Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm, SKKN - Một vài kinh nghiệm về công tác Bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên ở trường Tiểu học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (94.71 KB, 12 trang )

I. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Tiểu học là cấp học đầu tiên của hệ thống giáo dục quốc dân, nó có vai
trị nền tảng rất quan trọng.“Giáo dục Tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành
những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ,
thể chất, thẩm mĩ và kĩ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học Trung học cơ sở”.
Với yêu cầu đó, ta thấy đội ngũ giáo viên chính là lực lượng nịng cốt giữ vai
trò then chốt trong việc giảng dạy và giáo dục học sinh. Muốn học sinh học tốt
cần phải có người thầy giỏi, vững chun mơn, có kiến thức sâu rộng, nắm bắt
được tâm lý học sinh để từ đó tổ chức các hoạt động học tập nhằm giúp các em
chủ động tích cực chiếm lĩnh kiến thức. Chính vì thế, cơng tác nâng cao trình
độ chun mơn nghiệp vụ cho giáo viên là vấn đề cấp thiết mà nhà trường cần
phải thực hiện
Qua thực trạng, đội ngũ giáo viên chưa đồng đều về trình độ chun mơn,
chưa đáp ứng kịp thời với yêu cầu đổi mới giáo dục. Nhận thức của giáo viên
tiểu học về công tác bồi dưỡng chun mơn cịn hạn chế, chưa đúng, chưa đủ
về vị trí, vai trị của cơng tác này trong nhà trường. Hoặc việc tổ chức triển khai
thiếu sự tuân thủ những nguyên tắc nhất định. Nội dung của việc bồi dưỡng
chuyên môn nhiều khi thực hiện chưa thường xuyên, biện pháp chỉ đạo chưa
mang tính khả thi… Đó là ngun nhân thực tiễn dẫn đến kết quả công tác bồi
dưỡng chuyên mơn cho giáo viên trong các trường tiểu học cịn hạn chế.
Trong thời gian qua, chất lượng giáo dục các trường tiểu học nói chung
và trường trường Tiểu học Lý Tự Trọng nói riêng đã có nhiều chuyển biến tích
cực. Tuy nhiên so với yêu cầu đổi mới hiện nay thì chất lượng đội ngũ giáo
viên của trường chưa đáp ứng.
Là cán bộ quản lý, tôi xác định rằng: công tác bồi dưỡng chuyên môn cho
đội ngũ giáo viên là mắt xích chủ yếu và quan trọng nhất trong hệ thống công
tác quản lý. Việc làm này được cải tiến và đẩy mạnh sẽ có tác dụng quyết định
tạo nên sự chuyển biến cao về chất lượng dạy và học của nhà trường.Vì vậy tơi
chọn đề tài Một vài kinh nghiệm về công tác Bồi dưỡng chuyên môn cho đội
ngũ giáo viên ở trường Tiểu học.


2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài
Giúp giáo viên có đủ năng lực thực hiện đổi mới giáo dục phổ thông,
nâng cao hiểu biết các vấn đề về giáo dục.
Tạo bước chuyển biến cơ bản trong việc nâng cao chất lượng giáo dục -


đào tạo của nhà trường những năm tiếp theo
Phân tích những giải pháp, biện pháp về công tác quản lý chỉ đạo nhằm
nâng cao chất lượng dạy và học ở trưởng Tiểu học.
3. Đối tượng nghiên cứu
Những biện pháp quản lí chỉ đạo bồi dưỡng chun mơn cho đội ngũ
giáo viên ở trường tiểu học Lý Tự Trọng
4. Giới hạn của đề tài
Nghiên cứu các giải pháp bồi dưỡng nâng cao chất lượng giáo dục từ
năm học 2015- 2016 đến nay.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp lấy tư liệu ;
Phương pháp khảo sát thực tế ;
Phương pháp xử lý thông tin ;
Phương pháp thảo luận ;
Phương pháp phân tích, tổng hợp ;
II. PHẦN NỘI DUNG
1. Cơ sở lý luận
Trong sự nghiệp cách mạng của Đảng, Đảng ta đã đặc biệt coi trọng vị
trí con người, coi con người vừa là mục tiêu vừa là động lực của sự phát triển.
Văn kiện Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 4 khoá VII đã nêu:
“Con người phát triển cao về trí tuệ, cường tráng về thể chất, phong phú về tinh
thần, trong sáng về đạo đức là động lực xây dựng xã hội mới, đồng thời là mục
tiêu của xã hội. Vì vậy, mọi chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước phải
quán triệt về chăm sóc bồi dưỡng và phát huy nhân tố con người”.

