Hớng dẫN
kỹ thuật cạo mủ cao su
I.Quy định chung về khai thác mủ cao su:
1- Tiêu chuẩn vờn cao su khai thác mủ:
- Cây cao su đạt tiêu chuẩn mở cạo khi đo ở độ cao 1 m cách mặt đất có vòng thân 50 cm
trở lên, độ dày vỏ đạt 6 mm trở lên.
- Lô cao su kiến thiết cơ bản có từ 70% trở lên số cây hữu hiệu đạt tiêu chuẩn mở cạo
thì lô cao su đó đợc đa vào khai thác mủ.
2- Phân loại vờn cao su khai thác:
- Vờn cây nhóm 1: Từ năm cạo thứ 1 đến năm cạo thứ 10.
- Vờn cây nhóm 2: Từ năm cạo thứ 11 đến năm cạo thứ 17.
- Vờn cây nhóm 3: Từ năm cạo thứ 18 đến năm cạo thứ 20.
Sau năm cạo thứ 20 tuỳ theo điều kiện cụ thể từng vờn mà áp dụng chế độ cạo tận thu,
hoặc thanh lý vờn cây.
3- Thời vụ cạo mủ và sản lợng mủ:
- Thời vụ cạo mủ thông thờng từ 15/4 hàng năm kéo dài đến hết tháng 2 năm sau và căn
cứ : nghỉ cạo khi lá bắt đầu nhú chân chim, khi cây ổn định tán lá thì bắt đầu mùa cạo mới.
- Thời vụ mở miệng cạo cho vờn cây mới đa vào khai thác đợc tiến hành vào tháng 4 và
tháng 9 hàng năm.
- Năm cạo đầu tiên, năng suất mủ thấp; từ năm cạo thứ 6 trở lên đến năm cạo thứ 15 năng
suất mủ đạt cao nhất, từ năm cạo thứ 16 năng suất mủ giảm dần đến năm thứ 20. Tính bình quân
20 năm khai thác, năng suất thiết kế cho vờn cao su tiểu điền từ 1.200 kg/ha/ năm đến 1.300
kg/ha/năm (mủ quy khô).
- Trong năm, năng suất mủ biến động theo mùa. Mùa khô hạn từ tháng 5 đến hết tháng 7
năng suất mủ thấp , mùa ma từ tháng 9-10-11-12 năng suất mủ đạt cao nhất trong năm .
- Theo chế độ cạo thông dụng hiện nay 1/2S d/2 6d/7 (cạo nữa vòng thân, hai ngày cạo
một lần, 6 ngày cạo 1 ngày nghỉ trong tuần) tranh thủ bảo đảm lát cạo từ 110 lát-120 lát cạo/năm;
độ hao dăm từ 18-20 cm/năm sẽ bảo đảm thu hoạch ổn định, lâu dài cho vờn cao su.
II. kỹ thuật cạo mủ cao su.
1- Chế độ cạo mủ:
- Kiểu miệng cạo: Ký hiệu bằng chử S. Đây là kiểu miệng cạo hình xoắn ốc, đợc áp dụng
hiện nay trong kỹ thuật cạo mủ cao su.
1
- Độ dài miệng cạo: Là độ dài của miệng cạo so với vòng thân cây; đợc biểu thị bằng một
phân số đứng trớc chử S . Ví dụ: S là cạo xoắn ốc cả vòng thân; 1/2S ( cạo nữa vòng thân theo đ-
ờng xoắn ốc); 1/4S (cạo một phần t vòng thân theo đờng xoắn ốc)
- Hớng miệng cạo (Có 2 hớng miệng cạo) :
+ Cạo ngữa, có khi gọi là cạo xuôi, cạo kéo (ký hiệu) có hớng miệng cạo từ trên xuống.
Cạo ngữa áp dụng cho vờn cây nhóm 1 (năm cạo thứ 1đến thứ 10), vỏ đợc cạo từ trên xuống.
+ Cạo ngợc (ký hiệu ) hay gọi là cạo úp, cạo đục, có hớng miệng cạo từ dới lên; áp
dụng cho vờn cây trung niên nhóm 2 (năm cạo thứ 11-17) và cây già nhóm 3 (năm cạo thứ
18-20), vỏ đợc cạo từ dới lên .
