Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP : CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ YALY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (561.71 KB, 54 trang )

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP - Địa điểm thực tập : Công ty cổ phần xi măng Sông đà yaly
Trang : 1
TRƯỜNG ………………….
KHOA……………………….
----------
Báo cáo tốt nghiệp
Đề tài:

CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ
YALY

Sinh viên: Nghiêm Thị Thuỷ - Lớp KT4A - Kom Tum
1
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP - Địa điểm thực tập : Công ty cổ phần xi măng Sông đà yaly
Trang : 2
MỤC LỤC
CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ YALY...................1
PHẦN I.......................................................................................................................................................................3
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH
NGHIỆP SẢN XUẤT................................................................................................................................................3
I - CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM........................................................................................3
II/ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM ..............................................5
b/ Tài khoản sử dụng.........................................................................................................................................11
PHẦN II ..................................................................................................................................................................16
KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG CỔ
PHẦN SÔNG ĐÀ YALY........................................................................................................................................16
A-TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG SÔNG ĐÀ YALY ........................................................16
I - QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH PHÁT TRIỂN, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY ........................16
1- Quá trình hình thành, phát triển và quy mô của công ty ....................................................................................16
II. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY..................................................................................20


III - ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC QUẢN LÝ VÀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY .....................23
B - TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG SÔNG ĐÀ YALY........................................................................29
I - ĐỐI TƯỢNG TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM.............................................29
Số CT ...................................................................................................................................................................34
TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp .........................................................................................................35
Số CT ...................................................................................................................................................................40
Số dư đầu năm......................................................................................................................................................44
Số dư đầu năm......................................................................................................................................................45
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ TRỰC TIẾP THÁNG 12 NĂM 2005.................................................................45
- Sản phẩm xi măng Sông Đà Yaly sản xuất nhập kho trong tháng 12 năm 2005 với số lượng : 7.011,55tấn. Từ
các số liệu đã tập hợp trên tính được giá thành đơn vị trong tháng 12 năm 2005 như sau:.................................48
I................................................................................................................................................................................48
II...............................................................................................................................................................................48
III..............................................................................................................................................................................48
6................................................................................................................................................................................48
.............................................................................................................................................................................49
PHẦN III..................................................................................................................................................................49
MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT VỀ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG SÔNG ĐÀ YALY........................................................................49
1/ Đánh giá chung:...................................................................................................................................................49
I................................................................................................................................................................................53
II...............................................................................................................................................................................53
III..............................................................................................................................................................................53
6................................................................................................................................................................................53
Từ chênh lệch trên từng khoản mục chi phí (cột 6) cần có biện pháp rà soát, điều tiết chi phí cho kỳ sau. Nên việc
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sảm phẩm kịp thời, hợp lý của phòng kế toán nói riêng và các phòng
ban trong công ty nói chung, giúp cho ban lãnh đạo Công ty nhìn nhận thực tế và có biệp pháp nâng cao công tác
quản lý chi phí. Kịp thời đưa ra các giải pháp nhằm hạ thấp giá thành sản phẩm ..................................................53
PHẦN IV..................................................................................................................................................................54

KẾT LUẬN..............................................................................................................................................................54
..................................................................................................................................................................54
Sinh viên: Nghiêm Thị Thuỷ - Lớp KT4A - Kom Tum
2
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP - Địa điểm thực tập : Công ty cổ phần xi măng Sông đà yaly
Trang : 3
PHẦN I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN
XUẤT
I - CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
1 - Chi phí sản xuất.
1.1 Khái niệm về chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống, lao
động vật hoá và các chi phí khác mà Doanh nghiệp bỏ ra để tiến hành các hoạt động sản
xuất kinh doanh trong một thời kỳ.
1.2 Phân loại chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất của từng loại hình Doanh nghiệp khác nhau thì chúng cũng khác
nhau về đặc tính, về yêu cầu quản lý. Để đáp ứng yêu cầu lập dự toán, quản lý, hạch
toán, kiểm tra, kiểm soát chi phí cần thiết phải tiến hành phân loại cụ thể chi phí sản xuất
của từng loại hình Doanh nghiệp theo các tiêu thức nhất định. Có nhiều cách phân chia
chi phí sản xuất song phải đảm bảo các yêu cầu :
-Tạo điều kiện sử dụng thông tin nhanh nhất cho công tác quản lý.
- Phục vụ tốt yêu cầu kiểm tra, giám sát chi phí.
Đáp ứng đầy đủ kịp thời những thông tin cần thiết cho việc tính toán hiệu quả
các phương án sản xuất , thực hành tiết kiệm chi phí.
a/ Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố chi phí.
Mỗi yếu tố chi phí sản xuất bao gồm các chi phí sản xuất có tính chất, nội dung
kinh tế giống nhau, do đó không cần xét đến chi phí đó phát sinh ở địa điểm nào và dùng
làm gì? Căn cứ vào tiêu thức này thì toàn bộ chi phí sẽ bao gồm các yếu tố sau:

- Chi phí NVL : Bao gồm toàn bộ chi phí về các loại NVL chính.
- Chi phí nhân công : Là toàn bộ tiền công phải trả cho người lao động và các
khoản phải trả khác trong Doanh nghiệp (như lương chính, lương phụ, phụ cấp có tính
chất lương) các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo tỷ lệ % theo chế độ quy định.
- Chi phí khấu hao TSCĐ : Là toàn bộ số tiền trích khấu hao trên tổng số TSCĐ
của Doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là số tiền trả cho các dịch vụ mua ngoài, thuê ngoài.
- Chi phí bằng tiền khác: Là các khoản chi phí phát sinh trong qúa trình sản xuất
ngoài 4 yếu tố chi phí kể trên .
Việc phân loại chi phí theo yếu tố có ý nghĩa quan trọng đối với quản lý vĩ mô
và quản trị Doanh nghiệp .
+ Là cơ sở lập dự toán và kiểm tra việc thưc hiện các dự toán chi phí sản xuất, là
cơ sở để thiết lập kế hoạch cân đối : Cân đối dự toán chi phí với kế hoạch cung cấp vật
tư, lao động trong Doanh nghiệp.
Sinh viên: Nghiêm Thị Thuỷ - Lớp KT4A - Kom Tum
3
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP - Địa điểm thực tập : Công ty cổ phần xi măng Sông đà yaly
Trang : 4
+ Là cơ sở để xác định mức tiêu hao vật chất .
b) Phân loại chi phí theo công dụng
Những chi phí sản xuất có cùng mục đích và công dụng được xếp vào cùng một
khoản mục chi phí. Theo tiêu thức phân loại này toàn bộ chi phí sản xuất trong kỳ được
chia ra làm các khoản mục chi phí sau:
- Chi phí NVL trực tiếp.
- Chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí sản xuất chung
+ Chi phí nguyên vật liệu
+ Chi phí nhân viên quản lý phân xưởng
+ Chi phí dụng cụ sản xuất
+ Chi phí khấu hao TSCĐ

+ Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ Chi phí bằng tiền khác
c) Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí với đối tượng chịu
chi phí.
- Chi phí trực tiếp : là chi phí phát sinh liên quan trực tiếp đến việc sản xuất ra
sản phẩm chính, một loại công trình, hạng mục công trình, một hoạt động xây lắp. Đối
với chi phí trực tiếp hoàn toàn có thể căn cứ vào chứng từ gốc để tập hợp cho từng đối
tượng chịu chi phí.
- Chi phí gián tiếp : Là chi phí phát sinh có liên quan đến nhiều loại công trình, nhiều
sản phẩm sản xuất hoạt động tại nhiều địa điểm khác nhau. Do đó không thể tập hợp,
quy nạp trực tiếp nên chi phí này được tính cho các đối tượng liên quan bằng cách
phân bổ thích hợp. Đối với chi phí gián tiếp bắt buộc phải áp dụng phương pháp
phân bổ. Mức độ chính xác của chi phí gián tiếp tập hợp cho từng đối tượng tuỳ
thuộc vào tính khoa học, hợp lý của tiêu chuẩn dùng để phân bổ chi phí.
-
d) Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí.
Chi phí sản xuất được chia thành ;
+ Các chi phí bất biến ( Định phí )
+ Các chi phí khả biến ( Biến phí )
+ Các chi phí hỗn hợp .
Chi phí bất biến ( Định phí ) : Là chi phí mà tổng số không đổi khi có sự thay đổi
về khối lượng hoạt động nhưng chi phí trung bình của một đơn vị khối lượng hoạt động
thay đổi theo thời gian.
Chi phí khả biến ( Biến phí ) : Là các chi phí mà tổng số thay đổi tỷ lệ với sự thay
đổi của khối lượng hoạt động.
Chi phí hỗn hợp : Là chi phí mà bản thân nó gồm cả yếu tố định phí và biến phí.
Để phục vụ việc lập kế hoạch, kiểm soát và chủ động điều tiết chi phí hỗn hợp, các nhà
Sinh viên: Nghiêm Thị Thuỷ - Lớp KT4A - Kom Tum
4
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP - Địa điểm thực tập : Công ty cổ phần xi măng Sông đà yaly

Trang : 5
quản lý Doanh nghiệp cần phân tích chi phí hỗn hợp thành các yếu tố định phí và biến
phí bằng các phương pháp thích hợp.
Phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí với khối lương hoạt động có ý
nghĩa quan trọng trong công tác quản lý của Doanh nghiệp .
+ Thứ nhất : Giúp các nhà quản trị xác định đúng đắn phương hướng và biện
pháp nâng cao hiệu quả của chi phí sản xuất. Đối với biến phí cần tiết kiệm tổng chi phí
và chi phí cho một khối lượng hoạt động. Đối với định phí cần nâng cao hiệu lực của của
chi phí trong sản xuất .
+ Thứ hai : Là cơ sở để thiết kế, xây dựng mô hình chi phí trong mối quan hệ
giữa chi phí - khối lượng - lợi nhuận, xác định điểm hoà vốn và ra các quyết định quan
trọng khác.
2/ Giá thành sản phẩm .
2.1 Bản chất của giá thành sản phẩm .
Giá thành sản phẩm là toàn bộ chi phí sản xuất và chi phí ngoài sản xuất theo số
lượng và loại sản phẩm hoàn thành. Giá thành sản phẩm còn là những chỉ tiêu kinh tế
tổng hợp phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất, quản lý của Doanh nghiệp, kết quả sử
dụng các loại vật tư, tài sản trong quá trình sản xuất cũng như các giải pháp kinh tế kỹ
thuật mà Doanh nghiệp thực hiện nhằm đạt mục đích sản xuất ra khối lượng sản phẩm
nhiều nhất với chi phí thấp nhất. Giá thành sản phẩm còn là căn cứ để tính toán xác định
hiệu quả kinh tế các hoạt động sản xuất của Doanh nghiệp .
2.2 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm .
Để thấy rõ bản chất của giá thành sản phẩm cần phân biệt giá thành sản phẩm với chi
phí sản xuất .
Giá thành sản phẩm và chi phí sản xuất là hai khái niệm khác nhau nhưng có mối
quan hệ mật thiết. Chi phí sản xuất là cơ sở để tính giá thành, chi phí biểu hiện sự hao
mòn còn giá thành biểu hiện kết quả. Đây là hai mặt thống nhất của cùng quá trình vì
chúng giống nhau về chất. Nhưng giữa chi phí sản xuất và giá thành có sự khác biệt về
lượng .
+ Chi phí sản xuất thể hiện chi phí mà Doanh nghiệp bỏ ra để sản xuất trong một thời

kỳ, không tính đến chi phí đó có liên quan đến sản phẩm đã hoàn thành hay chưa .
+ Giá thành là chi phí cho một sản phẩm, một công trình, hạng mục công trình hoàn
thành theo quy định, theo quy trình. Giá thành sản phẩm còn có thể bao gồm cả chi phí
sản xuất của khối lượng dở dang đầu kỳ .
II/ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
1/ Vai trò và yêu cầu của hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm .
- Cung cấp thông tin về tình hình chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm giúp nhà quản
lý kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ, hợp lý và giám sát việc sử dụng chi phí nhằm nâng cao
hiệu quả chi phí, ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực trong quản lý .
Sinh viên: Nghiêm Thị Thuỷ - Lớp KT4A - Kom Tum
5
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP - Địa điểm thực tập : Công ty cổ phần xi măng Sông đà yaly
Trang : 6
- Giúp các nhà quản lý nắm được chi phí quản lý và giá thành sản phẩm thực tế từng
hoạt động để đánh giá các định mức chi phí, dự toán chi phí và kế hoạch giá thành.
- Để phát huy được những vai trò đó thì cần thực hiện những yêu cầu sau:
+ Xác định các nội dung chi phí sản xuất, phân loại thành các yếu tố, khoản mục chi
phí phù hợp với yêu cầu quản lý .
+ Xác định đúng đắn đối tượng kế toán, tập hợp chi phí, đối tượng giá thành.
Lựa chọn phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cho phù hợp .
2/ Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất .
2.1 Đối tượng tập hợp chi phí:
Để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất thường căn cứ vào.
+ Đặc điểm phát sinh chi phí sản xuất và công dụng của chi phí.
+ Đặc điểm phát sinh chi phí và công dụng của chi phí .
+ Đặc điểm của quy trình công nghệ ( Giản đơn hay phức tạp ).
+ Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp.
Trên thực tế việc tổ chức tập hợp chi phí sản xuất của Doanh nghiệp có ý nghĩa
quan trọng: Từ khâu hạch toán ban đầu đến khâu tổ chức tổng hợp số liệu ghi chép trên

tài khoản, sổ chi tiết.
2.2 Phương pháp phân bổ chi phí sản xuất
Phương pháp này áp dụng đối với những chi phí gián tiếp, liên quan đến nhiều
đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất khác nhau, tiến hành tập hợp chi phí sản xuất
và phân bổ chi phí theo các bước sau.
* Lựa chọn tiêu thức phân bổ hợp lý và tính hệ số phân bổ chi phí. Tiêu thức phân
bổ hợp lý là tiêu thức phải đảm bảo được mối quan hệ tỷ lệ thuận giữa tổng chi phí cần
phân bổ với tiêu thức phân bổ của các đối tượng. Hệ số phân bổ chi phí đựoc xác định:

