Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

(Khóa luận tốt nghiệp) thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi tại trại lợn lê văn tuấn xã bình xuyên, huyện bình giang, tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.5 MB, 68 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------

NGUYỄN VĂN TƯỜNG
Tên đề tài:
“THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ
BỆNH CHO ĐÀN LỢN CON TỪ SƠ SINH ĐẾN 21 NGÀY TUỔI TẠI
TRẠI LÊ VĂN TUẤN XÃ BÌNH XUYÊN, HUYỆN BÌNH GIANG,
TỈNH HẢI DƯƠNG’’

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Thú y

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2015 – 2019

Thái Nguyên - 2019



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------

NGUYỄN VĂN TƯỜNG
Tên đề tài:
“THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ
BỆNH CHO ĐÀN LỢN CON TỪ SƠ SINH ĐẾN 21 NGÀY TUỔI TẠI
TRẠI LÊ VĂN TUẤN XÃ BÌNH XUYÊN, HUYỆN BÌNH GIANG,
TỈNH HẢI DƯƠNG’’

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Thú y

Lớp:

K47 - TY - N04

Khoa:

Chăn ni Thú y


Khóa học:

2015 - 2019

Giảng viên hướng dẫn: TS. Dương Thị Hồng Duyên

Thái Nguyên - 2019


i

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình thực tập tốt nghiệp, để hồn thành khóa luận tốt
nghiệp của mình, tơi ln nhận được sự giúp đỡ quý báu của các thầy cô trong
Ban Giám hiệu nhà trường, Ban Chủ nhiệm Khoa Chăn ni Thú y cùng tồn
thể các thầy, cơ giáo trong khoa, ban quản lý trang trại lợn Lê Văn Tuấn.
Em xin cảm ơn Ban Giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y, các thầy, cô giáo Khoa Chăn
nuôi Thú y, đã tạo mọi điều kiện cho em hồn thành bản khóa luận này.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn tới ban quản lý trang trại lợn Lê Văn Tuấn,
cán bộ công nhân viên trại lợn đã giúp đỡ về tinh thần và vật chất trong suốt
quá trình thực tập tại trại.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn đến cô giáo hướng dẫn TS. Dương
Thị Hồng Duyên đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hồn thành khóa luận
thực tập tốt nghiệp của mình.
Để góp phần cho việc hồn thành khóa luận đạt kết quả tốt, em luôn
nhận được sự động viên, giúp đỡ của gia đình và bạn bè, đồng nghiệp. Em xin
bày tỏ lòng biết ơn chân thành trước mọi sự giúp đỡ q báu đó.
Cuối cùng xin kính chúc các thầy giáo, cô giáo trong khoa Chăn nuôi
Thú y luôn luôn mạnh khỏe, hạnh phúc, đạt nhiều thành tích trong cơng tác và

nhiều thành cơng trong nghiên cứu khoa học và giảng dạy.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 12 năm 2019
Sinh viên

Nguyễn Văn Tường


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1. Lịch phun sát trùng toàn trại ........................................................... 36
Bảng 4.1. Tình hình sản xuất của trại trong 3 năm gần đây ........................... 38
Bảng 4.2. Khẩu phần ăn của lợn mẹ trước và sau khi đẻ ................................ 41
Bảng 4.3. Số lợn con trực tiếp chăm sóc, ni dưỡng trong 6 tháng.............. 45
Bảng 4.4. Kết quả công tác vệ sinh phòng bệnh cho lợn tại trại .................... 47
Bảng 4.5. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn con ............................... 48
từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi ............................................................................. 48
Bảng 4.6. Kết quả chẩn đoán bệnh trên đàn lợn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi
nuôi tại trại ...................................................................................... 52
Bảng 4.7. Kết quả chẩn đoán bệnh trên đàn lợn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi ..... 53


iii

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

cs:


Cộng sự

ĐVT:

Đơn vị tính

Kg:

Kilơgam

Mg:

Miligam

Ml:

Mililít

Nxb:

Nhà xuất bản

SS:

Sơ sinh

TNHH:

Trách nhiệm hữu hạn


TT:

Thể trọng


iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................ iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu................................................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu.................................................................................................... 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1. Điều kiện tự nhiên cơ sở vật chất của trại Lê Văn Tuấn xã Bình Xuyên,
huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương .................................................................. 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên và cơ sở vật chất ....................................................... 3
2.1.2. Cơ sở vật chất của trang trại.................................................................... 5
2.2. Tổng quan tài liệu....................................................................................... 8
2.2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................ 8
2.2.2. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước .................................. 30
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH .....35
3.1. Đối tượng ................................................................................................. 35
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 35
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 35
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện .................................................... 35

3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 35
3.4.2. Phương pháp theo dõi (hoặc thu thập thơng tin) ................................... 36
3.4.3. Phương pháp tính tốn các chỉ tiêu ....................................................... 37


v

3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 37
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN......................................................... 38
4.1 Tình hình chăn ni lợn tại trại lợn Lê Văn Tuấn trong 3 năm vừa qua. ....... 38
4.1.1. Tình hình chăn ni lợn tại trại................................................................ 38
4.1.2. Đánh giá chung .................................................................................... 39
4.2. Thực hiện quy trình chăm sóc, ni dưỡng lợn con sơ sinh đến 21 ngày
tuổi tại trại ....................................................................................................... 40
4.2.1. Thực hiện quy trình chăm sóc, ni dưỡng lợn con sơ sinh đến 21 ngày
tuổi ................................................................................................................... 40
4.4. Thực hiện các biện pháp phòng bệnh cho lợn sơ sinh đến 21 ngày tuổi ...... 45
4.4.1. Biện pháp vệ sinh phòng bệnh .............................................................. 45
4.4.2. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn con sơ sinh đến 21 ngày
tuổi .................................................................................................................. 48
4.5. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày
tuổi ................................................................................................................... 49
4.5.1. Cơng tác chẩn đốn bệnh cho lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi ..... 49
4.5.2. Kết quả điều trị bệnh cho lợn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi .................. 53
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 55
5.1. Kết luận .................................................................................................... 55
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 57
MỘT SỐ CÔNG VIỆC THỰC HÀNH TẠI TRẠI