Đứng trước yêu cầu đó, Giáo dục địi hỏi phải đào tạo ra những con
người tự chủ, năng động, sáng tạo, có năng lực giải quyết các vấn đề. Thực
hiện nhiệm vụ của Giáo dục khơng ai khác ngồi vai trị của người thầy giáo, vì
đó là lực lượng chủ chốt của ngành, đồng thời quyết định sự thành bại của sự
nghiệp Giáo dục - Đào tạo. Thầy giáo phải không ngừng phấn đấu vươn lên,
rèn luyện, tu dưỡng phấn đấu về mọi mặt, để thực sự xứng đáng là người thầy
giáo xã hội chủ nghĩa.
Có thể nói, năng lực và phẩm chất tốt đẹp của các thầy cô giáo là bài học
sinh động đối với học sinh, có vai trị quan trọng trong việc hình thành và giáo
2


dục nhân cách học sinh. Trong tình hình đất nước đang đổi mới hiện nay, người
thầy lại có vị trí quan trọng trong việc tạo ra những con người có ích cho xã
hội. Khơng có thầy giỏi thì khó có học trị giỏi được. Chính vì thế để nâng cao
chất lượng giáo dục tồn diện cho học sinh thì điều cần thiết là phải xây dựng
được đội ngũ giáo viên có phẩm chất chính trị cao, vững vàng về chun môn,
đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu và chuẩn hố về trình độ đào tạo. Đồng thời
phải tạo ra được một môi trường giáo dục thuận lợi để cho họ có thể phát huy
cao nhất năng lực của mình, để mỗi người khơng ngừng tự bồi dưỡng về năng
lực, chuyên môn nghiệp vụ, thường xuyên cập nhật những kiến thức mới, nâng
cao tầm hiểu biết, đáp ứng yêu cầu hiện đại hoá của ngành giáo dục hiện nay.
2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu
Trường Tiểu học Lý Tự trọng nằm trên địa bàn thị trấn Buôn Trấp, được
công nhận chuẩn Quốc gia năm 2009. Cơ sở vật chất nhà trường tương đối đầy
đủ, thiết bị thư viện phục vụ cho công tác giảng dạy tương đối đa dạng, phong
phú. Ban Giám hiệu nhà trường năng động, sáng tạo trong công việc, luôn quan
tâm chú trọng nâng cao chất lượng công tác dạy và học. Đội ngũ giáo viên đa
số năng nổ, nhiệt tình trong cơng tác, có tâm huyết với nghề. Nhà trường
thường xuyên nhận được sự quan tâm của lãnh đạo, chuyên viên phòng Giáo

dục và Đào tạo. Các tổ chuyên môn được biên chế hợp lý, hoạt động thường
xuyên và tương đối hiệu quả. Đa số học sinh chăm ngoan, có ý thức, chịu khó
vươn lên trong học tập.
Tuy nhiên, bên cạnh đó nhà trường cũng đã gặp khơng ít khó khăn như:
phần lớn đội ngũ giáo viên trải qua nhiều năm công tác, đã lớn tuổi, sử dụng
các phương pháp truyền thống để truyền thụ kiến thức cho học sinh, chưa mạnh
dạn đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học. Tay nghề giáo viên trong
nhà trường không đồng đều. Một vài giáo viên không bắt kịp với đổi mới giáo
dục hiện nay như: thực hiện mơ hình VNEN, cập nhật và ứng dụng công nghệ
thông tin trong dạy học…
Một số giáo viên chưa thực sự nhạy bén trong công tác, việc tổ chức cho
học sinh tham gia các cuộc thi chưa nhiệt tình, chưa tận tụy, ít quan tâm đến các
em. Nhận thức của một vài giáo viên còn hạn chế, xem nhẹ công tác tự học, tự
rèn, tự bồi dưỡng.
Một số giáo viên mới ra trường, tuổi đời, tuổi nghề cịn ít nên kinh
nghiệm trong công tác chủ nhiệm cũng như giảng dạy chưa nhiều.
Trường thực hiện nhiều loại mơ hình mới nên khó khăn cho giáo viên
mới chuyển về cơng tác.
3