T
C
H
=
Trong đó H : Là hệ số phân bổ chi phí
C : Là tổng chi phí cần phân bổ
T : Là tổng đại lượng của tiêu thức phân bổ của các đối tượng
* Tính mức phân bổ chi phí cho từng đối tượng .
Ci = H x Ti
Trong đó: Ci : Là chi phí phân bổ cho từng đối tượng i
H : Là hệ số phân bổ chi phí
Ti : Là đại lượng của tiêu thức phân bổ của đối tượng thứ i.
3/ Đối tượng và phương pháp tính Giá thành
Sinh viên: Nghiêm Thị Thuỷ - Lớp KT4A - Kom Tum
6
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP - Địa điểm thực tập : Công ty cổ phần xi măng Sông đà yaly
Trang : 7
3.1 Đối tượng tính giá thành.
Đối tượng tính giá thành các loại sản phẩm, lao vụ, công trình, hạng mục công
trình do Doanh nghiệp sản xuất ra cần được tính giá thành và giá thành đơn vị. Công
việc tính giá thành là xác định giá thành thực tế từng loại sản phẩm và toàn bộ sản phẩm

đã hoàn thành. Xác định khối lượng tính giá thành là công việc đầu tiên của toàn bộ công
tác tính giá thành sản phẩm trong Doanh nghiệp và có ý nghĩa quan trọng. Bộ phận kế
toán giá thành phải cân đối, xem xét tổng thể các căn cứ để xác định khối lượng tính giá
thành cho phù hợp.
+ Cơ cấu tổ chức sản xuất và đặc điểm quy trình công nghệ.
+ Đặc điểm của sản phẩm và đặc điểm sử dụng của sản phẩm .
+ Dựa vào yêu cầu hạch toán kế toán nội bộ Doanh nghiệp và yêu cầu xác định
hiệu quả kinh tế của từng loại sản phẩm .
+ Khả năng và trình độ quản trị của lãnh đạo Doanh nghiệp nói chung và khả
năng của cán bộ kế toán nói riêng .
3.2 Phương pháp tính giá thành sản phẩm :
a/ Phương pháp tính giá thành trực tiếp ( Phương pháp giản đơn)
Phương pháp này được áp dụng trong các Doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất
giản đơn, số lượng mặt hàng ít, chu kỳ sản xuất ngắn. Bên cạnh đó, có thể áp dụng trong
trường hợp đối tượng tính giá thành phù hợp với đối tượng hạch toán chi phí, kỳ tính giá
thành phù hợp với kỳ báo cáo.
- Giá thành thực tế được tính bằng công thức :
Ζ = D
đk
+ C - D
ck
Trong đó : Ζ : Là giá thành thực tế
D
đk
, D
ck
: Là giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ, cuối kỳ.
C : Là tổng chi phí phát sinh trong kỳ.
b) Phương pháp tính giá thành tổng cộng chi phí.
Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp Doanh nghiệp có sản phẩm có

giá trị lớn, chu kỳ sản xuất dài, quá trình sản xuất phức tạp. Đối tượng tập hợp chi phí là
những đội sản xuất, theo phương pháp này xác định giá thành bằng công thức:
Ζ = D
đk
+ C
1
+ C
2
+.........+ C
n
- D
ck
Trong đó :
C
1
, C
2
......... C
n
: Là chi phí sản xuất của từng đội hoặc từng hạng mục công trình.
c) Phương pháp loại trừ chi phí sản xuất sản phẩm phụ.
Nếu trong cùng một quy trình công nghệ sản xuất, ngoài sản phẩm chính còn thu
được cả sản phẩm phụ thì để tính được giá thành sản phẩm chính ta phải loại trừ phần
chi phí sản xuất tính cho sản phẩm phụ khỏi tổng chi phí sản xuất của cả quy trình công
nghệ. Phần chi phí sản xuất tính cho sản phẩm phụ thường tính theo giá kế hoạch, hoặc
cũng có thể bằng cách lấy phần giá bán trừ đi lợi nhuận định mức vào thuế.Sau khi tính
được chi phí sản xuất cho sản phẩm phụ, tổng giá thành của sản phẩm chính tính như
sau:
Sinh viên: Nghiêm Thị Thuỷ - Lớp KT4A - Kom Tum
7

Tổng giá CPSX Chi phí CPSX CPSX
thành sản = dở dang + sản xuất - dở dang - sản phẩm
phẩm chính đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ phụ
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP - Địa điểm thực tập : Công ty cổ phần xi măng Sông đà yaly
Trang : 8

Chi phí sản xuất sản phẩm phụ cũng được tính riêng theo từng khoản mục bằng
cách lấy tỷ trọng chi phí sản xuất sản phẩm phụ trong tổng sản phẩm sản xuất của cả quy
trình công nghệ nhân với từng khoản mục tương ứng.
d) Tính giá thành theo phương pháp hệ số :
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp cùng một quy trình công nghệ sản
xuất với cùng một loại nguyên vật liệu tiêu hao thu đựơc nhiều loại sản phẩm khác nhau.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất. Để tính
được từng loại giá thành sản phẩm ta phải căn cứ vào hệ số tính giá thành quy định cho
từng loại sản phẩm rồi tiến hành theo các bước sau.
Quy đổi sản lượng thực tế từng loại sản phẩm theo hệ số tính giá thành để làm
tiêu thức phân bổ.
Zspi =

=
n
i 1
Spi qui đổi x Hi.

Tính hệ số phân bổ chi phí của từng loại sản phẩm.
e) Tính giá thành sản phẩm theo phương pháp tỷ lệ :
Nếu trong cùng một quy trình công nghệ sản xuất kết quả sản xuất thu được là
nhóm sản phẩm cùng loại với quy cách, kích cỡ, phẩm cấp khác nhau sẽ tính giá thành
từng quy cách, kích cỡ sản phẩm theo tỷ lệ. Để tính được giá thành, trước hết phải chọn
tiêu chuẩn phân bổ giá thành. Tiêu chuẩn phân bổ có thể là: Giá thành kế hoạch hay giá

thành định mức của sản phẩm tính theo sản lượng thực tế sau đó tính ra tỷ lệ giá thành
của nhóm sản phẩm.
Sinh viên: Nghiêm Thị Thuỷ - Lớp KT4A - Kom Tum
8

Tỷ lệ giá SPSXDD Đkỳ + CPSX Trong Kỳ - CPSXDD Ckỳ
thành theo =
khoản mục Tiêu chuẩn phân bổ

Hệ số Sản lượng qui đổi SP
i

phân bổ =
chi phí SP
i
Tổng sản lượng qui đổi


Tỷ trọng Chi phí sản xuất sản phẩm phụ
chi phí sản xuất =
sản phẩm phụ Tổng chi phí sản xuất

Tỷ lệ Tiêu chuẩn Tỷ lệ
giá thành = phân bổ x tính giá
từng qui cách từng qui cách thành
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP - Địa điểm thực tập : Công ty cổ phần xi măng Sông đà yaly
Trang : 9
Tiếp theo lấy giá thành kế hoạch( giá thành định mức ) tính theo sản lượng thực
tế nhân với tỷ lệ tính giá thành từng quy cách, kích cỡ.
3.3 Trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm .

Chi phí sản xuất của Doanh nghiệp bao gồm rất nhiều loại nội dung khác nhau,
phương pháp hạch toán cũng khác nhau. Khi phát sinh chi phí, trước hết chi phí phải
được biểu hiện theo yêu tố phí rồi mới biểu hiện thành các khoản mục giá thành và tính
giá thành.Việc tập hợp chi phí và tính giá thành phải được tiến hành theo một trình tự
hợp lý, khoa học. Trình tự này phụ thuộc vào đặc điểm sản xuất và mối quan hệ giữa các
hoạt động sản xuất kinh doanh và còn phụ thuộc vào trình độ quản lý của từng Doanh
nghiệp. Có thể chia thành các bước sau:
Bước 1: Tập hợp các chi phí trực tiếp.
Bước 2: Tập hợp các chi phí phân bổ cho từng đối tượng chịu chi phí liên quan.
Bước 3: Xác định chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Bước 4: Tính giá thành sản phẩm theo đối tượng tính giá.
4/ Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành.
4.1 Hạch toán chi phí NVL trực tiếp.
Chi phí NVL trực tiếp là những chi phí trực tiếp tham gia tạo nên sản phẩm sản
xuất trong một kỳ kinh doanh. Khi xuất NVL trực tiếp phải tính theo giá thực tế ( không
bao gồm GTGT)
Yêu cầu của việc hạch toán chi phí NVL trực tiếp là hạch toán trực tiếp vào chi
phí này và các đối tượng hạch toán chi phí và tính giá thành. Trong trường hợp không
thể hạch toán trực tiếp chi phí này vào giá thành sản phẩm thì phải lựa chọn các tiêu
chuẩn phân bổ phù hợp theo công thức.
C
Cn =  x Tn
T
Trong đó: Cn: Là chi phí phân bổ cho đối tượng n.
C : Là tổng chi phí đã tập hợp cần phân bổ.
T : Là tổng tiêu chuẩn dùng để phân bổ.
Tn: Là tiêu chẩn phân bổ của đối tượng n.
Sinh viên: Nghiêm Thị Thuỷ - Lớp KT4A - Kom Tum
9
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP - Địa điểm thực tập : Công ty cổ phần xi măng Sông đà yaly

Trang : 10
- Chi phí NVL liên quan đến nhiều đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
khác nhau trong kỳ tiến hành phân bổ
- Tiêu chuẩn phân bổ cần lựa chọn thích hợp như: Đối tượng với vật liệu chính
thường phân bổ theo định mức hao phí hoặc khối lượng hoàn thành, với vật liệu phụ
thông thường thì phân bổ theo khối lượng sản phẩm đã hoàn thành.
a/ Tài khoản sử dụng
Tài khoản : 621 “ Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp”
Bên nợ : Giá trị thực tế nguyên liệu, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho hoạt động
sản xuất sản phẩm, hoặc thực hiện dịch vụ trong kỳ hạch toán.
Bên có : Kết chuyển trị giá nguyên liệu, vật liệu thực tế sử dụng cho sản xuất ,
kinh doanh trong kỳ vào TK 154 “ Chi phí sản xuất, kinh doanh dở
dang” hoặc TK 631 : “ Giá thành sản xuất” và chi tiết cho các đối tượng
để tính giá thành sản phẩm, dịch vụ
+ Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp vượt trên mức bình thường vào TK
632.
+ Trị giá nguyên liệu, vật liệu trực tiếp sử dụng không hết được nhập lại
kho.
TK621 không có số dư.
b/ Trình tự hạch toán.
Sơ đồ 01 : TRÌNH TỰ HẠCH TOÁN CHI PHÍ NVLTT
TK 152 TK 621 TK 152
VL xuất kho sd trực tiếp cho SP VL không sd hết cuối kỳ
nhập lại kho

TK 111,112,141,331 TK 133 TK 154
Thuế GTGT Cuối kỳ tính, phân bổ và K/C


Mua VL ( không qua kho ) TK 632

sd ngay cho SX SP Chi phí NVL vượt trên
định mức bình thường


Sinh viên: Nghiêm Thị Thuỷ - Lớp KT4A - Kom Tum
10
Tổng chi phí NVL Giá trị thực tế của Giá trị phế liệu Giá trị NVL
Trực tiếp phải = các loại NVL trực - thu hồi - dùng không hết
Phân bổ trong kỳ tiếp đã xuất trong kỳ ( nếu có) cuối kỳ.
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP - Địa điểm thực tập : Công ty cổ phần xi măng Sông đà yaly
Trang : 11


4.2 Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
a/ Nội dung và nguyên tắc hạch toán.
Chi phí nhân công trực tiếp là những chi phí lao động trực tiếp tham gia vào quá
trình sản xuất sản phẩm, cung cấp dịch vụ. Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm các
khoản phải trả cho người lao động thuộc quản lý của Doanh nghiệp và cho lao động thuê
ngoài theo từng hoạt động, công việc. Chi phí này được tính vào giá thành của từng loại
sản phẩm chủ yếu bằng phương pháp trực tiếp.
- Tổng chi phí nhân công trực tiếp sản xuất được tính vào giá thành sàn phẩm và
căn cứ vào bảng phân bổ lương, các khoản tính theo lương.
- Chi phí nhân công trực tiếp thường được tính vào đối tượng chi phí liên quan.
Trường hợp chi phí nhân công trực tiếp có liên quan đến nhiều đối tượng thì có thể tập
hợp chung, chọn tiêu chuẩn phân bổ thích hợp cho các đối tượng chi phí có liên quan.
- Không hạch toán vào khoản mục chi phí nhân công trực tiếp những khoản phải trả về
tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp.... chi nhân viên phân xưởng, nhân viên
quản lý, nhân viên bán hàng.
b/ Tài khoản sử dụng
TK 622: “ Chi phí nhân công trực tiếp”

- Bên nợ : Chi phí nhân công trực tiếp tham gia quá trình sản xuất sản phẩm, thực
hiện dịch vụ bao gồm: tiền lương , tiền công lao động và các khoản trích
trên tiền lương, tiền công theo quy định phát sinh trong kỳ
- Bên có :+ Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên nợ TK 154, hoặc bên
nợ TK 631.
+ Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường vào
TK 632.
TK 622 không có số dư.
c/ Trình tự hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
Sơ đồ 02: TRÌNH TỰ HẠCH TOÁN NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP.
TK 334 TK 622 TK 154
Tiền lương, tiền công, phụ cấp K/C chi phí NCTT theo
Tiền ăn ca,phải trả NCTT đối tượng tập hợp chi phí vào
SXKD dịch vụ cuối kỳ ( KKTX)
TK 335 TK 632
Sinh viên: Nghiêm Thị Thuỷ - Lớp KT4A - Kom Tum
11
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP - Địa điểm thực tập : Công ty cổ phần xi măng Sông đà yaly
Trang : 12
Trích trước TLương nghỉ phép Chi phí NCTT vượt trên mức
Của NCTT SX bình thường
TK 338

Các khoản trích về
BHXH, BHYT, KPCĐ
4.3 Hạch toán chi phí sản xuất chung.
a/ Nội dung và nguyên tắc hạch toán.
Chi phí sản xuất chung : Là các chi phí sản xuất kinh doanh chung phát sinh ở
phân xưởng, đội, phục vụ sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ gồm: Lương nhân viên
quản lý phân xưởng, bộ phận, đội , các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ đựoc tính

theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải trả của nhân viên phân xưởng, bộ phận, đội sản
xuất.
b/ Tài khoản sử dụng.
TK 627 : “ Chi phí sản xuất chung”
- Bên nợ : Các chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ.
- Bên có : Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung.
+ Chi phí sản xuất chung cố định không cần phân bổ được ghi nhận vào
giá vốn hàng bán trong kỳ do mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công
xuất bình thường.
+ Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào bên nợ TK 154 hoặc bên nợ TK
631
TK 627 không có số dư cuối kỳ.
TK 627- Chi phí sản xuất chung có 6 TK cấp 2.
+ TK 6271 : Chi phí nhân viên phân xưởng.
+ TK 6272 : Chi phí vật liệu
+ TK 6273 : Chi phí dụng cụ sản xuất.
+ TK 6274 : Chi phí khấu hao TSCĐ
+ TK 6277 : Chi phí dịch vụ mua ngoài.
+ TK 6278 : Chi phí bằng tiền khác.
c/ Trình tự hạch toán chi phí sản xuất chung.
Sinh viên: Nghiêm Thị Thuỷ - Lớp KT4A - Kom Tum
12
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP - Địa điểm thực tập : Công ty cổ phần xi măng Sông đà yaly
Trang : 13
Sơ đồ 03 : TRÌNH TỰ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG.
TK 334,338 TK 627 TK 111,112,152...
Chi phí nhân viên PX Các khoản ghi giảm
chi phí
TK 142, 242, 152,153 TK
154

