Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

(Khóa luận tốt nghiệp) - Thực hiện biện pháp phòng và trị bệnh cho chó đến khám và chữa bệnh tại bệnh xá Thú y, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.57 MB, 62 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHẠM THỊ TUYẾT NHUNG
Tên đề tài :
“THỰC HIỆN CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG VÀ TRỊ BỆNH
CHO CHÓ TẠI BỆNH XÁ THÚ Y CỘNG ĐỒNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM - ĐẠI HỌC THÁI NGUN ”

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Thú y

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2015 - 2019

Thái Ngun, năm 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHẠM THỊ TUYẾT NHUNG
Tên đề tài :
“THỰC HIỆN CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG VÀ TRỊ BỆNH
CHO CHÓ TẠI BỆNH XÁ THÚ Y CỘNG ĐỒNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM - ĐẠI HỌC THÁI NGUN ”

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:
Chuyên ngành:
Lớp:
Khoa:
Khóa học:
Giảng viên hướng dẫn:

Chính quy
Thú y
K47 TY - N04
Chăn ni Thú y
2015 - 2019
TS. Phạm Thị Trang

Thái Nguyên, năm 2019


i
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông Lâm

Thái Nguyên, em đã nhận được sự giúp đỡ quý báu của các thầy cô trong Ban
Giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Chăn ni thú y, cùng tồn thể
các thầy cơ trong khoa đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ em trong suốt thời
gian thực tập và rèn luyện tại trường.
Nhân dịp này em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
Ban Giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa và các thầy, cô giáo,
cán bộ khoa Chăn nuôi thú y - Trường Đại học Nơng Lâm Thái Ngun đã
tận tình giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập tại trường.
Ban lãnh đạo, Thầy Nguyễn Văn Lương , cùng các anh chị, bạn bè
trong bệnh xá Thú y, khoa Chăn nuôi Thú y đã tạo điều kiện, giúp đỡ em
trong quá trình thực tập.
Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới cô giáo TS. Phạm Thị
Trang đã trực tiếp giúp đỡ, hướng dẫn em hồn thành khóa luận này.
Cuối cùng em xin kính chúc các thầy, cơ và cán bộ công nhân viên của
khoa, của trường luôn mạnh khỏe, hạnh phúc và thành đạt.
Em xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày

tháng

năm 2019

Sinh viên

Phạm Thị Tuyết Nhung


ii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 4.1. Kết quả chăm sóc, ni dưỡng, vệ sinh phịng bệnh cho chó ......... 38
Bảng 4.2. Số lượng chó đến tiêm phịng vắc xin tại bệnh xá Thú y ................ 39
Bảng 4.3. Tình hình chó đến khám chữa bệnh tại bệnh xá Thú y
(Tháng 5/2019 – Tháng 11/2019) ..................................................... 40
Bảng 4.4. Tình hình mắc bệnh ngồi da ở chó đến khám chữa bệnh tại
bệnh xá Thú y ................................................................................... 41
Bảng 4.5. Kết quả điều trị một số bệnh ngồi da cho chó tại bệnh xá Thú y ......... 42
Bảng 4.6. Tình hình mắc bệnh đường tiêu hóa ở chó đến khám chữa
bệnh tại bệnh xá Thú y...................................................................... 43
Bảng 4.7. Kết quả điều trị một số bệnh đường tiêu hóa .................................. 45
Bảng 4.8. Tình hình mắc bệnh đường hơ hấp ở chó ........................................ 46
Bảng 4.9. Kết quả điều trị một số bệnh đường hơ hấp cho chó tại bệnh
xá Thú y ............................................................................................ 47


iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

P.O:

Per Os, đường uống

S.C:

Subcutaneous injection, tiêm dưới da

I.M:

Intramuscular, tiêm bắp


I.V:

Intravenous, tiêm tĩnh mạch

TT:

Thể trọng


iv
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG.................................................................................ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. iii
MỤC LỤC .........................................................................................................iv
Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề ........................................................ 1
1.2.1. Mục tiêu ............................................................................................ 1
1.2.2. Yêu cầu ............................................................................................. 2
Phần 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU .......................................................... 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên............................................................................. 3
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................. 5
2.1.3. Tình hình sản xuất nông nghiệp........................................................ 7
2.1.4. Mô tả sơ lược về bệnh xá thú y cộng đồng ..................................... 10
2.2. Tổng quan nghiên cứu trong và ngoài nước ......................................... 11
2.2.1. Hiểu biết chung về lồi chó ............................................................ 11
2.2.2. Đặc điểm sinh lý của chó ................................................................ 19
2.3. Một số bệnh thường gặp ở chó.............................................................. 22

2.3.1. Bệnh đường tiêu hóa ....................................................................... 22
2.3.2. Bệnh về hệ tiết niệu, sinh dục ......................................................... 27
2.3.3. Bệnh hệ hô hấp ............................................................................... 29
2.3.4. Bệnh Ký sinh trùng ......................................................................... 30
2.3.5. Bệnh về hệ thần kinh, vận động...................................................... 32
Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ....... 36
3.1. Đối tượng .............................................................................................. 36
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................ 36


v
3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................ 36
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện................................................. 36
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi ....................................................................... 36
3.4.2. Phương pháp theo dõi (hoặc thu thập thơng tin) ............................ 36
3.4.3. phương pháp chẩn đốn bệnh ......................................................... 37
3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu .............................................................. 37
Phần 4 KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ ............................................. 38
4.1 Thực hiện chăm sóc, ni dưỡng và vệ sinh phịng bệnh cho chó tại
bệnh xá thú y ................................................................................................ 38
4.2. Tình hình chó đến tiêm phịng vắc xin tại bệnh xá thú y ...................... 39
4.3. Tình hình chó đến khám chữa bệnh tại bệnh xá Thú y ......................... 40
4.4. Kết quả chẩn đốn và điều trị bệnh ngồi da ở chó đến khám chữa
bệnh tại bệnh xá ........................................................................................... 41
4.4.1. Tình hình mắc bệnh ngồi da ở chó đến khám chữa bệnh tại
bệnh xá ...................................................................................................... 41
4.4.2. Kết quả điều trị bệnh ngoài da cho chó đến khám tại bệnh xá
Thú y ......................................................................................................... 42
4.5. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh đường tiêu hóa ở chó đến khám
chữa bệnh tại bệnh xá Thú y ........................................................................ 43