3. Nội dung và hình thức của giải pháp
3.1. Mục tiêu của giải pháp
Đề tài đưa ra một số giải pháp, biện pháp nhằm thực hiện có hiệu quả bồi
dưỡng đội ngũ trong nhà trường để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện
3.2. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp
3.2.1. Tăng cường nhận thức công tác giáo dục tư tưởng chính trị đạo
đức cho cán bộ viên chức
Quán triệt văn bản chỉ đạo của các cấp đến toàn thể cán bộ, giáo viên,
nhân viên trong nhà trường để mọi người nhận thức rõ vai trò quan trọng của

Giáo dục và Đào tạo trong thời kì đổi mới.
Tiếp tục đẩy mạnh cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo
đức Hồ Chí Minh”, gắn với cuộc vận động “Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm
gương đạo đức tự học và sáng tạo” và phong trào thi đua “Xây dựng trường
học thân thiện, Học sinh tích cực”.
Tổ chức cho cán bộ viên chức kí cam kết thực hiện các cuộc vận động và
phong trào thi đua ngay từ đầu năm học. Nhân rộng cá nhân điển hình, đưa vào
tuyên dương kịp thời trong các buổi sinh hoạt, các cuộc họp, các đợt sơ kết,
tổng kết tại đơn vị.
Tuyên truyền trong cán bộ viên chức về thực hiện nếp sống văn minh, sử
dụng hiệu quả thời gian làm việc, thực hiện kế hoạch hóa gia đình.
Phối hợp với đồn thể tổ chức các đợt bồi dưỡng chính trị, sinh hoạt chủ
điểm nhằm nâng cao nhận thức chính trị, giáo dục đạo đức lối sống.
3.2.2. Xây dựng quy chế làm việc
Để mỗi cá nhân xác định đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn trong
việc thực hiện nhiệm vụ năm học, việc cần thiết phải ban hành Quy chế. Vào
đầu mỗi năm học, Nhà trường, bộ phận Chuyên môn xây dựng dự thảo Quy chế
hoặc sửa đổi lại một số Điều về Quy chế làm việc như: Quy chế dân chủ, quy
chế cơ quan, quy chế chuyên môn, quy chế bảo vệ...
Tổ chức lấy ý kiến góp ý của toàn thể cán bộ viên chức trong nhà trường
để đi đến thống nhất và thông qua trước Hội nghị công chức, viên chức. Các
Điều khoản được quy định trong Quy chế được xem như là một nguyên tắc bắt
buộc mà mọi người đều phải tuân thủ, nghiêm túc thực hiện và đó chính là tiêu
chí làm căn cứ để xếp loại thi đua cuối năm.
3.3.3. Chỉ đạo sinh hoạt tổ chuyên môn
4


Thành lập các tổ chuyên môn đồng đều về số lượng và chất lượng. Cơ
cấu tổ trưởng là đảng viên, giáo viên cốt cán vững về chun mơn, nghiệp vụ,