Từ năm cạo thứ 11 đến năm cạo thứ 20 áp dụng cạo cả hai hớng đợc ký hiệu ( ) trên
cùng một cây, cạo cùng một lúc và độ dài miệng cạo giống nhau. Nếu chỉ có miệng cạo ngữa thì
không cần ghi.
- Nhịp độ cạo: Là số ngày cạo giữa 2 lần cạo, ví dụ:
d/2 là 2 ngày cạo một lần; d/3 là 3 ngày cạo một lần. Chữ d ký hiệu cho ngày cạo, số 2,
số 3 là ký hiệu cho số ngày giữa 2 lần cạo. Nếu có ký hiệu ( d/2 6d/7) nghĩa là 2 ngày cạo một
lần trên một phần cạo, 6 ngày cạo 1 ngày nghỉ trong tuần 7 ngày cho cả 2 phần cạo A-B.
Nhịp độ cạo phổ biến hiện nay đợc áp dụng theo d/2; khi có diện tích từ 3ha/hộ nên áp
dụng nhịp độ cạo d/3 có sử dụng thuốc kích thích sẽ cho hiệu quả kinh tế cao nhất.
Chế độ cạo là sự kết hợp giữa độ dài miệng cạo (1/2S) với nhịp độ cạo (d/2 hoặc d/3).
Chế độ cạo đợc áp dụng tại Thừa Thiên-Huế đối với vờn cây nhóm 1 (năm cạo thứ 1 đến
thứ 10) nh sau:
+ Năm cạo thứ 1-2 : 1/2Sd/2 6d/7 (cạo nữa vòng thân, 2 ngày cạo một lần, 6 ngày cạo
trong tuần 7 ngày).
+ Năm cạo thứ 3-5 : 1/2Sd/2 6d/7.ET2,5%Pa2/y (cạo nữa vòng thân, 2 ngày cạo một
lần, 6ngày cạo trong tuần 7 ngày, sử dụng thuốc kích thích Ethephon 2,5%, một năm bôi 2 lần).
+ Năm cạo thứ 6-10: 1/2Sd/2 6d/7.ET2,5%Pa3/y (nh trên, nhng chỉ thêm 1 lần bôi
thuốc Ethephon).
Từ năm cạo thứ 11 đến năm cạo thứ 20 sẽ áp dụng cả 2 miệng cạo ngữa và cạo úp có
kiểm soát từ độ cao 1,3m-2m. Vì vậy, phải tuân thủ độ cao mở miệng cạo ngữa 1,3m của các
năm cạo năm thứ 1 đến năm thứ 10.
Chú ý: Sử dụng thuốc kích thích mủ Ethephon 2,5% bôi trên vỏ tái sinh 2-3 lần/ năm
vào các tháng 8,10,12 cho vờn cao su cạo mủ năm thứ 3 trở đi là tiến bộ kỹ thuật nhằm tăng
sản lợng mủ. Vờn cao su đợc bôi thuốc kích thích phải cạo đúng chế độ, chăm sóc, bón phân
đầy đủ theo quy trình kỹ thuật.
2
2- Thiết kế, mở miệng cạo.
a- Chia phần cây cạo:
Căn cứ vào diện tích cao su khai thác của từng hộ; căn cứ vào năm cạo, chế độ cạo d/2
hoặc d/3, mật độ cây cạo/ha và độ dốc để phân chia phần cây cạo theo tiêu chuẩn sau đây:
Địa hình,
mật độ cây cạo
Năm cạo
Năm 1-10 Năm 11-14 Năm 15-17 Năm 18-20
Đất bằng 400-500 350-400 250-350 200-300
Đất dốc, mật độ tha 350-450 300-350 200-300 150-250
Ghi chú: Số cây cạo trong một phần cạo tơng ứng với năm cạo.
b- Trang bị vật t cho cây cạo:
Mỗi cây cạo phải đợc chủ vờn trang bị đầy đủ kiềng, chén, máng và máng che ma.