4.5.1. Tình hình mắc bệnh đường tiêu hóa ............................................... 43
4.5.2 Kết quả điều trị bệnh đường tiêu hóa ở chó .................................... 44
4.6. Kết quả chẩn đốn và điều trị bệnh đường hơ hấp ở chó đến khám
chữa bệnh tại bệnh xá Thú y ............................................................................................ 46
4.6.1. Tình hình mắc bệnh đường hơ hấp ở chó ....................................... 46
4.6.2. Kết quả điều trị bệnh đường hơ hấp cho chó tại bệnh xá Thú y..... 47
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .............................................................. 49
5.1. Kết luận ................................................................................................. 49
5.2. Đề nghị .................................................................................................. 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 50


1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Chó là một trong những vật nuôi sống gần gũi và thân thiện với con
người. Ngày nay ni chó khơng vì mục đích giữ nhà mà có thể giải trí,
phục vụ cho nghiên cứu khoa học, học tập, phục vụ cho công tác an ninh
quốc phịng… Hiện nay, do nhu cầu và sở thích của con người, số lượng và
giống chó ở Việt Nam ngày càng đa dạng phong phú. Bên cạnh đó, việc
ni dưỡng và chăm sóc sao cho những chú chó cưng được khỏe mạnh
cũng là mối quan tâm của chủ nuôi. Mặc dù, đã có vắc xin phịng bệnh,
thuốc điều trị nhưng bệnh trên chó vẫn xảy ra và ngày càng có những diễn
biến phức tạp.
Bệnh xá Thú y trường Đại học Nông Lâm được xây dựng từ tháng 7 năm
2014 nhằm phục vụ cho công tác thực hành, thực tập của sinh viên trong
khoa. Từ tháng 4 năm 2016, bệnh xá thú y chính thức đưa vào hoạt động
khám chữa bệnh cho động vật cảnh trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên và các tỉnh
lân cận, mặc dù mới đi vào hoạt động nhưng bệnh xá Thú y, khoa Chăn nuôi

Thú y đã được chủ các thú cưng biết đến và đưa thú cưng vào chăm sóc,
khám chữa bệnh tại đây ngày một đơng.
Xuất phát từ tình hình thực tế trên, được sự đồng ý của BCN khoa, cô
giáo hướng dẫn và cơ sở thực tập em tiến hành thực hiện chuyên đề: “Thực
hiện biện pháp phịng và trị bệnh cho chó đến khám và chữa bệnh tại bệnh
xá Thú y, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên”.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục tiêu
- Xác định được tình hình nhiễm các bệnh trên chó đến khám tại bệnh xá
Thú y, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.


2
- Biết cách chẩn đốn, phịng và trị bệnh đường hơ hấp cho chó đến khám và
chữa bệnh tại bệnh xá.
1.2.2. Yêu cầu
- Làm quen với công tác khám chữa bệnh tại bệnh xá.
- Biết cách chăm sóc, ni dưỡng, vệ sinh phịng bệnh cho chó khám
chữa bệnh tại bệnh xá.
- Xác định được tỷ lệ nhiễm bệnh đường hô hấp trên chó đến khám tại
bệnh xá.
- Biết cách phịng và trị bệnh đường hơ hấp cho chó đến khám tại bệnh xá.


3
Phần 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lý

Bệnh xá Thú y thuộc khoa Chăn nuôi Thú y trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên nằm trên địa bàn xã Quyết Thắng, thành phố Thái Nguyên, cách
trung tâm thành phố khoảng 6 km về phía Tây. Ranh giới của bệnh xá được
xác định như sau:
- Phía Nam giáp với khu Ni trồng thủy sản.
- Phía Tây giáp với khoa Chăn ni Thú y.
- Phía Bắc giáp với Trại gia cầm của khoa Chăn ni Thú y.
- Phía Đơng giáp với khu hoa viên cây cảnh khoa Nông học.
2.1.1.2. Điều kiện khí hậu
Bệnh xá Thú y khoa Chăn ni Thú y, trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên nằm trên địa bàn xã Quyết Thắng, thành phố Thái Ngun, do đó khí
hậu của bệnh xá Thú y mang tính chất đặc trưng của tỉnh Thái Ngun, đó là
khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết chia làm 4 mùa: Xuân - Hạ - Thu - Đơng
song chủ yếu là hai mùa chính: mùa mưa và mùa khô.
Mùa mưa kéo dài từ tháng 4 - 10, nhiệt độ trung bình dao động từ 25 300C, ẩm độ trung bình từ 80 - 85%, lượng mưa trung bình là 160mm/tháng
tập trung chủ yếu vào các tháng 5, 6, 7, 8. Với khí hậu như vậy trong chăn
ni cần chú ý tới cơng tác phịng chống dịch bệnh cho đàn vật nuôi.
Mùa khô kéo dài từ cuối tháng 10 đến tháng 3 năm sau. Trong các tháng
này khí hậu lạnh và khơ, nhiệt độ dao động từ 12 - 260C, độ ẩm từ 70 - 80%.
Về mùa đơng cịn có gió mùa đơng bắc gây rét và có sương muối ảnh hưởng
xấu đến cây trồng và vật nuôi.


4
2.1.1.3. Điều kiện đất đai
Thành phố Thái Nguyên là đô thị loại I trực thuộc tỉnh Thái Nguyên,
trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, giáo dục, khoa học - kỹ thuật, y tế, du
lịch, dịch vụ của tỉnh Thái Nguyên và vùng trung du miền núi phía Bắc, cách
thủ đơ Hà Nội 80 km, có tổng diện tích tự nhiên là 18.970,48 ha.
- Phía Bắc giáp huyện Đồng Hỷ và huyện Phú Lương