có tinh thần trách nhiệm cao, được sự tín nhiệm của đồng nghiệp.
Tổ chức các đợt tập huấn bồi dưỡng kĩ năng quản lý cho Tổ trưởng Tổ
phó tổ Chun mơn về nghiệp vụ công tác nhằm giúp Tổ trưởng, Tổ phó hiểu
rõ về vai trị trách nhiệm để từ đó điều hành các tổ chuyên môn thực hiện tốt
nhiệm vụ năm học.
Chỉ đạo tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch hoạt động năm học phải bám
sát kế hoạch của Nhà trường, của Chun mơn và dựa vào tình hình thực tế của
tổ; Kế hoạch phải cụ thể; chỉ tiêu, biện pháp phải phù hợp, mang tính khả thi.
Quy định các loại hồ sơ, sổ sách; cách trình bày các loại sổ để hồ sơ tổ
khối được thống nhất đồng bộ.
Lãnh đạo nhà trường trực tiếp tham dự các buổi sinh hoạt tổ chuyên môn
hoặc kiểm tra nội dung buổi sinh hoạt thông qua sổ ghi chép của Tổ. Đặc biệt là
các buổi sinh hoạt chuyên môn không chỉ dừng lại ở việc kiểm tra tiến độ
chương trình, xếp loại giờ dạy, trao đổi bài khó mà cần tập trung đưa ra biện
pháp để nâng cao chất lượng giáo dục. Chẳng hạn:
Bồi dưỡng nâng tay nghề giáo viên trong tổ, đặc biệt giáo viên mới ra
trường hoặc mới chuyển về công tác, giúp họ làm quen với phương pháp của
mơ hình trường học mới.
33.4. Tổ chức chuyên đề, tập huấn cho cán bộ giáo viên
Đầu năm học, yêu cầu các tổ đăng kí nội dung chuyên đề. Ban Giám hiệu
định hướng cho các tổ chọn nội dung để chuyên đề phải thật sự cần thiết
thường là những vướng mắc mà giáo viên đang cần tháo gỡ trong công tác
giảng dạy. Chuyên đề phải xuất phát từ nhu cầu thực tế của giáo viên, tránh tình
trạng tổ chức hàng loạt chuyên đề cho đủ số lượng mà không cần biết những
chuyên đề đó có thật sự cần thiết và đáp ứng được nhu cầu giảng dạy hay
khơng, vì điều này sẽ khơng những khơng hiệu quả mà cịn lãng phí thời gian.
Chẳng hạn nên chọn những chuyên đề như:
Nội dung mới được triển khai trong năm học: Cách ghi lời nhận xét theo
Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT; Tổ chức tiết Hoạt động tập thể; Dạy lồng ghép
kỹ năng sống vào từng tiết học, bài học, môn học; Chuyên đề làm bài giảng

điện tử...
Nội dung khó giáo viên và học sinh cịn vướng mắc trong năm trước.
Nội dung chuyên đề đã thực hiện nhưng chưa giải quyết dứt điểm hoặc
5


chưa đem lại hiệu quả.
Ngồi ra cịn có thể chọn một số đề tài sáng kiến kinh nghiệm đạt giải cao
trong những năm học trước, có nội dung thiết thực để triển khai, nhân rộng
trong nhà trường.
Chỉ nên tổ chức 1 chuyên đề/ tổ/ năm, tránh ôm đồm thực hiện nhiều
chun đề nhưng khơng có hiệu quả.
Phân cơng giáo viên có năng lực để thực hiện.
Sau mỗi đợt tham gia tập huấn hoặc tham dự chuyên đề các cấp, nhà
trường chỉ đạo, phân công người thực hiện ở cấp trường để toàn thể giáo viên
kịp thời nắm bắt và đưa vào vận dụng.
3.3.5. Tăng cường công tác kiểm tra của Ban giám hiệu
Công tác kiểm tra, thanh tra các hoạt động giáo dục là nội dung không thể
thiếu trong trường học vì nó đóng vai trị hết sức quan trọng trong công tác
quản lý chỉ đạo nâng cao chất lượng giáo dục nhà trường. Chính vì thế, hàng
năm nhà trường đều xây dựng kế hoạch kiểm tra nội bộ trường học, trong đó
chú trọng đến nội dung, hình thức, thời gian; thành phần kiểm tra.
Tiến hành kiểm tra bằng nhiều hình thức như: chuyên đề, đột xuất; với
nhiều nội dung như: kiểm tra kế hoạch bài dạy, cách soạn giáo án, thực hiện
chương trình, sử dụng đồ dùng dạy học; kiểm tra việc đánh giá học sinh theo
Thông tư 22/2016/TT-BGD ĐT; Kiểm tra công tác tự học, tự rèn, công tác chủ
nhiệm lớp, Kiểm tra việc dạy thêm- học thêm...
Ngoài việc kiểm tra theo kế hoạch, Ban Giám hiệu còn kiểm tra đột xuất
bất kì nội dung nào mà khơng báo trước nhằm rèn cho giáo viên tính tự giác
trong mọi trường hợp. Đối với những nội dung mà giáo viên cịn non, cịn hay