Chi phí VL,Công cụ Cuối kỳ tính,phân bổ và
K/C CPSXC theo đối tượng
TK 214 Tập hợp chi phí (KKTX)
Chi phí khấu hao TSCĐ dùng
cho SXSP, dịch vụ
TK 142,242,335 TK 632
trích trước

TK 111,112,141,331...
Chi phí dvụ mua ngoài, Chi phí cố định không được
chi phí bằng tiền khác tính vào Z sp mà tính vào
giá vốn ( do mức Sx
TK 133 thực tế < mức bthường )
Thuế GTGT Thuế GTGT đầu vào
Không được KT nếu
được tính vào CPSXC
4.4 Tổng hợp chi phí sản xuất.
a/ Nội dung và nguyên tắc hạch toán .
- Tổng hợp chi phí sản xuất là công tác quan trọng phục vụ cho việc tính giá
thành sản phẩm. Quá trình tổng hợp chi phí sản xuất phải được tiến hành theo từng đối
Sinh viên: Nghiêm Thị Thuỷ - Lớp KT4A - Kom Tum
13
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP - Địa điểm thực tập : Công ty cổ phần xi măng Sông đà yaly
Trang : 14
tượng và phương pháp hạch toán chi phí nhất định. Căn cứ vào đối tượng hạch toán chi
phí sản xuất, kế toán mở sổ chi tiết chi phí sản xuất cho từng đối tượng. Các Doanh
nghiệp thường mở sổ chi tiết cho từng loại sản phẩm, từng đội sản xuất, công trình, hạng
mục công trình.
- Trong kỳ, chi phí sản xuất liên quan đến đối tượng nào thì phân bổ trực tiếp cho
đối tượng đó, còn chi phí sản xuất liên quan đến nhiều đối tượng thì phải tập hợp và

chọn tiêu thức thích hợp để phân bổ.
- Cuối kỳ tổng hợp toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh cho từng đối tượng trên cơ
sở các sổ chi tiết chi phí sản xuất và tiến hành kết chuyển sang TK 154 “ Chi phí sản
xuất kinh doanh dở dang”.
- Các Doanh nghiệp có quy mô sản xuất kinh doanh lớn, tiến hành nhiều hoạt
động kinh doanh khác nhau thường sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên nên sử
dụng tài khoản này, còn lại các Doanh nghiệp có quy mô sản xuất kinh doanh nhỏ sử
dụng phương pháp kiểm kê định kỳ.
b/ Tài khoản sử dụng.
TK 154 “ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”
- Bên nợ : + Tập hợp các chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi
phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung liên quan đến sản xuất
sản phẩm và chi phí thực hiện dịch vụ.
+ Kết chuyển sản xuất, kinh doanh dở dang cuối kỳ ( trường hợp hạch
toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
- Bên có : + Giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm đã chế tạo xong nhập kho
hoặc chuyển đi bán.
+ Giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao từng phần
hoặc toàn bộ tiêu thụ trong kỳ, hoặc bàn giao cho đơn vị nhận thầu chính
hoặc giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành cho tiêu thụ.
+ Chi phí thực tế của khối lượng dịch vụ đã hoàn thành cung cấp cho
khách hàng.
+ Trị giá phế liệu thu hồi, giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được.
+ Trị giá NVL, hàng hoá gia công xong nhập lại kho.
+ Phản ánh chi phí NVL, chi phí nhân công vượt trên mức bình thường
và chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ, không được tính vào
giá trị hàng tồn kho mà phải tính vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán.
+Kết chuyển chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang đầu kỳ ( Trường hợp
Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định
kỳ).

Số dư bên nợ: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ.
Sơ đồ 04: TRÌNH TỰ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH DỞ DANG.
TK 621,622 TK 154 TK 155

Sinh viên: Nghiêm Thị Thuỷ - Lớp KT4A - Kom Tum
14
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP - Địa điểm thực tập : Công ty cổ phần xi măng Sông đà yaly
Trang : 15
Phân bổ, K/C CPNVLTT, SP hoàn thành nhập kho
NCTT và CPhí sd máy thi công

TK 627

Phân bổ K/C CFí SXC
TK 632

SP hoàn thành tiêu thụ ngay
Chi phí SXC cố định không phân bổ vào Z SP
4.5 Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.
a/ Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí NVL trực tiếp hoặc chi phí
NVL chính:
Theo phương pháp này chỉ tính cho sản phẩm làm dở dang cuối kỳ phần chi phí
NVL trực tiếp hoặc chi phí vật liệu chính, còn các chi phí khác cho cả sản phẩm hoàn
thành. Phương pháp này có ưu điểm tính toán đơn giản, nhanh chóng nhưng vì bỏ qua
chi phí khác nên tính chính xác không cao vì vậy chỉ áp dụng đối với Doanh nghiệp có
chi phí NVL có tỷ trọng lớn.
b/ Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo phương pháp sản lượng sản phẩm
hoàn thành tương đương:
Theo phương pháp này sản phẩm dở dang cuối kỳ phải chịu toàn bộ chi phí sản
xuất trong kỳ theo mức độ hoàn thành. Do vậy khi kiểm kê phải xác định không chỉ khối

lượng sản phẩm dở dang mà cả mức độ hoàn thành của chúng. Trên cở sở quy đổi sản
phẩm dở dang cuối kỳ ra số sản phẩm hoàn thành tương đương để tính toán xác định chi
phí cho sản phẩm dở dang. Phương pháp này cho ta kết quả có sự chính xác cao nhưng
khối lượng tính toán nhiều, thích hợp với Doanh nghiệp mà có chi phí NVL trực tiếp
chiếm tỷ trọng không lớn lắm trong toàn bộ chi phí sản xuất.
c/ Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí sản xuất định mức :
Được áp dụng thích hợp đối với Doanh nghiệp sản xuất , việc thực hiện hạch toán
chi phí sản xuất và tính giá thành theo phương pháp này căn cứ vào số lượng sản phẩm
dở dang, chi phí sản xuất định mức cho một đơn vị sản phẩm ở từng phân xưởng . Giai
đoạn để tính ra giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Sinh viên: Nghiêm Thị Thuỷ - Lớp KT4A - Kom Tum
15
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP - Địa điểm thực tập : Công ty cổ phần xi măng Sông đà yaly
Trang : 16
PHẦN II
KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ
YALY
A-TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG SÔNG ĐÀ
YALY
I - QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH PHÁT TRIỂN, CHỨC NĂNG,
NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY
1- Quá trình hình thành, phát triển và quy mô của công ty
Trong 5 năm vừa qua, đất nước ta trong quá trình đổi mới và hội nhập, vừa cạnh
tranh hết sức khốc liệt, có tác động mạnh mẽ đối với các Doanh nghiệp Việt Nam nói
chung và các Doanh nghiệp trong ngành xây dựng nói riêng, lại chịu tác động bởi sự
thăng trầm của kinh tế khu vực và kinh tế thế giới do chiến tranh, dịch bệnh, thiên tai,
nạn khủng bố...v.v.
Tổng công ty Sông Đà đã vươn lên đứng vững trước những khó khăn, thách thức
đồng thời tạo ra nhiều thời cơ, vận hội để vươn lên phát triển. Tập thể cán bộ, Đảng