1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Việt Nam là một nước nơng nghiệp, trong đó chăn ni lợn là một nghề
truyền thống của nông dân. Hiện nay, cùng với sự phát triển của khoa học kĩ
thuật, nhiều tiến bộ về giống, thức ăn, thú y… Được áp dụng làm cho đàn lợn
không ngừng tăng nhanh cả về số lượng và chất lượng, không chỉ đáp ứng
nhu cầu thực phẩm của nhân dân mà cịn phục vụ xuất khẩu. Chính vì vậy
trong những năm qua, chăn nuôi lợn ở nước ta đã đạt những thành tựu mới,
xu thế chun mơn hóa sản xuất, chăn nuôi trong các trang trại tập trung càng
phổ biến.
Tuy nhiên để chăn ni lợn có hiệu quả, thì cần áp dụng đúng quy trình
chăm sóc, ni dưỡng cho đàn lợn con. Chăm sóc, ni dưỡng lợn con theo
mẹ có vai trị rất quan trọng trong việc nâng cao năng suất chăn ni vì khơng
chỉ ảnh hưởng đối với lợn con mà còn rất quan trọng đối với lợn mẹ và lợn
thịt sau này. Dịch bệnh là nguyên nhân chủ yếu làm ảnh hưởng đến chi phí
chăn ni và giá thành sản phẩm.
Để góp phần đặt được các chỉ tiêu về tỷ lệ nuôi sống lợn con sơ sinh,
trọng lượng cai sữa của lợn con, tỷ lệ đồng đều của lợn con và nhất là lợn con
không mắc bệnh, đồng thời để đóng góp phần nào nghiên cứu tình hình mắc
bệnh trên đàn lợn con hiện nay tại các cơ sở chăn ni và tìm ra loại thuốc
điều trị có hiệu quả cao. Chúng em tiến hành thực hiện đề tài: “Thực hiện
quy trình chăm sóc, ni dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn con từ sơ
sinh đến 21 ngày tuổi tại trại lợn Lê Văn Tuấn xã Bình Xuyên, huyện Bình
Giang, tỉnh Hải Dương”.


2

1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu
- Đánh giá thực trạng bệnh trên đàn lợn con tại trại chăn ni lợn Lê
Văn Tuấn xã Bình Xun, huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương
- Tìm hiểu quy trình chăm sóc ni dưỡng, vệ sinh phịng bệnh tại trại
lợn Lê Văn Tuấn xã Bình Xuyên, huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương.
1.2.2. u cầu
- Áp dụng quy trình chăm sóc ni dưỡng cho đàn lợn con ni tại trại.
- Tìm hiểu đúng, đầy đủ về thực trạng mắc bệnh ở lợn con của trang trại
từ đó đưa ra được các đề xuất phòng và trị bệnh đạt hiệu quả.
- Thực hiện thành thạo quy trình chăn ni, vệ sinh phịng bệnh của cơ
sở thực tập.
- Thực hành công tác thú y cơ sở và công tác chăn nuôi.


3
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện tự nhiên cơ sở vật chất của trại Lê Văn Tuấn xã Bình Xuyên,
huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương

2.1.1. Điều kiện tự nhiên và cơ sở vật chất
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Bình Giang là một trong 10 huyện thuộc tỉnh Hải Dương.
Bình Giang nằm ở phía Tây Nam thành phố Hải Dương, diện tích tự
nhiên là 104,7 km2. Phía Bắc giáp huyện Cẩm Giàng, phía Nam giáp huyện
Thanh Miện, phía Đơng giáp huyện Gia Lộc, phía Tây giáp huyện Ân Thi và
Mỹ Hào của tỉnh Hưng n.
Bốn mặt huyện Bình Giang đều có sơng: Sơng Kẻ Sặt ở phía Bắc, sơng
Đình Hào ở phía Đơng, sơng Cửu An ở phía Tây, sơng Cầu Lâm, Cầu Cốc ở

phía Nam. Trong đó sơng Sặt bắt nguồn từ sông Hồng, qua cống Xuân Quan,
qua cầu Lực Điền, cầu của đường 39A, nối quốc lộ 5A với thành phố Hưng
Yên, tiếp cận với huyện Bình Giang tại vị trí sát làng Tranh Ngồi, xã Thúc
Kháng. Đến đây sơng có nhánh chạy dọc theo phía Tây huyện, gọi là sơng
Cửu An, một nhánh chạy dọc phía Bắc huyện gọi là sơng Kẻ Sặt, thơng với
sơng Thái Bình, qua Âu Thuyền, thành phố Hải Dương.
2.1.1.2. Đặc điểm khí hậu
- Khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng và ẩm.
- Nhiệt độ trung bình 23 - 240C, lượng mưa trung bình mỗi năm 1.650 1.700mm.
- Nhiệt lượng bức xạ mặt trời khá lớn, khoảng 1.765 giờ nắng một năm.


4
2.1.1.3. Kinh tế xã hội
- Kinh tế:
Bình Giang là một huyện chủ yếu phát triển làm công nghiệp và đang
phát triển mạnh dịch vụ, thương mại.
Năm 2006 tổng GDP huyện đạt 1200 tỷ đồng, trong đó tỷ trọng nơng
nghiệp chiếm 8,06%, công nghiệp chiếm 60,88%, tiểu thủ công nghiệp, xây
dựng, thương mại dịch vụ chiếm 31,06%.
Bình Giang đang được phát triển thành một đơ thị phía tây tỉnh Hải Dương.
Trang trại lợn nái sinh sản Lê Văn Tuấn nằm trên địa bàn của thơn
Dinh Như, xã Bình Xun, huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương. Trại được
thành lập năm 2007, có diện tích đất sử dụng là 4ha. Trang trại là trại lợn gia
công của Công ty chăn nuôi C.P Việt Nam (Công ty TNHH Charoen
Pokphand Việt Nam). Hoạt động theo phương thức chủ trại xây dựng cơ sở
vật chất, thuê công nhân, công ty đưa tới giống lợn, thức ăn, thuốc thú y, cán
bộ kỹ thuật. Hiện nay, trang trại do ông Lê Văn Tuấn làm chủ trại, cán bộ kỹ
thuật của Công ty chăn nuôi C.P Việt Nam chịu trách nhiệm giám sát mọi
hoạt động của trang trại.