- Phía Đơng giáp thành phố Sơng Cơng
- Phía Tây giáp huyện Đại Từ
- Phía Nam giáp thị xã Phổ Yên và huyện Phú Bình.
Thành phố Thái Nguyên có nguồn tài nguyên thiên nhiên đa dạng và
phong phú.
*Tài nguyên đất: so với diện tích đất tự nhiên thì tổng diện tích đất phù
sa khơng được bồi hàng năm với độ trung tính ít chua là 3.12,35 ha, chiếm
17,65% so với tổng diện tích tự nhiên; đất phù sa khơng được bồi hàng năm
có 100,19 ha, chiếm 0,75% tổng diện tích đất tự nhiên được phân bổ chủ yếu
ở phường Phú Xá; đất phù sa ít được bồi hàng năm trung tính ít chua có
379,84 ha, chiếm 2,35% tổng diện tích đất tự nhiên; đất bạc màu phát triển
trên phù sa cũ có sản lượng ferelit trên nền cơ giới nhẹ có 271,3 ha, chiếm
1,53%; đất bạc màu phát triển trên nền phù sa có sản lượng feralit trên nền cơ
giới nặng có 545,6 ha, chiếm 3,08%...
* Tài nguyên rừng: rừng ở Thái Nguyên chủ yếu là rừng nhân tạo và
rừng trồng theo chương trình 237, rừng trồng theo chương chình PAM, vùng
chè Tân Cương cùng các loại cây trồng của nhân dân như cây nhãn, vải, quýt,
chanh,… Cây lương thực chủ yếu là cây lúa nước, ngô, đậu,.. thích hợp phát
triển ở những vùng đất bằng trên các loại đất phù sa, đất mới phát triển, đất
trung tính ít chua.
Xã Quyết Thắng có tổng diện tích là 12,9 km2, trong đó:
- Diện tích đất trồng lúa và hoa màu: 793 ha.


5
- Diện tích đất lâm nghiệp: 320 ha.
- Diện tích đất chuyên dùng: 177 ha.
Diện tích đất của xã Quyết Thắng lớn, trong đó chủ yếu là đất đồi bãi, độ
dốc lớn, thường xun bị xói mịn, rửa trơi nên độ màu mỡ kém, dẫn đến năng
suất cây trồng thấp, việc canh tác gặp nhiều khó khăn. Cùng với sự gia tăng dân

số, xây dựng cơ sở hạ tầng, … diện tích đất nơng nghiệp và đất hoang hóa có xu
hướng ngày một giảm, gây khó khăn trong phát triển chăn ni. Chính vì thế,
trong những năm tới cần có sự kết hợp chặt chẽ giữa ngành trồng trọt và chăn
nuôi để nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất ngành nông nghiệp.
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
2.1.2.1. Tình hình xã hội
- Dân cư: Thành phố Thái nguyên có tổng dân số là 317.580 người trong
đó xã Quyết Thắng có tổng dân số là 12.833 người với hơn 3000 hộ. Quyết
Thắng là xã nằm trên địa bàn thành phố Thái Nguyên có rất nhiều dân tộc sinh
sống, dân số chủ yếu là dân tộc Kinh, Tày, Nùng, Sán Dìu,…
- Y tế: Thành phố Thái Nguyên là trung tâm y tế của vùng trung du miền
núi Bắc Bộ với nhiều bệnh viện lớn có trình độ chun mơn cao, và nhiều
trung tâm khám chữa bệnh tư nhân. Trạm y tế xã Quyết Thắng mới được
khánh thành và hoạt động từ tháng 6/2009 với nhiều trang thiết bị hiện đại; là
nơi thường xuyên khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe cho người dân, đặc
biệt là người già, phụ nữ và trẻ em.
- Giáo dục: Thành phố Thái Nguyên là nơi tập trung rất nhiều các trường đại
học, cao đẳng chuyên nghiệp và các trường trung cấp dạy nghề, viện nghiên cứa
khoa học,… và địa bàn xã Quyết Thắng là nơi tập trung nhiều trường học lớn của
tỉnh như: Đại học Thái Nguyên, Đại học Kinh tế và Quản Trị Kinh Doanh, Đại
học Khoa học, Đại học Công nghệ thông tin và truyền thông, Đại học Nông Lâm,
trường trung học phổ thông vùng cao Việt Bắc,… cùng các trường trung học cơ
sở và trường tiểu học khác. Đây là điều kiện thuận lợi giúp cho trình độ dân trí của


6
người dân được nâng lên rõ rệt, chất lượng dạy và học ngày càng được nâng cao.
Trong những năm vừa qua, xã đã hồn thành chương trình giáo dục phổ cập trung
học cơ sở.
- An ninh chính trị: xã có dân cư phân bố khơng đồng đều, gây ra

khơng ít khó khăn cho phát triển kinh tế cũng như quản lý xã hội. Khu vực
các nhà máy, trường học, trung tâm tập trung đông dân cư, nhiều cư dân từ
nhiều nơi đến cư trú, học tập và làm việc nên việc quản lý xã hội ở đây khá
phức tạp.
2.1.2.2. Tình hình kinh tế
Thành phố Thái Nguyên nằm trong vùng phát triển kinh tế năng động
của tỉnh Thái Nguyên (bao gồm TP Sông Công và TX Phổ Yên), là trung tâm
công nghiệp lâu đời, có tài ngun khống sản đa dạng, phong phú, có điều
kiện khí hậu thuận lợi cho phát triển tập đồn cây rừng, cây cơng nghiệp, cây
ăn quả và vật ni. Có tiềm năng lớn để phát triển du lịch với Hồ Núi Cốc, di
tích lịch sử cách mạng, có khu gang thép Thái Ngun - cái nơi của ngành
thép Việt Nam.
Đặc biệt, Thái Nguyên có nhiều khả năng phát triển nơng - lâm nghiệp, có
vùng chè nổi tiếng, đứng thứ hai trong cả nước về diện tích trồng chè. Thái
Ngun cũng có nhiều loại khống sản như: than, sắt, đá, vơi, cát, sỏi... Trong đó,
than được đánh giá là có trữ lượng lớn thứ hai trong cả nước, sau Quảng Ninh.
Trên địa bàn thành phố có nhiều cơ sở sản xuất cơng nghiệp về khai
khống, luyện kim, cơ khí, vật liêu xây dựng, hàng tiêu dùng… Khu Gang
Thép Thái Nguyên được xây dựng từ những năm 60 là nơi sản xuất thép từ
quặng duy nhất tại Việt Nam và hiện đang được tiếp tục đầu tư chiều sâu để
phát triển. Có nhiều nhà máy Xi măng cơng suất lớn đã và đang được tiến
hành xây dựng.
Về sản xuất nông nghiệp: Khoảng 80% số hộ dân sản xuất nơng nghiệp
với sự kết hợp hài hịa giữa 2 ngành trồng trọt và chăn nuôi.


7
Về lâm nghiệp: Xã tiến hành việc trồng cây gây rừng phủ xanh đất trống
đồi trọc. Hiện nay đã phủ xanh được phần lớn diện tích đất trống đồi trọc của
xã. Đã có một phần diện tích đến tuổi được khai thác.

