn đầu tư 5.87 tỷ USD. So với cùng kỳ năm 2017,
số dự án FDI cấp mới tăng 8 dự án với tổng vốn đầu tư tăng hơn 220

triệu USD.
2.2.2. Về dịng vốn đầu tƣ
Trên địa bàn tỉnh Quảng Nam có 184 dự án đầu tư trực tiếp
nước ngồi cịn hiệu lực từ 26 quốc gia và vùng lãnh thổ, với tổng
vốn đầu tư đăng ký 5,439 tỷ USD. Trong đó, từ năm 2012 – 2018, có
85 dự án được cấp phép với tổng vốn đầu tư đăng ký là 447,3 triệu
USD (Sở kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Nam năm 2018).
2.2.3. Về cơ cấu vốn đầu tƣ
Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI trên địa bàn tỉnh Quảng
Nam tập trung nhiều nhất vào lĩnh vực công nghiệp – xây dựng với
số dự án chiếm tỷ trọng 65,87% và vốn đầu tư chiếm tỷ trọng


12
18,57%. Qua đó, một lần nữa khẳng định ngành cơng nghiệp – xây
dựng là ngành mũi nhọn trong việc thu hút FDI ở tỉnh.
2.2.4. Thực trạng thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngồi tại khu
cơng nghiệp Điện Nam – Điện Ngọc trong thời gian qua
Đến nay, đã có 70 nhà đầu tư triển khai các dự án tại Khu đô
thị mới Điện Nam – Điện Ngọc, với tổng số vốn đầu tư đăng ký
khoảng 4.000 tỷ đồng, vốn thực hiện được hơn 2.500 tỷ đồng, chiếm
62,5 %.
2.2.5. Thực trạng về cơ sở hạ tầng tại khu công nghiệp Điện Nam
– Điện Ngọc tỉnh Quảng Nam
Cơ sở hạ tầng của Khu công nghiệp cũng đã được đưa vào sử
dụng một cách đồng bộ". Những tiềm năng, thế mạnh hiện có về vị
trí địa lý và kinh tế tạo cho Khu công nghiệp Điện Nam - Điện Ngọc
nền tảng vững chắc, thuận lợi để tăng cường mở rộng giao lưu, hợp
tác kinh tế trong nước và liên kết, hội nhập với các nước trong khu
vực và quốc tế. Với 95% diện tích khu cơng nghiệp Điện Nam Điện Ngọc đã được lấp đầy các dự án.

2.3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI
VỚI ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI TẠI KCN ĐIỆN
NAM - ĐIỆN NGỌC
2.3.1. Thực trạng của công tác xây dựng chiến lƣợc, quy hoạch
vể đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngồi trong Khu cơng nghiệp
Trong những năm qua, cùng với sự phát triển của tỉnh Quảng
Nam, công tác xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch của khu
công nghiệp gắn với nhiệm vụ phát triển KT-XH của tỉnh Quảng
Nam.
2.3.2. Thực trạng công tác ban hành và tổ chức thực hiện các văn
bản các cơ chế, chính sách về đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài trong


13
khu công nghiệp
Công tác ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản các cơ
chế, chính sách về đầu tư trực tiếp nước ngồi trong khu cơng nghiệp
được các DN FDI đánh giá có 5,7% khơng đồng ý, 50,5% đồng ý
một phần, 36,4% DN đồng ý và 8,3% hoàn tồn đồng ý. Qua đó cần
phải thực hiện các giải phải để tăng cường công tác tuyên truyền phổ
biến các quy định, chính sách trong cơng tác đầu tư, cần phải nâng
cao hơn nữa các nội dung hỗ trợ để DN FDI có nhiều thuận lợi hơn
trong các hoạt động thực hiện các dự án đầu tư tại KCN Điện Nam Điện Ngọc.
2.3.3. Thực trạng cấp phép, điều chỉnh giấy phép đối với đầu tƣ
trực tiếp nƣớc ngoài tại Khu công nghiệp Điện Nam - Điện Ngọc
Đa phần mới chỉ có các thỏa thuận về địa điểm thực hiện dự án hoặc
các hợp đồng thuê đất chứ chưa có nhà xưởng, kho bãi, tường rào,
cổng ngõ…Do đó để có thể đáp ứng được các điều kiện kiểm tra,
giám sát hải quan thì các nhà đầu tư khơng đáp ứng được. Điều này
gây bất cập trong công tác cấp phép đầu tư cũng như gây khó khăn

