Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

Tìm hiểu quá trình phát triển ngành kinh doanh khách sạn ở 1 địa phương cụ thể khi Việt Nam gia nhập WTO/tham gia AEC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (438.27 KB, 25 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KHÁCH SẠN – DU LỊCH
----------

HỌC PHẦN: TỔNG QUAN KHÁCH SẠN
Đề tài 3: Tìm hiểu quá trình phát triển ngành kinh doanh khách
sạn ở một địa phương cụ thể khi Việt Nam tham gia AEC

Giáo viên hướng dẫn
Mã LHP

: Nguyễn Thùy Trang
: 2059TEMG3111

Hà Nội - 2020


MỤC LỤC

A. Lời mở đầu ............................................................................................................... 3
B. Phần nội dung .......................................................................................................... 4
I. Cơ sở lý luận phát triển kinh doanh ngành khách sạn trong bối cảnh hội
nhập khi Việt Nam tham gia AEC. ........................................................................... 4
1.1. Giới thiệu chung về ngành kinh doanh khách sạn khi Việt Nam tham gia
AEC........................................................................................................................... 4
1.2. Nêu một số khái niệm ....................................................................................... 5
1.3. Lợi ích của việc phát triển ngành kinh doanh khách sạn khi Việt Nam
tham gia AEC........................................................................................................... 8
II. Thực trạng quá trình phát triển kinh doanh ngành khách sạn ở Đà Nẵng
khi Việt Nam tham gia AEC .................................................................................... 10
2.1. Tình hình kinh doanh ngành khách sạn ở Đà Nẵng trước khi Việt Nam


gia nhập AEC (trước năm 2015).......................................................................... 10
2.2. Tình hình kinh doanh ngành khách sạn ở Đà Nẵng sau khi Việt Nam gia
nhập AEC (sau năm 2015).................................................................................... 12
2.3. Đánh giá ........................................................................................................... 14
2.3.1.

Điểm mạnh, điểm yếu, nguyên nhân .................................................. 14

2.3.2.

Cơ hội, thách thức ................................................................................ 17

2.3.3. Đánh giá chung......................................................................................... 19
III.

Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh khách sạn ở địa phương ......... 20

3.1. Hoàn thiện cơ sở vật chất kĩ thuật ................................................................ 20
3.2. Nâng cao chất lượng đội ngũ lao động:........................................................ 22
3.3. Nghiên cứu thị trường .................................................................................... 23
3.4. Tiết kiệm chi phí, nâng cao sử dụng vốn: .................................................... 24
C. Kết luận .................................................................................................................. 25
BẢNG ĐÁNH GIÁ THÀNH VIÊN ................................Error! Bookmark not defined.

2


A. Lời mở đầu
Ngày nay, cùng với sự phát triển của kinh tế và tiến bộ của xã hội, mức sống của
con người ngày càng được nâng cao, con người khơng những có nhu cầu đầy đủ về vật

chất mà cịn có nhu cầu thoả mãn về tinh thần, muốn được khám phá, giao lưu, nghỉ
ngơi, thư giãn, vui chơi, giải trí. Những nhu cầu này ngày càng cao hơn, đa dạng hơn,
do đó ta có thể thấy ngành du lịch có rất nhiều tiềm năng và triển vọng phát triển. Du
lịch là một ngành cơng nghiệp khơng khói chiếm tỷ trọng nhất định trong tổng sản
phẩm quốc nội (GDP), làm thay đổi thu nhâp quốc dân, phân phối thu nhập quốc dân
của các quốc gia; giải quyết công ăn việc làm cho hàng triệu lao động trên thế giới.
Hiện nay ngành du lịch có tỷ trọng khá lớn trong nền kinh tế của thế giới nói chung
cũng như của Việt Nam nói riêng.
Nói đến du lịch thì chúng ta không thể không nhắc đến vấn đề hoạt động kinh
doanh khách sạn, đây là vấn đề được cả khách du lịch cũng như nhà cung cấp dịch vụ
rất quan tâm. Hoạt động kinh doanh khách sạn Việt Nam hiện nay đang từng bước
phát triển và nhất là sau khi Việt Nam gia nhập AEC, chất lượng sản phẩm, dịch vụ
khách sạn của Việt Nam cũng đã tăng lên rõ rệt, đáp ứng được yêu cầu của khách du
lịch trong và ngoài khu vực ASEAN về cơ sở vật chất kỹ thuật, chất lượng dịch vụ,
đặc biệt là đối với phân đoạn thị trường chất lượng cao, tập trung ở các trung tâm du
lịch lớn trong nước.
Do đó bình luận về quá trình phát triển hoạt động kinh doanh khách sạn là cần
thiết, với mong muốn giúp mọi người có cái nhìn tổng quan về quá trình phát triển của
ngành kinh doanh khách sạn Việt Nam, nhóm 4 chúng em đi sâu vào tìm hiểu quá
trình phát triển ngành kinh doanh khách sạn tại Đà Nẵng.

3


B. Phần nội dung
I.

Cơ sở lý luận phát triển kinh doanh ngành khách sạn trong bối cảnh hội
nhập khi Việt Nam tham gia AEC.
1.1.


Giới thiệu chung về ngành kinh doanh khách sạn khi Việt Nam
tham gia AEC
Thực tế đã chứng minh rằng trong những năm qua, du lịch Việt Nam đã tăng
trưởng nhanh, từng bước nâng cao hình ảnh và vị trí của mình trên thương trường du
lịch trong khu vực và quốc tế, đồng thời định vị trò chơi và vị trí của nó trong nền kinh
tế quốc dân. Theo thống kê số liệu của Tổng cục du lịch Việt Nam năm 2013, ngành
du lịch đã thu hút được 75 triệu lượt khách hàng quốc tế đến Việt Nam, khách hàng
nội địa đạt 35 triệu, tổng số tiền du lịch đạt 200.000 tỷ đồng. Hoạt động du lịch đã tích
cực góp phần vào sự nghiệp hóa Hiện đại hóa đất nước và tiến trình hội nhập kinh tế,
thực hiện đường lối đối ngoại đa phương hóa, đa dạng hóa của Đảng và Nhà nước.
Kinh doanh khách sạn là mắt xích quan trọng trong chiến lược phát triển du lịch của
đất nước, là sự kết hợp hài hòa của nhiều nghiệp vụ chuyên sâu như: kinh doanh dịch
vụ ăn uống, kinh doanh dịch vụ lưu trú và kinh doanh doanh dịch vụ bổ sung. Trong
tất cả các lĩnh vực kinh doanh, hỏi các nhà quản lý không bao giờ được phép quá coi
trọng dịch vụ này và coi nhẹ nghiệp vụ kia, mà phải biết liên kết chặt chẽ, đồng bộ
nhằm tạo thành một dịch vụ hệ thống nhất, toàn diện và bổ trợ cho nhau.
Song, vấn đề đặt ra với các nhà quản lý là phải làm sao kinh doanh một cách có
hiệu quả cao nhất. Trong thời gian thực hiện chế độ tập trung bao cấp trước đây, hạch
tốn kinh tế chỉ mang hình thức bởi người ta chủ yếu quan tâm đến kết quả còn
nguyên tắc hiệu quả thì khơng được coi trọng thực hiện. Nhưng trong điều kiện kinh tế
thị trường, trước sức cạnh tranh ngày càng gay gắt và quyết định, thì địi hỏi các nhà
quản lý không chỉ quan tâm đến kết quả mà quan trọng hơn là phải quan tâm đến chi
tiêu hiệu quả và hơn thế nữa là chất lượng của mọi hoạt động. Theo quy luật tất yếu
của thị trường, doanh nghiệp nào hoạt động chậm chạp, kém hiệu quả đều tự mình đến
chỗ phá sản, nhường chỗ cho những doanh nghiệp có năng lực hơn biết thích ứng với
cơ chế thị trường, biết khai thác sử dụng nguồn lực hiệu quả... vì vậy việc đánh giá
đúng thực trạng và tìm ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh khách sạn

4



là vấn đề hết sức khó khăn phức tạp nhưng cũng thu hút sự quan tâm của các nhà quản
lý, các học giả kinh tế du lịch.
1.2. Nêu một số khái niệm
• Khách sạn là gì?
Khách sạn (Hotel) là cơ sở lưu trú du lịch, có quy mơ từ mười buồng ngủ trở lên,
đảm bảo chất lượng vè cơ sở vật chất, trang thiết bị và dịch vụ cần thiết phục vụ
khách lưu trú và sử dụng dịch vụ.
• Các loại hình khách sạn
Cách phân chia các loại hình khách sạn tùy thuộc vào các tiêu chí khác nhau:
► Theo quy mô:
▪ Khách sạn quy mô nhỏ: < 20 buồng, thường là những khách sạn mini, thuộc sở
hữu tư nhân
▪ Khách sạn quy mô vừa: 20 đến 100 buồng
▪ Khách sạn quy mô lớn: > 100 buồng
► Theo thị trường mục tiêu:
▪ Khách sạn thương mại (Trade hotel): Khách sạn thương mại phục vụ cho đối
tượng khách thương nhân đi công tác, tuy nhiên trên thực tế hiện nay lại phục
vụ chủ yếu cho đối tượng khách du lịch.
▪ Khách sạn du lịch (Tourism hotel)
▪ Khách sạn căn hộ cho thuê: Căn hộ khách sạn được thiết kế với đầy đủ các
phòng chức năng: phòng khách – bếp – phòng ngủ.
▪ Khách sạn sòng bạc (Casino hotel): Khách sạn sòng bạc thường được xây dựng
rất xa hoa với nhiều trang thiết bị cao cấp, phục vụ cho đối tượng khách có nhu
cầu giải trí, chơi cờ bạc các loại… với thời gian lưu trú ngắn.
► Theo vị trí địa lý:
▪ Khách sạn thành phố (City centre hotel): MICE – hoạt động quanh năm
▪ Khách sạn nghỉ dưỡng (resort): TNDL – nghỉ ngơi, thư giãn – có tính thời vụ
▪ Khách sạn ven đường (Highway hotel/Motel): quốc lộ

