Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm, SKKN - Nâng cao chất lượng dạy học phân môn Tập đọc lớp 3-5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (84.74 KB, 11 trang )

1

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC
PHÂN MÔN TẬP ĐỌC LỚP 3/5
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Bối cảnh của giải pháp:
Tiếng Việt là tiếng phổ thông của người Việt Nam. Tiếng Việt giúp cho mọi
người giao tiếp và tư duy. Môn Tiếng Việt rèn cho học sinh bốn kĩ năng nghe- nóiđọc- viết. Vì vậy, dạy học mơn Tiếng Việt rất quan trọng đối với học sinh tiểu học
nói chung và học sinh lớp Ba nói riêng.
Học sinh đọc thầm, đọc- hiểu và đọc thành tiếng tốt từ đó giúp học sinh nghe nói
tốt. Nhờ đó cũng giúp học sinh viết đúng Tiếng Việt. Nội dung các bài tập đọc lớp
3 giúp học sinh hiểu biết về con người, Tự nhiên và Xã hội góp phần rèn luyện
nhân cách cho học sinh. Đó là những phẩm chất tốt đẹp nghìn đời của người Việt
Nam.
Dạy học tốt phân môn tập đọc giúp học sinh đọc lưu loát, diễn cảm, hiểu
đúng ý nghĩa của bài tập đọc qua cách ngắt nghỉ và nhấn giọng phù hợp. Từ đó học
sinh nắm bắt mọi thơng tin trong sách, báo, mạng Internet để học tập tốt ở các môn
học khác ở lớp 3 và các lớp khác sau này.
Nhờ đọc tốt mà học sinh có thể nghe, nói tốt. Cụ thể là học sinh có thể diễn
đạt, hỏi và đáp nhiều vấn đề trong học tập, cuộc sống. Từ đó, học sinh có kiến thức
để viết đúng chính tả về âm, vần, thanh, tiếng, từ, câu, đoạn văn, bài văn sau khi đã
đọc- hiểu tốt nghĩa của từ, câu, đoạn, bài.
Hiện nay một số giáo viên còn chưa thật quan tâm, đầu tư vào tiết dạy tập
đọc. Do đó phối hợp các hình thức luyện đọc cịn máy móc, chưa chú ý hướng dẫn
đọc diễn cảm, sửa sai cho HS. Đặc biệt các em chưa thật hứng thú tích cực trong
tiết tập đọc nên tiết dạy tập đọc chưa đạt hiệu quả cao.
2. Lý do chọn giải pháp
Phân môn Tập đọc được dạy 3 tiết/ 1tuần nên thời gian học sinh luyện đọc
chưa nhiều. Đầu năm, tôi nhận thấy kiến thức và kĩ năng môn Tập đọc của học
sinh cịn hạn chế như đọc bài chưa lưu lốt, phát âm chưa chuẩn, tốc độ đọc chưa
phù hợp.


Học sinh cịn học máy móc, nhàm chán, chưa tích cực trong học tập. Xuất
phát từ lí do trên tơi chọn đề tài: “Nâng cao chất lượng dạy học phân môn Tập
đọc cho lớp Ba/5” của trường Tiểu học Hiệp Hòa.
3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
3.1. Phạm vi áp dụng đề tài: Trường Tiểu học Hiệp Hòa.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Học sinh lớp 3/5 Trường Tiểu học Hiệp Hòa.
4. Mục đích nghiên cứu


2

Đọc là một trong 4 kĩ năng của môn Tiếng Việt (nghe- nói- đọc- viết). Tiếng
Việt gần gũi, yêu quý đối với người Việt Nam từ khi mới sinh ra đời nên có vai trị
to lớn đối với xã hội. Người Việt Nam ln giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt.
Do đó phân mơn Tập đọc cũng đóng vai trị quan trọng. Đọc giúp người Việt Nam
có thể tiếp thu văn minh của lồi người, có thể giao tiếp, diễn đạt và tư duy. Đọc
còn giáo dục học sinh những tình cảm tốt đẹp nhất của người Việt Nam, trên thế
giới qua những tác phẩm văn học và thông tin trên sách, báo, trên mạng Internet,…
được dịch qua Tiếng Việt,… Từ bé thơ, người thân đã đọc cho học sinh nghe
những câu chuyện, câu thơ, đọc sách, báo,… để ni dưỡng tình u Tiếng Việt, để
học cách làm người tốt. Đọc đã trở thành điều cần thiết đầu tiên khi bắt đầu đi học.
Đọc nhiều giúp học sinh có năng lực đọc tốt và có hiểu biết về thế giới xung quanh
phong phú. Đọc giúp rèn luyện nhân cách cho học sinh phù hợp với quy tắc sống
của mọi người Việt Nam và trên thế giới. Đọc giúp học sinh có thể học tập tốt các
mơn học khác trong đó có mơn Tiếng Việt. Vì vậy phương pháp dạy phân mơn Tập
đọc theo hướng phát huy tính tích cực, sáng tạo, chủ động tạo sự hứng thú yêu
thích học môn Tập đọc ở lớp và tự học ở nhà cho học sinh là điều mà nhà trường
và ngành giáo dục ln quan tâm. Đó là mục đích chính cho việc tôi chọn đề tài
này.
PHẦN NỘI DUNG