Về dịch vụ: Đây là một ngành mới đang có sự phát triển mạnh, tạo thêm
việc làm và góp phần tăng thu nhập cho người dân.
Nhìn chung, kinh tế của xã đang trên đà phát triển. Tuy nhiên, quy mơ
sản xuất cịn nhỏ, chưa có sự quy hoạch chi tiết. Theo thống kê, đối với hộ sản
xuất nông nghiệp, thu nhập bình quân lương thực là 500 kg/người/năm; tổng
thu nhập bình qn trên 950.000 đồng/người/tháng. Chăn ni với quy mơ
nhỏ mang tính chất tận dụng là chủ yếu. Xã đang chủ trương xây dựng mơ
hình chăn ni với quy mô lớn, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người
tiêu dùng. Đời sống văn hóa, tinh thần của nhân dân trong những năm gần đây
được nâng lên rõ rệt. Hệ thống điện nước được nâng cấp, cung cấp tới tất cả
các hộ dân. Đường giao thông được bê tông hóa tới từng ngõ xóm. Nhận thức
và trình độ dân trí của người đân được nâng cao. Các tệ nạn xã hội được đẩy
lùi, chương trình kế hoạch hóa gia đình được đẩy mạnh. Hầu hết các hộ gia
đình đều có phương tiện nghe nhìn như: tivi, đài, báo,… Đây là điều kiện
thuận lợi để người dân nắm bắt kịp thời những chủ trương đường lối chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các thông tin khoa học kỹ thuật để
phục vụ đời sống sinh hoạt hàng ngày.
2.1.3. Tình hình sản xuất nơng nghiệp
2.1.3.1. Ngành trồng trọt
Trồng trọt đóng vai trò chủ đạo và là nguồn thu chủ yếu của nhân dân xã
Quyết Thắng. Vì vậy, ngành trồng trọt được người dân đặc biệt quan tâm và
phát triển. Với diện tích đất trồng lúa và hoa màu lớn, đây là điều kiện thuận
lợi cho việc phát triển nông nghiệp. Để nâng cao năng suất và thu nhập, người
dân nơi đây đã thực hiện thâm canh tăng vụ (2 vụ/năm), đồng thời đưa các
giống lúa mới có phẩm chất cao vào sản xuất. Ngồi ra, xã cịn trồng ngơ,


8
khoai, đỗ, lạc… và một số cây hoa màu khác được trồng xen canh tăng vụ
nhằm cải thiện đời sống sinh hoạt hàng ngày.

Diện tích đất trồng cây ăn quả của xã khá lớn nhưng còn thiếu tập trung,
chưa được thâm canh nên năng suất thấp. Sản xuất còn mang tính tự cung tự
cấp. Trong những năm gần đây, xã còn phát triển nghề trồng cây cảnh. Đây là
nghề đã và đang tạo ra nguồn thu nhập lớn cho người dân.
Về phát triển lâm nghiệp: Việc giao đất, giao rừng tới tay các hộ gia đình
đã khuyến khích, nâng cao trách nhiệm của người dân trong việc trồng và bảo
vệ rừng. Chính vì vậy, đất trống đồi trọc đã được phủ xanh cơ bản; diện tích
rừng mới trồng được chăm sóc, quản lý tốt.
2.1.3.2. Ngành chăn ni
Trong những năm gần đây, việc phát triển ngành chăn nuôi trên địa bàn
xã luôn được sự quan tâm chỉ đạo của các cấp các ngành, người dân tích cực
tham gia vào phát triển chăn nuôi, tận dụng các sản phẩm của ngành trồng trọt
vào chăn ni làm giảm chi phí chăn ni, tăng giá trị của sản phẩm, tăng thu
nhập cho người dân.
- Chăn ni trâu bị: Hiện nay, trên địa bàn xã có tổng số trâu bị trên
2000 con. Trong đó, tổng đàn trâu chiếm chủ yếu. Đàn trâu bò được người
chăn ni chăm sóc khá tốt, cơng tác tiêm phịng đã được người dân chú trọng
hơn. Chính vì vậy, trong những năm gần đây khơng có dịch bệnh xảy ra trên
địa bàn xã. Bên cạnh đó, sự làm việc tận tụy, chu đáo của cán bộ thú y xã đã
tư vấn cho người chăn nuôi nên chuồng trại đã được xây dựng tương đối khoa
học, công tác vệ sinh thú y cũng đã được tăng cường giúp cho đàn trâu bò của
xã ít mắc bệnh ngay cả trong vụ đơng xn. Tuy nhiên, việc chăn ni trâu bị
theo hướng cơng nghiệp của xã chưa được người dân chú trọng.
- Chăn nuôi lợn : Tổng đàn lợn của xã có khoảng trên 3000 con. Trong
chăn nuôi lợn, công tác giống đã được quan tâm, chất lượng con giống tốt.
Nhiều hộ gia đình ni lợn giống Móng Cái, Yorkshire, Landrace nhằm chủ