viên, công nhân viên TCT Sông Đà đã đoàn kết một lòng, quyết tâm vượt qua mọi thử
thách, hoàn thành xuất sắc những mục tiêu nhiệm vụ do nghị quyết Đại hội Đảng bộ
TCT lần thứ IX đề ra.
Là một thành viên của TCT Sông Đà- Công ty cổ phần xi măng Sông đà Yaly
cũng mang trên mình những trọng trách lớn lao, đã và đang từng bước thực hiện thắng
lợi mục tiêu kế hoạch của TCT và Công ty. Được hình thành từ năm 1989, tiền thân là -
Công ty vận tải Sông Đà đóng tại xã Nhơn Phú – TP Quy Nhơn- Tỉnh Bình Định. Công
ty được TCT giao nhiệm vụ vận chuyển, cung ứng vật tư, vật liệu, thiết bị khác thuộc
TCT làm nhiệm vụ thi công, xây dựng thuỷ điện Vĩnh Sơn. Sau khi công trình thuỷ điện
Vĩnh Sơn đi vào giai đoạn cuối , Công ty kinh doanh vận tải Sông Đà đổi tên thành - Chi
nhánh công ty Sông Đà 12 tiếp tục phục vụ thuỷ điện YALY. Do yêu cầu cần thiết của
TCT về việc phân cấp quản lý, tổ chức quản lý CBCNV và tiền lương, về công tác tổ
chức sắp sếp CBCNV. Tổng công ty quyết định đổi tên - Chi nhánh công ty Sông Đà 12
thành - Công ty sản xuất và kinh doanh vật tư vận tải Sông Đà 16, sau đó đổi tên thành -
Công ty xi măng Sông Đà, đóng tại Thôn 9- Xã Nghĩa Hưng – Huyện ChưPăh – Tỉnh
Gia Lai để tiếp tục phục vụ công trình thuỷ điện YALY, thuỷ điện Sê San 3, Sê San 3A,
Sê san 4 và thuỷ điện PleiKRoong.
Cho đến tháng 7 năm 2003 theo quyết định số 936/QĐ-BXD ngày 03/07/2003
của Bộ truởng Bộ xây dựng: Công ty xi măng Sông Đà trực thuộc TCT Sông Đà thành
Công ty cổ phần xi măng Sông đà Yaly. Là Doanh nghiệp độc lập theo hình thức
Sinh viên: Nghiêm Thị Thuỷ - Lớp KT4A - Kom Tum
16
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP - Địa điểm thực tập : Công ty cổ phần xi măng Sông đà yaly
Trang : 17
chuyển từ bộ phận Doanh nghiệp nhà nước, được tổ chức và hoạt động theo luật Doanh
nghiệp nhà nước:
Với tổng số vốn điều lệ là : 15.000.000.000, đồng
Trong đó:
+ Vốn nhà nước: 8.000.000.000, đồng chiếm 53,3% vốn điều lệ.
+ Vốn người lao động trong Công ty : 7.000.000.000, đồng chiếm 46,7%.

Từ khi thành lập cho đến khi chuyển đổi cổ phần hoá Doanh nghiệp Công ty luôn
hoàn thành tốt các nhiệm vụ của TCT Sông Đà giao, sản xuất kinh doanh có hiệu quả, có
uy tín trên thị trường, góp phần không nhỏ cho ngân sách nhà nước và ngân sách địa
phương, cải thiện và nâng cao đời sống người lao động.
2. Chức năng và nhiệm vụ:
2.1- Về chức năng:
- + Sản xuất và kinh doanh sản phẩm xi măng Sông Đà
+ Sản xuất và kinh doanh vỏ bao xi măng, vật liệu xây dựng
+ Khai thác đá bằng phương pháp khoan nổ mìn
+ Vận chuyển xi măng và vật liệu xây dựng bằng phương tiện cơ giới đường bộ
theo các hợp đồng kinh tế chi tiết với khách hàng
+ Kinh doanh vật liệu phi quặng, sắt thép xây dựng, xăng, dầu nhớt.
+ Kinh doanh vật tư, thiết bị, phụ tùng sửa chữa máy xây dựng, ôtô vận tải, sửa
chữa trung đại tu ôtô.
+ Vận tải thuỷ, khai thác cát bằng phương tiện tàu hút, gầu quăng.
+ Vận chuyển vật liệu nổ phục vụ công trường.
+ Kinh doanh ngành nghề khác theo phạm vi đăng ký, phù hợp với quy định của
pháp luật.
2.2 - Về nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động SXKD của Công ty :
Đăng ký kinh doanh và kinh doanh theo đúng ngành nghề đã đăng ký, chịu trách
nhiệm trước các cổ đông về kết quả kinh doanh, chịu trách nhiệm trước các khách hàng
và pháp luật về sản phẩm và dịch vụ do Công ty thực hiện. Xây dựng các chiến lược, kế
hoạch SXKD phù hợp với các chức năng, nhiệm vụ của Công ty và nhu cầu thị trường.
Ký kết và tổ chức thực hiện các hợp đồng kinh tế với khách hàng.
Cung ứng sản phẩm xi măng Sông Đà YaLy và các vật tư khác đến tận chân các
công trường thi công như : Công trường thuỷ điện Sê San 3, Công trường thuỷ điện Sê
San 3A, Công trường thuỷ điện Sê San 4, Công trường thuỷ điện PleiKrong..v.v.
Thực hiện các nghĩa vụ đối với người lao động theo quy định của Bộ luật lao
động, đảm bảo cho người lao động tham gia quản lý Công ty bằng thoả ước lao động tập
thể và các quy chế khác.

Không ngừng đổi mới công nghệ sản xuất, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật,
công nghệ mới vào sản xuất. Tổ chức thực hiện tốt nhiệm vụ sản xuất được giao, bố trí
dây truyền sản xuất hợp lý nhằm tạo lợi nhuận cao, thúc đẩy quá trình sản xuất kinh
doanh phát triển.
Sinh viên: Nghiêm Thị Thuỷ - Lớp KT4A - Kom Tum
17
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP - Địa điểm thực tập : Công ty cổ phần xi măng Sông đà yaly
Trang : 18
Thực hiện các quy định của Nhà nước về bảo vệ tài nguyên, môi trường, di tích
lịch sử, văn hoá, quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội và công tác phòng
chống cháy nổ.
3 . Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và mạng lưới kinh doanh:
Sinh viên: Nghiêm Thị Thuỷ - Lớp KT4A - Kom Tum
18
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP - Địa điểm thực tập : Công ty cổ phần xi măng Sông đà yaly
Trang : 19
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ
CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG SÔNG ĐÀ YALY
* Ghi chú:
: Quan hệ chỉ đạo
: Quan hệ phối hợp
Sinh viên: Nghiêm Thị Thuỷ - Lớp KT4A - Kom Tum
19
HĐQT BAN KS
TỔNG GĐ
ĐIỀU HÀNH
PHÓ TGĐ
QLCG
PHÓ TGĐ
SX