- Cơ cấu tổ chức của trang trại
- Trại có đội ngũ cán bộ khoa học, kỹ thuật giỏi giàu kinh nghiệm thực
tế, có ban lãnh đạo nhiệt tình giàu năng lực. Hơn nữa trại có đội ngũ cơng
nhân u nghề và nhiều năm kinh nghiệm trong nghề.
Cơ cấu tổ chức: gồm 3 nhóm
+ Nhóm quản lý: 01 chủ trại, 01 quản lý trại.
+ Nhóm cán bộ kỹ thuật, tài chính: 1 kỹ sư, 2 kỹ thuật điện nước, hàn.
+ Nhóm nhân viên: 11 công nhân, 3 sinh viên thực tập.


5
2.1.2. Cơ sở vật chất của trang trại
Trang trại nằm trên khu vực thôn Dinh Như, đường giao thông đã được
nâng cấp bê tơng hóa, thuận tiện cho việc đi lại, vận chuyển. Trại lợn cách
khu dân cư khoảng hơn 1km. Trại có diện tích đất rộng trong đó có:
- Hệ thống chuồng trại.

- Cơ sở vật chất của trang trại.
- Đất trồng cây ăn quả
- Ao, hồ chứa nước và ni cá.
- Đất xây dựng hệ thống xử lí nước thải.
- Đất xây dựng khu nhà điều hành, khu nhà ở cho cơng nhân, bếp ăn,
các cơng trình phục vụ cho công nhân và các hoạt động khác của trại.
Khu chăn ni xung quanh có hàng rào bao bọc và có cổng vào.
Chuồng trại được quy hoạch bố trí xây dựng phù hợp với hướng chăn
nuôi công nghiệp, hệ thống chuồng nuôi lồng, nền sàn bê tông cho lợn nái,
lợn đực, sàn nhựa cho lợn con cùng với hệ thống vịi nước tự động và máng
ăn. Chuồng ni được xây dựng đảm bảo đủ cho 600 nái cơ bản bao gồm: 3
chuồng đẻ (chuồng đẻ 1 có 60 ơ; chuồng đẻ 2, chuồng đẻ 3 mỗi chuồng có 56
ơ), 1 chuồng nái chửa (chuồng có 560 ơ), 1 chuồng cách ly cùng một số cơng

trình phụ phục vụ cho chăn ni như: kho thức ăn, phịng sát trùng, phịng pha
tinh, kho thuốc, kho cám...
Trại gồm 4 khu chính: Khu nhà ăn, ở cho công nhân; khu nhà để cám
và kho thuốc; khu để dụng cụ chăn nuôi; khu chăn ni cịn lại là vườn và ao
hồ bao quanh trại. Trại có quy mơ đàn là trên 600 đầu nái, 11 lợn đực và 90
lợn hậu bị để thay thế đàn và được phân ra thành các khu khác nhau cho mỗi
loại lợn khác nhau, trang trại được xây dựng với 3 khu chuồng nối liền nhau.
Khu chuồng nái chửa là nơi chăm sóc ni dưỡng những lợn nái đang
mang thai, khu chuồng đẻ là nơi chứa lợn sắp đẻ từ chuồng nái chửa chuyển


6
xuống, là nơi mà lợn nái thực hiện quá trình đẻ, khu còn lại là khu vực chuồng
dành cho lợn hậu bị mới nhập về và lợn nái loại thải.
Khu chuồng nái chửa gồm 4 dãy dành cho lợn nái mang thai và là
chuồng có diện tích lớn nhất, cách sắp xếp lợn trong chuồng đối với những
lợn nái mang thai ở các giai đoạn khác nhau được xếp vào những dãy khác
nhau, lợn đực phục vụ việc lấy tinh phối giống được xếp ở dãy trong cùng gần
khu vực lấy tinh, lợn nái cai sữa về được đưa về nơi chờ phối trong chuồng
bầu nhằm thuận tiện cho việc kiểm tra lên giống. Một góc chuồng nái chửa là
khu kiểm tra lợn động dục, khu phối, khu lấy tinh, cạnh khu lấy tinh có phịng
nhỏ để kiểm tra tinh được gọi là phòng tinh. Phòng tinh được trang bị khá đầy
đủ: kính hiển vi, tủ lạnh, nồi hấp dụng cụ, máy ép túi tinh, nhiệt kế,…
Chuồng được xây dựng đạt tiêu chuẩn của một chuồng kín với kết cấu
tất cả sàn chuồng đều được làm bằng bê tông, sàn cao hơn hẳn nền chuồng
giúp công việc vệ sinh, khử trùng được thuận tiện. Đầu chuồng nái chửa có hệ
thống giàn mát, cuối chuồng có hệ thống quạt thơng gió với 8 quạt hoạt động
nhằm tạo sự thơng thống cho chuồng, ngồi ra bên trong chuồng cịn được
trang bị đầy đủ hệ thống vòi nước tự động, máng ăn cho từng ơ lợn nái nhằm
đảm bảo việc chăm sóc ni dưỡng lợn nái mang thai đạt hiệu quả nhất.