▪ Khách sạn ven đô (Suburnban hotel): ngoại ô – ngày nghỉ cuối tuần
▪ Khách sạn sân bay (Airport hotel): quá cảnh, chậm chuyến, hủy chuyến
► Theo mức độ cung cấp dịch vụ:
▪ Khách sạn sang trọng (luxury/deluxe hotel)
▪ Khách sạn dịch vụ đầy đủ (full service hotel)
▪ Khách sạn dịch vụ hạn chế (limited service hotel)
▪ Khách sạn kinh tế (economy hotel)
► Theo hình thức sở hữu và quản lý:
5


▪ Khách sạn tư nhân
▪ Khách sạn nhà nước
▪ Khách sạn cổ phần
▪ Khách sạn liên doanh
▪ Khách sạn 100% vốn đầu tư nước ngoài
► Theo mức độ liên kết:
▪ Khách sạn độc lập
▪ Khách sạn tập đồn
• Khái niệm kinh doanh khách sạn
Kinh doanh khách sạn là hoạt động kinh doanh trên cơ sở cung cấp các dịch vụ lưu
trú, ăn uống và các dịch vụ bổ sung cho khách nhằm đáp ứng các nhu cầu ăn, nghỉ
ngơi và giải trí của họ tại các điểm du lịch nhằm mục đích có lãi. Kinh doanh khách
sạn bao gồm: kinh doanh lưu trú và kinh doanh ăn uống.
• Đặc điểm khách sạn
▪ Đặc điểm về vị trí/ địa điểm xây dựng khách sạn:
Vị trí khách sạn quyết định quan trọng đến kinh doanh khách sạn. Do vậy, khách
sạn phải được xây dựng ở:
➢ Các khu đô thị, các thành phố lớn
➢ Gần những điểm tham quan du lịch

➢ Giao thông đi lại thuận tiện
➢ Khách sạn phải được xây dựng cách bệnh viện, trường học ít nhất 100m căn
cứ vào ranh giới giữa hai cơ sở, không được nằm trong hoặc liền kề khu
vực quốc phòng an ninh và các mục tiêu cần được bảo vệ theo quy định
hiện hành.
▪ Đặc điểm về không gian xây dựng
- Môi trường cảnh quan xung quanh hút mắt thoáng đãng

-

Kiến trúc và nội thất đồng nhất, màu sắc bắt mắt, thơng thống, các khu vực
dịch vụ với những chức năng riêng được bố trí một cách hiệu quả và hợp lí.
Thiết kế kiến trúc đẹp - phù hợp với yêu cầu kinh doanh, các khu vực dịch vụ

-

được bố trí hợp lý – thuận tiện.
Nội – ngoại thất được thiết kế, bài trí, trang trí hợp lý, đẹp mắt, sang trọng.
Đường vào đảm bảo cho người khuyết tật tiếp cận sử dụng

-

Khu vực buồng ngủ được cách âm tốt.
Có mái che trước sảnh đón tiếp.
Vật liệu xây dựng chất lượng tốt.
Có cửa ra vào riêng cho khách và nhân viên.

-

Có phịng ngủ riêng dành cho khách là người khuyết tật đi bằng xe lăn, xe đẩy.


-

6


▪ Đặc điểm về cơ sở vật chất
Chất lượng mỹ thuật của các trang thiết bị trong khách sạn 5 sao cần được đồng
bộ, hiện đại và có chất lượng cao. Tính thẩm mỹ cũng phải được đảm bảo sự
nghệ thuật và hấp dẫn. Các phòng ngủ cũng phải được trang trí nội thất đồng bộ,
đẹp, hài hồ và đủ ánh sáng. Có thiết bị điều hồ thơng thống trong các khu vực
chung và các phịng ngủ. Có thang máy phục vụ khách nếu khách sạn có tầng 3
trở lên.
Ngồi ra để đạt tiêu chuẩn khách sạn 5 sao thì các đánh giá về trang thiết bị
phòng ngủ, phòng vệ sinh với các dụng cụ có sẵn cũng được đánh giá một cách
chi tiết, tỉ mỉ.
▪ Đặc điểm về kiến trúc
Kiến trúc khách sạn, dù là khách sạn 1 sao, 2 sao, 3, 4 hay 5 sao đi chăng nữa thì
trong thiết kế đều có những tiêu chuẩn đánh giá riêng của nó, bạn cần phải đáp
ứng tốt được những nhu cầu của khách hàng. Để mang lại hiệu quả trong kinh
doanh cho chủ đầu tư thì địi hỏi phải có một thiết kế kiến trúc khách sạn thật
đẹp, và thiết kế đó phải phát huy được hết cơng năng và những yêu cầu cao về
giá trị thẩm mỹ của một khách sạn tầm cỡ. Vì thế khi thiết kế kiến trúc khách sạn
cần phải nắm rõ những nguyên tắc và tiêu chuẩn thiết kế khách sạn cơ bản.
▪ Đặc điểm về kinh doanh khách sạn
- Hoạt động kinh doanh khách sạn phụ thuộc vào tài nguyên du lịch
- Kinh doanh khách sạn đòi hỏi nguồn vốn lớn
Hoạt động kinh doanh mang tính quy luật
Kinh doanh khách sạn địi hỏi dung lượng lao động trực tiếp tương đối lớn


-

• Các lĩnh vực kinh doanh khách sạn:


-

Kinh doanh lưu trú:
Tuyên truyền quảng cáo
Nhận đăng ký đặt buồng
Đón khách và làm thủ tục nhận buồng cho khách
Tổ chức phục vụ khách trong quá trình khách lưu lại tại khách sạn ( dọn
buồng, giặt là, đánh thức khách,…)
Làm thủ tục trả buồng cho khách, thanh toán và tiễn khách
Hạch toán kinh doanh
Kinh doanh ăn uống:
Nghiên cứu nhu cầu khách hàng
Xây dựng kế hoạch thực đơn
Tổ chức hậu cần kinh doanh
Nhận đăng ký đặt bàn và đón khách
7


-

Tổ chức chế biến món ăn
Tổ chức phục vụ khách ăn uống
Thanh toán và tiễn khách

- Hạch toán kinh doanh

❖ Kinh doanh dịch vụ bổ sung:
- Xác định nhu cầu về dịch vụ bổ sung của khách hàng
-

Đón khách
Tổ chức cung ứng dịch vụ bổ sung
Thanh toán và tiễn khách

-

Hạch tốn kinh doanh
1.3.

Lợi ích của việc phát triển ngành kinh doanh khách sạn khi Việt
Nam tham gia AEC
Ngày 28/7/1995, Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 7 của Hiệp hội
các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN), đánh dấu bước đi đầu tiên trong tiến trình hội
nhập khu vực và thế giới của đất nước. Thực tiễn và thành quả hợp tác sau hơn 16
năm tham gia ASEAN đã khẳng định đây là bước đi đúng đắn, kịp thời, góp phần phá
thế bao vây về chính trị, cơ lập về kinh tế, củng cố mơi trường hịa bình và an ninh cho
sự nghiệp phát triển đất nước, hỗ trợ đắc lực cho mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, mở
rộng quan hệ đối ngoại, hội nhập quốc tế, tạo thuận lợi cho triển khai đường lối đối
ngoại độc lập tự chủ; đa phương hóa, đa dạng hố của Đảng ta và nâng cao vai trị,
tiếng nói của ta tại khu vực.
Qua quá trình hợp tác lâu dài cũng như những kết quả và lợi ích mang lại, có thể
khẳng định rằng ASEAN có vai trị đặc biệt quan trọng đối với Du lịch nói chung và
ngành kinh doanh khách sạn của Việt Nam nói riêng . Với dân số hơn 500 triệu dân,
trong những năm qua, các thị trường nguồn du lịch thuộc khu vực ASEAN đóng góp
khoảng 20% tổng số khách du lịch quốc tế đến Việt Nam. Hợp tác du lịch với các
nước ASEAN là quan hệ cùng có lợi khi các nước cùng hợp tác, bổ sung cho nhau về