về phía doanh nghiệp.
2.3.4. Cơng tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm tại Khu công
nghiệp Điện Nam - Điện Ngọc
Thời gian qua KCN Điện Nam - Điện Ngọc được tất cả các cơ
quan chức năng đến kiểm tra, thanh tra, tham quan học tập đều có
chung kết luận: đây là KCN Sáng - Xanh - Sạch - Đẹp, một môi
trường sản xuất kinh doanh bền vững và hiệu quả nhất cho doanh
nghiệp, nhà đầu tư. Tuy nhiên khi khảo sát tỷ lệ DN không đồng ý và
đồng ý một phần chiếm tỷ lệ khá cao. Để nâng cao chất lượng quản lý
các DN FDI, cần phải thực hiện các giải pháp nhằm đảm bảo các hoạt
động thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm mang lại lợi ích cho DN


14
FDI, đảm bảo có hiệu quả thiết thực trong cơng tác quản lý các DA
FDI tại KCN.
2.3.5. Công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo đối với
đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngồi tại khu cơng nghiệp
Giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo đối với đầu tư trực
tiếp nước ngồi tại khu cơng nghiệp, qua khảo sát ý kiến cho thấy
hầu hết các DN chỉ đồng ý một phần. Điều này cũng khá dễ hiểu là
do các hoạt động của KCN cách xa trung tâm hành chính của tỉnh vì
thế việc thực hiện các thủ tục giấy tờ cũng gây ảnh hưởng không tốt
đến với các DN FDI tại đây.
2.4. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI
ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGỒI TẠI KHU CƠNG
NGHIỆP ĐIỆN NAM - ĐIỆN NGỌC TRONG GIAI ĐOẠN
2015-2019
2.4.1. Thành công
+ Công tác tổ chức xây dựng, bổ sung và ban hành các văn

bản triển khai thực hiện các quy định pháp luật về hoạt động quản lý
FDI trên địa bàn Khu KCN đã đạt những kết quả cao, hầu hết các
doanh nghiệp tuân thủ tốt các qui định của pháp luật của nước sở tại.
+ Tạo lập được môi trường kinh doanh, đầu tư thơng thống,
thuận lợi khi các DN FDI chọn Khu KCN làm địa điểm đầu tư.
+ Quá trình sắp xếp lại tổ chức bộ máy được thực hiện lại từ
tháng 12/2017 được sáp nhập vào sở kế hoạch đầu tư tỉnh Quảng
Nam. Trong đó qui định chức năng, nhiệm vụ của đơn vị đã được rà
soát lại và quy định cụ thể, rõ ràng, đầy đủ hơn.
+ Sự phối hợp giữa doanh nghiệp và cơ quan QLNN ngày
càng minh bạch và khắn khít hơn. Cơng tác giải quyết các kiến nghị,
hỏi đáp của các DN đối với các vấn đề liên quan của DN được thực


15
hiện tốt hơn.
+ Cơng tác thanh tra, kiểm tra tình hình hoạt động của DN,
giải quyết tranh chấp, xử lý các DN vi phạm đúng theo quy định,
không gây ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư của DN, góp phần nâng
cao hiệu quả hoạt động quản lý đầu tư FDI, tạo hành lang pháp lý
vững chắc cho DN tuân theo.
+ Công tác QLNN về FDI tại khu công nghiệp mở từng bước
được nâng cao, DN đặt niềm tin cho doanh nghiệp, tạo mơi trường
đầu tư an tồn, hiệu quả, có sức lan tỏa cao.
2.4.2. Hạn chế
+ Hệ thống cơ chế, chính sách ưu đãi như thuế, giá thuê đất…
chưa tạo tính đột phá, cơng tác triển khai các văn bản, qui định của
còn nhiều hạn chế. Các qui định còn thiếu tính đồng bộ và chặt chẽ.
+ Cơng tác thẩm định còn hạn chế, năng lực cán bộ thẩm định
còn yếu, nhất là các cơng ty, các tập đồn lớn đầu tư vào Khu công