- Kiềng buộc cách miệng tiền 35 cm. Không đợc đóng kiềng vào thân cây cao su. Chỉ đợc
buộc kiềng bằng dây nilon mềm hoặc bằng dây lò xo thép 0,8mmm.
- Máng đóng dới miệng tiền 10 cm, sâu vào gỗ 2 mm; độ dốc so trục ngang là 30 độ.
- Chén hứng mủ tốt nhất dùng chén đất nung có tráng lớp men hoặc bằng chén nhựa có
mặt trong láng. Chén có dung tích từ 500 ml-1000 ml .
- Mùa ma nên trang bị máng che ma cho cây cao su. Máng che ma có tác dụng tăng thêm
lát cạo khi trời có ma nhỏ và hạn chế bệnh loét sọc mặt cạo. Qua thực tế áp dụng, máng che ma
làm tăng sản lợng mủ trung bình lên 20%.
c- Thiết kế miệng cạo:
- Chiều cao miệng cạo:
+ Cây mới mở miệng cạo có miệng tiền cách mặt đất 1,3m. cạo miệng ngửa liên tục 6
năm ở mặt cạo nguyên sinh BO-1. Sau đó chuyển mặt cạo sang vỏ nguyên sinh BO-2, cùng độ
cao cách mặt đất 1,3m.
+ Cạo úp có kiểm soát khi vị trí miệng tiền nằm trong khoảng 1,3m-2,0m cách mặt đất.
+ Từ độ cao >2m đợc gọi là độ cao ngoài tầm kiểm soát.
- Độ dốc miệng cạo:
+ Đối với miệng cạo ngửa: Quy định độ dốc miệng cạo từ 30-34 so với trục ngang tuỳ
nhóm cây khai thác
Cây nhóm 1 : 34
0
Cây nhóm 2 : 32
0
Cây nhóm 3 : 30
0
+ Đối với miệng cạo úp: Quy định độ dốc miệng cạo là 45
0
.
- Dụng cụ để thiết kế miệng cạo gồm:
3
+ Thớc cây bằng gỗ dài 150cm có đánh dấu vị trí miệng tiên, vị trí cắm máng, vị trí treo
kiềng.
+ Dây 3 gút (100cm) dùng để chia thân cây làm 2 phần bằng nhau.
+ Rập có cán để bảo đảm độ dốc.
+ Móc rạch.
- Cách thiết kế miệng cạo ngửa:
+ Miệng tiền đợc mở đồng loạt cùng một phía trong lô và hớng ra giữa hàng để dễ quan
sát, kiểm tra, quản lý.
+ Đặt thớc cây để rạch ranh tiền, đánh dấu vị trí miệng tiền (1,3m), vị trí cắm máng hứng
mủ (1,2m) và vị trí treo kiềng (0,95m).
+ Dùng dây 3 gút để chia thân cây làm 2 phần bằng nhau. Xác định ranh hậu bằng một đ-
ờng rạch dọc thân cây từ miệng hậu xuống đến chân voi.
+ Đặt rập ngay đúng vị trí ranh tiền để rạch miệng cạo chuẩn và các đờng rạch chuẩn hao
dăm hàng quý. Dùng thớc đánh dấu hao dăm hàng tháng, vạch dấu chuẩn ở ranh tiền và ranh hậu.
+ Dùng dao cạo khơi mơng tiền dài 10-11cm, sâu đến lớp da cát mịn (kiểu đầu voi đuôi
chuột), mơng tiền thẳng góc so với mặt đất.
Sau khi thiết kế xong thì tiến hành trang bị vật t cho cây cạo.
Chú ý: Sau 2 năm cạo, sang đầu năm cạo thứ 3 mở cạo tất cả các cây có vòng thân 40
cm tại độ cao 1 m cách mặt đất. Miệng cạo cây mở sau đợc mở cùng độ cao của miệng cạo hiện
tại của vờn cây.