tất cả các khía cạnh trong phát triển du lịch , khách sạn .
Hội nhập ASEAN mang lại những tác động tích cực đối với ngành kinh doanh
khách sạn của Việt Nam đồng thời tạo ra một môi trường cạnh tranh khốc liệt hơn
trong lĩnh vực du lịch, trong đó việc phát huy những tác động tích cực của q trình
hội nhập sẽ quyết định hiệu quả của quá trình hội nhập du lịch trong ASEAN. Những
tác động trên một số lĩnh vực chủ đạo được khái quát như sau:
▪ Các doanh nghiệp: Đối với các doanh nghiệp du lịch, các doanh nghiệp lữ hành
và các doanh nghiệp kinh doanh khách sạn thì ngày càng lớn mạnh về số lượng,
đa dạng về loại hình, cải thiện chất lượng, phù hợp với trình độ phát triển và nhu
8


cầu trong khu vực ASEAN, một số doanh nghiệp lớn đã từng bước khẳng định
được thương hiệu trong khu vực trên cơ sở sự đa dạng của sản phẩm và đảm bảo
về chất lượng. Các cơ sở lưu trú du lịch (CSLTDL) được đầu tư phát triển nhanh
về số lượng, đa dạng về loại hình dịch vụ, chất lượng được nâng lên tầm khu vực
ở nhiều phân khúc đã góp phần tạo nên sức hấp dẫn chung của sản phẩm du lịch
ASEAN và Việt Nam nói riêng. Năng lực cạnh tranh trong khu vực của các
doanh nghiệp kinh doanh khách sạn ở Việt Nam cũng được nâng lên trên cơ sở
sự liên kết phát triển sản phẩm du lịch theo mơ hình Lữ hành - Hàng khơng Khách sạn. Các loại hình doanh nghiệp khác tham gia vào chuỗi cung ứng sản
phẩm, dịch vụ du lịch như vận chuyển (hàng không, đường bộ, đường biển,
đường thủy), nhà hàng cung cấp dịch vụ ăn uống, doanh nghiệp kinh doanh dịch
vụ vui chơi giải trí… ngày một gia tăng, cơ bản đáp ứng được nhu cầu kết nối
giữa Việt Nam với các nước trong khu vực ASEAN cũng như góp phần đảm bảo
năng lực cung ứng dịch vụ du lịch và gia tăng tính hấp dẫn, đa dạng của sản
phẩm, dịch vụ du lịch khu vực ASEAN nói chung và Việt Nam nói riêng.
▪ Người dân:
-

-


Phát triển của ngành du lịch nói chung và ngành kinh doanh khách sạn nói
riêng giúp các doanh nghiệp tận dụng được nguồn lao động chất lượng cao
trong nước , thơng qua các chương trình đào tạo nhân lực nhằm đáp ứng yêu
cầu về số lượng và từng bước cải thiện chất lượng phù hợp với nhu cầu hội
nhập khu vực ASEAN , mang lại công ăn việc làm cho người dân
Mang lại cơ hội giao lưu văn hóa cho người dân , giúp người dân học hỏi trau
dồi thêm nhiều kinh nghiệm , mở mang thêm nhiều kiến thức hơn về các lĩnh

vực trong đời sống
▪ Xã hội :
- Việt Nam đã tranh thủ được khá tốt hiệu quả xúc tiến quảng bá du lịch trong
khu vực để thu hút khách du lịch đến Việt Nam do tham gia đầy đủ các hoạt
động xúc tiến quảng bá du lịch chung trong ASEAN. Hình ảnh và vị thế của
Du lịch Việt Nam trong khu vực ASEAN được nâng lên do sự chủ động tổ
chức và khởi xướng các sự kiện, hoạt động xúc tiến du lịch liên kết với các
nước ASEAN. Thương hiệu quốc gia từng bước được cải thiện do các hoạt
động tích cực của ngành Du lịch , Khách sạn và các hoạt động xúc tiến quảng
bá.
Quảng bá được nền văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc , đồng thời tiếp thu lĩnh
hội thêm nhiều tinh hoa , văn hóa mới từ các nước bạn
▪ Chính phủ : Do u cầu của q trình hội nhập du lịch trong ASEAN nói chung
và sự phát triển của ngành kinh doanh khách sạn Viêt Nam từ khi gia nhập vào
-

9


ASEAN nói riêng mà hệ thống các văn bản pháp luật, chính sách liên quan đến
phát triển du lịch , khách sạn như các quyết sách và giải pháp ưu tiên phát triển

du lịch , khách sạn của Chính phủ, các chính sách nới lỏng về thị thực nhập cảnh
và tạo điều kiện thuận lợi đi lại trong ASEAN, chính sách tạo môi trường đầu tư
tại Việt Nam minh bạch, thơng thống hơn và các vấn đề phối hợp liên ngành đã
được cải thiện đáng kể và cơ bản đáp ứng được yêu cầu của hội nhập khu vực
ASEAN.
II.

Thực trạng quá trình phát triển kinh doanh ngành khách sạn ở Đà Nẵng
khi Việt Nam tham gia AEC
Đà Nẵng, một trong năm Thành phố trực thuộc Trung ương, nằm ở vùng duyên

hải Nam Trung Bộ Việt Nam, cách phía nam Hà Nội 763 km và phía bắc TP.HCM
947 km với 92 km bờ biển. Thành phố khơng chỉ đóng vai trị là đầu mối giao thông
đường bộ, đường không, đường sắt và đường biển của cả nước mà còn là cửa ngõ quan
trọng, nằm tại điểm cuối Hành lang Kinh tế Đông Tây (EWEC) xuyên qua Myanmar,
Lào, Thái Lan và Việt Nam.Thành phố có tổng diện tích là 1.283 km². Đà Nẵng là một
trong những điểm du lịch trọng yếu của Việt Nam, nơi có nhiều bờ biển cát trắng,
trong đó biển Đà Nẵng với cơ sở hạ tầng phát triển tốt mang đến nhiều sự lựa chọn
phong phú về nơi lưu trú cho khách hàng.
Tình hình kinh doanh ngành khách sạn ở Đà Nẵng trước khi Việt
Nam gia nhập AEC (trước năm 2015)
Số lượng khách, doanh thu
2.1.



Từ sau Ngày giải phóng Đà Nẵng (29-3-1975), ngành Kinh doanh doanh khách
sạn thành phố Đà Nẵng đã có những giai đoạn phát triển mạnh mẽ. Giai đoạn từ sau
giải phóng đến khi Đà Nẵng trở thành thành phố trực thuộc Trung ương (1975-1997),
ngành Kinh doanh doanh khách sạn Đà Nẵng đã có những thay đổi cơ bản về cơ sở

vật chất, từ một vài khách sạn sau giải phóng, đến năm 1997 Đà Nẵng đã có 58 khách
sạn với 1.948 phịng, trong đó đã có một số khách sạn 3 sao.
Trong giai đoạn từ 1997 - 2008, ngành Du lịch Đà Nẵng nói chung có những
bước phát triển nhanh chóng, nhất là từ sau năm 2003, ngành du lịch được định
hướng phát triển trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của thành phố. Hệ thống cơ sở lưu
trú phát triển cả về số lượng và chất lượng. Đến năm 2008, thành phố có 138 khách
sạn với 4.239 phòng.
Trong giai đoạn này, thành phố đã đầu tư xây dựng hạ tầng tại bán đảo Sơn Trà
và Công viên biển Phạm Văn Đồng (nay là Công viên Biển Đông), xây dựng bãi tắm

10


du lịch kiểu mẫu Mỹ Khê và T18. Thị trường khách du lịch quốc tế nổi bật với lượng
khách du lịch đường bộ Thái Lan đến Đà Nẵng đạt từ 20.000-30.000 khách/năm.
Giai đoạn từ năm 2008 đến 2015, ngành kinh doanh khách sạn Đà Nẵng đã phát
triển thực sự khởi sắc và ấn tượng. Hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật tiếp tục được
phát triển với việc hình thành hệ thống các khách sạn, khu nghỉ mát cao cấp 5 sao
ven biển và các khách sạn cao cấp 3-5 sao trong thành phố và các khách sạn tiêu
chuẩn 1-2 sao, đáp ứng nhu cầu từ khách du lịch nghỉ dưỡng cao cấp đến khách công
vụ, khách du lịch kết hợp hội thảo, hội nghị (MICE), khách vãng lai. Các thương hiệu
du lịch nổi tiếng thế giới đã có mặt tại Đà Nẵng: InterContinental, Novotel, Hyatt,
Vinpearl, Pullman…
Trong 5 năm (2011-2015), lượng khách du lịch đến thành phố Đà Nẵng tăng bình
qn 20,14%/năm, trong đó khách quốc tế tăng 25,4%, khách nội địa tăng 18,6%.
Doanh thu chuyên ngành du lịch tăng bình quân 30,6%/năm. Năm 2014, tổng
lượt khách du lịch đến Đà Nẵng đạt 3,8 triệu lượt, tăng 21,9% so với năm 2013;
trong đó khách quốc tế là 955.000 lượt, khách nội địa đạt 2.845.000 lượt. Tổng thu
du lịch đạt 9.740 tỷ đồng, tăng 25,1% so với năm 2013.