mắc phải khuyết điểm thì Ban Giám hiệu thường dành nhiều thời gian để kiểm
tra tư vấn nhằm giúp đỡ họ, không đưa vào công tác thi đua khen thưởng nếu
những sai sót đó được khắc phục trong lần kiểm tra sau.
Ban Giám hiệu cùng tổ trưởng Chuyên môn dành nhiều thời gian để dự
giờ, kiểm tra hồ sơ đối với những giáo viên mới chuyển về trường, cùng góp ý,
tư vấn để giúp đỡ về chuyên môn.
3.3.6. Tổ chức các hội thi trong nhà trường
Bám sát nhiệm vụ năm học của ngành, tất cả các cuộc thi, hội thi như:
Thi giáo viên dạy giỏi, giáo viên chủ nhiệm giỏi, giáo viên viết chữ đẹp; Thi
làm và sử dụng đồ dùng dạy học, sáng kiến kinh nghiệm, bài giảng điện tử (đối
với giáo viên) và Thi Tốn Tiếng Việt, ViOlympic, Rung chng vàng, Văn
6


nghệ, Nghi thức đội (đối với học sinh) nhà trường đều xây dựng kế hoạch chi
tiết, cụ thể, ban hành kịp thời để giáo viên và học sinh có thời gian tìm hiểu, ơn
luyện. Tổ chức thi cấp trường một cách nghiêm túc.
Ra quyết định thành lập các Ban (ban giám khảo, ban ra đề), các Tổ (tổ tư
vấn, tổ giúp việc, tổ thẩm định) phân công nhiệm vụ các thành viên một cách rõ
ràng, cụ thể.
Thường xuyên thay đổi hình thức các cuộc thi tạo nên sự đa dạng, phong
phú để tránh sự nhàm chán trong giáo viên cũng như học sinh.
Đánh giá kết quả một cách khách quan, cơng bằng, chính xác nhằm phản
ánh đúng thực chất đồng thời để lựa chọn đối tượng tham gia dự thi cấp trên đạt
kết quả cao.
3.3.7. Chỉ đạo công tác Thi đua – Khen thưởng
Nhằm động viên những cá nhân hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và đạt
thành tích cao trong các hoạt động phong trào, một yếu tố không thể thiếu được
đó là cơng tác thi đua, khen thưởng.
Trước hết, Lãnh đạo nhà trường quán triệt trong toàn thể đơn vị các văn

bản quy định về công tác thi đua – Khen thưởng.
Tuyên truyền để mọi người cùng hiểu bản chất của thi đua khen thưởng
không phải là sự cạnh tranh, ganh đua mà phải hình thành động cơ thi đua trong
sáng, lành mạnh. Phân tích đề mọi người hiểu rõ: “ Một ngàn tiền công không
bằng một đồng tiền thưởng”, phần thưởng tuy nhỏ nhưng ý nghĩa thì lại vô
cùng to lớn.
Động viên, khen thưởng phải tiến hành kịp thời, không nhất thiết phải
đến kỳ sơ kết, tổng kết phong trào, khơng đợi đến cuối kì cuối năm mới đưa ra
bình xét mà có thể tiến hành thường xun để động viên kịp thời. Phần thưởng
không nhất thiết phải mang giá trị về vật chất mà có thể chỉ là lời động viên, lời
biểu dương cá nhân đó trước tập thể. Chẳng hạn, sau mỗi lần tham gia cuộc thi,
nếu giáo viên hoặc học sinh đạt kết quả cao thì ngay trong cuộc họp cơ quan
hoặc trong giờ chào cờ đầu tháng sau đó, chúng ta có thể tuyên dương trước tập
thể để cá nhân đó có tinh thần phấn khích, tạo động lực trong cơng việc.
Thực hiện việc bình xét thi đua - khen thưởng một cách cơng khai, cơng
bằng, dân chủ. Khi xét bất kì nội dung nào cũng đều phải tiến hành họp để bình
bầu. Thành phần tham gia tùy vào từng nội dung, tính chất cơng việc. Mọi vấn
đề đưa ra bình xét phải thảo luận trên tinh thần tập trung, dân chủ, lấy ý kiến
của tập thể. Tuyệt đối khơng làm theo cảm tính, khơng vì mục đích cá nhân.
7