9
động con giống và cung cấp lợn giống cho các hộ dân lân cận. Tuy nhiên,

hiện nay trên địa bàn xã vẫn cịn một số hộ dân chăn ni lợn theo phương
thức tận dụng các phế phụ phẩm của ngành trồng trọt và thức ăn thừa nên
năng suất chăn nuôi không cao.
- Chăn nuôi gia cầm: Ngành chăn nuôi gia cầm của xã chiếm một vị trí
quan trọng trong việc phát triển ngành nơng nghiệp. Trong đó, chăn ni gà
chiếm chủ yếu với 90% tổng đàn gia cầm, tiếp đến là chăn ni vịt.
Một số hộ gia đình đã mạnh dạn đầu tư vốn xây dựng trang trại chăn
nuôi quy mô lớn, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, thực
hiện tốt quy trình phịng bệnh nên năng suất chăn nuôi tăng lên rõ rệt; tạo ra
nhiều sản phẩm thịt, trứng và con giống có chất lượng tốt; nâng cao hiệu quả
kinh tế. Tuy nhiên, vẫn cịn một số hộ gia đình áp dụng phương thức chăn thả
tự do, khơng có ý thức phịng bệnh cho gia cầm nên dịch bệnh xảy ra đã gây
thiệt hại kinh tế và trở thành nơi phát tán mầm bệnh nguy hiểm.
- Tình hình ni chó: Đối với tỉnh Thái Nguyên, theo số liệu thống
kê, tổng đàn chó của tỉnh là trên 300 nghìn con. Được sự chỉ đạo của Bộ
Nông nghiệp và PTNT và sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế, tỉnh Thái
Nguyên nỗ lực triển khai các biện pháp phòng, chống bệnh dại và các bệnh
truyền nhiễm trên địa bàn. Qua đó, đã góp phần nâng cao tỷ lệ tiêm phịng vắc
xin; xây dựng các mơ hình quản lý đàn chó và phịng, chống bệnh dại; đẩy
mạnh công tác thông tin tuyên truyền nâng cao nhận thức của các cấp chính
quyền địa phương, mọi tầng lớp nhân dân về tính chất nguy hiểm của bệnh
dại và các biện pháp chủ động phòng, chống để hạn chế đến mức thấp nhất
thiệt hại do bệnh dại gây ra. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được,
công tác phòng, chống bệnh dại trên địa bàn tỉnh còn gặp nhiều khó khăn như:
Dân cư phân tán rải rác, phần lớn đàn chó ni đều theo phương thức ni thả
rơng, khơng xích nhốt; nhận thức của người dân về bệnh dại cịn nhiều hạn
chế, chưa nhận thức được tính chất nguy hiểm của bệnh dại, không chấp hành


10

tiêm phịng dại cho chó; khi bị chó cắn khơng báo cáo chính quyền địa
phương, cơ quan Thú y, Y tế để kiểm tra giám sát, chủ quan không đến các cơ
sở Y tế để điều trị dự phòng mà đi thử và điều trị bằng thuốc nam… khiến cho
bệnh dại vẫn đang lưu hành và lây lan dịch bệnh trên địa bàn tỉnh.
Ngồi việc phát triển chăn ni trâu, bị, lợn, gà,… nhiều hộ gia đình cịn
đào ao thả cá, trồng rừng kết hợp với nuôi ong lấy mật, ni hươu lấy nhung
và một số lồi vật ni khác để tăng thu nhập, cải thiện đời sống.
- Công tác thú y: Trong những năm gần đây, lãnh đạo và cán bộ thú y
xã rất quan tâm tới công tác thú y. Hàng năm, xã tổ chức tiêm phòng cho đàn
vật nuôi 2 lần trong một năm trên địa bàn tồn xã. Ngồi việc đẩy mạnh cơng
tác phịng bệnh, cán bộ thú y xã cịn chú trọng tới cơng tác kiểm dịch, không
để xảy ra các dịch bệnh lớn trên địa bàn xã. Tuy nhiên, cần đẩy mạnh hơn nữa
công tác tun truyền lợi ích của cơng tác vệ sinh thú y, giúp người dân hiểu
và chấp hành tốt Pháp lệnh thú y, hạn chế tối đa rủi ro dịch bệnh, tăng năng
suất chăn nuôi và nâng cao hiệu quả kinh tế.
2.1.4. Mô tả sơ lược về bệnh xá thú y cộng đồng
Bệnh xá Thú y cộng đồng trực thuộc khoa Chăn nuôi Thú y, trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên được xây dựng từ năm 2013. Từ năm 2014 đến
năm 2015 bệnh xá chủ yếu phục vụ công tác thực hành, thực tập cho sinh viên
trong khoa. Từ năm 2016 đến nay, ngồi cơng tác phục vụ thực hành, thực tập
cho sinh viên, bệnh xá thực hiện thêm nhiệm vụ mới là tư vấn, khám chữa
bệnh cho gia súc, gia cầm cho bà con nhân dân quanh vùng.
* Chức năng, nhiệm vụ:
- Phục vụ thực hành, thực tập cho sinh viên, học viên cao học và nghiên
cứu sinh.
- Tư vấn, khám chữa bệnh và các dịch vụ về CNTY cho gia súc, gia cầm.
* Cơ cấu tổ chức của bệnh xá: Bệnh xá trực thuộc khoa Chăn nuôi Thú
y, do trực tiếp trưởng khoa quản lý và điều hành. Cán bộ làm trực tiếp tại



11
bệnh xá có 3 người: 1 bác sĩ thực hiện khám chữa bệnh và 2 nhân viên phục
vụ. Ngoài ra bệnh xá có mặt thường xuyên 3 sinh viên thực tập tốt nghiệp, 4
sinh viên rèn nghề.
* Cơ sở vật chất: bệnh xá được xây dựng trên tổng diện tích 300m2.
Gồm 9 phòng chức năng: Phòng bệnh xá trưởng, phòng trực, phòng họp
chung, kho vật tư, phòng khám tổng quát, phịng tư vấn và điều trị, phịng
chẩn đốn xét nghiệm, phòng mổ, phòng lưu trú gia súc bệnh. Bệnh xá đã có
đầy đủ các thiết bị để phục vụ các hoạt động về chăm sóc chẩn đốn bệnh cho
thú cưng như máy siêu âm, xét nghiệm máu, máy khí dung, kính hiển vi, tủ
lạnh, tủ ấm, máy sấy, đèn mổ và nhiều dụng cụ hỗ trợ khác.
Từ năm 2016, ngoài cơng tác chẩn đốn, phịng và điều trị, bệnh xá còn
thực hiện các dịch vụ spa làm đẹp cho thú cưng như tạo mí, cắt tai, tắm, tỉa lơng,
cắt móng, vệ sinh tai, dịch vụ ký gửi thú cưng, dịch vụ khám sức khỏe định kỳ,
triệt sản…
2.2. Tổng quan nghiên cứu trong và ngoài nước
2.2.1. Hiểu biết chung về loài chó
* Một số giống chó địa phương
Nhóm chó ta hay chó nội địa được người dân thuần hóa và ni dưỡng
cách đây 3.000 - 6.000 năm trước công nguyên. Theo Nguyễn Văn Thanh và
cs (2011) [33], ở nước ta có tập qn ni chó thả rơng vì thế sự phối giống
một cách tự nhiên giữa các giống chó kết quả là tạo ra nhiều thế hệ con lai với
đặc điểm ngoại hình rất đa dạng và nhiều tên gọi dựa vào màu sắc bộ lông và
từng địa phương để gọi tên.
Giống chó Vàng: Chó vàng được người dân thuần hóa và nuôi dưỡng cách
đây khoảng từ 3.000 - 4.000 năm trước cơng ngun. Chúng có tầm vóc trung
bình, con trưởng thành nặng khoảng 12 - 18 kg, chiều cao 50 - 55cm, chó cái
thường nhỏ hơn chó đực. Theo Nguyễn Văn Thanh và cs (2016) [35], Đây là
giống chó nhanh nhẹn, hoạt bát, có sự thích ứng tốt với điều kiện ngoại cảnh,