Cơ sở vật chất kỹ thuật

Cơ sở vật chất của nhiều khách sạn vẫn chưa được sử dụng tối đa, các trang thiết
bị chưa được đầu tư đồng bộ, thậm chí đã lỗi thời như tivi, điều hịa,... Khách hàng
dù dễ tính đến mấy cũng nhận ra các trang thiết bị trong khách sạn không hoạt động
tốt như bồn tắm, bồn rửa mặt có vết bẩn, các ổ cắm điện được lắp đặt khơng đúng
quy cách. Nhiều khách sạn có thêm các dịch vụ giải trí nhưng chưa được khai thác
hết tiềm năng, nhiều cơ sở hạ tầng chưa được đầu tư đúng cách gây lãng phí mà
khơng đạt hiệu quả cao.


Chất lượng phục vụ

Nhìn chung chất lượng phục vụ của nhân viên ngày càng được hoàn thiện chủ
yếu phục vụ về kinh doanh lưu trú, ăn uống, đội ngũ nhân viên trong các khách sạn
cịn thiếu chun mơn nghiệp vụ, khả năng giao tiếp bằng ngoại ngữ còn yếu hoặc
chưa được chú trọng.
Thời điểm này, Đà Nẵng có lực lượng lao động dồi dào, nhưng lại thiếu các
trường đào tạo khách sạn khiến việc tìm kiếm nhân viên có đủ kĩ năng làm việc cho
các khách sạn 4 – 5 sao là rất khó khăn. Những khách sạn lớn có chương trình đào
tạo cho nhân viên mới và có thể hỗ trợ họ phát triển lên những vị trí cao hơn, trong
khi các khách sạn nhỏ hơn không làm được điều này và phải đối mặt với nhiều khó
11


khăn trong tuyển dụng. Do nguồn cung khá lớn dẫn đến sự cạnh tranh khốc liệt giành
lấy những nhân viên giàu kinh nghiệm đã đẩy chi phí lao động lên cao.



Đóng góp phát triển và thành tựu

Đà Nẵng liên tiếp được nhiều tổ chức du lịch quốc tế có uy tín bình chọn là điểm
đến hấp dẫn. Nhiều sản phẩm của thành phố đã đoạt những giải thưởng lớn như Khu
nghỉ dưỡng 5 sao InterContinental Danang Sun Peninsula Resort vừa đoạt giải Khu
nghỉ dưỡng sang trọng nhất châu Á 2014 do World Travel Awards trao thưởng. Tạp
chí Smart Travel Asia bình chọn Đà Nẵng là top 10 điểm đến hấp dẫn của châu Á
năm 2014. Đà Nẵng đứng đầu danh sách top 10 điểm đến mới nổi trên thế giới năm
2015 theo kết quả bình chọn trên trang thơng tin điện tử du lịch uy tín TripAdvisor.
Tình hình kinh doanh ngành khách sạn ở Đà Nẵng sau khi Việt
Nam gia nhập AEC (sau năm 2015)
Sau khi gia nhập AEC du lịch Việt Nam phát triển vượt bậc dẫn đến tình hình
kinh doanh khách sạn trên tồn quốc nói chung và Đà Nẵng nói riêng có nhiều chuyển
biến rõ rệt .
2.2.



Số lượng khách và doanh thu

Ngay sau khi gia nhập AEC ngành du lịch Việt Nam nói chung và du lịch Đà
Nẵng nói riêng đã thay đổi rõ rệt . Từ 2011 đến 2015 hàng năm trung bình lượng
khách tham quan đến với Đà Nẵng chỉ tăng trưởng chậm khoảng 6tr lượt/năm.
Nhưng chỉ trong 3 năm tổng lượt khách đã tăng lên trung bình 10tr lượt/năm cụ thể
4,7tr vào 2015 đến 2018 đã là 7,7 tr lượt . Nhờ vào lượng khách tăng vọt tổng thu du
lịch đã tăng từ 12817 nghìn tỷ lên 24060 nghìn tỷ chỉ trong 3 năm từ 2015 đến 2018.
Theo báo cáo của Sở Du lịch, thời điểm năm 2015 sau khi tham gia AEC tốc độ
tăng trưởng bình quân khách tham quan du lịch Đà Nẵng ước đạt 17,88%. Năm 2019,
tổng lượng khách tham quan, du lịch Đà Nẵng ước đạt 8,69 triệu lượt, tăng 85,7% so
với năm 2015; tổng thu du lịch ước đạt 30.973 tỷ đồng, tăng 141,6% so với năm

2015.
Tính đến tháng 11-2019, trên địa bàn thành phố có 943 cơ sở lưu trú du lịch với
40.074 phòng, 376 đơn vị kinh doanh lữ hành, 4.646 hướng dẫn viên. Về hệ thống cơ
sở vật chất, hiện thành phố có 85 dự án du lịch đã và đang triển khai đầu tư với 7,2 tỷ
USD với nhiều dự án ven biển đẳng cấp quốc tế. Thành phố được kết nối ngày càng
nhiều với các tỉnh, thành trong và ngồi nước thơng qua việc xúc tiến đường bay hiệu
quả, với 31 đường bay quốc tế, tần suất 480 chuyến/tuần và 9 đường bay nội địa tần
suất 670 chuyến/tuần. Năm 2019, tổng lượng khách đến Đà Nẵng tham quan, du lịch
ước đạt 8,7 triệu lượt, đạt hơn 106% kế hoạch.
12


Lượng khách các cơ sở lưu trú phục vụ ước đạt 7,1 triệu lượt, tăng 22%; trong đó
khách quốc tế ước đạt 2,17 triệu lượt, tăng 24%. Doanh thu mang lại từ lĩnh vực dịch
vụ lưu trú, ăn uống, lữ hành tăng chưa tương xứng với tăng lượng khách và đang có
xu hướng chậm lại. Số ngày lưu trú bình quân của khách cũng thấp hơn so với năm
2018. Đáng chú ý, năm 2019, TP tăng mạnh số lượng cơ sở lưu trú, tới 158 cơ sở với
4.459 phòng so với cùng kỳ năm ngối, trong đó có 28 khách sạn 3 – 5 sao, 130
CSLT du lịch có quy mô nhỏ dưới 2 sao, homestay, căn hộ du lịch
Theo số liệu thống kê, hiện nay TP. Đà Nẵng có 943 khách sạn, với số
lượng khoảng 40.000 phịng. Trong đó, số khách sạn dưới 2 sao có 795 khách sạn,
chiếm 84% số lượng khách sạn trên địa bàn TP nhưng cơng suất buồng phịng chỉ đạt
dưới 40%.


Chất lượng phục vụ

Các khách sạn cao cấp không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ, chất lượng
phục vụ, tạo được sự khác biệt và sức cạnh tranh trên thị trường du lịch trong nước
và quốc tế. Đội ngũ nhân viên được đào tạo bài bản về nghiệp vụ, ngoại ngữ và đặc

biệt là các kỹ năng chăm sóc khách hàng, giao tiếp, ứng xử, luôn sãn sãng phục vụ
khách.
Vấn đề vệ sinh được quan tâm hơn về không gian nơi ở, sinh hoạt, ăn uống vì vệ
sinh đảm bảo mới khiến khách hàng yên tâm về sức khỏe thúc đẩy họ tiêu dùng các
dịch vụ khách sạn nhiều hơn
Thủ tục đăng ký phòng nhanh chiến lược chăm sóc khách hàng nhanh chóng,
nhiệt tình, trang thiết bị quầy lễ tân được đầu tư kỹ lưỡng (sổ đăng ký, sổ đặt phòng,
tủ hồ sơ, tủ treo chìa khóa, máy thanh tốn...)
Khơng chỉ phục vụ nhu cầu ngủ nghỉ mà còn quan tâm hơn đến các dịch vụ ăn
uống, giải trí, thể thao. Chất lượng dịch vụ lưu trú được chú trọng ngay từ việc tiếp
đón khách cho đến khi tiễn khách, vì vậy mà chất lượng lưu trú ln là “vũ khí” cạnh
tranh giữa các cơ sở kinh doanh nhằm thu hút ngày càng nhiều khách hàng. Khả năng
chi trả của khách hàng ngày càng cao nên việc yêu cầu dịch vụ tốt hơn để xứng đáng
với đồng tiền họ bỏ ra là điều tất yếu. Chính vì vậy, các cơ sở lưu trú cần nâng cao
chất lượng dịch vụ và phục vụ để khách hàng khơng thấy khó chịu khi rút hầu bao
của mình


Cơ sở vật chất kỹ thuật

Việc quản lý, vận hành khách sạn được ứng dụng cơng nghệ thơng tin, quy trình
quản lý chặt chẽ, nghiêm ngặt và chuyên nghiệp được áp dụng trong tất cả các công
13


đoạn vận hành và kinh doanh. Cơ sở vật chất, trang thiết bị tiện nghi được quản lý,
bảo trì bảo dưỡng nâng cấp thường xuyên, công tác tiếp thị quảng bá được tập đồn
quản lý hỗ trợ nên đã góp phần quan trọng mamg lại hiệu quả kinh doanh cho từng
khách sạn.
Cơ sở vật chất kỹ thuật ở các khách sạn ngày càng hiện đại, đầy đủ tiện nghi bao

gồm nhiều phòng, nhiều giường, cửa bảo mật, nhiều trang thiết bị hiện đại kèm theo
các dịch vụ hỗ trợ ăn uống tại khách sạn, tích hợp quầy ba phục vụ, các phịng
massage, lắp đặt internet có thể tìm kiếm thơng tin mà không sao nhãng công việc
của khách hàng
Các cơ sở vật chất thiết bị không chỉ bao gồm cơ sở phục vụ lưu trú, vui chơi giải
trí mà cịn cả cơ sở phục vụ văn phòng, thương mại, thẩm mĩ, quầy bar, tổ chức hội
nghị, hội thảo, đám cưới...