Phòng
TCHC

Đội
XD
Phòng
KTKH
Phòng
PTSX
Phòng
TCKT
Phòng
KCS
Phòng
KDVT
Phòng
QLKT
XN
I
XN
II
XN
III
PX
BÁN
TP
PX
TP
Xưởng
CK

Đội
KT ĐÁ
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP - Địa điểm thực tập : Công ty cổ phần xi măng Sông đà yaly
Trang : 20
4. Một số kêt quả hoạt động SXKD của Công ty qua năm 2004 và 2005
MỘT SỐ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SXKD QUA 2 NĂM
TT Tên chỉ tiêu ĐV
T
Năm 2004 Năm 2005
So sánh
Số tiền Tỷ lệ (%)
1 Tổng doanh thu đ 198.776.106 249.176.427 50.400.321 25%
Trong đó: Doanh thu
XK
2 Tổng doanh thu thuần đ 198.478.861 249.175.014 50.696.153 26%
3 Tổng doanh thu hoạt
động TC
đ
408.826 44.453 -364.373 -89%
4 Tổng chi phí
HĐSXKD
đ
189.686.801 236.108.922 46.422.121 24%
5 Tổng chi phí tài chính đ 3.902.100 5.004.184 1.102.084 28%
6 Lợi nhuận thuần từ
HĐKD (trước thuế)
đ
4.829.638 8.437.634 3.607.996 75%
7 Tổng số phải nộp
NSNN

đ
5.400.879 7.154.137 1.753.258 32%
8 Tổng số CBCNV
trong danh sách
Ngư
ời
650 680 30 5%
9 Thu nhập bình quân đ/
Ng
1.400 1.812 57 4%
Nhận xét:
Kết quả trên cho thấy tình hình hoạt động SXKD của Công ty rất khả quan.
Doanh thu và lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước. Tuy quy mô kinh doanh có mở
rộng, thu nhập người lao động tăng (21,2%) trong khi số người lao động chỉ tăng không
đáng kể ( 30 người ). Công ty thực hiện tốt nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước, kết hợp
hài hoà giữa 3 lợi ích : Nhà nước, Doanh nghiệp và người lao động.
II. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY
1 - Đặc điểm sản phẩm sản xuất của công ty
Sản phẩm của nhà máy là vật liệu quan trọng phục vụ cho các công trình, nó đòi
hỏi kết cấu cao đáp ứng rộng rãi xây dựng các công trình của các tổ chức và dân cư. Cả
Sinh viên: Nghiêm Thị Thuỷ - Lớp KT4A - Kom Tum
20
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP - Địa điểm thực tập : Công ty cổ phần xi măng Sông đà yaly
Trang : 21
nhà máy chỉ có sản phẩm duy nhất là xi măng PCB – 30 theo tiêu chuẩn Việt Nam 2682
– 92, xi măng sản xuất ra dưới dạng xi măng bao hoặc xi măng rời.
2 - Đặc điểm tổ chức sản xuất tại công ty
2.1 - Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Công ty cổ phần xi măng Sông Đà YaLy được xây dựng với công xuất
thiết kế là 82.000 tấn /năm, sản xuất theo phương pháp nghiền khô bằng thiết bị của

Trung Quốc
Quy trình công nghệ của Công ty theo kiểu phức tạp, chế biến liên tục trang bị
tương đối hiện đại và hoàn toàn được cơ giới hoá
Toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất xi măng được tóm tắt như sau:
- Đá vôi và đất sét là hai nguyên liệu được khai thác gần Công ty và được
vận chuyển về kho chứa.
- Tại phân xưởng nguyên liệu: đá vôi, đất xét, FLorít, than và phụ gia
khoáng hoá từ các kho được sấy khô để đưa vào các xilô, từ xilô chứa nguyên vật
liệu được đưa đến máy nghiền phối liệu. Tỷ lệ hỗn hợp nguyên liệu này phù hợp
với tiêu chuẩn kỹ âthuật được điều khiển bằng hệ thống cân vi tính
- Phối liệu nghiền được chuyển sang xilô chứa phối liệu và được đồng
nhất bằng nén khí
- Bột phối liệu, than ngoài và nước được máy vi tính định lượng bằng cân
vi tính để đưa vào máy vê viên và sau được chuyển tới lò nung. Sau khi cho thêm
phụ gia a-tô-mít phối liệu được trở thành Klinker.
- Klinker và thạch cao được định lượng bằng cân vi tính đưa vào các máy nghiền để
trở thành xi măng được chuyển tới xilô chứa xi măng, xi măng có thể xuất bán dưới
dạng đóng bao nhập kho do phòng kinh doanh vật tư quản lý.
2.2 Công tác tổ chức sản xuất :
Nhà máy tổ chức sản xuất theo kiểu dây chuyền gồm phân xưởng chính và một
phân xưởng phụ :
- Các phân xưởng chính bao gồm:
 Đội khai thác đá Chư sê: Khai thác đá vôi cung cấp cho nhà máy
 Phân xưởng Bán thành phẩm:
- Sấy và sơ chế các loại nguyên liệu và nghiền hỗn hợp phối liệu.
- Tiếp cận hỗn hợp phối liệu, đồng nhất và nung bột phối liệu đồng nhất
thành Klinker.
 Phân xưởng Thành phẩm : Tiếp nhận Klinker từ phân xưởng lò nung
đập và chứa thạch cao vào bun ke để nghiền hỗn hợp thành xi măng, đóng
bao

 Một phân xưởng phụ là xưởng cơ khí: Vận hành các trạm năng lượng
6KV, trạm xử lý nước, sửa chữa điện và gia công các chi tiết thay thế sản
xuất, gia công vỏ bao phục vụ việc tiêu thụ sản phẩm.
Sinh viên: Nghiêm Thị Thuỷ - Lớp KT4A - Kom Tum
21
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP - Địa điểm thực tập : Công ty cổ phần xi măng Sông đà yaly
Trang : 22
2.3 - SƠ ĐỒ QUI TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT
Sinh viên: Nghiêm Thị Thuỷ - Lớp KT4A - Kom Tum
22
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP - Địa điểm thực tập : Công ty cổ phần xi măng Sông đà yaly
Trang : 23



III - ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC QUẢN LÝ VÀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
TẠI CÔNG TY
1 - Tổ chức công tác quản lý:
Với quy trình sản xuất như đã trình bày ở trên, để làm tốt công tác quản lý hành
chính và quản lý sản xuất, bộ máy tổ chức quản lý của công ty được tổ chức như sau :
- Hội đồng quản trị ( HĐQT ) :
Sinh viên: Nghiêm Thị Thuỷ - Lớp KT4A - Kom Tum
23
Đ
á

S
é
t


X


p
i
r
i
t
T
h
a
n

P
h


g
i
a

k
h
á
c

Đ

n
h


l
ư

n
g

V
i

t
í
n
h
M
á
y

v
ê

v
i
ê
n
Đ

n
h


l
ư

n
g

V
i

t
í
n
h
M
á
y

n
g
h
i

n

b

t


L

ò

n
u
n
g

Đ

n
h

l
ư

n
g
X
M
R

i
M
á
y

n
g
h
i


n

X
M
Đ
ó
n
g

b
a
o
Đ

n
h

l
ư

n
g
K
h
o

v

t


t
ư

Đ

n
h

l
ư

n
g
Đ

n
h

l
ư

n
g
Đ

n
h

l

ư

n
g
T
h
a
n

b

t
N
ư

c
T
h

c
h

c
a
o

Đ

n
h


l
ư

n
g
Đ

n
h

l
ư

n
g
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP - Địa điểm thực tập : Công ty cổ phần xi măng Sông đà yaly
Trang : 24
+ Là cơ quan quản lý của Công ty, quyết định đến mọi vấn đề liên quan đến mục
đích, quyền lợi của Công ty trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ
đông.
- Ban kiểm soát ( BKS):
+ Có nhiệm vụ thay mặt cổ đông để kiểm soát mọi hoạt động SXKD, quản trị và điều
hành của Công ty. Ban kiểm soát chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông về
những thiệt hại gây ra cho Công ty trong khi thực hiện nhiệm vụ.
- Tổng Giám đốc Công ty ( TGĐ):
+ Trực tiếp tổ chức điều hành, phân công nhiệm vụ cho các phòng ban, báo cáo tình
hình sản xuất kinh doanh của Công ty với HĐQT Công ty đồng thời chịu trách nhiệm
trước HĐQT, Đại hội đồng cổ đông và trước pháp luật về những sai phạm gây tổn thất
cho Công ty.