nghiệp. ViỆC cấp phép, kêu gọi đầu tư còn dễ dàng đã làm phá vỡ
qui hoạch ngành, vùng, nhiều dự án triển khai rất chậm.
+ Năng lực cán bộ, hệ thống quản lý còn hạn chế, trình độ
chun mơn, nhất là ngoại ngữ chưa đáp ứng kịp với nhu cầu thực tế
trong điều kiện hội nhập hiện nay.
+ Công tác kiểm tra, giám sát chưa được quan tâm đúng mức,
cịn bng lỏng, chưa kiên quyết, thiếu chế tài xử lý, các qui định xử
phạt còn thấp, chưa có tính răn đe, cịn xem nhẹ khâu sau cấp phép.
Việc giải quyết đơn thư khiếu nại, khiếu kiện chưa dứt điểm. Nếu
khơng có biện pháp quản lý hữu hiệu thì chi phí đầu tư tăng q cao,
ảnh hưởng lớn đến môi trường đầu tư.
+ Công tác bồi thường thiệt hại, giải phóng mặt bằng, tái định
cư chưa được quan tâm đúng mức, quỹ đất sach còn hạn chế.


16
+ Cần hoàn thiện sớm cơ cấu tổ chức, phân công, phân cấp
một cách hợp lý, tạo điều kiện cho cán bộ công chức phát huy, cống
hiến cho đơn vị.
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế
Hệ thống pháp luật chưa đồng bộ, thiếu nhất quán và thay đổi
nhanh, chồng chéo giữa hệ thống pháp luật doanh nghiệp, đầu tư và
các luật chuyên ngành.
Khâu cấp phép đầu tư tuy đã được quan tâm và đầu tư đúng
mức, tuy nhiên vẫn còn hạn chế so với tình hình hiện nay, khi cạnh
tranh ngày càng gay gắt và Việt Nam đã hội nhập sâu và nền kinh tế
thế giới.
Cơ chế phối hợp trong thực thi công vụ, tham mưu giữa các
sở, ngành của tỉnh và giữa các cơ quan của tỉnh với cơ quan chức
năng ở địa phương chưa chặt chẽ, chưa đồng bộ và hiệu quả.

Công tác kiểm tra chủ yếu dựa vào báo cáo định kỳ của chủ dự
án, chủ DN, nên BQL Khu KCN khó có thể cập nhật và phản ánh kịp
thời, đầy đủ.
Hệ thống cơ sở hạ tầng của Khu KCN tuy có lợi thế so với các
tỉnh khác nhưng cơ bản vẫn còn chưa đáp ứng nhu cầu ngày càng cao
của các NĐT, chưa được đầu tư đồng bộ.
2.5. KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
Qua phân tích các nội dung liên quan đến luận văn, tác giả
giới thiệu những nội dung cơ bản về tình hình kinh tế xã hội tỉnh
Quảng Nam, giới thiệu tổ chức bộ máy quản lý nhà nước trực tiếp
Khu KCN là Ban Quản lý Khu KCN. Đánh giá thực trạng về công
tác tổ chức triển khai thực hiện các quy định QLNN về FDI; Công
tác thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động đầu tư của FDI; Công tác
tổ chức xây dựng và ban hành các văn bản triển khai thực hiện các


17
quy định pháp luật về hoạt động quản lý FDI thu hút đầu tư nước
ngồi; Cơng tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, khiếu kiện tại tỉnh
Quảng Nam và Khu KCN Điện Nam – Điện Ngọc, dựa trên các số
liệu thứ cấp và sơ cấp từ khảo sát các doanh nghiệp, tác giả đã có
đánh giá tổng quan về cơng tác QLNN về đầu tư trực tiếp nước ngoài
FDI tại Khu KCN tại Khu công nghiệp Điện Nam –Điện Ngọc, từ đó
rút ra những thành cơng đạt được, các hạn chế, nguyên nhân hạn chế
và đưa ra các giải pháp tăng cường công tác quản lý tại khu công
nghiệp Điện Nam – Điện Ngọc, thị Xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam.
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN
LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC
NGOÀI TẠI KHU CÔNG NGHIỆP ĐIỆN NAM - ĐIỆN NGỌC,
TỈNH QUẢNG NAM