Đóng góp phát triển và thành tựu
Từ năm 2015 đến nay, thành phố được vinh danh với nhiều danh hiệu, giải

thưởng uy tín. Cùng với các lợi thế về cảng biển, sân bay quốc tế, cửa ngõ di sản thế
giới ở miền Trung, các bãi tắm đẹp và hệ thống nhà hàng, khách sạn, resort sang
trọng, Đà Nẵng đã và đang trở thành điểm đến an toàn và thân thiện, đáp ứng nhu cầu
của du khách.
2.3.

Đánh giá

2.3.1. Điểm mạnh, điểm yếu, nguyên nhân
❖ Điểm mạnh, nguyên nhân
Theo quy hoạch du lịch của thành phố, các khách sạn Đà Nẵng cơ bản tập trung
nhiều ở hai khu vực chính: khu vực trung tâm thành phố (quận Hải Châu) và khu vực
biển (quận Sơn Trà và quận Ngũ Hành Sơn, được ngăn cách bởi sông Hàn thơ mộng
và một hệ thống các cây cầu tuyệt đẹp và nổi tiếng của Thành Phố Đà Nẵng như: Cầu
quay Sông Hàn, Cầu Rồng, Cầu Trần Thị Lý, cầu Thuận Phước…
Đối với từng vị trí khách sạn Đà Nẵng khác nhau sẽ có những ưu điểm và lợi thế
riêng biệt, tùy thuộc vào nhu cầu và điều kiện của từng du khách. Hệ thống khách sạn
Đà Nẵng được chia làm hai khu vực chính là khách sạn trung tâm và khách sạn ven

biển:


Khách sạn ven biển phù hợp với chuyến du lịch biển hoặc du lịch nghỉ dưỡng
Các khách sạn tại Đà Nẵng gần biển đa số trải dọc theo các tuyến đường Nguyễn

Tất Thành, Hoàng Sa, Trường Sa và Võ Nguyên Giáp...Ưu điểm lớn nhất của các
14


khách sạn ven biển Đà Nẵng chính là nằm bên cạnh bờ biển xinh đẹp, trong đó có biển
Mỹ Khê được bình chọn là một trong những bãi biển đẹp nhất hành tinh bởi tạp chí
Forbes. Một ưu điểm nổi trội khi bạn ở tại các khách sạn này đó là có thể dễ dàng
ngắm biển. Cịn gì tuyệt vời hơn khi mỗi sáng thức dậy, bạn có thể đi dạo trên bờ biển,
ngắm bình minh hay tận hưởng vẻ đẹp tuyệt diệu của thiên nhiên khi hồng hơn bng
xuống. Thả mình vào trong gió biển nhè nhẹ và hồn tồn thư giãn. Vào mùa hè nắng
nóng thì lưu trú tại các khách sạn ven biển Đà Nẵng giúp bạn đón được những cơn gió
mát từ biển vào. Du khách sẽ được hịa mình vào thiên nhiên.
Giá các khách sạn Đà Nẵng gần biển ở Đà Nẵng cũng rất bình dân phù hợp với
du khách. Với các khách sạn 2 sao giá mỗi ngày tầm 200.000 VNĐ. So với các khách
sạn tại trung tâm thành phố Đà Nẵng thì mức giá này thấp hơn khá nhiều.
Đặc biệt du khách đến du lịch Đà Nẵng vào những dịp mùa hè, bạn cịn có thể
tham gia những những hoạt động thường niên của thành phố như cuộc thi dù bay quốc
tế, lễ hội biển Đà Nẵng, khám phá cụm địa điểm du lịch bán đảo Sơn Trà bằng xe điện
du lịch hay tham gia các trò chơi thể thao biển mạo hiểm như: Bóng chuyền bãi biển,
đua xe đạp chinh phục bán đảo Sơn Trà, thi đấu Hiphop Honoring, đua Kayak không
chuyên…

Đà Nẵng xinh đẹp bên bờ biển dài cùng những kiến trúc cơng trình độc đáo, ấn
tượng đã ngày càng thu hút đông đúc du khách đến tham quan và du lịch

Đặc biệt, hệ thống quán ăn, nhà hàng hải sản ven biển đa dạng và phong phú giúp
bạn dễ dàng lựa chọn một địa điểm để thưởng thức các đặc sản tươi ngon Đà Nẵng chỉ
với mức giá cực kỳ rẻ.


Khách sạn trung tâm thành phố hoặc gần sân bay phù hợp cho chuyến công tác

Thông thường các khách sạn Đà Nẵng ở trung tâm sẽ có giá cao so với khách sạn
Đà Nẵng ven biển. Đặc biệt vào mùa đơng hay mưa bão thì hầu như mọi du khách đều
lựa chọn khách sạn Đà Nẵng trung tâm vì ven biển gió thổi mạnh có thể gây ảnh
hưởng xấu đến sức khỏe.
Tuy nhiên, Đà Nẵng là một thành phố nhỏ, trung tâm và ven biển hầu như không
xa nhau, các khách sạn cũng nằm san sát nhau do vậy nếu du khách ở trung tâm hay
ven biển đều dễ dàng khám phá Đà Nẵng hay tham gia các hoạt động biển vui nhộn,
chỉ trong vòng từ 3km.
Các khách sạn Đà nẵng trung tâm thành phố (phía bờ tây Sơng Hàn) nằm trong
khu vực du lịch trung tâm, có nhiều địa điểm mua sắm, ăn uống, địa điểm du lịch Đà
15


Nẵng, các cây cầu nổi tiếng và các hoạt động du lịch về đêm. Lưu trú tại khách sạn Đà
Nẵng trung tâm, bạn dễ dàng đi tham quan cảnh đẹp của thành phố Đà Nẵng về đêm,
đi dạo trên con đường nhộn nhịp Bạch Đằng, ngắm cảnh đẹp của những cây cầu...
❖ Điểm yếu, nguyên nhân
Tại những thị thành du lịch nổi danh như Đà Nẵng tại nước ta, sẽ vấn một lượng
rất lớn du khách đến trong năm, do đó để phục vụ được nhu cầu ngơi nghỉ cho một số
lượng lớn người đó khơng phải là điều đơn giản. Đây cũng là điều khiến cho những
khách sạn đẹp tại đà nẵng liên tục được phát triển, nhưng điều đó nghe đâu là chưa đủ
bởi vào những ngày cao điểm thường rất nhiều nơi sẽ rơi vào tình trạng hết phịng.
Khách sạn ln khuyến khích nhân viên lễ tân bán hàng vượt trội cho khách hàng

vừa giúp tăng doanh thu cho đơn vị, vừa tăng thu nhập cho nhân viên. Tuy nhiên,
ngoài những tuyệt chiêu tăng thu nhập cho lễ tân khách sạn, tồn tại nhiều chiêu “làm
tiền” gian dối, mờ ảo khác hiện được khơng ít nhân viên vị trí này áp dụng. Những
chiêu “làm tiền” khơng chỉ là những tuyệt chiêu khéo léo, cho phép lễ tân áp dụng
cơng khai mà là các mánh khóe gian lận, qua mặt nhà quản lý trích bỏ túi riêng. Những
hành vi này có thể được thực hiện bởi cá nhân lễ tân hoặc có sự thơng đồng, hợp tác
ngầm giữa các lễ tân với nhau, giữa lễ tân với các bộ phận khác trong khách sạn như
buồng phòng, phục vụ, bar, bếp… Tùy thuộc vào quy mơ, chính sách và cách quản lý
của từng khách sạn cũng như “trình độ” của từng lễ tân mà nhân viên đó áp dụng một,
một số hay nhiều chiêu “làm tiền” phù hợp, mục đích làm đầy túi riêng của bản thân,
bên cạnh tiền lương, service charge và quỹ tip chung hàng tháng nhận được. Đây
không chỉ là hành vi “ăn bớt” trắng trợn gây tổn thất cho khách sạn mà còn thể hiện sự
thiếu chun nghiệp, “thối hóa” đạo đức nghề của nhân viên – trường hợp bị khách
hàng phát hiện sẽ gây mất hình ảnh về uy tín và chất lượng dịch vụ của khách sạn, sự
thiếu trung thực trong công việc của nhân viên và dĩ nhiên, gây mất lòng tin về khách
sạn từ khách…
Trình độ ngoại ngữ của nhân viên chưa cao, các nhân viên cịn gặp khó khăn
trong giao tiếp với khách nước ngồi. Ben cạnh đó phong cách phục vụ chưa mang
tính tiêu chuẩn cao dẫn đến chất lượng phục vụ chưa thật sự hồn hảo.
Trình độ hiểu biết của nhân viên còn hạn chế , nhân viên của bộ phận phần lớn là
trẻ, có sức khỏe nhiệt tình năng động song kinh nghiệm và kĩ năng xử lý tình huống
vẫn cịn thiếu.
Thực trạng xây dựng khách sạn quá nhiều, mật độ xây dựng dày đặc đã khiến
khu vực ven biển thuộc quận Sơn Trà và Ngũ Hành Sơn trở nên áp lực về hệ thống hạ
tầng kỹ thuật, giao thông, xả thải, quản lý đô thị…làm phát sinh sự cạnh tranh không
16