- Phó Tổng giám đốc sản xuất Công ty ( PTGĐSX ):
+ Chịu sự phân công của TGĐ Công ty, phụ trách công tác SXKD và cung ứng vật tư
cho các đơn vị yêu cầu. Thay mặt TGĐ khi TGĐ đi vắng.
- Phó Tổng giám đốc cơ giới Công ty (PTGĐCG):
+ Chịu sự phân công của TGĐ Công ty, phụ trách công tác cơ giới, vận tải và cung
ứng vật tư cho các đơn vị yêu cầu. Thay mặt TGĐ khi TGĐ đi vắng.
- Phòng tổ chức hành chính Công ty (PTCHC) :
+ Có chức năng tham mưu cho TGĐ trong việc thực hiện các phương án sắp sếp và
cải tiến tổ chức sản xuất, công tác quản lý, đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ,
tuyển dụng và sử dụng lao động. Tiếp nhận thông tin và truyền tin, truyền lệnh giúp
TGĐ trong việc quan hệ công tác với cấp trên, cấp dưới, với chính quyền địa phương và
cơ quan đơn vị ngoài.
- Phòng tài chính kế toán Công ty ( PTCKT) :
+ Có chức năng tham mưu cho TGĐ trong công tác tổ chức bộ máy tài chính kế toán
từ Công ty đến các đơn vị trực thuộc. Đồng thời tổ chức chỉ đạo, kiểm tra, báo cáo,
thống kê, quyết toán, tổng kết tình hình tài chính, lập báo cáo luân chuyển vốn nhằm
nâng cao hiệu quả kinh doanh.
- Phòng kinh doanh vật tư Công ty ( PKDVT):
+ Có chức năng tham mưu cho TGĐ trong việc tổ chức tiêu thụ sản phẩm xi măng,
thu hồi vốn bán hàng, cung ứng và quyết toán các loại vật tư, nguyên vật liệu phục vụ
quá trình sản xuất xi măng, tham gia trong việc lập biện pháp kinh doanh vật tư, vận tải
phục vụ cho các đơn vị thi công của Tổng công ty Sông Đà tại khu vực miền Trung và
miền Nam.
- Phòng kinh tế kế hoạch Công ty ( KTKH):
+ Có chức năng tham mưu cho TGĐ Công ty trong các khâu xây dựng triển khai, đôn
đốc, kiểm tra việc thực hiện công tác kế hoạch, công tác kinh tế và công tác đầu tư trong
toàn Công ty.
- Phòng kiểm tra chất lượng Công ty (PKCS):
+ Tham mưu cho TGĐ trong lĩnh vực kiểm soát chất lượng nguyên vật liệu trước khi
nhập kho, nguyên vật liệu trước khi đưa vào sản xuất, các bán thành phẩm, thành phẩm

Sinh viên: Nghiêm Thị Thuỷ - Lớp KT4A - Kom Tum
24
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP - Địa điểm thực tập : Công ty cổ phần xi măng Sông đà yaly
Trang : 25
của quá trình sản xuất. Lập các đơn phối liệu, nghiền xi măng, đơn đóng bao trình TGĐ
phê duyệt trước khi đưa vào sản xuất. Đồng thời giám sát quá trình thực hiện các đơn
trên.
- Phòng phát triển sản xuất Công ty ( PPTSX):
+ Tham mưu giúp việc cho TGĐ trong lĩnh vực tìm kiếm cơ hội và tổ chức mở rộng
sản xuất của Công ty, quản lý theo hệ thống QLCL với tiêu chuẩn ISO 9001-2000 về sản
xuất tiêu thụ xi măng và vật tư khác.
- Phòng quản lý kỹ thuật Công ty ( PQLKT):
+ Tham mưu cho TGĐ về lĩnh vực quản lý cơ giới, quản lý kỹ thuật trong sản xuất
công nghiệp của Công ty. Theo dõi điều hành giám sát quá trình thực hiện công nghệ sản
xuất, giới thiệu, đề xuất nghiên cứu khả năng áp dụng công nghệ tiến tiến về lĩnh vực
liên quan đến SXKD của Công ty .
- Các phân xưởng, xí nghiệp trực thuộc Công ty.
+ Quản lý toàn bộ máy móc dây truyền trang thiết bị, con người để sản xuất xi măng
đáp ứng yêu cầu sản xuất.

2- Hình thức tổ chức kế toán trong Công ty:
2.1- Về hình thức kế toán:
Hiện nay Công ty cổ phần xi măng Sông Đà Yaly đang áp dụng hình thức kế
toán nhật ký chung, hình thức này rất phù hợp với hoạt động SXKD của Công ty nói
riêng và TCT Sông Đà nói chung trên chương trình phần mềm do: Trung tâm UNESCO
PT CNTT.
2.2-Về hình thức tổ chức công tác kế toán .
Công ty cổ phần xi măng Sông đà Yaly là một Công ty có quy mô sản xuất lớn,
địa bàn hoạt động rộng với 03 xí nghiệp trực thuộc. để có thể tổ chức bộ máy kế toán
cho phù hợp với sự phân cấp quản lý của Công ty, ban lãnh đạo cùng với phòng TCKT

lựa chọn mô hình tổ chức bộ máy kế toán nửa tập trung nửa phân tán. Tiến hành công
tác kế toán theo hình thức nhật ký chung, kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê
khai thường xuyên, tính giá vật liệu xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền.
Phòng kế toán Công ty gồm có 06 người dưới sự chỉ đạo của Kế toán trưởng. Ban
kế toán các xí nghiệp: Mỗi xí nghiệp gồm 02 cán bộ kế toán và chịu sự chỉ đạo của kế
toán trưởng Công ty, hạch toán báo sổ về Công ty.
SƠ ĐỒ BỘ MÁY KẾ TOÁN CÔNG TY
Sinh viên: Nghiêm Thị Thuỷ - Lớp KT4A - Kom Tum
25
KẾ TOÁN TRƯỞNG
PHÓ KẾ TOÁN TRƯỞNG
KIÊM KT TỔNG HỢP
KT SXCN,VẬT TƯ
TSCĐ,SCL TSLĐ
BAN KT XN 1 BAN KT XN 2 BAN KT XN 3
KT NGÂN HÀNG, TÍN
DỤNG, CÔNG NỢ
PHẢI THU, CỔ PHẦN
KT LƯƠNG &THANH TOÁN
CÁC CHẾ ĐỘ,
THU CHI THANH TOÁN

×