12
ít bị ốm, dễ ăn uống và bơi lội giỏi. Chó đực phối giống được ở lứa tuổi 15 18 tháng tuổi, chó cái sinh sản được ở tuổi 12 - 14 tháng, mỗi lứa trung bình
đẻ 5 con.
Chó Lào: Theo Lê Văn Thọ (1997) [37], chó Lào lơng xồm, màu hung
với hai vệt trắng trên mí mắt, có tầm vóc lớn hơn chó H’Mơng, cao 60 65cm, nặng 18 - 25kg. Tuổi thành thục con đực từ 16 - 18 tháng tuổi, con cái
từ 13 - 15 tháng tuổi. Được ni nhiều ở vùng núi phía Bắc và Tây Bắc nước
ta, chó cái đẻ trung bình mỗi lứa 6 con.
Chó H’Mơng: Theo Lê Văn Thọ (1997) [37], chó H’Mơng sống ở miền
núi cao, được dùng để giữ nhà, săn thú, có tầm vóc trung bình khá có những
cá thể đặc biệt to lớn, lớn hơn chó vàng, chiều cao 55 - 60cm, nặng 18 - 20kg,
chó cái đẻ trung bình mỗi lứa 6 con. Theo Đinh Thế Dũng và cs (2011) [8],
chó H’Mơng có kiểu lơng màu đen đơi khi xuất hiện màu vằn vện như da hổ,
đầu to, lớn với trán phẳng, rộng, tỷ lệ giữa dài đầu và chiều cao trước là 1/3,
hai tai thường dựng đứng. Đuôi bị cộc bẩm sinh với độ dài khác nhau đây là
điểm để nhận dạng quan trọng với các giống chó khác.
Chó Bắc Hà: Theo Hồng Nghĩa (2005) [22], chúng có bộ lơng xù kèm
theo cái bờm rất là đẹp chúng cách biệt với lông trên thân với nhiều màu lông
khác nhau như: màu đen, trắng, xám, hung đỏ là màu rất hiếm. Thân hình vừa
phải khơng lớn xếp vào giống chó có kích thước trung bình, người dài hơn
chiều cao, khung xương chắc khỏe gọn gàng. Sở hữu bộ lông xù dày, đặc
điểm đuôi của chúng dạng bông lau xoắn cuộn lên lưng. Chó đực có chiều
cao: 57 - 65cm, chó cái có chiều cao 52 - 60cm, nặng 25 - 35kg.
Chó Phú Quốc : Theo Lê Văn Thọ (1997) [37], chúng có nguồn gốc từ đảo
Phú Quốc - Việt Nam. Chó có thể hình khá lớn, cao 60 - 65cm, nặng 20 - 25kg, là
giống chó tinh khơn. Màu sắc lơng một màu có thể màu vàng, đen, vện, xám hoặc
màu lá úa, đường lưng thẳng, trên lưng có một xốy dài. Chó Phú Quốc thơng
minh, nhanh nhẹn và có thể huấn luyện tốt, nhân dân ta thường sử dụng để làm
chó đi săn, giữ nhà hoặc làm chó bảo vệ, chó cái đẻ trung bình mỗi lứa 5 con.



13
*Các giống chó nhập ngoại
Nhóm chó cảnh
Chó Chihuahua
Đây là giống chó lâu đời nhất ở Châu Mỹ và là giống chó có thân hình nhỏ
nhất trong các loại chó trên thế giới. Tên của giống chó này được lấy từ tên của
bang Chihuahua của Mexico, nơi mà các nhà thám hiểm đã tìm ra chúng.
Chó Chihuahua lơng ngắn, đầu hình quả táo, tai lớn, mắt trịn và lồi,
mõm ngắn, đi mọc ở phần cao uốn cong trên lưng, lưng bằng, bốn chân
thẳng, chiều cao khoảng 15 - 23cm, nặng từ 1 - 3kg. Chihuahua không chịu
được lạnh và hay bị run lên vì rét. Nó tỏ ra dễ thích nghi với thời tiết ấm áp
hơn là lạnh. Đây là loại chó thích hợp với việc ni ở căn hộ.
Chó Bắc Kinh
Có nguồn gốc từ gia đình hồng tộc ở Bắc Kinh, Trung Quốc. Giống chó
này được nhập vào Việt Nam từ Đài Loan, Nga, Pháp và Mỹ.
Chó Bắc Kinh tương đối nhỏ. Chó cái có trọng lượng khoảng 2,6kg, chó
đực 3,5kg. Chó có đầu rộng, khoảng cách giữa hai mí mắt lớn, mũi ngắn, tẹt,
trên mõm có nhiều nếp nhăn, mặt gẫy, mắt tròn lồi đen tuyền và long lanh.
Tai hình quả tim cụp xuống hai bên, cổ ngắn và dầy, có một cái bờm nhiều
lơng dài và thẳng. Chó Bắc Kinh có bộ lơng mầu pha nhiều lơng mầu sẫm ở
mặt lưng, hông và đuôi, đuôi gập dọc theo sống lưng kiểu đi.
Chó Bắc Kinh lai Nhật
Chó Bắc Kinh lai Nhật là con lai của chó Bắc Kinh và chó Nhật lơng xù
(vốn là một hậu duệ của chó Bắc Kinh). Hai giống chó này có quan hệ họ
hàng rất gần và các đặc điểm gần giống nhau nên nhiều chủ ni thường cho
ghép đơi với nhau.
Thêm vào đó số lượng chó Bắc Kinh và chó Nhật lơng xù thuần chủng
không nhiều nên phải cho lai chéo để tăng số lượng, về cơ bản, các đặc điểm