lành mạnh giữa các cơ sở lưu trú như hạ giá phòng, chia sẻ lượng khách, gây áp lực
lên hạ tầng kỹ thuật và xã hội, hệ thống giao thơng...Ngồi ra, sự phát triển quá nhanh

các cơ sở lưu trú cấp thấp với mục đích “đầu tư kinh doanh bất động sản” của các chủ
đầu tư, nên cũng đã ảnh hưởng không tốt đến chất lượng dịch vụ, thương hiệu điểm
đến Đà Nẵng.
2.3.2. Cơ hội, thách thức
❖ Cơ hội
Kinh doanh khách sạn đang là một ngành nghề kinh doanh thực sự bùng nổ và
trở thành xu hướng được nhiều chủ đầu tư quan tâm. Có rất nhiều điều khiến cho thời
điểm hiện tại thực sự là cơ hội vàng cho ngành kinh doanh khách sạn.
Đầu tiên, trong các năm gần đây, lượng khách du lịch nước ngoài đến với Việt
Nam và lượng khách du lịch nội địa đang gia tăng nhanh chóng. Đây khơng chỉ là dấu
hiệu đáng mừng cho ngành kinh doanh du lịch mà còn cả ngành kinh doanh khách sạn
tại Việt Nam bởi nhu cầu về phòng khách sạn, về nhà nghỉ ngày càng lớn. Trong
những năm gần đây, tốc độ tăng trưởng kinh tế của các nước trong khu vực châu Á
Thái Bình Dương tăng lên rất nhanh chóng, theo đó, thu nhập bình qn đầu người
cũng tăng lên. Thu nhập cao, nhu cầu du lịch của con người cũng tăng theo.Khách
hàng ngày nay không ngại chi tiêu cho nhu cầu nghỉ ngơi du lịch của bản thân và gia
đình. Họ sẵn sàng chi tiêu một số tiền lớn cho sự thoải mái, tiện ích và sức khỏe. Đặc
biệt với sự phát triển của công nghệ cùng các website đặt phòng trực tuyến ra đời càng
thúc đẩy sự phát triển doanh thu của các dịch vụ khách sạn, nhà nghỉ tại Việt Nam
hiện nay. Đồng thời cho thấy tiềm năng lớn khi đầu tư kinh doanh trong hoạt động
cung cấp phòng khách sạn, nhà nghỉ cho khách du lịch, khách đi cơng tác hiện tại.
Ngồi ra, ngành kinh doanh khách sạn còn là một ngành kinh doanh có tỷ suất lợi
nhuận lớn, đặc biệt khi kinh doanh tại các địa điểm du lịch nhờ lợi thế đầu tư ngắn
hạn, thu lợi dài hạn và rủi ro thấp. Bên cạnh kinh doanh phòng nghỉ khách sạn, các chủ
đầu tư cịn có thể nhanh chóng mở rộng thêm các dịch vụ tiện ích đi kèm khác giúp gia
tăng lợi nhuận nhanh chóng và mở rộng quy mơ đầu tư như kinh doanh nhà hàng, kinh
doanh spa, kinh doanh dịch vụ cho thuê xe hay dịch vụ giặt là,…
❖ Thách thức
− Kỳ vọng của khách hàng ngày càng cao
Đây là một trong những thách thức lớn nhất trong lĩnh vực kinh doanh khách

sạn. Bạn có thể thấy ngày nay, khách hàng ngày càng đòi hỏi cao hơn từ các dịch vụ
của khách sạn: wifi miễn phí, hệ thống giải trí hiện đại, những trải nghiệm độc nhất,
check-in, check-out nhanh chóng…
17


Để đáp ứng u cầu này, khách sạn khơng cịn cách nào khác ngồi việc đầu
tư vào các cơng nghệ để nâng cao trải nghiệm của khách hàng. Đây là yêu cầu bắt
buộc trong thời buổi cạnh tranh trong lĩnh vực kinh doanh khách sạn đang trở nên
gay gắt.
Dù ngân sách có thể khơng nhiều, nhưng tối thiểu khách sạn cũng phải đầu tư
một phần mềm quản lý khách sạn. Phần mềm này sẽ giúp nhân viên lễ tân thực hiện
nghiệp vụ check-in, check-out… nhanh hơn, mang lại sự hài lòng cho khách hàng.
− Xu hướng tiếp thị thay đổi
Internet phát triển đã thay đổi nhiều hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh
khách sạn, trong đó có hoạt động tiếp thị. Những hình thức tiếp thị theo kiểu truyền
thống đã khơng cịn hiệu quả. Thay vào đó, các khách sạn đã chuyển sang các hình
thức tiếp thị trực tuyến như: các kênh OTA (đại lý du lịch trực tuyến), website,
quảng cáo facebook, google…
So với hình thức tiếp thị truyền thống, những hình thức tiếp thị trực tuyến tỏ ra
hiệu quả hơn hẳn. Những hình thức này cho phép khách sạn có thể tiếp cận được
một lượng khách hàng đơng đảo trên tồn đất nước Việt Nam (hay thậm chí tồn
thế giới) chỉ với vài cú click chuột
− Vấn đề an tồn dữ liệu
Đây khơng cịn là một vấn đề mới. Các mối đe dọa về trộm cắp dữ liệu số, tấn
cơng virus, rị rỉ dữ liệu đã trở thành một mối quan tâm lớn của các chủ khách sạn
trên toàn cầu.
Mặc dù vậy, rất nhiều khách sạn vừa và nhỏ tại Việt Nam vẫn chưa thể hiện sự
quan tâm đúng mức tới vấn đề này. Điều này là rất đang lo ngại khi mà Việt Nam
nằm trong danh sách những quốc gia bị tấn công mạng nhiều nhất.

Trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ như kinh doanh khách sạn, dữ liệu khách
hàng là rất quan trọng. Nếu mất dữ liệu, mọi hoạt động của khách sạn sẽ bị ngưng
trệ. Hơn nữa, các khách hàng (đặc biệt là khách nước ngoài) rất quan tâm tới những
thơng tin cá nhân của mình. Việc rị rỉ dữ liệu khách hàng sẽ khiến hình ảnh của
khách sạn bị giảm sút nghiêm trọng. Tệ hơn nữa, nhiều khách hàng sẽ khơng cịn tin
tưởng và muốn đặt phịng ở khách sạn nữa.
− Khó khăn khi xây dựng lòng trung thành của khách hàng
Hiện nay, khách hàng có thể dễ dàng tìm thấy những khoản ưu đãi khi đặt
phòng trên internet nên việc xây dựng lòng trung thành của khách hàng là một thách
thức to lớn trong kinh doanh khách sạn.
18


Mặc dù khó khăn, nhưng đây là việc các khách sạn nên làm bởi theo nghiên
cứu, chi phí để tiếp cận khách hàng mới lớn hơn từ 5 – 25 lần so với chi phí tiếp cận
khách hàng cũ.
Để xây dựng lòng trung thành của khách hàng, trước hết các khách sạn cần
nâng cao chất lượng dịch vụ, nhằm mang lại sự hài lòng cho khách hàng. Chẳng
khách hàng nào muốn quay trở lại một khách sạn đã để lại ấn tượng xấu với họ.
− Khó thu hồi vốn trong thời gian nhanh chóng
Kinh doanh khách sạn là ngành nghề kinh doanh mang tính lâu dài, mặc dù có
thể mang lại lợi nhuận kinh doanh cao khi thu hút được lượng khách hàng ổn định
tuy nhiên thời gian thu hồi vốn có thể tính theo năm. Ngồi ra, để có thể xây dựng
được một khách sạn, nhà đầu tư có thể phải đi vay một khoản lớn từ ngân hàng và
chịu một số tiền trả hàng tháng, việc đó có thể gây ra áp lực lớn cho các nhà đầu tư,
đặc biệt là nếu phải vay nhiều vốn để mở khách sạn.
− Ngành nghề có sự cạnh tranh cao
Việc lựa chọn địa điểm để xây dựng luôn là một bài tốn khó khi kinh doanh
khách sạn vì địi hỏi sự nghiên cứu thị trường trước khi quyết định vị trí thuê mặt
bằng kinh doanh. Thường các vị trí như khu du lịch nổi tiếng hay các thành phố