3.1. CĂN CỨ ĐỂ XUẤT GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG
TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI ĐẦU TƢ FDI TRONG
KCN ĐIỆN NAM – ĐIỆN NGỌC
3.1.1. Định hƣớng phát triển kinh tế - xã hội khu công nghiệp
Điện Nam – Điện Ngọc
3.1.2. Mục tiêu quản lý nhà nƣớc đối với đầu tƣ trực tiếp nƣớc
ngồi tại Khu cơng nghiệp
- Nâng cao chất lượng pháp luật và thể chế quản lý nhà nước
đối với các doanh nghiệp FDI trong Khu công nghiệp.
- Công tác quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp FDI
trong Khu cơng nghiệp ngày càng hồn thiện và chun nghiệp hơn.
- Để các doanh nghiệp phát triển , công bằng, hạn chế tối đa
các mặt tiêu cưc và đóng góp cho sự phát triển chung của địa
phương.
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN


18
LÝ ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI TẠI KCN ĐIỆN
NAM – ĐIÊN NGỌC GIAI ĐOẠN 2020-2030
3.2.1 . Hồn thiện cơng tác ban hành và tổ chức thực hiện các
văn bản, chính sách về đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngồi trong Khu
cơng nghiệp
Cần có một hệ thống văn bản pháp luật đồng bộ, đầy đủ về
quản lý đầu tư trực tiếp nước ngồi và phổ biến kịp thời các chính
sách, quy định pháp luật của nhà nước về hoạt động đầu tư trực tiếp
nước ngồi, các chính sách về bảo hiểm xã hội, chính sách an sinh –
xã hội, pháp luật về lao động.
Tích cực chủ động gặp gỡ, đối thoại với DN bằng nhiều hình
thức, kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, xóa bỏ rào cản, phát

triển mạnh DN, thúc đẩy khởi nghiệp.
Bổ sung các chế tài xử phạt thích hợp trong trường hợp phát
hiện ra hành vi phạm của các doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước
ngoài.
Ban quản lý các khu công nghiệp cần được các cấp, các
ngành ủy quyền để trở thành một chủ thể đầy đủ, được giao đủ thẩm
quyền và trách nhiệm liên quan để bảo vệ môi trường bên trong khu
công nghiệp.
3.2.2. Cải cách thủ tục hành chính, tinh giảm thủ tục hành chính
Thủ tục hành chính tiếp tục được cải cách theo hướng đơn
giản, cơng khai, minh bạch, nhanh chóng. Cơ chế một cửa, một cửa
liên thông hiện đại được thực hiện triệt để, nâng cao hiệu quả giải
quyết các thủ tục hành chính, giảm tối đa tình trạng tham nhũng,
sách nhiễu của một bộ phận cán bộ và thi hành nhiều biện pháp giám
sát, kiểm tra nhằm xử lý các sai phạm cũng như hỗ trợ giải đáp thắc


19
mắc, tháo gỡ khó khăn về thủ tục hành chính cho các doanh nghiệp
đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
3.2.3. Hồn thiện cơng tác cấp phép, thẩm định, điều chỉnh giấy
phép đối với đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngồi trong Khu cơng nghiệp
Cần nhanh chóng hồn thiện quy trình cấp phép đầu tư theo
mơ hình một cửa một dấu, cải cách thủ tục hành chính, minh bạch
trong khâu tiếp nhận hồ sơ, giảm thiểu khâu tiếp xúc trực tiếp giữa
doanh nghiệp và các nhà đầu tư. Đảm bảo tiêu chí nhanh chóng,
thuận tiện đối với nhà đầu tư, đảm bảo quyền lợi nhà đầu tư và độ
chính xác thơng tin quản lý.
3.2.4. Hồn thiện cơng tác giám sát, thanh tra, kiểm tra và xử lý
vi phạm đối với đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài trong Khu cơng

nghiệp
Rà sốt, thanh tra các doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước
ngoài từ khi trước và sau khi đi vào hoạt động, đảm bảo không chồng
chéo và không ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp.
Tăng cường công tác thanh kiểm tra nhằm xử lý kịp thời
vướng mắc trong vấn đề cấp phép, điều chỉnh giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư cũng như trong các lĩnh vực khác.
Phối hợp với các cơ quan liên ngành thường xuyên giám sát,
theo dõi chặt chẽ việc triển khai thực hiện của các doanh nghiệp,
Kiểm tra, thẩm định về cơng nghệ, máy móc thiết bị của các doanh
nghiệp trước khi cấp phép đầu tư cũng như đang trong quá trình vận
hành. Kiên quyết xử lý những doanh nghiệp khi đã có quyết định sai
phạm. Kịp thời giải quyết khi có tranh chấp, dề xuất của doanh
nghiệp, tăng cường các biện pháp hỗ trợ doanh nghiệp tháo gỡ các
vấn đề khó khăn, vướng mắc của DN trong quá trình tổ chức triển
khai thực hiện dự án.