I. THỰC TRẠNG CỦA GIẢI PHÁP ĐÃ BIẾT, ĐÃ CÓ
Giáo viên lên lớp chủ yếu thực hiện giảng dạy theo trình tự các bước của bài
học. Qua giảng dạy, tơi thấy có những thuận lợi, khó khăn như sau:
a.Thuận lợi:
- Học sinh đọc trơi chảy, tốc độ đọc phù hợp, ngắt nghỉ đúng; bước đầu biết
đọc diễn cảm ở một số văn bản dễ.
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị đầy đủ phù hợp cho việc dạy và học.
- Phụ huynh quan tâm đến việc học, học sinh có đọc trước bài tập đọc, rèn đọc
ở nhà qua sự nhắc nhở và hướng dẫn của phụ huynh.
- Nhà trường có tổ chức chuyên đề “Phát huy tính tích cực của học sinh trong
mơn Tập đọc” giúp giáo viên trao đổi, học tập kinh nghiệm.
b.Khó khăn:
- Cịn nhiều học sinh lớp 3/5 mà tơi giảng dạy vào đầu năm còn học chậm, tốc
độ đọc chưa phù hợp, chưa đọc diễn cảm, ngắt nghỉ hơi chưa đúng. Từ đó học
sinh chưa hiểu bài nên dẫn đến trả lời câu hỏi và đọc hiểu còn hạn chế.
- Học sinh đọc sai âm, vần, thanh do cách phát âm theo phương ngữ địa
phương. Học sinh ít đọc bài trước ở nhà vì học nhiều mơn học khác, chưa chú
ý rèn đọc.
- Đầu năm học 2018-2019, tôi kiểm tra học sinh đọc thành tiếng có kết quả
như sau:


3

Kết quả đọc thành tiếng vào đầu năm học

Số HS

Tỉ lệ (%)


- Học sinh đọc bài diễn cảm, lưu loát

10

32,3

- Học sinh đọc bài lưu loát

10

32,3

- Học sinh đọc bài chưa trôi chảy, chưa ngắt nghỉ hơi đúng
sau các dấu câu và giữa các cụm từ.

11

35,4

II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN
1. Các bước thực hiện giải pháp mới để giải quyết vấn đề:
1.1. Giải pháp 1: Phân loại học sinh.
Để đạt được mục tiêu, yêu cầu của môn Tập đọc theo chuẩn kiến thức kĩ
năng, học sinh phải trải qua một quá trính rèn luyện dưới sự chỉ đạo của giáo viên;
sự phối kết hợp giữa học sinh với học sinh trong quá trình học trên lớp; sự phối
hợp giữa giáo viên và phụ huynh trong quá trình rèn học sinh ở nhà. Trong đó sự
hướng dẫn của giáo viên là quan trọng nhất. Ngay từ đầu năm học, trong công tác
bàn giao lớp tơi tìm hiểu tình hình học sinh qua giáo viên chủ nhiệm cũ; quan sát
và theo dõi học sinh trong q trình học trên lớp từ đó phân loại học sinh để có
biện pháp phù hợp cho từng đối tượng.