Khu chuồng đẻ gồm 3 chuồng gần kề nhau được sắp xếp thành chuồng
đẻ 1, chuồng đẻ 2, chuồng đẻ 3. Phía đầu chuồng là hệ thống giàn mát, cuối
chuồng có 3 quạt thơng gió. Mỗi chuồng đẻ gồm 2 ngăn, mỗi ngăn gồm 2 dãy
và có một cơng nhân phụ trách. Trong chuồng đẻ sàn chuồng lợn mẹ làm
bằng bê tông còn sàn chuồng dành cho lợn con làm bằng nhựa cứng. Mỗi một
ơ chuồng đẻ đều có vịi nước tự động dành cho lợn mẹ và dành cho lợn con.
Phần chuồng cho lợn con khá rộng rãi, một góc để lồng úm, lồng úm
được làm bằng khung sắt và đan bao tải cám đã được ngâm sát trùng. Mỗi
lồng úm được trang bị một bóng đèn sưởi ấm, một tấm tải cho lợn con nằm,


7
trong mỗi ô chuồng để một máng ăn nhỏ cho lợn con tập ăn. Mỗi chuồng
cũng có hệ thống giàn mát và 6 quạt thơng gió và nhiệt kế đo nhiệt độ chuồng.
Tại khu chuồng đẻ mỗi lần xuất lợn con và đuổi lợn mẹ về khu vực chờ phối
thì chuồng được cọ rửa và phun vôi để trống chuồng 1 tuần trước khi đuổi lợn
bầu sắp đẻ lên.
Khu chuồng cách ly là khu chuồng nuôi lợn hậu bị mới nhập về để thay
thế đàn và lợn nái loại thải. Vị trí chuồng nằm gần chuồng bầu thuận tiện cho
việc vận chuyển lợn lên chuồng bầu khi đã đủ điều kiện phối giống. Khu
chuồng cách ly được xây dựng với bên trong là các ô nuôi lợn tập trung gồm
6 ô lớn được trang bị khá đầy đủ với hệ thống nước uống và máng ăn tự động
bên trong các ô, khu bên trên đầu chuồng là hệ thống giàn mát và khu cuối
chuồng có 4 quạt thơng gió nhằm tạo sự thơng thống cho chuồng ni.
Mỗi chuồng đều được lắp đặt máy bơm nước để tắm cho lợn và vệ sinh
chuồng trại hằng ngày, cuối chuồng mỗi ô đều có hệ thống thốt phân và
nước thải.
Một số thiết bị khác cũng được trang bị đầy đủ: tủ lạnh bảo quản vắc
xin, tủ thuốc để bảo quản và dự trữ thuốc cho trại, xe chở cám từ nhà kho
xuống chuồng, xe chở phân, xe chở lợn con, xe chở tấm đan, máy nén khí

phun sát trùng di động khu vực trong và ngồi chuồng ni.
Nhìn chung cơ sở vật chất của trại là khá hoàn chỉnh và đạt yêu cầu so
với một chuồng ni kín hiện nay tuy nhiên việc cho ăn trong các chuồng lại
hoàn toàn làm theo phương thức thủ cơng với mỗi chuồng đều có hệ thống
máng ăn, mỗi con có một máng ăn riêng và khi cho ăn thì cơng nhân phụ
trách chuồng phải đổ cám vào từng máng ăn đó lật cho lợn nái ăn theo khung
giờ quy định hằng ngày.
Nguồn nước sử dụng cho chăn nuôi tại trại được lọc qua bể lọc và dẫn
trực tiếp đến từng ơ chuồng bằng vịi uống tự động, trước khi được đưa đến


8
các vòi tự động nước được xử lý qua chlorin. Trang trại lợn nái Lê Văn
Tuấn là một trại quy mô công nghiệp nên hàng ngày sử dụng một khối lượng
nước rất lớn để phục vụ chăn nuôi, vệ sinh chuồng trại, đặc biệt về mùa nóng
cần một lượng nước rất lớn để vận hành hoạt động của giàn mát. Nước dùng
cho chăn ni được bơm từ lịng đất qua hệ thống bể lọc, đưa lên các bồn
chứa nước ở độ cao, áp lực đủ mạnh tới các vòi nước tự động ở từng ơ
chuồng. Bên cạnh đó, hệ thống bạt che, giàn mát, quạt thơng gió được trang bị
rất đầy đủ. Nguồn nước thải được thải ra các ao quanh trại, phân trong các
khu chuồng thì được cơng nhân hót vào bao cuối mỗi buổi sáng và chiều
trong ngày đổ ra khu nhà chứa phân để bán và một phần nhỏ để vun trồng vào
các gốc cây. Trước cửa vào mỗi chuồng đều có một chậu nước sát trùng để
nhúng ủng của công nhân, kỹ sư trước khi đi vào chuồng làm việc.
2.2. Tổng quan tài liệu
2.2.1. Cơ sở khoa học
2.2.1.1. Một số hiểu biết về lợn con.
* Các thời kỳ quan trọng của lợn con
Thời kỳ từ sơ sinh đến 1 tuần tuổi: Là thời kỳ khủng hoảng đầu tiên của
lợn con do sự thay đổi hoàn toàn về mơi trường sống, bởi vì lợn con chuyển

từ điều kiện sống ổn định trong cơ thể lợn mẹ, chuyển sang điều kiện tiếp xúc
trực tiếp với môi trường bên ngồi. Do vậy, nếu ni dưỡng chăm sóc khơng
tốt lợn con dễ bị mắc bệnh, cịi cọc, tỷ lệ ni sống thấp.
Mặt khác lúc này lợn con mới đẻ còn yếu ớt, chưa nhanh nhẹn. Lợn mẹ
vừa đẻ xong, cơ thể cịn mệt mỏi, đi đứng cịn nặng nề vì sức khỏe chưa hồi
phục, nên dễ đè chết lợn con. Cần ni dưỡng chăm sóc chu đáo lợn con ở
giai đoạn này.
Thời kỳ 3 tuần tuổi: Là thời kỳ khủng hoảng thứ 2 của lợn con, do quy
luật tiết sữa của lợn mẹ gây nên. Sản lượng sữa của lợn nái tăng dần từ sau đẻ