đông đúc, các khu vực nhiều hoạt động như hội nghị, tiệc cưới, sự kiện lớn nhằm có
một lượng khách hàng nhất định. Sau khi lựa chọn được khu vực kinh doanh thì cần
khảo sát thị trường ở đó như thế nào đi cùng với đó là tình hình cạnh tranh ở đó.
Liệu vị trí mà bạn hướng tới có nhiều khách sạn chưa, khách sạn của mình có đủ
khả năng để cạnh tranh với các khách sạn khác hay không. Nếu như khơng đủ khả
năng để cạnh tranh ở đó thì nên cân nhắc có nên xây dựng ở vị trí đó khơng.
2.3.3. Đánh giá chung
Ngành kinh doanh du lịch nói chung và ngành kinh doanh khách sạn nói riêng
đang là những ngành kinh tế hấp dẫn và ngày càng có tỷ trọng cao trong thu nhập quốc
dân của nhiều quốc gia. Đối với nước ta việc phát triển kinh doanh du lịch là phù hợp
với xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng chuyển mạnh sang các ngành
dịch vụ mà trong đó kinh doanh khách sạn là một ngành có vị trí hết sức quan trọng.
Theo Tổng cục thống kê Việt nam, kinh doanh khách sạn ở Việt Nam hiện nay mang
lại trung bình gần 70% tổng doanh thu ngành du lịch hàng năm trong những năm gần
đây.
Sở hữu một loạt các danh hiệu: thành phố đáng sống nhất Việt Nam, top 10 điểm
đến hấp dẫn nhất Châu Á, top 10 điểm đến mới nổi của thế giới…, Đà Nẵng trở thành
một điểm đến hấp dẫn, thu hút hàng triệu lượt khách du lịch mỗi năm. Chính vì lẽ đó,
19


số lượng nhà nghỉ, khách sạn tại đây mọc lên như nấm sau mưa. Như vậy, có thể thấy
lĩnh vực kinh doanh khách sạn tại Đà Nẵng vẫn hấp dẫn và thu hút nhiều nhà đầu tư.
Tuy nhiên, chính vì vậy mà sự cạnh tranh đang ngày càng trở nên khốc liệt. Giờ đây,
muốn kinh doanh thành công, các khách sạn phải mau chóng tìm ra giải pháp phù hợp,
đặc biệt là các khách sạn vừa và nhỏ.
Tham gia AEC đã góp phần đa dạng hóa các sản phẩm du lịch Việt Nam hiện
nay và tranh thủ được các nguồn khách nối tour trong khu vực để qua đó tăng thêm
sức hấp dẫn của du lịch khu vực ASEAN nói chung và khả năng kết nối khách giữa
Việt Nam với các nước trong khu vực và ngược lại

Chất lượng sản phẩm, dịch vụ du lịch của Đà Nẵng cũng đã tăng lên rõ rệt, đáp
ứng được yêu cầu của khách du lịch trong và ngoài khu vực ASEAN về cơ sở vật chất
kỹ thuật dịch vụ lưu trú du lịch, chất lượng dịch vụ, chất lượng và sự đa dạng của ẩm
thực trong sản phẩm du lịch, đặc biệt là đối với phân đoạn thị trường chất lượng cao,
tập trung ở các trung tâm du lịch lớn trong nước.
Bên cạnh việc các doanh nghiệp kinh doanh khách sạn đã quan tâm hơn tới cơng
tác đào tạo nhân lực của mình thì khối các cơ sở đào tạo về ngành nàycũng đã không
ngừng cải tiến, nâng cao chất lượng đào tạo góp phần phát triển liên tục nguồn nhân
lực trong thời gian qua, cơ bản đáp ứng được yêu cầu về số lượng và từng bước cải
thiện chất lượng phù hợp với nhu cầu hội nhập khu vực ASEAN.
Các doanh nghiệp kinh doanh khách sạn ở Đà Nẵng ngày càng lớn mạnh về số
lượng, đa dạng về loại hình, cải thiện chất lượng, phù hợp với trình độ phát triển. Các
cơ sở lưu trú du lịch (CSLTDL) được đầu tư phát triển nhanh về số lượng, đa dạng về
loại hình dịch vụ, chất lượng được nâng lên tầm khu vực ở nhiều phân khúc đã góp
phần tạo nên sức hấp dẫn chung của sản phẩm du lịch Việt Nam. Năng lực cạnh tranh
trong khu vực của các doanh nghiệp du lịch Việt Nam cũng được nâng lên trên cơ sở
sự liên kết phát triển sản phẩm du lịch theo mơ hình Lữ hành – Hàng không – Khách
sạn.
III.

Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh khách sạn ở địa phương
3.1. Hoàn thiện cơ sở vật chất kĩ thuật

Trong môi trường cạnh canh gay gắt hiện nay hoàn thiện cơ sở vật chất, kĩ thuật,
nâng cao chất lượng phục vụ là một yêu cầu cấp thiết đối với bất kì một khách sạn nào
muốn tang cường khả năng thu hút khách của mình
Hồn thiện cơ sở vật chất kĩ thuật trước hết là đầu tư vốn xây dựng mua sắm nhà
cửa, trang thiết bị, máy móc hiện đại nhằm hiện đại hóa cơ sở vật chất , kỹ thuật của
khách sạn. Song sự hồn thiện khơng chỉ dừng lại một cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại,
20



tiện nghi mà còn phải chú ý đến sựhài hòa , phù hợp của cơ sở vật chất với khung cảnh
thiên nhiên , với cảnh quan môi trường , với mục đích kinh doanh của khách sạnDưới
sự phát triển mạnh mẽ của nhu cầu du lịch cũng như khoa học – kĩ thuật hiện nay
không một hệ thống cơ sở vật chất kĩ thuật nào có thể thỏa mãn nhu cầu và đáp ứng
ngày càng cao về nhu cầu của khách về chất lượng , số lượng cũng như đem lại hiệu
quả kinh doanh cao nhất. Từ đó cho thấy cơng tác hồn thiện cơ sở vật chất kỹ thuật là
một q trình lâu dài , liên tục hay nói cách khác trong quá trình kinh doanh khách sạn
các phương tiện vật chất cần được sửa chữa , bảo dưỡng thay thế , bổ sung thường
xuyên. Dưới đây là 3 xu hướng cơ bản hiện nay mà các khách sạn thường áp dụng:
• . Xu hướng xây dựng mới
Xu hướng này thường thường áp dụng khi đầu tư xây dựng đầu hoặc đối với các
khách sạn quá cũ kỹ, xuống cấp nghiêm trọng cần phải xóa bỏ hồn tồn để xây dựng
mới hoặc khi các nhà kinhdoanh khách sạn muốn chọn vị trí kinh doanh mới nhằm vào
thị trường mục tiêu có khả năng phát triển trong tương lai. Việc xây dựng mới đòi hỏi
vốn lớn bởi đầu tư xây dựng mới kéo theo rất nhiều chi phí để đạt được những cơng
trình mang kĩ thuật cơng nghệ rất cao để tạo ra sự độc đáo riêng, tốn nhiều công và
thời gian thi công. Đặc biệt việc mua sắm, lắp đặt các trang thiết bị vừa phải hiện đại
vừa tương xứng với quy mô của khách sạn.
Ưu điểm của đầu tư xây dựng mới có thể khắc phục được sự chịu phụ thuộc nặng
nề vào quy mô, kiến trúc cũ và cũng có thể đưa ra được ý tưởng mới nhất cho hệ thống
cơ sở vật chất kỹ thuật hiệnđại, sang trọng tiện nghi, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao
của du khách khi lưu trú tại khách sạn. Nhược điểm của việc xây dựng mới là tốn
nhiều thời gian, thời gian thu hồi vốn lâu, chi phí marketing ban đầu tương đối lớn, độ
mạo hiểm cao.
• Xu hướng nâng cấp khách sạn hiện đại hóa
Xu hướng nâng cấp khách sạn có nghĩa là những khách sạn đã xây dựng từ nhiều
năm trước sau một thời gian sử dụng bị xuống cấp khơng cịn phù hợp với nhu cầu của
khách vì các trang thiết bị và kiến trúc lẫn cơ sở hạ tầng đã khơng cịn đáp ứng được

nhu cầu lưu trú của khách , khơng cịn phù hợp với xu thế chung của thời đại, do vậy
cần phải nâng cấp mới tạo được bộ mặt mới sang trọng với đầy đủ tiện nghi và dịch vụ
cho khách sạn. Với quy mơ sẵn có, trang thiết bị sẵn có người ta có thể tận dụng nó
nếu như vẫn phù hợp cịn nếu khơng có thể nâng cấp bằng cách thay thế toàn bộ các
trang thiết bị, tiện nghi đầy đủ hiện đại cho các buồng, thay đổi một số kiến trúc cho
buồng xây dựng thêm một số dịch vụ bổ sung
21


Việc đầu tư xây dựng nâng cấp hiện đại hóa khách sạn có ưu điểm là tiết kiệm
được chi phí, thời gian để khách sạn hoạt động trở lại nhanh nhưng có nhược điểm là
khơng phát huy được ý tưởng mới cho cơng trình, phải phụ thuộc vào thiết kế có sẵn
và việc tang quy mơ là khơng thể có.
• Xu hướng phát triển theo hướng kết hợp truyền thống dân tộc và hiện đại
Xu hướng này là xu hướng xây dựng kết hợp các trang thiết bị đặc trưng của các
dân tộc với các trang thiết bị hiện đại. Mục đích cuối cùng là đem lại cho khách du lịch
những cảm giác mới mẻ, được sống trong một nền văn hóa khác, độc đáo và hấp dẫn.
Đây là xu hướng khá phổ biến hiện nay được các nhà kinh doanh khách sạn quan tâm
trước sự phát triển mạnh mẽ của du lịch văn hóa và du lịch tìm hiểu truyền thống.
Ngồi 3 xu hướng cơ bản trên cịn có những xu hướng khác cũng đang được các nhà
kinh doanh khách sạn chú ý như xu hướng đầu tư mua lại một khách sạn có sẵn hay xu
hướng đầu tư khuê một khách sạn....
3.2.