Khen thưởng phải đúng đối tượng, bám sát vào văn bản quy định. Danh sách
phải lập theo thứ tự tùy thuộc vào thành tích, cơng trạng đạt được, khơng ưu
tiên cá nhân nào cho dù đó là Ban giám hiệu, Cơng đồn, Tổ trưởng tổ chun
mơn ... Có như vậy thì giáo viên mới tin tưởng vào sự lãnh đạo của người đứng
đầu, tinh thần đoàn kết trong đơn vị mới được bền chặt, mọi người mới có động
lực vươn lên phấn đấu trong thời gian tiếp theo.
3.3. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp
Các giải pháp, biện pháp trên đây có mối quan hệ khăng khít với nhau.

Để chất lượng dạy và học ở trường Tiểu học đạt hiệu quả thì phải thực hiện tốt
bắt đầu từ việc nâng cao nhận thức tư tưởng chính trị cho tập thể cán bộ viên
chức toàn trường, xây dựng nội quy làm việc, chỉ đạo hoạt động tổ chuyên
chuyên môn; Phải có sự kiểm tra chỉ đạo chặt chẽ của ban Giám hiệu nhà
trường.
3.4. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu,
phạm vi và hiệu quả ứng dụng
Bằng việc thực hiện một số biện pháp nêu trên, chất lượng của đội ngũ
của trường được nâng lên một cách rõ rệt. Tập thể cán bộ viên chức đã nêu cao
tinh thần đoàn kết, thực hiện nghiêm túc chủ trương của Đảng, chính sách
pháp luạt của nhà nước, các quy định của ngành, địa phương, đơn vị.
Qua kiểm tra, dự giờ thăm lớp, qua các đợt khảo sát chất lượng, đánh giá
xếp loại học sinh cuối học kỳ, cuối năm cũng như qua các hội thi cho thấy chất
lượng chuyên môn, chất lượng giáo dục, chất lượng mũi nhọn đã được đẩy
mạnh. Kết quả năm học 2015-2016 thể hiện như sau:
Đối với giáo viên
Thi GV dạy giỏi:
Cấp trường đạt: 22/25 trong đó có 01 giải Nhất; 01 giải Nhì; 01 giải Ba;
01 giải Khuyến khích.
Cấp huyện đạt 01 giải Nhì; 01 giải Ba; 1 giải Khuyến khích
Cấp tỉnh đạt: 2 công nhận
Thi sáng kiến kinh nghiệm cấp huyện : 05 bản trong đó đạt: 01 giải B,
04 giải C.
Hội thao cấp huyện đạt giải Khuyến khích mơn bóng chuyền nữ
Xếp loại chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học
Xuất sắc: 26/33, tỉ lệ 79,0 %
8


Khá;


7/33, tỉ lệ : 21,0 %

Danh hiệu thi đua thi đua cuối năm
Chiến sĩ thi đua cơ sở:

05 đ/c;

UBND tỉnh tặng Bằng khen:

01 đ/c;

UBND huyện tặng Giấy khen:

07 đ/c;

Đạt danh hiệu Lao động tiên tiến:

31 đ/c.