9
và đạt cao nhất ở giai đoạn 3 tuần tuổi, sau đó sản lượng sữa của lợn mẹ giảm
nhanh, trong khi đó, nhu cầu dinh dưỡng của lợn con ngày càng tăng do lợn
con sinh trưởng và phát dục nhanh, đây là mâu thuẫn giữa cung và cầu. Để
giải quyết mâu thuẫn này, cần tập cho lợn con ăn sớm vào 7 - 10 ngày tuổi.
Thời kỳ ngay sau khi cai sữa: Là thời kỳ khủng hoảng thứ 3 do mơi
trường sống thay đổi hồn tồn, do yếu tố cai sữa gây nên. Mặt khác, thức ăn
thay đổi, chuyển từ thức ăn chủ yếu là sữa lợn mẹ sang thức ăn hoàn toàn do
con người cung cấp. Trong giai đoạn này, nếu ni dưỡng, chăm sóc khơng
chu đáo, lợn con rất dễ bị cịi cọc, mắc bệnh đường hơ hấp, tiêu hóa. Trong
chăn ni lợn nái ngoại sinh sản, cai sữa lợn con bắt đầu lúc 21 ngày, kết thúc
lúc 23 ngày thì thời kỳ khủng hoảng 2 và 3 trùng nhau, hay nói cách khác ta
đã làm giảm được 1 thời kỳ khủng hoảng của lợn con.
2.2.1.2. Kỹ thuật chăm sóc lợn con theo mẹ
Chăm sóc là khâu quan trọng nhất trong việc nuôi dưỡng lợn con ở thời
kỳ bú sữa, vì đây là thời kỳ lợn con chịu ảnh hưởng rất lớn của điều kiện
ngoại cảnh. Nếu điều kiện ngoại cảnh bất lợi sẽ rất dễ gây ra tỉ lệ hao hụt lớn
ở lợn con.
Chuồng nuôi: Chuồng nuôi phải được vệ sinh trước khi lợn mẹ đẻ. Nền

chuồng phải luôn sạch sẽ và khô ráo, ấm về mùa Đông, mát về mùa Hè, đảm
bảo nhiệt độ và độ ẩm thích hợp cho lợn con, vào ban đêm cần phải có đèn
sưởi để đảm bảo chống lạnh cho lợn con. Ngồi ra chuồng ni phải có máng
tập ăn và máng uống cho lợn con riêng.
Nền cứng hoặc sàn thưa khơng có độn khu vực cho lợn con mới sinh
cần giữ ấm ở 32 - 35oC trong mấy ngày đầu, sau đó giữ 21 - 27oC cho đến lúc
cai sữa 3 - 6 tuần tuổi. Nhiệt độ, độ ẩm và tốc độ gió làm thành một hệ thống
tác nhân stress đối với gia súc.
Theo Hội chăn nuôi Việt Nam (2002) [13], nhiệt độ môi trường ảnh


10
hưởng đến tỷ lệ sống và tăng trưởng của lợn. Nhu cầu nhiệt độ của lợn tùy
vào từng giai đoạn sinh trưởng, lợn sữa giai đoạn 1 - 7 ngày tuổi cần nhiệt độ
30 - 31oC, lợn trên 20 ngày tuổi cần nhiệt độ 20 - 24oC. Trong mùa Đông ở
các tỉnh phía Bắc nhiều ngày giá lạnh, nhiệt độ có thể hạ xuống dưới 10oC
ảnh hưởng khơng tốt đến tỷ lệ sống và khả năng sinh trưởng của lợn con.
Theo Hồ Văn Nam và cs (1997) [17], khi gia súc bị lạnh ẩm kéo dài sẽ
làm giảm phản ứng miễn dịch, giảm tác động thực bào, do đó gia súc dễ bị vi
khuẩn cường độc gây bệnh.
Cắt đuôi, bấm răng nanh, thiến:
Thường thì trong chăn ni cơng nghiệp cần phải tiến hành cắt đi
cho lợn ni thịt. Vì lợn nuôi thịt thường được nuôi thành các đàn lớn và có
mật độ cao cho nên lợn thường tấn cơng nhau gây mất ổn định, giảm năng
suất chăn ni. Vị trí tấn công thường là đuôi, việc cắt đuôi thường tiến hành
ngay sau đẻ hoặc trong tuần đầu sau đẻ. Dùng kìm điện cắt sát khấu đi sao
cho để lại 2,5 - 3 cm. Cắt xong dùng cồn iot 70o để sát trùng.
Ngồi ra lợn con mới đẻ đã có răng nanh, nên việc bấm răng nanh cũng
tiến hành ngay sau đẻ để tránh tình trạng gây đau cho lợn mẹ khi bú, giảm tỷ
lệ gây viêm vú cho lợn mẹ. Khi cắt răng nanh, người cắt tránh không chạm

vào lợi hoặc lưỡi lợn con, ngoài ra người cắt cũng nên cẩn thận khơng để
nanh gẫy bắn vào mắt mình.
Trong thời kỳ này cũng phải thực hiện thiến cho những lợn đực khơng
dùng làm giống. Có thể thiến trong khoảng từ 8 - 10 ngày tuổi. Cần sát trùng
bằng cồn iod trước và sau thiến.
Theo Phạm Sỹ Lăng và Nguyễn Bá Hiên (2013) [16], bệnh phó thương
hàn là bệnh truyền nhiễm chủ yếu xảy ra ở lợn con 2 - 4 tháng tuổi. Đặc trưng
của bệnh là do vi khuẩn tác động vào bộ máy tiêu hóa gây nên triệu chứng
nơn mửa, ỉa chảy, phân khắm, vết loét lan tràn ở ruột già.


11

Tiêm phòng:
Khi lợn con được 20 ngày tuổi nên tiêm phòng những loại vắc xin:
- Salmonella (2 ml/con) phòng bệnh phó thương hàn.
- Giai đoạn lợn được 45 ngày tuổi nên tiêm phòng vắc xin dịch tả.
- Giai đoạn 60 - 70 ngày tuổi nên tiêm phòng vắc xin tụ huyết trùng và
đóng dấu.
Quản lý lợn con: Đối với những lợn con có dự định chọn làm giống thì
cần phải có kế hoạch quản lý tốt. Những con này sẽ được cân và đánh số ở
các giai đoạn sơ sinh, lúc cai sữa, lúc 50, 60 hay 70 ngày tuổi. Đây chính là cơ
sở giúp cho việc lựa chọn để làm giống sau này.
* Giai đoạn từ sơ sinh đến 3 ngày tuổi
Bình thường khoảng thời gian giữa lợn con đẻ trước và lợn con đẻ liền
kề 15 - 20 phút, cũng có khoảng cách nái đẻ kéo dài hơn. Lợn con đẻ ra phải
được lau khô bằng vải màn xơ mềm sạch theo trình tự miệng - mũi - đầu mình - rốn - bốn chân, cho vào ổ úm khi nhiệt độ môi trường thấp hơn 35oC.
Lợn nái đẻ xong con cuối cùng tiến hành bấm nanh, cắt rốn, cố định đầu vú
cho lợn con mục đích là tạo điều kiện để đàn lợn con phát triển đồng đều.
* Giai đoạn 3 ngày tuổi đến 3 tuần tuổi