Tập trung thiết kế cho toàn bộ số cây đủ tiêu chuẩn cạo. Thiết kế xong mới cạo xả miệng
cho tất cả số cây đợc thiết kế, cạo xả xong mới cạo lấy mủ.
d- Mở miệng cạo và thao tác cạo ngửa (còn gọi là cạo kéo)
- Cạo xả miệng:
Sau khi thiết kế, cạo xả miệng 3 nhát dao:
+ Nhát 1 : Cạo chuẩn.
+ Nhát 2 : Cạo vạt nêm.
+ Nhát 3 : Hoàn chỉnh miệng cạo, cạo ép má dao từ từ đến độ sâu quy định, (cách tợng
tầng 1,1-1,3mm) tránh cạo phạm khi mở miệng cạo.
Mức độ hao vỏ cạo lúc mở miệng cạo cho phép tôí đa là 2 cm đối với cả miệng cạo ngữa
và miệng cạo úp.
- Thao tác: có 5 bớc phối hợp cùng một lúc trong khi cạo là:
+ Bớc 1: Cầm dao và t thế đứng.
4
Tay phải cầm cán dao và cung cấp lực để kéo dao cạo. Điều chỉnh cán dao bằng cách
nâng lên hoặc hạ xuống để khống chế độ dày dăm. áp cán dao vào sát thân cây hoặc giang ra
khỏi thân cây để điều chỉnh độ sâu miệng cạo.
Tay trái cầm sống dao để giử thăng bằng.
T thế đứng: Đứng cân bằng, trọng lực phân bố đều 2 chân, hai bàn chân hơi dang ra một
góc khoảng 90
0
.
+ Bớc 2: Lấy vuông hậu.
Đặt dao lên dấu miệng cạo , cách ranh hậu khoảng 2-3cm rồi đâỷ ngợc dao lên phía trên
đến ranh hậu. Tay phải hạ cán dao xuống để lấy vuông hậu.
+ Bớc 3: Lát cạo chuẩn.
Sau khi lấy vuông hậu xong, cạo một lát chuẩn dài 4-5 cm để vị trí dao đúng độ hao dăm
và đúng độ sâu miệng cạo.
+ Bớc 4: Di chuyển cạo.
Phối hợp nhịp nhàng giữa tay và chân, khi cạo cần kéo dao dứt khoát để cắt ngọt lớp dăm
trên mặt cạo, tránh xơ dập ống mủ.
áp má dao sát vào thân cây để tạo lòng máng trên miệng cạo. Hai chân đứng cân bằng ở
vị trí miệng hậu, chân trái phía trớc. Khi kéo dao, chuyển dần thân ngời về chân phải, chân trái b-
ớc lui vòng trong chân phải, lúc này trọng tâm toàn thân dồn về chân trái, chân phải bớc trở về t
thế ban đầu. Liên tục lặp lại các vị trí trên, phối hợp nhịp nhàng giữa tay và chân cho đến khi cạo
hết miệng cạo.
+ Bớc 5: Thu dao.
Khi cạo tới miệng tiền, tay trái hơi đè sâu vào sống dao, tay phải vừa áp cán dao vào thân
cây, vừa nâng ngợc dao lên để tạo thành mang cá làm vuông tiền.
3-Kỹ thuật cạo:
Kỹ thuật cạo là yếu tố tăng năng suất mủ. Cạo đúng kỹ thuật vừa cho năng suất mủ cao,
vừa tăng tuổi thọ vờn cây. Kỹ thuật cạo mủ phải bảo đảm tốt các yêu cầu sau đây:
a- Cạo đúng độ sâu đều trên toàn miệng cạo
Độ sâu đều trên toàn miệng cạo quy định cách tợng tầng từ 1mm-1,3 mm là tốt nhất cho
cả cạo ngữa và cạo úp.
- Nếu chỉ cách tợng tầng <1mm gọi là cạo sát.
- Nếu chỉ cách tợng tầng 1,5mm-1,8mm là cạn nhẹ.
- Nếu chỉ cách tợng tầng >1,8mm là cạn nặng.
- Nếu chạm đến gỗ là cạo phạm. Cạo phạm có 2 mức:
+ Phạm nhẹ : vết phạm dài 5 mm, rộng 3 mm;
+ Phạm nặng: vết phạm dài > 5 mm, rộng >3 mm.
5