+ Học sinh đọc tốt.
+ Học sinh đọc trung bình.
+ Học sinh đọc yếu.
1.2. Giải pháp 2: Nắm vững quy trình giảng dạy phân mơn Tập đọc lớp
Ba.
- Nghiên cứu kĩ nội dung, chương trình mơn Tiếng Việt ở tiểu học nói chung và
phân mơn Tập đọc lớp Ba nói riêng.
- Nghiên cứu quy trình dạy phân mơn Tập đọc nắm chắc các bước tiến hành: Đọc
từng câu, đọc từng đoạn nối tiếp, đọc từng đoạn trong nhóm; tìm hiểu bài,…
- Muốn học sinh học “tích cực” thì phần chuẩn bị của giáo viên là quan trọng nhất.
Giáo viên nghiên cứu kĩ bài, chuẩn bị đồ dùng dạy học, cơng nghệ thơng tin; các
hình thức tổ chức dạy học sinh động, đa dạng gây hứng thú cho học sinh.
- Với các đối tượng học sinh, giáo viên cần tổ chức các hình thức dạy học sao cho
3 đối tượng học sinh cùng tham gia vào các hoạt động học tập.
* Với các đối tượng học sinh đọc yếu: tâm lí các em rất ngại đọc, nhất là các bài
dài, vì thế khơng nên ép học sinh đọc nhiều. Đọc câu nối tiếp là hình thức phù hợp
nhất để các em này rèn luyện. Giáo viên cần động viên, khuyền khích kịp thời sự
tiến bộ ở mỗi bài rồi sau đó nâng dần lên đọc đoạn.
* Với các đối tượng học sinh đọc trung bình: tâm lí các em là sợ bạn phê bình, nhút
nhát chưa dám thể hiện mình. Giáo viên cần khuyến khích động viên các em để các


4

em tự tin hơn. Trong các bài Tập đọc, có lời thoại của nhân vật, xếp cho học sinh
tham gia đóng vai để lơi cuốn các em thích đọc hơn.
* Đối với đối tượng học sinh đọc tốt: tâm lí các em tự tin, thích thể hiện mình.
Giáo viên cần đòi hỏi học sinh phải đạt ở mức độ cao hơn như đọc diễn cảm, đọc
diễn cảm theo vai. Lấy các em làm nhân tố tích cực để các em khác phấn đấu.
- Ngoài ra, khi cho học sinh luyện đọc ở nhóm, giáo viên cần xếp trong nhóm có 3

đối tượng học sinh để các em có sự phấn đấu vươn lên. (Học thầy không tày học
bạn)
- Muốn rèn luyện đọc tốt, giáo viên cần tổ chức tiết dạy sao cho gây hứng thú học
tập trong học sinh, làm cho các em cảm thấy tiết học như một sân chơi với nhiều
trò chơi mới lạ, hấp dẫn. Phần giới thiệu bài là rất quan trọng, nó sẽ thu hút học
sinh vào các hoạt động kế tiếp.
- Bên cạnh đó, việc đọc mẫu của giáo viên cũng không kém phần quan trọng.
Giọng đọc diễn cảm, có hồn, lột tả được cái hay cái đẹp của văn bản sẽ cuốn hút
học sinh, lơi cuốn các em vào tiết học. Từ đó các em sẽ cảm thấy thích đọc, thích
khám phá và nhất là thích đọc diễn cảm như giáo viên.
1.3. Giải pháp 3: Sử dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy.
- Cơng nghệ thơng tin đóng vai trị quan trọng trong phát huy tính tích cực của học
sinh. Giáo viên dùng hình ảnh, phim minh họa để giảng từ, minh họa cho nội dung
của bài học hoặc giới thiệu bài đầu tiết học để thu hút học sinh. Công nghệ thông
tin giúp giáo viên hạn chế bớt phần giảng giải nhưng hiệu quả lại cao, học sinh sẽ
nhớ bài và hiểu rõ từ ngữ khó.
Ví dụ: Bài tập đọc lớp 3: “Rước đèn ông sao”.
+ Phần giới thiệu bài: Học sinh xem đoạn phim “Rước đèn tháng tám” kết hợp
nghe bài hát “Tết Trung Thu” sẽ tái hiện cho học sinh thấy cảnh vui tươi, rộn ràng
của lễ hội trăng rằm.
+ Hình ảnh mâm cỗ, trống ếch,… giúp học sinh hiểu nghĩa của từ và cảm nhận
khơng khí vui tươi, rộn ràng và thật háo hức của các bạn nhỏ trong lễ hội “Rước
đèn ơng sao”. Qua đó giáo dục được tình cảm, chia sẻ niềm vui qua hình ảnh: Hai
bạn đi bên nhau, mắt không rời cái đèn. Hai bạn thay nhau cầm đèn, có lúc hai bạn
cầm chung cái đèn,…
1.4. Giải pháp 4: Phối kết hợp giữa nhà trường và gia đình. Động viên
khuyến khích học sinh.
- Ngồi việc học ở lớp, học sinh còn học từ nhiều nguồn khác đó là sách, báo,
thơng tin từ cuộc sống. Vì vậy giáo viên cần kết hợp với gia đình để giúp học sinh
định hướng, chọn lọc những thông tin cần thiết phù hợp với lứa tuổi các em. Ngoài

ra, phụ huynh học sinh còn kiểm tra, nhắc nhở học sinh đọc bài ở nhà, nhất là đối
tượng học sinh yếu để giúp các em tiến bộ hơn.