Tập thể đạt danh hiệu lao động Tiên tiến
Đối với học sinh
Tiếng Anh trên mạng
Cấp huyện : Tham gia 28 em, trong đó : 01 Giải Nhất ; 04 Giải Ba ; 03
Giải Khuyến khích; 13 cơng nhận.
Cấp tỉnh: 15 em tham gia, trong đó đạt 02 giải Ba, 01 giải Khuyến
khích; 12 cơng nhận
Cấp Quốc gia : 02 em tham gia.
Toán trên mạng
Cấp huyện : 46 em tham gia, trong đó : 01 giải Ba ; 02 giải Khuyến

khích ; 29 em cơng nhận.
Cấp tỉnh : Tham gia 19 em
Giao lưu tiếng Việt của chúng em đối với học sinh dân tộc thiểu số cấp
huyện: Giải Nhì tồn đồn
Hội khỏe phù đổng:
Cấp huyện: 01 giải Nhất; 01 giải Nhì
01 em dự thi cấp tỉnh
III. PHẦN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Trong nhà trường, đội ngũ giáo viên có vai trị quyết định chất lượng giáo
dục. Trường có nhiều giáo viên giỏi thì mới có nhiều lớp đạt chất lượng cao.
Muốn các phong trào phát triển tồn diện thì phải có đội ngũ giáo viên vững
vàng về chun mơn nghiệp vụ, nhiệt tình trong cơng tác chủ nhiệm, năng nổ
trong hoạt động đoàn, đội.
Muốn chỉ đạo và điều hành đội ngũ giáo viên tâm huyết với nghề nghiệp,
9


có tinh thần tập thể cao, phối hợp tốt trong cơng việc thì người Hiệu trưởng
phải có những giải pháp phù hợp nhằm bồi dưỡng đội ngũ giáo viên để nâng
cao chất lượng giáo dục trong nhà trường.
Giáo dục phổ thơng đang trong q trình đổi mới căn bản và toàn diện.
Nâng cao chất lượng giáo dục là vấn đề cấp thiết. Qua thực tế làm công tác
quản lý tôi đã rút ra được một số kinh nghiệm cho bản thân, đồng thời giúp cho
giáo viên tự tin hơn, sáng tạo hơn trong công tác giảng dạy từng bước đưa chất
lượng của nhà trường ngày càng đi lên.
2. Kiến nghị
Đối với giáo viên
Cần quan tâm đúng mức công tác bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên
môn đặc biệt là việc tự học tự rèn, phải coi đó là nhiệm vụ thường xuyên, quan

trọng của bản thân góp phần nâng cao chất lưọng giáo dục tồn diện.
Đối với Hiệu trưởng
Phải khơng ngừng học hỏi, tự rèn luyện, nghiên cứu các văn bản chỉ đạo.
Quan trọng hơn nữa phải có trình độ và năng lực chuyên môn nhất định để chỉ
đạo hoạt động chuyên môn trong nhà trường, chỉ đạo các tổ chức đoàn thể;
trang bị sách thiết bị dạy học, tạo điều kiện về tin học để giáo viên sử dụng
công nghệ thơng tin vào giảng dạy.
Đối với Chính quyền địa phương
Phối hợp với ban Đại diện cha mẹ học sinh tham mưu với chính quyền
địa phương tăng cường cơ sở vật chất cho nhà trường.
Đối với Phòng Giáo dục và Đào tạo
Tổ chức các chuyên đề, phổ biến kinh nghiệm, nhân rộng điển hình trong
tồn ngành.

Bn Trấp, ngày 14 tháng 02 năm 2017
Người viết

Đặng Thị Thơ

NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN
10


.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................

.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................

CHỦ TỊCH HỘI ĐỐNG SÁNG KIẾN

MỤC LỤC
11


Trang
I. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

1

2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài

1

3. Đối tượng nghiên cứu

2

4. Giới hạn của đề tài

2

5. Phương pháp nghiên cứu


2

II. PHẦN NỘI DUNG
1. Cơ sở lí luận

2

2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu

3

3. Nội dung và hình thức của các giải pháp

4

3.1. Mục tiêu của giải pháp

4

3.2. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp

4

3.3. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp

8

4. Kết quả thu được qua khảo nghiệm, giá trị khoa học của
vấn đề nghiên cứu


8

III. PHẦN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ

10

1. Kết luận

10

2. Kiến nghị

10

12



×