Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

Đồ án tốt nghiệp - Nhà máy điện Phả Lại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (244.78 KB, 13 trang )

Chương 1: Giới thiệu tổng quan nhà máy nhiệt điện Phả Lại

1
Chương 1
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN
NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI.

Nhà máy nhiệt điện Phả Lại được bố trí xây dựng cách Hà Nội 65 km
về phía đông bắc. Khu vực nằm trong giới địa chấn nên hệ số an toàn
cho phép như là tải trọng địa chấn trong việc thiết kế nhà máy được
lấy là cấp 7 theo bảng Relrter.
Khí hậu trong khu vực ẩm trong mùa mưa và tương đối khô,
trong mùa khô á nhiệt đới và không bị ảnh hưởng nhiều bởi nước mặn
vì khu vự
c cách cửa sông Thái Bình 60 km về phía thượng lưu, không
có sự khác biệt rõ rệt giữa mùa khô và mùa mưa, vì mùa mưa xảy ra
quanh năm. Tuy nhiên lượng mưa hàng năm dao động rất lớn trong
khoảng 2274 mm và 951 mm giữa năm nhiều nước và năm ít nước.
Nhiệt độ khí quyển trung bình tháng cao nhất và tháng thấp nhất là
40,8
0
C và 2,2
0
C, sự thay đổi nhiệt độ nước sông trong tháng khô nhất
(tháng 3) và giờ nóng nhất (13
h
) là 23,58
0
C.
Nhiên liệu sử dụng cho nhà máy chủ yếu là than Anthracite từ các
mỏ than Hòn Gai, Cẩm Phả. Than được vận chuyển tới nhà máy bằng


đường sắt và đường thủy.
Sau khi khảo sát địa hình và khí hậu tại địa bàn Phả Lại, tháng
5/1980 các chuyên gia Liên Xô giúp ta xây dựng nhà máy với công
suất 440 MW gồm 4 tổ máy, mỗi tổ máy có công suất 111MW. Ngày
Chương 1: Giới thiệu tổng quan nhà máy nhiệt điện Phả Lại

2
28/10/1983 tổ máy số 1 phát điện. Năm 1986 tổ máy số 4 đi vào hoạt
động.
Trong thời điểm nước ta đang tiến tới công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước, nhà máy đã đóng góp một phần đáng kể cho đất nước.
Từ tháng 10/1983 nhà máy đã hòa vào lưới điện quốc gia hơn 30 tỷ
kwh điện. Hiện nay nhà máy với 2.300 công nhân trong đó có 150
người có trình độ đại học, trên đạ
i học, 600 trung cấp. Số còn lại là
công nhân lao động phổ thông. Được biên chế thành hơn 30 phòng
ban, phân xưởng và 5 kíp vận hành theo 3 ca liên tục không kể ngày
đêm.
Cấu trúc nhà máy gồm 4 tổ máy vận hành theo các khối độc lập
với nhau. Tương ứng với mỗi khối là hai lò hơi A, B và một tua bin,
một máy phát.
Nguồn cung cấp nhiên liệu cho nhà máy là từ các mỏ than Hòn
Gai, Cẩm Phả, Mạo Khê. Sau khi than được khai thác tại các mỏ than
được vận chuyển theo hai đường, đường sông và đườ
ng sắt.
Than đường sông được các xà lan có trọng tải lớn vận chuyển tới
cầu cảng và được 4 cần cẩu Kíp sốp bốc đưa lên hệ thống băng tải đưa
về lò hoặc vào các kho dự trữ.
Than đường sắt được tàu hỏa chở về, được đưa vào quang lật toa
rót xuống băng tải và cũng được đưa vào các kho dự trữ.

Ngoài nguồn than cung cấp, nhà máy còn sử dụng d
ầu Fo khi đốt
lò và duy trì quá trình hoạt động của lò. Dầu này được nhập ngoại ở
Chương 1: Giới thiệu tổng quan nhà máy nhiệt điện Phả Lại