Nâng cao chất lượng đội ngũ lao động:

Trong mọi doanh nghiệp vấn đề nguồn nhân lực luôn là vấn đề then chốt, chiếm
vị trí quan trọng trong công tác quản trị cũng như trong hoạt động kinh doanh của các
doanh nghiệp. Vậy làm thế nào để có được đội ngũ lao động chất lượng cao, đáp ứng
được yêu cầu của công việc cũng như xu thế hiện nay? Có thể nói việc đầu tiên các

doanh nghiệp phải làm là có một chính sách thu hút lao động thật hấp dẫn, thật hợp lý:
-

Nâng cao công tác hoạch định nhân lực của khách sạn: Nguồn nhân lực của doanh
nghiệp không thể được giữ nguyên từ lúc bắt đầu hoạt động cho đến khi kết thúc
hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Về số lượng thì nguồn nhân lực phải có
sự thay đổi cho phù hợp với từng giai đoạn phát triển phát triển của doanh nghiệp
thì việc sử dụng nhân lực mới có hiệu quả trong cả hiện tại và tương lai . Cịn về
chất lượng thì ln phải địi hỏi có sự thay đổi ngày càng cao:
➢ Trong mỗi giai đoạn phát triển khách sạn phải xem xét đánh giá số lượng, chất
lượng lao động hiện tại trong các bộ phận, phòng ban của khách sạn đã thích
hợp hay chưa
➢ Nếu chưa thì cần xác định nhu cầu sử dụng lao động của khách sạn là tang hay
giảm và xây dựng các biện pháp để khắc phục tình trạng thừa hoặc thiếu lao
động
➢ Đề ra các chính sách và kế hoạch để thực hiện việc đáp ứng yêu cầu lao động
cho các bộ phận , phòng ban của khách sạn theo dự kiến

22


➢ Bên cạnh đó phải thường xuyên đánh giá lao động và hiệu quả làm việc của
nhân viên để có kế hoạch nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ một cách
phù hợp
Tất cả các việc làm trên cần phải được gắn với chiến lược, mục đích kinh doanh
của khách sạn theo từng thời kỳ vì mục đích kinh doanh của khách sạn là cơ sở để
hoạch định nguồn nhân sự của khách sạn . Đặc điểm của khách sạn là kinh doanh có
tính thờ vụ rõ rệt vì vậy mà nhu cầu về lao động cũng có sự thay đổi theo mùa nên
khách sạn cần phải sự dụng linh hoạt lao động . Ở Việt Nam thời gian được nghỉ nhiều
nhất là nghỉ hè và dịp Tết Nguyên Đán , đây cũng là khoảng thời gian khách sạn có

nhiều khách nhất. Thời điểm này do lượng khách khá đông nên khách sạn có hiện
tượng thiếu lao động. khi đó các nhà quản trị cần phải tìm hiểu và có kế hốch tuyển
dụng lao động từ trước để có thể nhanh chóng kịp thời bổ sung vào đội ngũ lao động
cho các bộ phận, phòng ban đặc biệt là bổ sung vào các bộ phận buồng, bàn, bar.
Khách sạn có thể bổ sung theo hợp đồng ngắn hạn và thời vụ. Với lao động ở các bộ
phận buồng, bàn, bar thì khách sạn có thể th theo hình thức trả lương theo ca . Đồng
thời tăng thời gian làm việc của nhân viên chính thức kèm theo chế độ tiền thưởng hợp

-

Nâng cao chất lượng công tác tuyển dụng lao động :
➢ Giữ vững hướng tuyển dụng lao động, đồng thời tang cường bổ sung các dạng
hợp đồng lao động
➢ Mở rộng phạm vi nguồn tuyển dụng, không chỉ tuyển dụng trong nội bộmà cịn
tuyển dụng từ bên ngồi, song song với việc áp dụng linh hoạt các phương pháp
tuyển dụng khác nhau, tiêu chuẩn hóa, cơng khai hóa các tiêu chuẩn tuyển dụng
➢ Áp dụng từng bước các quy chế thi tuyển vào các vị trí làm việc qua các hội
đồng tuyển dụng, sang lọc liên tục, kết hợp với việc tác động và duy trì các cơ
hội , động cơ thăng tiến của tất cả mọi người
3.3. Nghiên cứu thị trường
Đó là q trình nghiên cứu tìm hiểu động cơ những yếu tố trên thị trường giúp

thúc đẩy hoạt động kinh doanh lưu trú của khách sạn. Nó sẽ thu nhập và đưa ra đối
tượng nào sẽ tham gia sử dụng dịch vụ lưu trú, khi nào khách sạn cung cấp dịch vụ lưu
trú và tại sao lại quan tâm đến đối tượng khách đó. Từ đó đo lường, phân khúc và so
sánh thị trường khách hàng. Bên cạnh nghiên cứu khách hàng, còn nghiên cứu các đối
thủ cạnh tranh trực tiếp, gián tiếp về cơ sở vật chất, nhân viên, chất lượng dịch vụ, giá
cả,…Để đánh giá và so sánh vị thế, điểm mạnh, điểm yếu của khách sạn với đối thủ
23



cạnh tranh trên thị trường. Từ đó đưa ra các chính sách kinh doanh thu hút khách hàng
hiệu quả.
Sau khi nghiên cứu thị trường khách đến lưu trú, khách sạn sẽ đưa ra các chính
sách quảng cáo tới con mắt những khách hàng đó thơng qua website của khách sạn
hoặc liên kết, thông qua các phương tiện truyền thông đại chúng, qua truyền miệng
hay qua các công ty lữ hành để bán sản phẩm lưu trú tới khách hàng có nhu cầu.
3.4.

Tiết kiệm chi phí, nâng cao sử dụng vốn:

Để giải quyết các vấn đề đang phải đối mặt, sau đây là một số cách dành cho các
doanh nghiệp khách sạn có được giải pháp, chiến lược thơng minh để tối đa hóa doanh
thu đồng thời giúp tiết kiệm chi phí và tăng doanh thu hiệu quả:
Linh hoạt giờ giấc làm việc của nhân viên: tùy thuộc vào mùa du lịch cao điểm
hay thấp điểm mà khách sạn sẽ thừa hay thiếu nhân viên. Vì vậy, việc tận dụng cơng
nghệ vào quản lý nhân sự, đánh giá năng suất làm việc cũng sẽ giúp khách sạn tiết
kiệm và tối ưu chi phí kinh doanh.
Giảm chi phí tiếp thị, quảng cáo, truyền thơng: hiện nay có rất nhiều doanh
nghiệp tìm những cách tối ưu, đo lường hiệu quả quảng cáo để có thêm được nhiều
khách hàng. Nhưng làm thế nào để có được chiến lược quảng cáo thơng minh, hợp lí
cho từng giai đoạn thì việc áp dụng cơng nghệ vào quảng cáo tiết kiệm thời gian và
tiền bạc là điều cần thiết.
Tích hợp trên thiết bị điện tử thơng minh: việc áp dụng cơng nghệ để quản lí hoạt
động kinh doanh khách sạn hiện nay đang rất phổ biến vì sự hữu ích của nó. Tích hợp
phần mềm quản lý khách sạn bằng công nghệ thông minh sẽ đơn giản hóa quy trình
quản lý khách sạn, giúp hoạt động kinh doanh khách sạn trở nên đơn giản, tối ưu và
tiết kiệm chi phí.

24



C. Kết luận
Trong xu thế hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, sự phát triển của ngành kinh
doanh khách sạn đóng vai trị quan trọng đối với sự phât triển Việt Nam. Đặc biệt, khi
tham gia hội nhập quốc tế thì nó có vai trị to lớn trong việc thu hút và phục vụ khách
du lịch; thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thu hút đầu tư, tạo nhiều việc làm, bảo
tồn và phát huy văn hóa truyền thống dân tộc góp phần đưa kinh doanh khách sạn trở
thành ngành kinh tế mũi nhọn của quốc gia, địa phương, góp phần nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực, thúc đẩy thị trường khác phát triển và tăng năng lực cạnh tranh của
các chủ thể cùng ngành.
Cùng với chính sách mở của của Đảng, quá trình gia nhập ACE là sự bùng nổ
của các khách sạn ở cả nước nói chung và tại Đà Nẵng nói riêng làm cho các khách
sạn cạnh tranh gay gắt để có thể tạ ra uy tín và đứng vững trên thị trường. Vì vậy, nâng
cao hiệu quả kinh doanh, chất lượng dịch vụ, ổn định giá cả là vấn đề cấp thiết đối với
các khách sạn khơng bị đào thải trước cơn sóng ồ ạt nổi lên của các khách sạn vừa và
nhỏ.

25


×