Trong thời gian này lợn con đã bú thành thạo nên việc chăm sóc quản lý
rất quan trọng bao gồm cả phòng chống thiếu máu khống chế tiêu chảy, thiến lợn
và cắt đuôi. Trong giai đoạn này sữa lợn mẹ đủ đáp ứng nhu cầu của lợn con
trong mọi vấn đề, trừ sắt. Sắt cần thiết cho việc hình thành hemoglobin trong
máu nó vận chuyển oxygen đến các bộ phận cơ thể. Thiếu sắt sẽ gây thiếu máu,
nhưng có thể phịng ngừa bằng cách tiêm sắt cho lợn con.
Theo Đào Trọng Đạt và cs (1996) [10], một trong các yếu tố làm cho
lợn con dễ mắc bệnh đường tiêu hóa là do thiếu sắt. Nhiều thực nghiệm đã
chứng minh, trong cơ thể sơ sinh phải cần 40 - 50 mg sắt nhưng lợn con chỉ


12
nhận được lượng sắt qua sữa mẹ là 1 mg. Vì vậy phải bổ sung một lượng sắt
tối thiểu 200 – 250 mg/con/ngày. Khi thiếu sắt, lợn con dễ sinh bần huyết, cơ
thể suy yếu, sức đề kháng giảm nên thường dễ mắc hội chứng tiêu chảy.
Nhu cầu sắt cho lợn con mỗi ngày cần 7 – 16 mg hoặc 21 mg/kg tăng
khối lượng duy trì hemoglobin (hồng cầu) trong máu, sắt dự trữ cho cơ thể
tồn tại và phát triển. Lượng sắt trong sữa mẹ không đủ cho nhu cầu sắt của
nhu cầu lợn con, triệu chứng điển hình của thiếu sắt ở lợn con là thiếu máu,
hàm lượng hemoglobin giảm, da lợn con màu trắng xanh, đôi khi tiêu chảy,
phân trắng, chậm lớn, có khi chết.
* Từ 3 tuần tuổi đến cai sữa
Thời gian này lợn con đã lớn nhanh hơn, nó trở thành dẻo dai và có khả
năng đương đầu tốt hơn với môi trường ngoại cảnh của nó. Vào thời gian này,
phần lớn lợn con theo mẹ đã được 3 - 4 tuần tuổi, chúng bắt đầu ăn thức ăn và
lớn nhanh, sự tăng khối lượng này là tăng khối lượng có hiệu quả, do đó ta
cần cố gắng giảm thấp yếu tố stress cho lợn con.
Một cách để đạt năng suất tối đa là tập cho lợn con ăn càng sớm càng
tốt. Nói chung sự tiết sữa của lợn mẹ đạt đến đỉnh cao lúc 3 - 4 tuần tuổi và
bắt đầu giảm dần, trong khi đó giai đoạn này lợn con sinh trưởng rất nhanh và

cần nhận được thức ăn bổ sung để phát huy được đặc tính di truyền của nó.
Mặt khác trong giai đoạn này lợn con dễ bị nhiễm nội ký sinh trùng đặc biệt là
giảm trong đường tiêu hóa. Yếu tố quản lý lợn con theo mẹ là xác định thời
điểm cai sữa có thể thay đổi tùy theo đàn, tùy theo chuồng trại có sẵn. Thơng
thường tuổi cai sữa cho lợn con được các trại áp dụng vào giai đoạn 21 ngày
tuổi nhưng. Để thực hiện cai sữa được đảm bảo và đạt hiệu quả cao ta cần chú
ý những điểm sau để giảm stress khi cai sữa lợn con:
+ Chỉ cai sữa cho những lợn cân nặng trên 5,5 kg.


13
+ Cai sữa trong thời gian trên 2 - 3 ngày, cai sữa trước cho những ổ
đơng con.
+ Ghép nhóm lợn con theo tầm vóc cơ thể.
+ Hạn chế số lượng trong 1 ngăn là 30 con hoặc ít hơn, nếu được.
+ Hạn chế mức ăn vào trong vòng 48 giờ nếu có xảy ra tiêu chảy sau
cai sữa.
+ Cứ 4 - 5 lợn con thì đặt 1 máng ăn và cứ 20 - 25 lợn con thì lắp đặt 2
vòi nước uống.
+ Cho thuốc vào nước uống nếu tiêu chảy.
2.2.1.3. Kỹ thuật nuôi dưỡng lợn con theo mẹ
* Cho lợn con bú sữa đầu và cố định đầu vú cho lợn con
Lợn con đẻ ra cần được bú sữa đầu càng sớm càng tốt. Thời gian tiết
sữa đầu của lợn nái là 1 tuần kể từ khi đẻ nhưng có ý nghĩa lớn nhất đối với
lợn con là trong 24 giờ đầu. Sau khoảng 2 giờ, nếu lợn mẹ đẻ xong thì cho cả
đàn con bú cùng lúc. Nếu lợn mẹ chưa đẻ xong thì nên cho những con đẻ
trước bú trước.
Theo Vũ Đình Tơn và Trần Thị Thuận (2006) [22], lợn con khi mới
sinh ra trong máu hầu như khơng có kháng thể. Song lượng kháng thể trong
máu lợn con được tăng rất nhanh sau khi lợn con bú sữa đầu.

Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [19], lợn con mới đẻ lượng kháng
thể tăng nhanh ngay sau khi bú sữa đầu của lợn mẹ, cho nên khả năng miễn
dịch của lợn con là hoàn toàn thụ động, phụ thuộc vào lượng kháng thể hấp
thu được nhiều hay ít từ lợn mẹ.
Theo Trần Thị Dân (2008) [7], lợn con mới đẻ trong máu khơng có
globulin nhưng sau khi bú sữa đầu lại tăng lên nhanh chóng do truyền từ mẹ
sang qua sữa đầu. Lượng globulin sẽ giảm sau 3 - 4 tuần, rồi đến tuần thứ 5 6 lại tăng lên và đạt giá trị trung bình 65 mg/100 ml máu. Các yếu tố miễn


14
dịch như bổ thể, lyzozyme, bạch cầu… được tổng hợp cịn ít, khả năng miễn
dịch đặc hiệu của lợn con kém. Vì vậy cho lợn con bú sữa đầu rất cần thiết để
tăng khả năng bảo vệ cơ thể chống lại mầm bệnh nhất là hội chứng tiêu chảy.
Sữa đầu có hàm lượng các chất dinh dưỡng rất cao. Hàm lượng protein
trong sữa đầu gấp 2 lần so với bình thường, vitamin A gấp 5 - 6 lần, vitamin
C gấp 2,5 lần, vitamin B1 và sắt gấp 1,5 lần. Đặc biệt trong sữa đầu có hàm
lượng  globulin mà sữa thường khơng có,  globulin có tác dụng giúp cho lợn
con có sức đề kháng đối với bệnh tật. Ngồi ra, Mg++ trong sữa đầu có tác
dụng tẩy các chất cặn bã (phân su) trong q trình tiêu hóa phát triển thai để
hấp thu chất dinh dưỡng mới. Nếu không nhận được Mg++ thì lợn con sẽ bị rối
loạn tiêu hóa, gây tiêu chảy, tỷ lệ chết cao.
Việc cố định đầu vú cho lợn con nên bắt đầu ngay từ khi cho chúng bú
sữa đầu, theo quy luật tiết sữa của lợn nái thì lượng sữa tiết ra ở các vú phần
ngực nhiều hơn vú ở phần bụng, mà lợn con trong ổ thường con to, con nhỏ
không đều nhau. Nếu để lợn con tự bú thì những con to khỏe thường tranh bú
ở những vú trước ngực có nhiều sữa hơn và dẫn tới tỷ lệ đồng đều của đàn lợn
con rất thấp, có trường hợp có những con lợn yếu khơng tranh được bú sẽ bị
đói làm tỷ lệ chết sau khi sinh của lợn con cao. Khi cố định đầu vú, nên ưu
tiên những con lợn nhỏ yếu được bú ở những vú phía trước ngực. Cơng việc
này địi hỏi phải kiên trì, tỷ mỉ bắt từng con cho bú nhiều lần trong một ngày

(7 - 8) lần, làm liên tục trong 3 - 4 ngày để chúng quen hẳn với vị trí mới thơi.
Cũng có trường hợp số lợn con đẻ ra ít hơn số vú thì những lợn bú ở phía sau
có thể cho mỗi con làm quen 2 vú, để vừa tăng cường lượng sữa cho lợn con,
vừa tránh bị teo vú cho lợn mẹ.
Nếu cố định đầu vú tốt thì sau 3 - 4 ngày lợn con sẽ quen tự bú ở các vú
quy định cho nó, lợn con quen nhanh hay chậm còn phụ thuộc vào thế nằm
của lợn mẹ, nếu lợn mẹ thường xuyên nằm quay về một phía khi cho con bú


15
thì lợn con nhận biết vú quy định của nó sớm hơn. Ngược lại, nếu lợn mẹ nằm
thay đổi vị trí ln thì lợn con sẽ chậm nhận biết hơn.
Theo Duy Hùng (2011) [14], vệ sinh bầu vú, hai chân sau cho lợn hằng
ngày bằng dung dịch sát trùng. Bấm nanh cho lợn con mới sinh, nên cho lợn
con bú sữa đầu và phân đều vú cho từng con trong đàn. Tăng cường dinh
dưỡng cho lợn mẹ trước và sau khi đẻ nên giảm bớt chất đạm để hạn chế nguy
cơ thừa sữa. Khi lợn mẹ bị viêm vú, không nên cho lợn con bú ở những vùng
bị viêm. Dùng các phương pháp chườm nóng, xoa bóp nhẹ lên vùng bị sưng.
Nếu ghép lợn con với lợn mẹ khác mẹ thì phun erezyl cho cả đàn con
cũ và nếu mới không sẽ bị lợn mẹ cắn, những con mới ghép cũng phải cố định
vú bú.
* Bổ sung sắt cho lợn con: Trong những ngày đầu, khi lợn con chưa ăn
được, lượng sắt mà lợn con tiếp nhận từ nguồn sữa mẹ khơng đủ nhu cầu cho
cơ thể, vì vậy lợn con cần được bổ sung thêm sắt.
Nhu cầu sắt cần cung cấp cho lợn con 30 ngày đầu sau đẻ là 30 x 7 mg/
ngày = 210 mg. Trong đó, lượng sắt cung cấp từ sữa chỉ đạt 1 - 2 mg/ ngày
(36 - 60 mg/30 ngày), lượng sắt thiếu hụt cho một lợn con khoảng 150 – 180
mg, vì vậy mỗi lợn con cần cung cấp thêm lượng sắt thiếu hụt. Trong thực tế
thường cung cấp thêm 200 mg.
Nên tiêm sắt cho lợn con trong 3 - 4 ngày sau khi sinh. Việc tiêm sắt

thường làm với các thao tác khác để tiết kiệm công lao động. Nếu cai sữa lúc
3 tuần tuổi, tiêm 1 lần 100 mg là đủ. Nếu cai sữa sau 4 tuần tuổi, nên tiêm 200
mg sắt tiêm 2 lần. Lần 1: 3 ngày tuổi, lần 2: 10 - 12 ngày tuổi.
Triệu chứng điển hình của sự thiếu sắt là thiếu máu, hàm lượng
hemoglobin giảm. Khi thiếu sắt, da của lợn con có màu trắng xanh, đôi khi
lợn con bị ỉa chảy, ỉa phân trắng, lợn con chậm lớn, có khi bị chết.