14
hình thể chó Bắc Kinh thuần chủng và Bắc Kinh lai Nhật gần như giống nhau,
khác biệt lớn nhất là ở bộ lơng. Lơng chó Bắc Kinh thuần chủng thường là
lông đơn sắc (vàng kem, trắng, nâu đỏ), hoặc đơn sắc chủ đạo nhưng có mặt
nạ đen hoặc pha chút màu khác. Chó Bắc Kinh lai Nhật thường có lơng 2
màu, thường là màu trắng - đen, trắng - vàng, trắng - nâu,… Mặt chó Bắc
Kinh lai Nhật ít gãy hơn, mõm dài hơn và mũi đỡ tẹt hơn. Những đặc điểm
này khá khó phân biệt khi cịn nhỏ, chỉ nhận thấy khi chúng đã được khoảng 3
tháng tuổi.
Chó Pug (Carlin)
Có nguồn gốc từ Trung Quốc. Chó Pug có thân hình chắc lẳn, gọn gàng.
Cơ thể của lồi chó này được coi là cân đối nếu chiều cao tính đến gần tương
đương với chiều dài từ vai đến mơng. Chó chuẩn có hình dáng giống quả lê,
phần vai rộng hơn phần hơng.
Theo Đỗ Hiệp (1994) [10], chúng có bộ lơng ngắn, mềm mại, dễ chải, có
màu đen, vàng. Da chúng mềm mại, tạo cảm giác dễ chịu khi vuốt ve. Đầu
trịn, đặc biệt mõm hình khối vng và rất ngắn so với chiều dài sọ, trên trán
có những nếp nhăn sâu, chúng có đơi mắt trịn lồi màu sẫm và hàm dưới hơi trề
ra. Đuôi thẳng hoặc xoắn, trọng lượng lúc 12 tháng tuổi đạt 9kg.
Giống chó Phốc hươu
Chó Phốc có nguồn gốc từ Đức và du nhập vào Việt Nam đã lâu. Phốc là
giống chó nhỏ có trọng lượng khoảng 1,5 - 2,05kg. Chúng có một bộ lơng
bóng mượt và một cơ thể cân đối với những đường nét thanh thốt, ngực nở,
bụng thắt có dáng dấp chó săn. Hai chân trước thẳng và có treo móng huyền
đề. Bàn chân nhỏ và mềm mại.
Mặt chúng có hình quả xồi như mặt hươu, chúng có mõm rất khỏe, hàm
răng sắc và chắc khỏe nên cẩn thận với các đồ vật bé nhỏ vì chó Phốc rất
thích gặm chúng và có thể bị nghẹn, khơng nên chó chúng ăn q nhiều. Mắt
có màu sẫm hình ơ van. Tai dựng mỏng cịn gọi là tai giấy, đuôi được cắt



15
ngắn từ khi chúng cịn nhỏ. Chó Phốc có nhiều màu khác nhau như màu đỏ,
vàng, đôi khi cũng gặp màu đen hoặc màu sơcơla.
Chó Phốc sóc (Pomeranian)
Chó Phốc sóc hay cịn gọi là chó Pom có nguồn gốc từ Đức và Ba Lan. Chó
Pom là giống chó cỡ nhỏ, kích thước chỉ cỡ bằng một món đồ chơi, có chiều cao
từ 18 - 30cm, trọng lượng từ 3 - 3kg, chúng có cái đầu hình nêm và rất cân xứng
với cơ thể, một số con có gương mặt giống như lồi cáo, một số con khác lại có
gương mặt giống như búp bê. Đơi mắt hình quả hạnh, to vừa phải và có màu
sẫm, rất sáng, thể hiện rõ sự lanh lợi và thơng minh.
Tai chó Pom nhỏ nhắn, nhọn dựng thẳng trên đầu, hàm răng hình kéo và
cái mũi be bé cùng màu với bộ lơng. Chúng có đuôi xù trông rất mềm mại và
uốn cong lên lưng. Lơng kép dày với lớp ngồi dài, thẳng và hơi cứng, lớp
trong ngắn, mềm và dày. Lớp lông ở vùng cổ và ngực dài hơn. Nhìn chung
chó nhỏ nhắn, xinh xắn, ấm áp và mềm mại. Màu lông của chúng cung khá đa
dạng: có thể là màu đỏ, cam, kem, trắng, xanh, nâu,…
Chó Toy Poodle
Chó Toy Poodle là giống chó cảnh nhanh nhẹn, thơng minh. Toy Poodle có
chiều dài cơ thể xấp xỉ bằng với chiều cao từ bàn chân đến vai, vì thế nên cơ thể
có dạng hình vng, đầu trịn và nhỏ. Mõm dài, thẳng, hốc mắt hình bầu dục nằm
cách xa nhau. Đôi tai dài, thường hay rủ xuống. Chân chúng thẳng, bàn chân có
hình bầu dục khá nhỏ và các ngón chân cong, móng chân thường được cắt đi.
Chúng có bộ lơng xoăn mà rất đa dạng: đen, nâu, vàng, kem,…
Chó Becgie
Chó Becgie có nguồn gốc từ Đức. Giống này được nhập vào nước ta từ
những năm 1960, chó Becgie có tầm vóc tương đối lớn so với các giống chó
khác ở nước ta, chiều dài 110 - 112cm; cao 56 - 65cm đối với chó đực và dài
62 - 66cm đối với chó cái; trọng lượng 28 - 37 kg.

Bộ lông ngắn, mềm, màu đen sẫm ở thân và mõm; đầu, ngực và bốn
chân có màu vàng sẫm. Đầu hình nêm; mũi phân thùy; tai dỏng hướng về


16
phía trước, mắt đen; răng to, khớp răng cắn khít. Chó đực có thể phối giống
khi 24 tháng. Chó cái có thể sinh sản khi 18 - 20 tháng. Mỗi năm chó cái đẻ
2 lứa, mỗi lứa 4 - 8 con.
Nhóm chó làm việc
Chó Boxer
Boxer có nguồn gốc từ Đức và được phát hiện vào năm 1850. Theo Đỗ
Hiệp (1994) [10], đầu của chúng cân đối với cơ thể, trán khơng có nếp nhăn,
mặt ngắn hơn sọ, hàm dưới uốn cong lên và hở xa so với hàm trên, cổ tròn,
nhiều cơ bắp và khỏe mạnh.
Hai chân trước thẳng và song song với nhau. Tai mọc ở phần cao của
đầu, mũi lớn và đen, chân cao khỏe, vai cao khoảng 58cm, nặng khoảng 24 32kg. Chó sống lâu, khoảng 11 - 14 năm. Đuôi mọc ở phần cao và thường
được cắt ngắn, màu vàng hoặc vện.
Chó Rottweiler
Rottweiler bắt nguồn từ con Mastiff của Ý, nó được tạo giống ở Đức tại
thị trấn Rottwell. Chúng đã bị tuyệt giống vào năm 1800, sau đó nhờ sự nhiệt
tình của người làm cơng tác giống ở Stuttgart mà giống chó này đã được phổ
biến trở lại vào đầu thế kỷ XX.
Chó Rottweiler có thể trạng khỏe, rất vạm vỡ, đầu dài gần bằng sọ, mõm
phát triển, mặt hơi gãy. Mặt màu nâu đen, tai hình tam giác và cụp về phía
trước, lưng phẳng, cổ và lưng tạo thành một đường phẳng, cấu trúc cơ thể có
dạng hình vng, chân trước khá cao, vai cao trung bình 69,5cm, chúng nặng
từ 48 - 60kg đối với con trưởng thành . Bộ lông ngắn cứng và rậm rạp, màu
lơng đen với một ít đốm vàng ở gần hai mắt, trên má, mõm, ngực và chân.
Chó Doberman
Chó Doberman có tên gọi đầy đủ là Doberman Pinscher. Chó có nguồn