20
3.2.5. Hoàn thiện giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo đối với
đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài trong Khu công nghiệp
Tăng cường hiệu quả quản lý của các chủ đầu tư trong các
KCN trên địa bàn Khu KCN, phối hợp với các chủ đầu tư trong KCN
trong việc quản lý về vấn đề đất đai, vấn đề môi trường, xả thải đảm
bảo theo quy định, không ảnh hưởng đến vùng dân cư sinh sống lân
cận.
3.2.6. Hồn thiện cơng tác tổ chức bộ máy, nguồn nhân lực về
quản lý nhà nƣớc đối với đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài trong khu
công nghiệp
Khu công nghiệp Điện Nam- Điện Ngọc cần phải ổn định đội

ngũ và có cơ cấu hợp lý để phục vụ cho công tác phát triển hiện nay.
Do từ cuối năm 2017 hệ thống tổ chức của Khu công nghiệp được
sáp nhập vào Sở Kế hoạch Đầu tư tỉnh Quảng Nam nên cơng tác
quản lý có nhiều thay đổi.
Có kế hoạch đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng chuyên môn
nghiệp vụ, phương pháp hoạt động kinh tế đối ngoại, trình độ
ngoại ngữ cho cán bộ thực hiện cơng việc thường xuyên với các
doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngồi.
Đào tạo đội ngũ cán bộ cơng chức nắm bắt và có khả năng
phân tích tốt, vừa có tâm, vừa có tầm trong thực thi cơng việc.
Điều chỉnh tăng tiền lương, thu nhập, nâng cao đời sống cho
cán bộ công chức, đi đôi với xử lý nghiêm minh với những trường
hợp tham nhũng, vi phạm pháp luật.
3.2.7. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ vào quản lý hoạt
động đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngồi trong Khu cơng nghiệp
Áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào quản lý nhà nước,
tăng cường cho đầu tư tài lực và nhân lực cho hợp tác quốc tế, tham


21
gia tích cực các tổ chức quốc tế về đầu tư trực tiếp nước ngồi, bố trí
kinh phí để thực hiên các sáng kiến, các cơng trình khoa học có giá
trị để góp phần giải quyết các vấn đề mơi trường toàn cầu và khu
vực.
Hợp tác mạnh mẽ với các tổ chức quốc tế với các đối tác
truyền thống và mở rộng hợp tác với các nước để phát huy các nguồn
lực quốc tế. Tăng cường xây dựng và thực hiện các chương trình, đề
án về quản lý nhà nước chung trong khuôn khổ các thỏa thuận song
phương, đa phương về môi trương.
3.4. KẾT LUẬN CHƢƠNG 3

Trên cơ sở hệ thống các lý luận liên quan đến QLNN về đầu
tư trực tiếp nước ngồi và đồng thời qua phân tích, đánh giá tổng
quan thực trạng công tác QLNN về FDI tại Khu công nghiệp Điện
Nam – Điện Ngọc, luận văn đã nghiên cứu và đưa ra các giải pháp để
nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước vào đầu tư trực tiếp nước ngồi
với các nội dung sau:
Hồn thiện cơng tác tổ chức xây dựng và ban hành các văn
bản triển khai thực hiện các quy định pháp luật về hoạt động quản lý
đầu tư trực tiếp nước ngoài
Hoàn thiện công tác triển khai thực hiện các quy định về quản
lý đầu tư FDI
Hồn thiện cơng tác kiểm tra, thanh tra, giám sát, xử lý sai
phạm về triển khai các quy định của pháp luật về FDI
Hồn thiện cơng tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, khiếu
kiện liên quan đến hoạt động đầu tư của doanh nghiệp FDI.
Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ 4.0 vào quản lý hoạt
động đầu tư trực tiếp nước ngồi trong Khu cơng nghiệp.