16
Để loại trừ hiện tượng thiếu sắt cần bổ sung kịp thời cho lợn con bằng
cách tiêm, cho uống hoặc cho ăn.
Đưa sắt vào cơ thể lợn con bằng cách tiêm là đạt hiệu quả nhất. Nên
dùng sắt dưới dạng dextran, hợp chất này có tên là Ferri - Dextran. Ferri Dextran là hợp chất có phân tử lớn nên ngấm từ từ, hiệu quả kéo dài. Cách
thức sử dụng:
Cách 1: Chỉ tiêm 1 lần vào ngày thứ 3 sau khi đẻ, với liều lượng 200
mg sắt (Fe - Dextran) cho 1 lợn con.
Cách 2: Tiêm lần 2: Lần thứ nhất 100 mg vào ngày thứ 3 sau khi đẻ, lần
thứ 2 (tiêm lặp lại) là 7 ngày sau khi tiêm lần thứ nhất. Cũng với liều lượng
100 mg cho 1 lợn con.
Để ngăn ngừa hiện tượng ngộ độc sắt cho lợn con, cần bổ sung thêm
vitamin E vào khẩu phần ăn của lợn mẹ 1 ngày trước khi tiêm (khoảng 500
mg). Nếu thiếu vitamin E thì cần cung cấp 20 – 30 mg Fe vào ngày thứ 3 sau
khi sinh cũng đã gây ngộ độc cho cơ thể lợn con.
- Cách tiêm sắt cho lợn con
Dùng 1 bơm tiêm sạch lấy dung dịch sắt khỏi lọ chứa, sử dụng kim
tiêm 14 hoặc 16 (đường kính lớn) để lấy thuốc. Sau khi lấy thuốc đầy bơm
dùng kim 9, dài 1cm để tiêm. Sắt tiêm quá liều có thể gây hại, thậm chí có thể
gây độc. Kiểm tra liều dùng ghi ở trên nhãn sản phẩm, không cần thay hay sát
trùng kim tiêm cho từng con lợn, song điểm tiêm nếu bẩn nên lau bằng nước
sát trùng. Rửa và sát trùng dụng cụ sau khi tiêm cho nhóm lợn con. Việc sử

dụng kim tiêm và tiêm 1 lần tạo điều kiện vệ sinh hơn.
Nên tiêm vào cổ, không nên tiêm ở mơng vì có thể làm hại đến dây
thần kinh và cũng có thể vết sắt dư thừa lưu ở thân lợn thịt mổ bán. Tiêm sắt
vào cơ bắp hay tiêm vào dưới da. Cẩn thận không tiêm vào phần xương sống.
Giữ mũi tiêm một lúc để tránh hoặc giảm lượng thuốc chảy ngược ra. Điểm


17
khuyến cáo để tiêm dưới da là chỗ da kéo lên được ở phía trước chân trước.
- Tập cho lợn ăn sớm
Mục đích:
+ Bù đắp phần dinh dưỡng thiếu hụt cho nhu cầu sinh trưởng phát triển
của lợn con khi sản lượng sữa mẹ giảm sau 3 tuần tiết sữa.
+ Rèn luyện bộ máy tiêu hóa của lợn con sớm hồn thiện về chức năng,
đồng thời kích thích bộ máy tiêu hóa phát triển nhanh hơn về kích thước và
khối lượng.
+ Giảm bớt sự nhấm nháp thức ăn rơi vãi của lợn con để hạn chế được
các bệnh đường ruột của lợn con.
+ Giảm bớt sự khai thác sữa mẹ kiệt quệ và giảm tỷ lệ hao mòn của lợn
mẹ, từ đó lợn mẹ sớm động dục trở lại sau khi cai sữa lợn con.
+ Tránh sự cắn xé bầu vú lợn mẹ, hạn chế bệnh viêm vú.
+ Có điều kiện để cai sữa sớm cho lợn con, tăng hệ số quay vòng lứa
đẻ/nái/năm.


18

- Phương pháp tập ăn sớm:
Khi lợn con đạt 7 - 10 ngày tuổi, ta nên tiến hành cho lợn con làm quen
với thức ăn. Thức ăn tập ăn phải đảm bảo có tính thèm ăn cao. Cần lựa chọn

loại thức ăn, các chất phụ gia, cũng như phương pháp chế biến sao cho kích
thích sự thu nhận thức ăn của lợn con. Lợn con thường rất thích ăn thức dạng
viên hay bột nhỏ khô, những thức ăn này thường là các loại tấm, bắp, đậu
nành được rang xay để tạo mùi thơm. Phải cho lợn con làm quen với nguồn
glucid, lipid, protid của các loại nguyên liệu thông thường để hệ tiêu hóa của
lợn con sớm bài tiết các enzyme tiêu hóa thích hợp.
2.2.1.4. Cai sữa cho lợn con
* Điều kiện cai sữa cho lợn con:
- Phải chủ động thức ăn, thức ăn cần phải có phẩm chất tốt, giá trị dinh
dưỡng cao, cân đối.
- Sức khỏe của lợn con và lợn mẹ phải tốt.
- Lợn con phải ăn tốt và tiêu hóa tốt các loại thức ăn.
- Cần phải có trang thiết bị đầy đủ, đúng kỹ thuật.
- Người chăn ni phải có tay nghề, tinh thần trách nhiệm cao.
* Các hình thức cai sữa:
- Cai sữa thơng thường: cai sữa từ 42 - 60 ngày tuổi.
+ Ưu điểm: Lợn con biết ăn tốt, thức ăn yêu cầu không cao lắm, lợn con
khỏe mạnh hơn, khả năng điều tiết thân nhiệt tốt hơn nên chăm sóc nhẹ nhàng hơn.
+ Nhược điểm: Khả năng sinh sản thấp, chi phí cho 1kg khối lượng lợn
con cao, tỷ lệ hao mòn lợn mẹ lớn hơn.
Cai sữa sớm: Cai sữa từ 21 đến 28 ngày tuổi.
+ Ưu điểm: Nâng cao sức sinh sản của lợn nái (nâng cao số lứa đẻ lên
2,33 lứa so với 2,19 lứa), tránh được một số bệnh truyền nhiễm từ mẹ sang


×