3
cảng Vật Cách và được đưa về nhà máy bằng đường thủy. Lượng dầu
tiêu thụ hàng năm khoảng 150.000 tấn.
Nguồn điện năng do nhà máy sản xuất được hai trạm 110 kV và
220kV cung cấp lên các lộ chính. Các tổ máy 1 và 2 được nối với cả
hai hệ thống thanh góp nhờ các biến áp tự ngẫu 3 dây cuốn. Các máy
phát của tổ máy số 3 và 4 được nối vào thanh cái 220 kV qua các máy
biến áp hai cuộn dây.
1-1. Phương pháp cung cấp than nhà máy đ
iện Phả Lại.
Nguồn cung cấp than cho nhà máy điện Phả Lại chủ yếu là than
Anthracite vận chuyển tới nhà máy bằng đường sông và đường sắt.
Các mỏ cung cấp chính là Hòn Gai, Mạo Khê, Vàng Danh.
Từ tuyến cảng vào kho dự trữ số 1, than được 4 cẩu bốc đưa đến
máy cấp qua các băng tải BT
7
→ BT
8
→ BT
10
→ 5/2b sau đó vào kho.
Cấp than từ tuyến cảng lên lò được vận chuyển theo các băng tải
BT
7
→ BT

8
→ BT
9
→ BT
11
→ BT
6
/3AB lên 2 AB → 3 AB → 4 AB
→ Các thanh gạt vào kho than nguyên.
Cấp than dự trữ từ máy cấp → BT
6
/15 → 6/ 3AB → 2AB.
Cấp than từ đường sắt: Từ quang lật toa → máy cấp 1,2 → BT
1
/1
→ BT
5
/1 → BT
5
/2b.
Cấp than từ tuyến đường sắt lên thẳng lò từ quang lật toa → máy
1; 2 → 1/1 → 1/2b → 2AB → 3AB → 4AB.
Chương 1: Giới thiệu tổng quan nhà máy nhiệt điện Phả Lại

4
Than đường sắt và đường sông có thể được chuyển vào kho dự
trữ hoặc có thể chuyển tới các máy nghiền nhờ các máy cấp than
nguyên và hệ thống băng tải.
Việc sấy than được thực hiện trong máy nghiền than bằng gió
nóng có nhiệt độ 400

0
C. Gió này được lấy từ quạt gió thổi qua hai bộ
sấy không khí ở đuôi lò, trên đường gió nóng đến máy nghiền, có lắp
một lá chắn không khí lạnh thông với khí quyển.
Trong máy nghiền, than được nghiền nhỏ và trộn thành hỗn hợp
than và không khí nóng. Sau đó than được quạt tải bột hút qua bộ phân
ly than thô. Tại khâu này những hạt than to có khối lượng lớn được
đưa trở lại máy nghiền để nghiền lại. Những hạt than nhỏ
đủ tiêu
chuẩn được đưa lên phân ly than mịn “xiclon”) có nhiệm vụ tách than
ra khỏi hỗn hợp than và không khí. Từ khâu này than bột được đưa
vào kho than bột.
Lượng không khí được tách ra sau khi phân ly than còn lẫn một
lượng khoảng 10% than nhỏ được quạt máy nghiền thổi đưa vào các
vòi đốt phụ để sử dụng triệt để số lượng than này. Lượng than đủ tiêu
chuẩn độ nhỏ mịn sau khi được đưa vào kho than mịn được đư
a vào
ống dẫn than nhờ các máy cấp than bột dùng hai máy cấp than bột,
mỗi ống cấp than bột dùng hai máy cấp than bột. Việc vận chuyển
than bột từ kho than mịn đến các vòi đốt bằng không khí nóng có nhiệt
độ tới 400
0
C.
1-2. Các thông số hệ thống băng tải nhà máy.
Chương 1: Giới thiệu tổng quan nhà máy nhiệt điện Phả Lại

5
Băng tải 1,2 m năng suất 800 tấn/ giờ bao gồm các băng tải B
7
;

B
8
; B
10
; 5/2b; 1/1; 1/2AB tốc độ băng 2m/s.
Các băng còn lại trừ máy cấp 1/2 có tốc độ 2m/s, độ rộng 0,8m,
năng suất 400 tấn/h.
1-3. Các thông số kỹ thuật của hệ thống chế biến than.
Máy nghiền than
Kiểu: WБM – 370/850
Đường kính thùng nghiền: d = 3,7 m.
Chiều dài thùng nghiền: L = 8,5 m.
Năng suất nghiền: D
th
= 33,1 tấn/h.
Trọng lượng bi: M
p
= 65,5 tấn.
Độ mịn của than: R
90
= 4%.
Tốc độ thùng nghiền: N
Tn
= 17,62 vòng/phút.
Động cơ máy nghiền:
Kiểu CДЗ – 2 – 22 – 41 – 60TB
2
.
Công suất: P
đm

= 16.000kw.
Tốc độ: N = 100 vòng/ phút.
Điện áp định mức: U
đm
= 265 A.
Dòng điện kích từ: I
KT
= 126 V.
Hiệu suất: N = 93,8%.
Động cơ quạt nghiền:

×