22
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
4.1. Kết luận
Khu công nghiệp Điện Nam - Điện Ngọc, thị Xã Điện Bàn
tỉnh Quảng Nam là KCN nằm khu vực phí Bắc tỉnh Quảng Nam, là
khu công nghiệp được chỉnh phủ quy hoạch và đặt nền móng xây
dựng từ năm 1999, đây là khu cơng nghiệp chủ động và khởi đầu cho
nơi hội tụ nhiều lợi thế, được hưởng các cơ chế, chính sách ưu đãi
vượt trội, cơ sở hạ tầng được đầu tư đồng bộ đã tạo cho Khu KCN
một diện mạo mới hơn 20 năm hình thành và phát triển, thúc đẩy
phát triển KT-XH Quảng Nam. Đặc biệt là từ khi tỉnh Quảng Nam

Đà Nẵng được chia thành hai đơn vị hành chính sự nghiệp, thành phố
Đà Nẵng trở thành thành phố trực thuộc trung ương và từ đó đến nay
Khu cơng nghiệp Điện Nam – Điện Ngọc đã và đang khẳng định
được vị thế, là địa chỉ tin cậy cho các nhà đầu tư, đặc biệt là đầu tư
trực tiếp nước ngoài và góp phần phát triển kinh tế xã hội tỉnh Quang
Nam. Tuy nhiên, thời gian qua, việc thu hút đầu tư FDI chưa đạt
được mục tiêu mong muốn, hiệu quả đầu tư còn thấp, chất lượng và
số lượng DA FDI không cao. Nguyên nhân chủ yếu là do công tác
QLNN về đầu tư trực tiếp nước ngoài chưa hiệu lực, hiệu quả, còn
tồn tại nhiều hạn chế trong việc tổ chức thi hành các quy định của
pháp luật về quản lý FDI, các văn bản quy định, hướng dẫn còn
chồng chéo, tổ chức bộ máy QLNN hiệu lực, hiệu quả chưa cao,
chưa chú trọng đến công tác hậu kiểm tra sau cấp phép đầu tư dẫn
đến hiệu quả kinh tế DA đem lại thấp. Do đó tác giả đã đi sâu phân
tích thực trạng hoạt động của doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước
ngồi và cơng tác quản lý nhà nước tại Khu Công nghiệp Điện Nam
– Điện Ngọc tỉnh Quảng Nam đã xây dựng và thực hiện các giải
pháp nhằm tăng cường công tác quản lý nhà nước trên địa bàn khu


23
công nghiệp là việc làm cần thiết và cấp bách nhằm bảo vệ nguồn thu
cho NSNN, hạn chế tác động tiêu cực của những hành vi này đến đời
sống kinh tế xã hội của địa phương. Việc nghiên cứu đề tài: “ Quản
lý đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Khu Công nghiệp Điện Nam –
Điện Ngọc, thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam” đã giải quyết được cơ
bản các nội dung sau:
Góp phần hồn thiện cơ sở lý thuyết, hệ thống cơ sở lý luận về
quản lý đầu tư trực tiếp nước ngồi tại khu cơng nghiệp, nêu ra các
phương pháp nghiên cứu, trong đó chú trọng phương pháp khảo sát

các doanh nghiệp. Thông qua phiếu trả lời của các doanh nghiệp, tác
giả đã phân tích những thành cơng và hạn chế về quản lý nhà nước
đồi với các doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài tại khu cơng
nghiệp.
Đã phân tích thực trạng cơng tác quản lý, cơng tác triển khai
các qui định của pháp luật, các cơ chế chính sách của địa phương về
cơng tác quản lý về đầu tư trực tiếp nước ngồi.
Phân tích kinh nghiệm một số địa phương về công tác quản lý
Đưa ra các nhóm giải pháp để tăng cường cơng tác quản lý đầu
tư trực tiếp nước ngồi tại Khu cơng nghiệp Điện Nam – Điện Ngọc,
thị Xã Điện Bàn. tỉnh Quảng Nam và kiến nghị các cơ quan chức năng
để tăng cường quản lý nhà nước với đầu tư trực tiếp nước ngoài để
thực hiện trong thời gian tới một cách hiệu quả hơn và đồng thời kiến
nghị chính phủ, UBND tỉnh, sở Kế hoạch Đầu tư và một số đơn vị liên
quan một số nội dung để triển khai trong thời gian tới.
4.2. Kiến nghị
4.2.1. Đối với Quốc hội
Nghiên cứu sửa đổi, bổ sung các luật liên quan đến đầu tư
nước ngoài, quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài cho phù hợp với điều


×