5

- Lập đôi bạn cùng tiến để các em giúp đỡ nhau, bạn giỏi giúp đỡ bạn yếu để trở
thành đôi bạn cùng tiến. Giáo viên động viên, khen ngợi kịp thời những “đôi bạn”
tiến bộ trong học tập để các bạn khác noi theo.
1.5. Giải pháp 5: Giáo dục kĩ năng sống thông qua tiết tập đọc.
Khả năng giáo dục kĩ năng sống của phân môn Tập đọc không chỉ thể hiện ở
nội dung mơn học mà cịn thể hiện qua phương pháp dạy học của giáo viên. Để
hình thành các kiến thức và rèn luyện kĩ năng mà chương trình ở phân mơn Tập
đọc đặt ra với học sinh tiểu học, người giáo viên cần phải vận dụng nhiều phương
pháp dạy học phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh như: thực
hành giao tiếp, trò chơi học tập, phương pháp nêu và giải quyết vấn đề, phương
pháp tổ chức hoạt động nhóm, phương pháp hỏi đáp, v.v...Thông qua các hoạt động
học tập, được phát huy trải nghiệm, rèn kĩ năng hợp tác, bày tỏ ý kiến cá nhân,
đóng vai,.. Học sinh có được cơ hội rèn luyện, thức hành nhiều kĩ năng sống cần
thiết. Vậy để giúp học sinh có hứng thú học tập, hình thành các kĩ năng sống cần
thiết trong tiết dạy tập đọc, giáo viên cần phải xác định rõ nội dung của bài học và
các kĩ năng sống được hình thành qua tiết tập đọc đó:
Ví dụ: Bài “Người lính dũng cảm” (tuần 5). Nội dung: Khi mắc lỗi cần phải
dũng cảm nhận lỗi và sửa lỗi. Các kĩ năng cơ bản cần được giáo dục trong bài là:
Tự nhận thức, xác định giá trị cá nhân; đảm nhận trách nhiệm.
Bài “Người mẹ” (tuần 4). Nội dung: Do thương yêu con mà người mẹ có
thể làm những điều khó khăn nhất để bảo vệ con mình. Các kĩ năng cơ bản cần
được giáo dục trong bài là: Tự nhận thức để hiểu được giá trị của người con là phải
biết ơn công lao và sự hi sinh của mẹ cho con cái; ra quyết định để giải quyết vấn
đề: Chấp nhận gian khổ, hi sinh thân mình của người mẹ để cứu con.

Bên cạnh đó, giáo viên cần gợi ý các câu hỏi hướng dẫn học sinh tự xác định
các kĩ năng sống cần đạt:
Ví dụ: Bài Chiếc áo len (tuần 3):
+ Theo em, bạn Tuấn trong câu chuyện này là người thế nào?
+ Nếu em là bạn Tuấn em sẽ làm gì?
+ Nội dung bài tập đọc nói lên điều gì?
Ngồi ra, tùy theo bài giáo viên cần tổ chức cho các em hoạt động thực hành
ngay tại lớp để học sinh tự tìm ra hướng giải quyết vấn đề, sau đó các em tự nêu ra
các kĩ năng mà các em sử dụng để giải quyết vấn đề đó. Học sinh đã có vốn sống,
hiểu biết của mình và cùng nhau chia sẻ với bạn bè, thầy cô để có cách giải quyết
vấn đề một cách thơng minh nhất và giúp mọi người có cách xử lý khéo léo như
mình đã được học.
2. Những ưu, nhược điểm của giải pháp mới
a) Ưu điểm:
Giáo viên nắm được trình độ học sinh để phân loại đối tượng ngay từ đầu
năm học qua có có biện pháp giúp đỡ, khắc phục những lỗi học sinh mắc phải.


6

Thay đổi các hình thức dạy học trong bài giàng như giáo viên dùng hình
ảnh, phim minh họa để giảng từ, minh họa cho nội dung của bài học hoặc giới
thiệu bài đầu tiết học tạo hứng thú tập trung vào bài giảng, học sinh hiểu được cụ
thể những gì giáo viên cần truyền đạt, học sinh sẽ nhớ bài và hiểu rõ từ ngữ khó.
b) Nhược điểm:
Cơ sở vật chất trường còn hạn chế về số lượng máy nên giáo viên ít có cơ
hội thực hiện tiết cơng nghệ thơng tin.
Một số giáo viên lớn tuổi cịn gặp nhiều khó khăn trong sử dụng cơng nghệ
thơng tin. Cơng nghệ thông tin giúp giáo viên hạn chế bớt phần giảng giải nhưng
hiệu quả lại cao.