gốc từ Đức. Doberman là giống chó có sức khỏe tốt, ít bệnh tật, tuổi thọ trung


17
bình từ 11 -13 năm, thơng thường Doberman có bộ ngực to khỏe, cơ thể săn
chắc vạm vỡ. Bộ lông của chúng ngắn thường có màu đen, màu nâu,... Tai
của chúng phải được cắt để chúng được dựng đứng. Đuôi cũng được cắt ngắn
từ mấy ngày đầu sau khi sinh.
Chó Husky
Chó Husky có nguồn gốc tại Siberia, Nga. Chó Husky được xem là có
ngoại hình và hành vi của mình giống với tổ tiên của chúng là lồi chó sói.
Chúng thích liên lạc, giao tiếp bằng cách hú hơn là sủa, chúng có xu hướng đi
lang thang và tìm cách trốn thoát sự tù túng.
Husky rất hiếu động và thân thiện, lơng của chúng dày hơn các lồi chó
khác gồm 2 lớp: lớp lơng dày và ngắn lót phía trong và một lớp lông mỏng
hơn, dài hơn bao phủ bên ngoài giúp bảo vệ chúng khỏi cái lạnh khắc nghiệt
của vùng băng giá. Màu lông thường gặp của chúng là: trắng - đen, nâu trắng, xám - trắng,… Mắt chó Husky có hình quả hạnh nhân đặt cách nhau
vừa phải và hơi xếch lên, màu mắt đa dạng một số con có thể có 2 màu mắt
khác nhau. Kích thước của chó Husky thuần chủng cao khoảng 51 - 58 cm,
nặng khoảng 16 - 27 kg. Chúng có tuổi thọ trung bình từ 12 - 15 năm, mỗi lứa
đẻ được 6 - 8 con.
Chó Pit bull
Chó Pit bull là giống chó nhập ngoại có nguồn gốc từ Mỹ, đặc tính rất
hữu chiến và hung dữ, được coi như là hung thần của các loại chó chọi, với
sức mạnh của cơ thể cộng với hàm răng sắc nhọn.
Pit bull là giống chó có tầm trung bình và nhỏ, chúng cao từ 45 - 55 cm,
nặng khoảng 18 - 22 kg và có sức mạnh cơ bắp hơn bất cứ giống chó nào
khác. Chó Pit bull bình thường rất thân thiện và hiền lành, trừ khi chúng bị đe
dọa hoặc tấn công, ngồi ra chó Pit bull rất trung thành và tình cảm với chủ,
chúng có nhiều màu như: màu nâu, vàng, nâu đỏ,…

Chó Corgi


18
Chó Corgi là loại chó có xuất xứ từ Anh quốc ở xứ Wales, với kích cỡ cơ
thể trung bình, thân dài và chân ngắn rõ rệt. Tầm vóc chúng khoảng 30,5 cm,
trọng lượng đạt 12 kg.
Giống Corgi có truyền thống được dùng làm chó săn, chăn dắt gia súc
lớn bằng cách chạy theo đàn gia súc và cắn vào gót chân con vật nào khơng
chịu theo đàn. Hàng ngày chúng cần chạy nhảy nhiều, có tuổi thọ khoảng 15
năm. Chúng có màu lơng thường gặp là: vàng - trắng, xám - trắng,…
Chó Akita
Chó Akita là một giống chó quý có nguồn gốc từ Nhật Bản, chúng được coi
là giống chó chính thức và là Quốc Khuyển của Nhật Bản vì những đặc tính ưu
điểm của mình. Akita Nhật có thể màu trắng, nâu đốm, nâu vàng và đỏ.
Chúng có thể vóc to khỏe, rất nổi bật và khá ương ngạnh. Chó có ngoại
hình cao lớn, chúng cao khoảng 61 - 71 cm, nặng từ 34 - 54 kg, có thân hình
chắc nịnh, cân đối, gân guốc, mạnh mẽ và trơng rất ấn tượng. Chúng có tuổi
thọ khoảng 10 năm, mỗi năm để khoảng 6 - 7 lứa.
Chó Border Colie
Chó Border Colie là giống chó chăn gia súc kiêm dụng săn đuổi có
nguồn gốc từ nước Anh. So với các giống chó khác chó Border Colie có ba
đặc điểm nổi bật đó là chúng được coi là đứng hạng nhất trong danh sách
những giống chó thơng minh, chúng sáng dạ, dễ dạy, tiếp thu lệnh nhanh và
là giống chó chăn lùa gia súc, gia cầm điệu nghệ trên những cánh đồng lớn.
Chúng có thân hình vừa phải mình dài hơn so với chiều cao của đôi chân,
chúng cao từ 46 - 56 cm, nặng khoảng 15 - 35 kg.
Chó Golden Retriever
Chó Golden Retriever có nguồn gốc từ Scotland. Là giống chó loại nhỡ
có thân hình cân đối, khỏe mạnh. Chúng có bộ lơng từ màu vàng kem đến

màu vàng nâu, bộ lông được cấu tạo bởi bộ lông không thấm nước bên ngồi
và một lớp lơng mịn dày bên trong. Chúng có cái đầu to, mõm hơi vát nhưng
kèm với bộ hàm rộng và khỏe cùng với hàm răng sắc bén. Chúng có tuổi thọ
khoảng 12 - 15 năm.


×