Ngoải ra cịn có một số đối tượng phụ huynh ít quan tâm đến việc học của
con em mình nên giáo viên cũng gặp những hạn chế trong công tác phối hợp.
3. Đánh giá về sáng kiến được tạo ra:
3.1. Tính mới:
- Giáo viên lồng ghép phù hợp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trong tiết
dạy. Tăng cường thực hành, luyện tập các kĩ năng sống cho học sinh, giúp học sinh
hứng thú học tập hơn trong tiết học phân môn tập đọc.
- Nắm bắt tâm lý và nhu cầu của học sinh để có hướng điều chỉnh trong cơng
tác truyền đạt kiến thức.
3.2. Hiệu quả áp dụng:
Qua một năm áp dụng sáng kiến kinh nghiệm: “Nâng cao chất lượng dạy
học phân môn Tập đọc cho lớp Ba 7” tôi nhận thấy học sinh có sự hứng thú hơn
trong tiết học phân mơn Tập đọc. Học sinh tự giác, tích cực, sáng tạo trong giờ học
Tập đọc. Học sinh đọc đúng, to rõ, trả lời câu hỏi lưu loát, vận dụng tốt vốn từ ngữ
đa dạng phong phú, dạn dĩ, tự tin trao đổi ý kiến với nhau trong học nhóm. Học
sinh u thích, chủ động trong học tập nhất là trong tiết Tập đọc.
Kết quả kiểm tra môn Tiếng Việt Đọc cuối học kì II năm học 2017-2018,
trong đó phần đọc thành tiếng có kết quả như sau:
Kết quả đọc thành tiếng vào cuối năm học

Số HS

Tỉ lệ (%)

- Học sinh đọc bài diễn cảm, lưu loát

14

45,2


- Học sinh đọc bài lưu loát

16

51,6

- Học sinh đọc bài chưa trôi chảy, chưa ngắt nghỉ hơi đúng
sau các dấu câu và giữa các cụm từ.

1

3,2

Nhờ vận dụng các biện pháp trên trong tiết học phân môn Tập đọc mà chất
lượng học sinh đã được nâng lên rất nhiều so với đầu năm học. Tiết học trở nên
sinh động, học sinh tích cực hơn trong giờ Tập đọc.
3.3. Khả năng áp dụng của sáng kiến:


7

Sáng kiến có khả dụng tại lớp 2, 3 trường tiểu học Hiệp Hòa và hiện đang áp
dụng tại lớp 3/5 trường tiểu học Hiệp Hòa trong năm học 2019 – 2020.
PHẦN KẾT LUẬN
1. Những bài học kinh nghiệm được rút ra từ quá trình áp dụng sáng kiến.
Khi áp dụng SKKN cũng địi hỏi người sử dụng phải ln biết tự trau dồi
chuyên môn nghiệp vụ, đổi mới phương pháp giảng dạy để nắm tâm lí, nguyện
vọng của học sinh.
2. Những kiến nghị, đề xuất điều kiện để triển khai, ứng dụng sáng kiến vào thực
tiễn.

- Khơng có
3. Tơi xin cam kết sáng kiến được nghiên cứu trong quá trình giảng dạy. Tơi cam
kết sáng kiến khơng sao chép bất cứ hình thức nào.
Hiệp Hịa, ngày 31 tháng 10 năm 2019
HỘI ĐỒNG CÔNG NHẬN
SÁNG KIẾN

TÁC GIẢ SÁNG KIẾN


8

PHẦN TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bùi Văn Huệ (2006). Giáo trình tâm lý học Tiểu học, NXB Đại học Sư phạm.
2. Lê Phương Nga (2006). Phương pháp dạy học môn Tiếng Việt Tiểu học, NXB
Đại học Sư phạm.
3. (2004). Sách giáo khoa Tiếng Việt 3 Tập 1,2, NXB Giáo Dục.
4. (2004). Sách giáo viên Tiếng Việt 3, NXB Giáo dục.
5. (2006). Giáo trình phương pháp Tiếng Việt, NXB Giáo Dục. Năm.
6. (2006). Giáo trình tiếng Việt 3, NXB Giáo Dục.
7. Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên (mới nhất và đang học):
+ TH21: Ứng dụng phần mềm trình chiếu Microsoft PowerPoint trong dạy học.
+ TH15: Một số phương pháp dạy học tích cực ở tiểu học.


9


10



11



×